![]() |
Ảnh mang tính minh hoạ - Nguồn: Internet |
MỤC LỤC CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN
TT
|
Số chuẩn mực
|
Tên chuẩn mực
|
Tải tập tin
|
1
|
01
|
||
2
|
02
|
||
3
|
03
|
||
4
|
04
|
||
5
|
05
|
||
6
|
06
|
||
7
|
07
|
||
8
|
08
|
||
9
|
10
|
||
10
|
11
|
||
11
|
14
|
||
12
|
15
|
||
13
|
16
|
||
14
|
17
|
||
15
|
18
|
||
16
|
19
|
||
17
|
21
|
Trình bày báo cáo tài chính
|
|
18
|
22
|
||
19
|
23
|
||
20
|
24
|
||
21
|
25
|
||
22
|
26
|
||
23
|
27
|
||
24
|
28
|
||
25
|
29
|
||
26
|
30
|
HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
--------------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN MỰC
SỐ 08
THÔNG
TIN TÀI CHÍNH VỀ
NHỮNG
KHOẢN VỐN GÓP LIÊN DOANH
(Ban hành và công bố theo Quyết định số
234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính - Hiệu lực ngày 15/01/2004)
QUY
ĐỊNH CHUNG
01. Mục
đích của chuẩn mực này là quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp
kế toán về các khoản vốn góp liên doanh, gồm: Các
hình thức liên doanh, báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính
hợp nhất của các bên góp vốn liên doanh làm cơ
sở cho việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính của các bên góp vốn liên doanh.
02. Chuẩn
mực này áp dụng cho kế toán những khoản vốn
góp liên doanh, gồm: Hoạt động kinh doanh
được đồng kiểm soát; Tài sản
được đồng kiểm soát; Cơ sở kinh
doanh được đồng kiểm soát.
03. Các thuật ngữ sử dụng trong
chuẩn mực này được hiểu như sau:
Liên doanh: Là thỏa thuận bằng
hợp đồng của hai hoặc nhiều bên
để cùng thực hiện hoạt động kinh
tế, mà hoạt động này được
đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh. Các
hình thức liên doanh quy định trong chuẩn mực này
gồm:
- Hợp đồng
hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh hoạt
động kinh doanh được đồng kiểm
soát;
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới
hình thức liên doanh tài sản được đồng
kiểm soát;
- Hợp đồng liên doanh dưới hình
thức thành lập cơ sở kinh doanh được
đồng kiểm soát.
Kiểm soát:Là quyền chi phối các chính
sách tài chính và hoạt động đối với một
hoạt động kinh tế liên quan đến góp vốn
liên doanh nhằm thu được lợi ích từ
hoạt động kinh tế đó.
Đồng kiểm soát:Là quyền cùng chi phối
của các bên góp vốn liên doanh về các chính sách tài chính và
hoạt động đối với một hoạt
động kinh tế trên cơ sở thỏa thuận
bằng hợp đồng.
ảnh hưởng đáng
kể:Là
quyền được tham gia vào việc đưa ra các
quyết định về chính sách tài chính và hoạt
động của một hoạt động kinh tế
nhưng không phải là quyền kiểm soát hay quyền
đồng kiểm soát đối với những chính sách
này.
Bên góp vốn liên doanh:Là một bên tham gia vào liên doanh và
có quyền đồng kiểm soát đối với liê n
doanh đó.
Nhà đầu tư trong liên
doanh:Là một
bên tham gia vào liên doanh nhưng không có quyền đồng
kiểm soát đối với liên doanh đó.
Phương pháp vốn chủ
sở hữu:Là
phương pháp kế toán mà khoản vốn góp trong liên
doanh được ghi nhận ban đầu theo giá
gốc, sau đó được điều chỉnh theo
những thay đổi của phần sở hữu
của bên góp vốn liên doanh trong tài sản thuần
của cơ sở kinh doanh được đồng
kiểm soát. Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh phải phản ánh lợi ích của bên góp vốn liên
doanh từ kết quả hoạt động kinh doanh
của cơ sở kinh doanh được đồng
kiểm soát.
Phương pháp giá gốc: Là phương pháp kế toán mà
khoản vốn góp liên doanh được ghi nhận ban
đầu theo giá gốc, sau đó không được
điều chỉnh theo những thay đổi của
phần sở hữu của bên góp vốn liên doanh trong tài
sản thuần của cơ sở kinh doanh được
đồng kiểm soát. Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh chỉ phản ánh khoản thu nhập
của bên góp vốn liên doanh được phân chia từ
lợi nhuận thuần luỹ kế của liên doanh phát
sinh sau khi góp vốn liên doanh.
NỘI DUNG
CỦA CHUẨN MỰC
Các hình thức liên doanh
04. Chuẩn mực này
đề cập đến 3 hình thức liên doanh: Hợp
đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức
hoạt động kinh doanh được đồng kiểm
soát bởi các bên góp vốn liên doanh (hoạt động
được đồng kiểm soát); Hợp
đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên
doanh tài sản được đồng kiểm soát
bởi các bên góp vốn liên doanh(tài sản được
đồng kiểm soát);Hợp đồng liên doanh
dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh
mới được đồng kiểm soát bởi các
bên góp vốn liên doanh (cơ sở được
đồng kiểm soát).
Các hình thức liên doanh có 2 đặc điểm
chung như sau:
(a) Hai
hoặc nhiều bên góp vốn liên doanh hợp tác với
nhau trên cơ sở thoả thuận bằng hợp
đồng; và
(b) Thỏa thuận bằng
hợp đồng thiết lập quyền đồng
kiểm soát.
Thỏa thuận bằng hợp đồng
05. Thỏa thuận
bằng hợp đồng phân biệt quyền
đồng kiểm soát của các bên góp vốn liên doanh
với lợi ích của khoản đầu tư tại
những công ty liên kết mà trong đó nhà đầu tư
có ảnh hưởng đáng kể (xem Chuẩn mực
kế toán số 07 “Kế toán các khoản đầu tư
vào công ty liên kết”).
Chuẩn mực này quy định những
hoạt động mà hợp đồng không thiết
lập quyền đồng kiểm soát thì không phải là
liên doanh.
06. Thoả thuận
bằng hợp đồng có thể được
thực hiện bằng nhiều cách, như: Nêu trong
hợp đồng hoặc biên bản thoả thuận
giữa các bên góp vốn liên doanh; nêu trong các điều
khoản hay các quy chế khác của liên doanh.
Thỏa thuận bằng hợp đồng
được trình bày bằng văn bản và bao gồm các
nội dung sau:
(a)Hình thức
hoạt động, thời gian hoạt động và
nghĩa vụ báo cáo của các bên góp vốn liên doanh;
(b) Việc chỉ định Ban
quản lý hoạt động kinh tế của liên doanh và
quyền biểu quyết của các bên góp vốn liên doanh;
(c) Phần vốn góp
của các bên góp vốn liên doanh; và
(d) Việc phân chia
sản phẩm, thu nhập, chi phí hoặc kết quả
của liên doanh cho các bên góp vốn liên doanh.
07. Thỏa thuận
bằng hợp đồng thiết lập quyền
đồng kiểm soát đối với liên doanh
để đảm bảo không một bên góp vốn liên
doanh nào có quyền đơn phương kiểm soát các
hoạt động của liên doanh. Thỏa thuận trong
hợp đồng cũng nêu rõ các quyết định mang
tính trọng yếu để đạt được
mục đích hoạt động của liên doanh, các
quyết định này đòi hỏi sự thống
nhất của tất cả các bên góp vốn liên doanh
hoặc đa số những người có ảnh
hưởng lớn trong các bên góp vốn liên doanh theo quy
định của chuẩn mực này.
08. Thỏa thuận
bằng hợp đồng có thể chỉ định rõ
một trong các bên góp vốn liên doanh đảm nhiệm
việc điều hành hoặc quản lý liên doanh. Bên
điều hành liên doanh không kiểm soát liên doanh, mà thực
hiện trong khuôn khổ những chính sách tài chính và hoạt
động đã được các bên nhất trí trên
cơ sở thỏa thuận bằng hợp đồng và
ủy nhiệm cho bên điều hành. Nếu bên
điều hành liên doanh có toàn quyền quyết định
các chính sách tài chính và hoạt động của hoạt
động kinh tế thì bên đó là người kiểm
soát và khi đó không tồn tại liên doanh.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh
09. Hoạt
động kinh doanh được đồng kiểm soát
là hoạt động của một số liên doanh
được thực hiện bằng cách sử dụng
tài sản và nguồn lực khác của các bên góp vốn
liên doanh mà không thành lập một cơ sở kinh doanh
mới. Mỗi bên góp vốn liên doanh tự quản lý và
sử dụng tài sản của mình và chịu trách
nhiệm về các nghĩa vụ tài chính và các chi phí phát sinh
trong quá trình hoạt động. Hoạt động của
liên doanh có thể được nhân viên của mỗi bên
góp vốn liên doanh tiến hành song song với các hoạt
động khác của bên góp vốn liên doanh đó. Hợp
đồng hợp tác kinh doanh thường quy định
căn cứ phân chia doanh thu và khoản chi phí chung phát sinh
từ hoạt động liên doanh cho các bên góp vốn liên
doanh.
10. Ví dụ hoạt
động kinh doanh được đồng kiểm soát
là khi hai hoặc nhiều bên góp vốn liên doanh cùng kết
hợp các hoạt động, nguồn lực và kỹ
năng chuyên môn để sản xuất, khai thác thị
trường và cùng phân phối một sản phẩm
nhất định. Như khi sản xuất một
chiếc máy bay, các công đoạn khác nhau của quá trình
sản xuất do mỗi bên góp vốn liên doanh đảm
nhiệm. Mỗi bên phải tự mình trang trải các
khoản chi phí phát sinh và được chia doanh thu từ
việc bán máy bay, phần chia này được căn
cứ theo thoả thuận ghi trong hợp đồng.
11. Mỗi bên góp vốn liên doanh
phải phản ánh các hoạt động kinh doanh
được đồng kiểm soát trong báo cáo tài chính
của mình, gồm:
(a) Tài sản do bên góp vốn liên
doanh kiểm soát và các khoản nợ phải trả mà
họ phải gánh chịu;
(b) Chi phí phải gánh chịu và doanh
thu được chia từ việc bán hàng hoặc cung
cấp dịch vụ của liên doanh.
12. Trong trường
hợp hoạt động kinh doanh được
đồng kiểm soát, liên doanh không phải lập sổ
kế toán và báo cáo tài chính riêng. Tuy nhiên, các bên góp vốn liên
doanh có thể mở sổ kế toán để theo dõi và
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh trong
việc tham gia liên doanh.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới
hình thức liên doanh tài sản được đồng
kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh
13. Một số liên
doanh thực hiện việc đồng kiểm soát và
thường là đồng sở hữu đối
với tài sản được góp hoặc
được mua bởi các bên góp vốn liên doanh và
được sử dụng cho mục đích của liên
doanh. Các tài sản này được sử dụng
để mang lại lợi ích cho các bên góp vốn liên
doanh. Mỗi bên góp vốn liên doanh được nhận
sản phẩm từ việc sử dụng tài sản và
chịu phần chi phí phát sinh theo thoả thuận trong
hợp đồng.
14. Hình thức liên doanh
này không đòi hỏi phải thành lập một cơ
sở kinh doanh mới. Mỗi bên góp vốn liên doanh có
quyền kiểm soát phần lợi ích trong tương lai
thông qua phần vốn góp của mình vào tài sản
được đồng kiểm soát.
15. Hoạt
động trong công nghệ dầu mỏ, hơi
đốt và khai khoáng thường sử dụng hình
thức liên doanh tài sản được đồng
kiểm soát. Ví dụ một số công ty sản xuất
dầu khí cùng kiểm soát và vận hành một
đường ống dẫn dầu. Mỗi bên góp
vốn liên doanh sử dụng đường ống
dẫn dầu này để vận chuyển sản
phẩm và phải gánh chịu một phần chi phí vận
hành đường ống này theo thoả thuận. Một
ví dụ khác đối với hình thức liên doanh tài
sản được đồng kiểm soát là khi hai doanh
nghiệp cùng kết hợp kiểm soát một tài sản,
mỗi bên được hưởng một phần
tiền nhất định thu được từ
việc cho thuê tài sản và chịu một phần chi phí
cho tài sản đó.
16. Mỗi bên góp vốn liên doanh
phải phản ánh tài sản được đồng
kiểm soáttrong báo cáo tài chính của mình, gồm:
(a) Phần vốn góp vào tài sản
được đồng kiểm soát, được phân
loại theo tính chất của tài sản;
(b) Các khoản nợ phải
trả phát sinh riêng của mỗi bên góp vốn liên doanh;
(c) Phần nợ phải trả
phát sinh chung phải gánh chịu cùng với các bên góp vốn
liên doanh khác từ hoạt động của liên doanh;
(d) Các khoản thu nhập từ
việc bán hoặc sử dụng phần sản phẩm
được chia từ liên doanh cùng với phần chi phí
phát sinh được phân chia từ hoạt động
của liên doanh;
(e) Các khoản chi phí phát sinh liên quan
đến việc góp vốn liên doanh.
17. Mỗi bên góp vốn liên doanh
phải phản ánh trong báo cáo tài chính các yếu tố liên
quan đến tài sản được đồng
kiểm soát:
(a) Phần vốn góp vào tài sản
được đồng kiểm soát, được phân
loại dựa trên tính chất của tài sản chứ
không phân loại như một dạng đầu tư. Ví
dụ: Đường ống dẫn dầu do các bên góp
vốn liên doanh đồng kiểm soát được
xếp vào khoản mục tài sản cố định
hữu hình;
(b) Các khoản nợ
phải trả phát sinh của mỗi bên góp vốn liên
doanh, ví dụ: Nợ phải trả phát sinh trong việc
bỏ tiền mua phần tài sản để góp vào liên
doanh;
(c) Phần nợ phải trả phát sinh chung
phải chịu cùng với các bên góp vốn liên doanh khác
từ hoạt động của liên doanh;
(d) Các khoản thu nhập
từ việc bán hoặc sử dụng phần sản
phẩm được chia từ liên doanh cùng với
phần chi phí phát sinh được phân chia từ hoạt
động của liên doanh; và
(e) Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến
việc góp vốn liên doanh, ví dụ: Các khoản chi phí liên
quan đến tài sản đã góp vào liên doanh và việc bán
sản phẩm được chia.
18. Việc hạch
toán tài sản được đồng kiểm soát
phản ánh nội dung, thực trạng kinh tế và
thường là hình thức pháp lý của liên doanh. Những
ghi chép kế toán riêng lẻ của liên doanh chỉ giới
hạn trong những chi phí phát sinh chung có liên quan đến
tài sản đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn
liên doanh và cuối cùng do các bên góp vốn liên doanh chịu
theo phần được chia đã thoả thuận. Trong
trường hợp này liên doanh không phải lập sổ
kế toán và báo cáo tài chính riêng. Tuy nhiên, các bên góp vốn liên
doanh có thể mở sổ kế toán để theo dõi và
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh trong
việc tham gia liên doanh.
Hợp đồng liên doanh dưới hình
thức thành lập cơ sở kinh doanh được
đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh
19. Cơ sở kinh
doanh được đồng kiểm soát bởi các bên
góp vốn liên doanh (cơ sở được đồng
kiểm soát) đòi hỏi phải có sự thành lập
một cơ sở kinh doanh mới. Hoạt động của
cơ sở này cũng giống như hoạt động
của các doanh nghiệp khác, chỉ khác là thỏa thuận
bằng hợp đồng giữa các bên góp vốn liên
doanh quy định quyền đồng kiểm soát của
họ đối với các hoạt động kinh tế
của cơ sở này.
20. Cơ
sở kinh doanh được đồng kiểm soát
chịu trách nhiệm kiểm soát tài sản, các khoản
nợ phải trả, thu nhập và chi phí phát sinh tại
đơn vị mình. Cơ sở kinh doanh này sử
dụng tên của liên doanh trong các hợp đồng, giao
dịch kinh tế và huy động nguồn lực tài chính
phục vụ cho các mục đích của liên doanh. Mỗi
bên góp vốn liên doanh có quyền được
hưởng một phần kết quả hoạt
động của cơ sở kinh doanh hoặc
được chiasản phẩm của liên doanh theo
thỏa thuận của hợp đồng liên doanh.
21. Ví dụ một cơ sở kinh doanh
được đồng kiểm soát:
(a) Hai đơn vị trong
nước hợp tác bằng cách góp vốn thành lập
một cơ sở kinh doanh mới do hai đơn vị
đó đồng kiểm soát để kinh doanh trong một
ngành nghề nào đó;
(b) Một đơn vị đầu tư ra
nước ngoài cùng góp vốn với một đơn
vị ở nước đó để thành lập
một cơ sở kinh doanh mới do hai đơn vị
này đồng kiểm soát;
(c) Một đơn vị
nước ngoài đầu tư vào trong nước cùng góp
vốn với một đơn vị trong nước
để thành lập một cơ sở kinh doanh mới
do hai đơn vị này đồng kiểm soát.
22. Một số
trường hợp, cơ sở kinh doanh được
đồng kiểm soát về bản chất giống
như các hình thức liên doanh hoạt động được
đồng kiểm soát hoặc tài sản được
đồng kiểm soát. Ví dụ: các bên góp vốn liên doanh
có thể chuyển giao một tài sản được
đồng kiểm soát, như ống dẫn dầu, vào
cơ sở kinh doanh được đồng kiểm
soát vì các mục đích khác nhau. Tương tự như
vậy, các bên góp vốn liên doanh có thể đóng góp vào
cơ sở kinh doanh được đồng kiểm
soát một số tài sản mà các tài sản này sẽ
chịu sự điều hành chung. Một số hoạt
động được đồng kiểm soát có
thể là việc thành lập một cơ sở kinh doanh
được đồng kiểm soát để thực
hiện một số hoạt động như thiết
kế mẫu mã, nghiên cứu thị trường tiêu thụ,
dịch vụ sau bán hàng.
23. Cơ sở kinh
doanh được đồng kiểm soát phải tổ
chức công tác kế toán riêng như các doanh nghiệp khác
theo quy định của pháp luật hiện hành về
kế toán.
24. Các bên góp vốn
liên doanh góp vốn bằng tiền hoặc bằng các tài
sản khác vào liên doanh. Phần vốn góp này phải
được ghi sổ kế toán của bên góp vốn
liên doanh và phải được phản ánh trong các báo cáo
tài chính như một khoản mục đầu tư vào
cơ sở kinh doanh được đồng kiểm
soát.
Báo cáo tài chính riêng của bên góp vốn liên doanh
25. Bên góp vốn liên
doanh lập và trình bày khoản vốn góp liên doanh trên báo cáo
tài chính riêng theo phương pháp giá gốc.
Báo cáo tài chính hợp nhất của các bên góp
vốn liên doanh
26. Nếu bên góp
vốn liên doanh lập báo cáo tài chính hợp nhất thì trong
báo cáo tài chính hợp nhất phải báo cáo phần vốn
góp của mình vào cơ sở kinh doanh được
đồng kiểm soát theo phương pháp vốn chủ
sở hữu.
27. Bên góp vốn
liên doanh ngừng sử dụng phương pháp vốn
chủ sở hữu kể từ ngày bên góp vốn liên
doanh kết thúc quyền đồng kiểm soát hoặc
không có ảnh hưởng đáng kể đối với
cơ sở kinh doanh được đồng kiểm
soát.
Trường hợp ngoại trừ đối
với phương pháp vốn chủ sở hữu
28. Bên góp vốn
liên doanh phải hạch toán các khoản vốn góp sau
đây theo phương pháp giá gốc:
(a) Khoản vốn góp vào cơ
sở kinh doanh được đồng kiểm soát
được mua và giữ lại để bán trong
tương lai gần (dưới 12 tháng); và
(b) Khoản vốn góp vào cơ
sở kinh doanh được đồng kiểm soát
hoạt động trong điều kiện có nhiều
hạn chế khắt khe lâu dài làm giảm đáng kể
khả năng chuyển vốn về bên góp vốn liên
doanh.
29. Việc sử
dụng phương pháp vốn chủ sở hữu là
không hợp lý nếu phần vốn góp vào cơ sở kinh
doanh được đồng kiểm soát được
mua và giữ lại để bán trong khoảng thời gian
dưới 12 tháng. Điều này cũng không hợp lý khi
cơ sở kinh doanh hoạt động trong điều
kiện có nhiều hạn chế khắt khe lâu dài làm
giảm đáng kể khả năng chuyển vốn
về bên góp vốn liên doanh.
30. Trường
hợp cơ sở kinh doanh được đồng
kiểm soát trở thành công ty con của một bên góp
vốn liên doanh, thì bên góp vốn liên doanh này phải
hạch toán các khoản vốn góp liên doanh của mình theo
quy định tại Chuẩn mực kế toán số 25
“Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản
đầu tư vào công ty con”.
Nghiệp vụ giao dịch giữa bên góp vốn
liên doanh và liên doanh
31. Trường
hợp bên góp vốn liên doanh góp vốn bằng tài sản
vào liên doanh thì việc hạch toán các khoản lãi hay lỗ
từ nghiệp vụ giao dịch này phải phản ánh
được bản chất của nó.
Nếu bên góp vốn liên doanh
đã chuyển quyền sở hữu tài sản thì bên góp
vốn liên doanh chỉ được hạch toán phần
lãi hoặc lỗ có thể xác định tương
ứng cho phần lợi ích của các bên góp vốn liên
doanh khác.
Bên góp vốn liên doanh phải
hạch toán toàn bộ giá trị bất kỳ khoản
lỗ nào nếu việc góp vốn bằng tài sản
được thực hiện với giá trị đánh
giá lại thấp hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được của tài sản lưu
động hoặc giá trị còn lại của tài sản
cố định.
32. Trường
hợp bên góp vốn liên doanh bán tài sản cho liên doanh thì
việc hạch toán các khoản lãi hay lỗ từ
nghiệp vụ giao dịch này phải phản ánh
được bản chất của nó.
Nếu bên góp vốn liên doanh
đã chuyển quyền sở hữu tài sản và tài
sản này được liên doanh giữ lại chưa bán
cho bên thứ ba độc lập thì bên góp vốn liên doanh
chỉ được hạch toán phần lãi hoặc
lỗ có thể xác định tương ứng cho
phần lợi ích của các bên góp vốn liên doanh khác.
Nếu liên doanh bán tài sản này
cho bên thứ ba độc lập thì bên góp vốn liên doanh
được ghi nhận phần lãi, lỗ thực
tế phát sinh từ nghiệp vụ bán tài sản cho liên
doanh.
Bên góp vốn liên doanh phải
hạch toán toàn bộ giá trị bất kỳ khoản
lỗ nào nếu việc bán tài sản cho liên doanh
được thực hiện với giá thấp hơn
giá trị thuần có thể thực hiện
được của tài sản lưu động
hoặc giá trị còn lại của tài sản cố
định.
33. Trường
hợp bên góp vốn liên doanh mua tài sản của liên doanh
thì việc hạch toán các khoản lãi hay lỗ từ
nghiệp vụ giao dịch này phải phản ánh
được bản chất của nghiệp vụ
đó.
Nếu bên góp vốn liên doanh mua
tài sản của liên doanh và chưa bán lại tài sản này
cho một bên thứ ba độc lập thì bên góp vốn
liên doanh đó không phải hạch toán phần lãi của
mình trong liên doanh thu được từ giao dịch này.
Nếu bên góp vốn liên doanh bán
tài sản cho một bên thứ ba độc lập thì
được ghi nhận phần lãi thực tế
tương ứng với lợi ích của mình trong liên doanh.
Bên góp vốn liên doanh phải
hạch toán phần lỗ của mình trong liên doanh phát sinh
từ giao dịch này theo phương pháp hạch toán
phần lãi trình bày ở đoạn này, trừ khi các
khoản lỗ này đã được ghi nhận ngay do
giá mua thấp hơn giá trị thuần có thể thực hiện
được của tài sản lưu động
hoặc giá trị còn lại của tài sản cố
định.
Báo cáo phần vốn góp liên doanh trong báo cáo tài chính
của nhà đầu tư
34. Nhà đầu
tư trong liên doanh nhưng không có quyền đồng
kiểm soát, phải hạch toán phần vốn góp liên doanh
tuân theo quy định của chuẩn mực kế toán
“Công cụ tài chính”. Trường hợp nhà đầu
tư có ảnh hưởng đáng kể trong liên doanh thì
được hạch toán theo Chuẩn mực kế toán
số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty
liên kết”.
Trình bày báo cáo tài chính
35. Bên góp vốn
liên doanh phải trình bày tổng giá trị của các
khoản nợ ngẫu nhiên, trừ khi khả năng
lỗ là thấp và tồn tại biệt lập với
giá trị của các khoản nợ ngẫu nhiên khác,
như sau:
(a) Bất kỳ khoản nợ ngẫu nhiên mà
bên góp vốn liên doanh phải gánh chịu liên quan
đến phần vốn của bên góp vốn liên doanh góp
vào liên doanh và phần mà bên góp vốn liên doanh cùng phải
gánh chịu với các bên góp vốn liên doanh khác từ
mỗi khoản nợ ngẫu nhiên;
(b) Phần các khoản nợ ngẫu nhiên
của liên doanh mà bên góp vốn liên doanh phải chịu
trách nhiệm một cách ngẫu nhiên;
(c) Các khoản nợ ngẫu nhiên phát sinh do bên
góp vốn liên doanh phải chịu trách nhiệm một cách
ngẫu nhiên đối với các khoản nợ của
các bên góp vốn liên doanh khác trong liên doanh.
36. Bên góp vốn
liên doanh phải trình bày riêng biệt tổng giá trị
của các khoản cam kết sau đây theo phần vốn
góp vào liên doanh của bên góp vốn liên doanh với các
khoản cam kết khác:
(a) Bất kỳ khoản cam
kết về tiền vốn nào của bên góp vốn liên
doanh liên quan đến phần vốn góp của họ
trong liên doanh và phần bên góp vốn liên doanh phải gánh
chịu trong cam kết về tiền vốn với các bên
góp vốn liên doanh khác;
(b) Phần cam kết về tiền vốn
của bên góp vốn liên doanh trong liên doanh.
37. Bên góp vốn liên doanh phải
trình bày chi tiết các khoản vốn góp trong các liên doanh
quan trọng mà bên góp vốn liên doanh tham gia.
38. Bên góp vốn
liên doanh không lập báo cáo tài chính hợp nhất, vì không có
các công ty con mà phải trình bày các thông tin tài chính theo yêu
cầu quy định ở đoạn 35, 36 và 37.
39. Bên góp vốn liên
doanh không có công ty con không lập báo cáo tài chính hợp
nhất và phải cung cấp các thông tin liên quan đến
khoản vốn góp của họ trong liên doanh như những
bên góp vốn liên doanh có công ty con./.
* * *
III. HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN
MỰC
“THÔNG TIN TÀI CHÍNH VỀ
NHỮNG KHOẢN VỐN GÓP LIÊN DOANH”
(Thông tư
23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005)
1- Kế toán hoạt động liên doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
1.1. Trường
hợp liên doanh dưới hình thức hoạt động
kinh doanh đồng kiểm soát
1.1.1. Quy
định chung
a) Hợp
đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức
hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát là
hoạt động liên doanh không thành lập một cơ
sở kinh doanh mới. Các bên liên doanh có nghĩa vụ và
được hưởng quyền lợi theo thỏa
thuận trong hợp đồng. Hoạt động
của hợp đồng liên doanh được các bên góp
vốn thực hiện cùng với các hoạt động
kinh doanh thông thường khác của từng bên.
b) Hợp
đồng hợp tác kinh doanh quy định các khoản
chi phí phát sinh riêng cho hoạt động kinh doanh
đồng kiểm soát do mỗi bên liên doanh bỏ ra thì bên
đó phải gánh chịu; Đối với các khoản
chi phí chung (nếu có) thì căn cứ vào các thỏa
thuận trong hợp đồng để phân chia cho các bên
góp vốn.
c) Các bên tham gia
liên doanh phải mở sổ kế toán để ghi chép và
phản ánh trong báo cáo tài chính của mình các nội dung
sau đây:
+ Tài sản góp
vốn liên doanh và chịu sự kiểm soát của bên góp
vốn liên doanh;
+ Các khoản
nợ phải trả phải gánh chịu;
+ Doanh thu
được chia từ việc bán hàng hoặc cung
cấp dịch vụ của liên doanh;
+ Chi phí phải
gánh chịu.
d) Khi bên liên doanh
có phát sinh chi phí chung phải mở sổ kế toán
để ghi chép, tập hợp toàn bộ các chi phí chung
đó. Định kỳ căn cứ vào các thỏa
thuận trong hợp đồng liên doanh về việc phân
bổ các chi phí chung, kế toán lập Bảng phân bổ
chi phí chung (Biểu số 04), được các bên liên doanh
xác nhận, giao cho mỗi bên giữ một bản (bản
chính). Bảng phân bổ chi phí chung kèm theo các chứng
từ gốc hợp pháp là căn cứ để mỗi
bên liên doanh kế toán chi phí chung được phân bổ từ
hợp đồng.
đ)
Trường hợp hợp đồng liên doanh quy
định chia sản phẩm, định kỳ theo
thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh, các bên liên
doanh phải lập Bảng phân chia sản phẩm
(Biểu số 05) cho các bên góp vốn và được các
bên xác nhận số lượng, quy cách sản phẩm
được chia từ hợp đồng, giao cho
mỗi bên giữ một bản (bản chính). Mỗi khi
thực giao sản phẩm, các bên liên doanh phải lập
Phiếu giao nhận sản phẩm (hoặc phiếu
xuất kho) làm 2 bản, giao cho mỗi bên giữ một
bản. Phiếu giao nhận sản phẩm là căn
cứ để các bên liên doanh ghi sổ kế toán, theo dõi
và là căn cứ thanh lý hợp đồng.
Biểu số 04
Hợp đồng
hợp tác kinh doanh:
|
Mẫu số 01 – HTKD
|
|
………………………………….
|
(Ban hành theo TT số 23
/2005/TT-BTC
ngày 30/03/2005 của Bộ
Tài chính)
|
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ CHUNG
(Phát sinh tại bên tham gia
hợp đồng hợp tác kinh doanh là: …)
1. Tên hợp đồng: . . .
. . ………………………………………………….
2. Thời gian thực
hiện hợp đồng: . . . . …………………………………...
3. Các bên tham gia hợp
đồng: . . . . ……………………………………...
4. Nội dung của hợp
đồng: . . . . ………………………………………….
5. Thời gian phát sinh chi phí
chung cần phân bổ: Từ:
.... Đến: …...
Đơn vị tính:........
Chứng từ
|
Tổng
|
Phân chia cho các
bên
|
Ghi
|
|||||||
S
T
|
Số, ngày,
tháng,
|
Nội
|
số tiền
|
Bên góp vốn A
|
Bên góp vốn B
|
…
|
chú
|
|||
T
|
năm
|
dung
|
Thuế GTGT
(nếu có)
|
Tổng chi phí
|
Thuế GTGT
(nếu có)
|
Chi phí
|
Thuế GTGT
(nếu có)
|
Chi phí
|
||
A
|
B
|
C
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
…
|
D
|
Tổng cộng:
|
…, Ngày ...
tháng ... năm ...
Bên góp vốn A
|
Bên góp vốn B
|
...
|
|
(Ký, họ tên)
|
(Ký, họ tên)
|
…
|
|
đóng dấu
|
đóng dấu
|
…
|
C¸ch ghi mét sè néi dung trong b¶ng:
Cột B: Ghi số hiệu;
ngày, tháng, năm của chứng từ;
Cột C; Ghi nội dung
của chứng từ;
Cột 1,2: Ghi số Thuế
GTGT và tổng chi phí chung của Hợp đồng;
Cột 3,4: Ghi số Thuế
GTGT và chi phí phân bổ cho đối tác A;
Cột 5,6: Ghi số Thuế
GTGT và chi phí phân bổ cho đối tác B;
…..
Biểu
số 05
Hợp đồng hợp
tác kinh doanh:
|
Mẫu số 02 – HTKD
|
|
……………………………....
|
(Ban hành theo TT
số 23/2005/TT-BTC
ngày 30/03/2005
của Bộ Tài chính)
|
BẢNG PHÂN CHIA SẢN
PHẨM
(Tại bên tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh là: …)
1. Tên hợp đồng: . . .
. . ………………………………………………
2. Thời gian thực
hiện hợp đồng: . . . . ……………………………….
3. Các bên tham gia hợp
đồng: . . . . ………………………………….
4. Nội dung của hợp
đồng: . . . . ……………………………………...
5. Thời gian phát sinh sản
phẩm cần phân chia: Từ: ...
Đến:
...
Đơn vị tính:…
S
|
Loại
|
Tổng
|
Phân chia cho các
bên
|
Ghi
|
||
TT
|
sản
phẩm
|
sản phẩm
|
Bên góp vốn A
|
Bên góp vốn B
|
…
|
chú
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
…
|
C
|
..., Ngày ...
tháng ... năm ...
Bên góp vốn A
|
Bên góp vốn B
|
...
|
|
(Ký, họ tên)
|
(Ký, họ tên)
|
…
|
|
đóng dấu
|
đóng dấu
|
…
|
Cách ghi
một số nội dung trong bảng:
Cột B: Ghi tên,
quy cách sản phẩm;
Cột 1: Ghi
tổng giá trị sản phẩm;
Cột 2: Ghi
số sản phẩm phân chia cho đối tác A theo quy
định của hợp đồng;
Cột 3: Ghi
số sản phẩm phân chia cho đối tác B theo quy
định của hợp đồng;
…..
e) Trường
hợp hợp đồng liên doanh quy định chia doanh
thu, theo từng lần bán hàng bên liên doanh được
giao trách nhiệm bán hộ sản phẩm cho các bên khác
phải phát hành hóa đơn cho toàn bộ sản phẩm
của hợp đồng. Định kỳ, theo thỏa
thuận, bên bán hàng phải lập Bảng phân chia doanh thu
(Biểu số 06) và được các bên xác nhận,
giao cho mỗi bên giữ một bản chính. Khi nhận
được Bảng phân chia doanh thu, các bên liên doanh không
bán sản phẩm phải lập hóa đơn bán hàng cho
bên bán sản phẩm đối với số doanh thu
được hưởng từ hợp đồng. Các
hóa đơn này là căn cứ để các bên liên doanh
kế toán doanh thu bán hàng từ hợp đồng.
Biểu
số 06
Hợp đồng hợp
tác kinh doanh:
|
Mẫu số 03 – HTKD
|
|
…………………………………
|
(Ban hành theo TT số
23/2005/TT-BTC
ngày 30 /03/2005 của Bộ
Tài chính)
|
BẢNG PHÂN CHIA DOANH THU
(Ghi nhận tại bên tham gia
hợp đồng hợp tác kinh doanh là:…)
1. Tên hợp đồng: . . .
. ………………………………………………..
2. Thời gian thực
hiện hợp đồng: . . . . ………………………………..
3. Các bên tham gia hợp
đồng: . . . . ………………………………….
4. Nội dung của hợp
đồng: . . . . ……………………………………...
5. Thời gian phát sinh doanh thu
cần phân chia: . . . . ……………….
Đơn vị tính:……
Chứng từ
|
Ghi nhận
|
Phân chia cho các
bên
|
Ghi
|
|||||||
S
T
|
Số, ngày,
tháng,
|
Nội
|
tổng số
tiền
|
Bên góp vốn A
|
Bên góp vốn B
|
…
|
chú
|
|||
T
|
năm
|
dung
|
Thuế GTGT
(nếu có)
|
Doanh thu
|
Thuế
GTGT (nếu
có)
|
Doanh thu
|
Thuế GTGT
(nếu có)
|
Doanh thu
|
||
A
|
B
|
C
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
…
|
D
|
Tổng cộng:
|
..., Ngµy ... th¸ng ... n¨m ...
Bªn gãp vèn A
|
Bªn gãp vèn B
|
...
|
|
(Ký, hä tªn)
|
(Ký, hä tªn)
|
…
|
|
®ãng dÊu
|
®ãng dÊu
|
…
|
C¸ch ghi mét sè néi dung trong b¶ng:
Cột B: Ghi số hiệu;
ngày, tháng, năm của chứng từ;
Cột C; Ghi nội dung
của chứng từ;
Cột 1,2: Ghi số Thuế
GTGT và tổng doanh thu chung của Hợp đồng;
Cột 3,4: Ghi số Thuế
GTGT và doanh thu phân chia cho đối tác A;
Cột 5,6: Ghi số Thuế
GTGT và doanh thu phân chia cho đối tác B;
…..
1.1.2.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế
liên quan đến chi phí, doanh thu của hoạt
động kinh doanh đồng kiểm soát
(1) Kế toán chi phí phát sinh riêng tại
mỗi bên liên doanh
a) Căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ liên
quan, tập hợp chi phí phát sinh riêng mà bên liên doanh phải
gánh chịu khi tham gia hoạt động kinh doanh
đồng kiểm soát, ghi:
Nợ TK 621, 622, 627, 641, 642 (Chi tiết cho hợp
đồng)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
(Nếu có)
Có TK 111, 112,
331,…
b) Cuối kỳ
kết chuyển chi phí phát sinh để tập hợp chi
phí SXKD của hợp đồng liên doanh, ghi:
Nợ TK 154 – Chi
phí SXKD dở dang (Chi tiết cho hợp đồng)
Có TK 621, 622,
627 (Chi tiết hợp đồng)
c) Kế toán chi phí SXKD phát sinh riêng của các bên liên doanh
trong trường hợp hợp đồng chia sản
phẩm:
c.1) Khi nhận sản phẩm được chia từ
hợp đồng liên doanh nhập kho, căn cứ vào
phiếu giao nhận sản phẩm từ hợp
đồng, phiếu nhập kho và các chứng từ liên
quan, ghi:
Nợ TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu (Nếu sản phẩm
được chia chưa phải
là
thành phẩm cuối cùng)
Nợ TK 155 -
Thành phẩm (Nếu sản phẩm được chia là
thành phẩm)
Nợ TK 157 - Hàng
gửi đi bán (Nếu gửi sản phẩm
được chia đem đi bán ngay
không
qua kho)
Có TK 154 -
Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết cho hợp đồng).
c.2) Khi nhận sản phẩm được chia từ
hợp đồng và đưa vào sử dụng ngay cho
sản xuất, kinh doanh, căn cứ vào phiếu giao
nhận sản phẩm từ hợp đồng và các
chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp
Có TK 154 -
Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết cho hợp đồng).
d) Trường
hợp hợp đồng liên doanh quy định không chia
sản phẩm mà giao cho một bên bán ra ngoài, sau khi phát hành
hóa đơn cho bên bán sản phẩm, kết chuyển chi
phí riêng tham gia hợp đồng vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá
vốn hàng bán
Có TK 154 –
Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết cho hợp đồng).
(2) Kế toán chi phí phát sinh chung do mỗi
bên tham gia liên doanh phải gánh chịu
a) Kế toán tại bên tham gia liên doanh có
phát sinh chi phí chung
a.1) Khi phát sinh chi phí chung docác bên liên doanh phải gánh
chịu, căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ
liên quan, ghi:
Nợ TK 621, 622, 627, 641, 642 (Chi tiết cho hợp
đồng)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
(Nếu có)
Có TK 111, 112, 331,
…
a.2) Nếu hợp đồng liên doanh quy định
phải phân chia chi phí chung, cuối kỳ căn cứ vào
quy định của hợp đồng, kế toán
lập Bảng phân bổ chi phí phát sinh chung cho các bên góp
vốn liên doanh khác và sau khi được các bên liên doanh
chấp nhận, căn cứ vào chí phí được phân
bổ cho các bên góp vốn liên doanh khác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (Chi tiết cho từng
đối tác)
Có TK 133 –
Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 621, 622, 627, 641, 642.
b) Kế toán tại bên liên doanh không
hạch toán chi phí chung cho hợp đồng liên doanh
Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí chung của
hợp đồng liên doanh đã được các bên góp
vốn liên doanh chấp nhận (do bên kế toán chi phí chung
cung cấp), ghi:
Nợ TK 621, 622, 623,
641, 642 (Chi tiết cho hợp đồng)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
(Nếu có)
Có TK 338 - Phải trả khác (Chi tiết cho đối tác
kế toán chi phí chung).
(3) Kế toán doanh thu bán sản phẩm
trong trường hợp một bên liên doanh bán hộ hàng
hóa và chia doanh thu cho các đối tác khác
a) Kế toán ở bên bán sản
phẩm
- Khi bán sản phẩm theo quy định của hợp
đồng bên bán phải phát hành hóa đơn cho toàn
bộ sản phẩm bán ra, đồng thời phản ánh
tổng số tiền bán sản phẩm của hoạt
động liên doanh, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131, ….
Có TK 338 - Phải trả khác (Chi tiết cho hợp
đồng)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (Nếu có).
- Căn cứ
vào quy định của hợp đồng liên doanh và
Bảng phân bổ doanh thu, phản ánh doanh thu tương
ứng với lợi ích của bên liên doanh được
hưởng, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả khác (Chi tiết cho hợp
đồng)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Lợi ích mà
bên bán được hưởng theo thỏa thuận
trong hợp đồng).
- Khi nhận được hóa đơn do bên
đối tác không bán sản phẩm phát hành theo số doanh
thu mà bên đối tác đó được hưởng
từ hợp đồng, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả khác (Chi tiết cho hợp
đồng)
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311- Nếu
chia cả thuế GTGT đầu ra)
Có TK 338 -
Phải trả khác (Chi tiết cho từng đối tác)
- Khi thanh toán tiền bán sản phẩm do bên đối
tác không bán sản phẩm được, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả khác (Chi tiết cho từng
đối tác)
Có TK 111, 112 , ...
b) Kế toán
ở bên không bán sản phẩm
- Bên liên doanh không
tham gia bán sản phẩm của liên doanh căn cứ vào
bảng phân bổ doanh thu đã được các bên xác
nhận và chứng từ có liên quan do bên bán sản phẩm
cung cấp, lập hóa đơn cho bên bán sản phẩm
theo số doanh thu mà mình được hưởng, ghi:
Nợ TK 138 -
Phải thu khác (Bao gồm thuế GTGT nếu chia cả
Thuế
GTGT đầu ra, chi tiết cho đối tác bán sản
phẩm,).
Có TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Chi tiết cho
hợp
đồng và theo số tiền được chia)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (Nếu
được chia cả thuế GTGT
đầu ra).
- Khi bên đối tác thanh toán tiền bán sản
phẩm, căn cứ vào số tiền thực nhận,
ghi:
Nợ TK 111, 112,
... (Số tiền do đối tác trong hợp đồng
chuyển trả).
Có TK 138 -
Phải thu khác .
(4) Kế toán chia lợi nhuận trong
trường hợp hợp đồng quy định chia
lợi nhuận trước thuế
a) Kế toán ở bên thực hiện
kế toán hợp đồng hợp tác kinh doanh
+ Khi bán sản phẩm theo quy định của hợp
đồng bên kế toán phải phát hành hóa đơn cho
toàn bộ sản phẩm bán ra, đồng thời
phản ánh tổng số tiền bán sản phẩm
của hoạt động liên doanh, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131, ….
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ (Chi tiết cho hợp đồng)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (Nếu có).
+ Căn cứ vào chi phí sản xuất kinh doanh thực
tế phát sinh liên quan đến hợp đồng hợp
tác kinh doanh, kế toán tập hợp chi phí và kết
chuyển để tính chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang hoặc thành phẩm nhập kho (nếu có). Khi
bán sản phẩm theo quy định của hợp
đồng kế toán xác định giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154, 155
+ Sau khi kết chuyển doanh thu, giá vốn và xác
định kết quả hoạt động liên doanh,
kế toán căn cứ vào quy định của hợp
đồng hợp tác kinh doanh và kết quả phân chia
lợi nhuận trước thuế, phản ánh lợi
nhuận trước thuế tương ứng với
lợi ích mà đơn vị được hưởng
và phải trả cho bên đối tác, ghi:
Trường
hợp lãi:
Nợ TK 421 -
Lợi nhuận chưa phân phối (Chi tiết cho hợp
đồng)
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (Phần
đơn vị được hưởng)
Có TK 338 - Phải trả khác (Phần đối tác
được hưởng, chi tiết cho
từng đối tác)
Trường
hợp lỗ:
Nợ TK 421 -
Lợi nhuận chưa phân phối (Phần đơn
vị phải gánh chịu)
Nợ TK 338 - Phải trả khác (Phần đối tác
phải gánh chịu, chi tiết
cho từng đối tác)
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (Chi tiết
cho hợp đồng)
+ Khi thanh toán tiền cho bên đối tác, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả khác (Chi tiết cho từng
đối tác)
Có TK 111, 112,...
b) Kế toán
ở bên không thực hiện kế toán Hợp đồng
HTKD
+ Bên liên doanh không
tham gia bán sản phẩm của liên doanh căn cứ vào
kết quả phân chia lợi nhuận trước thuế
từ hợp đồng và chứng từ có liên quan do
đối tác cung cấp, ghi:
Nợ TK 138 -
Phải thu khác (Chi tiết cho đối tác bán sản
phẩm).
Có TK 515 -
Doanh thu hoạt động tài chính (Lợi nhuận
được chia)
+ Khi bên đối tác thanh toán tiền bán sản
phẩm, căn cứ vào số tiền thực nhận,
ghi:
Nợ TK 111, 112,
... (Số tiền do đối tác trong hợp đồng
chuyển trả).
Có TK 138 –
Phải thu khác.
1.2. Trường
hợp liên doanh dưới hình thức tài sản
đồng kiểm soát
1.2.1. Quy
định chung
a) Tài sản đồng kiểm
soát bởi các bên góp vốn liên doanh là tài sản
được góp hoặc do các bên tham gia liên doanh mua,
được sử dụng cho mục đích của liên
doanh và mang lại lợi ích cho các bên tham gia liên doanh theo quy
định của Hợp đồng liên doanh.
b) Mỗi bên liên doanh
được nhận sản phẩm từ việc
sử dụng tài sản đồng kiểm soát và chịu
một phần chi phí phát sinh theo thỏa thuận trong hợp
đồng.
c) Các bên liên doanh phải mở
sổ kế toán chi tiết trên cùng hệ thống sổ
kế toán của mình để ghi chép và phản ánh trong báo
cáo tài chính của mình những nội dung sau đây:
+ Phần vốn
góp vào tài sản đồng kiểm soát, được
phân loại theo tính chất của tài sản;
+ Các khoản
nợ phải trả phát sinh riêng của mỗi bên góp
vốn liên doanh;
+ Phần nợ
phải trả phát sinh chung phải gánh chịu cùng với
các bên góp vốn liên doanh khác từ hoạt động
của liên doanh;
+ Các khoản thu
nhập từ việc bán hoặc sử dụng phần sản
phẩm được chia từ liên doanh cùng với
phần chi phí phát sinh được phân chia từ hoạt
động của liên doanh;
+ Các khoản chi
phí phát sinh liên quan đến việc góp vốn liên doanh.
d) Trường
hợp phát sinh các chi phí, doanh thu chung mà các bên tham gia hợp đồng
phải gánh chịu hoặc được hưởng thì
các bên liên doanh phải thực hiện các quy định
về kế toán như đối với trường hợp
hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát.
1.2.2. Kế toán
một số nội dung liên quan đến hoạt
động liên doanh tài sản đồng kiểm soát
a) Trường
hợp bên liên doanh đem tài sản cố định
của mình đi góp vốn vào hợp đồng hợp
tác kinh doanh dưới hình thức tài sản đồng
kiểm soát, kế toán vẫn tiếp tục theo dõi
TSCĐ đó trên TK 211 và chỉ phản ánh sự thay
đổi mục đích, nơi sử dụng của tài
sản cố định.
b) Trường
hợp bên liên doanh mua hoặc đem các tài sản khác đi
góp vốn vào hợp đồng hợp tác kinh dưới
hình thức tài sản đồng kiểm soát, căn cứ
vào các chi phí thực tế bỏ ra để có
được tài sản đồng kiểm soát, ghi:
Nợ TK 211, 213
(Chi tiết tài sản đồng kiểm soát trong hợp
đồng hợp tác
kinh
doanh)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
(Nếu có).
Có các TK 111,
112, ...
Có TK 331-
Phải trả cho người bán.
c) Trường
hợp bên liên doanh tự thực hiện hoặc phối
hợp cùng với đối tác khác tiến hành đầu
tư xây dựng để có được tài sản đồng
kiểm soát:
c1) Căn cứ
vào chi phí thực tế bỏ ra của bên liên doanh, ghi:
Nợ TK 241 – Xây
dựng cơ bản dở dang (Chi tiết hợp
đồng hợp tác kinh
doanh
tài sản đồng kiểm soát)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
(Nếu có).
Có TK 111,
112, 152, 153, 155, 156, ...
Có TK 331,
341,…
c2) Khi công trình
đầu tư XĐCB hoàn thành, đưa vào sử
dụng, quyết toán được duyệt, kế toán
xác định giá trị tài sản đồng kiểm soát
hình thành qua đầu tư XDCB và các khoản chi phí không
được duyệt chi (nếu có), ghi:
Nợ TK 211 -
TSCĐ hữu hình (Chi tiết tài sản đồng
kiểm soát)
Nợ TK 213 -
TSCĐ vô hình (Chi tiết tài sản đồng kiểm
soát)
Nợ TK 138 -
Phải thu khác (1388) (Phần chi phí không được
duyệt chi
phải
thu hồi - nếu có)
Nợ TK 152 -
Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 241 -
XDCB dở dang.
c3) Căn cứ vào nguồn vốn dùng vào việc
đầu tư, xây dựng tài sản đồng kiểm
soát, kế toán kết chuyển sang nguồn vốn kinh
doanh theo quy định hiện hành.
c4) Phương pháp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế liên
quan đến kế toán chi phí, doanh thu mà các bên liên doanh tài
sản đồng kiểm soát phải gánh chịu hoặc
được hưởng, thực hiện như quy
định đối với trường hợp hoạt
động kinh doanh đồng kiểm soát.
2. Kế toán góp vốn liên doanh dưới hình thức
thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
2.1. Quy định chung
a) Cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát được thành lập
bởi các bên góp vốn liên doanh (cơ sở đồng
kiểm soát) là cơ sở kinh doanh mới
được thành lập có hoạt động
độc lập giống như hoạt động
của một doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn chịu sự
kiểm soát của các bên góp vốn liên doanh theo hợp
đồng liên doanh. Cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát phải tổ chức thực hiện công tác
kế toán riêng theo quy định của pháp luật
hiện hành về kế toán như các doanh nghiệp khác.
Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát chịu trách
nhiệm kiểm soát tài sản, các khoản nợ phải
trả, doanh thu, thu nhập khác và chi phí phát sinh tại
đơn vị mình. Mỗi bên góp vốn liên doanh
được hưởng một phần kết quả
hoạt động của cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát theo thỏa thuận của hợp
đồng liên doanh.
b) Các bên tham gia
liên doanh góp vốn bằng tiền hoặc bằng tài
sản vào liên doanh. Phần vốn góp này phải
được ghi sổ kế toán và được
phản ánh trong Bảng cân đối kế toán của bên
liên doanh là một khoản mục đầu tư vào
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.
2.2. Kế toán
vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát khi lập và trình bày báo cáo tài chính riêng của
bên góp vốn liên doanh
2.2.1. Đổi tên Tài khoản 222 “Góp vốn liên doanh” thành
Tài khoản 222 “Vốn góp liên doanh”
Tài khoản 222
dùng để phản ánh toàn bộ vốn góp liên doanh
dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát và tình hình thu hồi lại vốn
góp liên doanh khi kết thúc hợp đồng liên doanh.
Vốn góp vào
cơ sở đồng kiểm soát của doanh nghiệp
bao gồm tất cả các loại tài sản, vật
tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp kể cả tiền vay dài hạn
dùng vào việc góp vốn.
Hạch
toán TK 222 - Vốn góp liên doanh
cần tôn
trọng một số quy định sau
1. Giá trị
vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
phản ánh trên tài khoản này phải là giá trị vốn
góp được các bên tham gia liên doanh thống nhất đánh
giá và được chấp thuận trong biên bản góp
vốn.
2. Trường hợp
góp vốn liên doanh bằng vật tư, hàng hóa:
- Nếu giá
đánh giá lại của vật tư, hàng hóa cao hơn giá
trị ghi trên sổ kế toán ở thời điểm
góp vốn, thì khoản chênh lệch này được ghi nhận
vào thu nhập khác. Phần thu nhập khác do chênh lệch
đánh giá lại vật tư, hàng hóa tương ứng
với lợi ích của bên góp vốn liên doanh phải
được hoãn lại và ghi nhận là doanh thu chưa
thực hiện. Khi cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát bán số vật tư, hàng hóa cho bên thứ ba
độc lập, khoản doanh thu chưa thực hiện
này được kết chuyển vào thu nhập khác.
- Nếu giá
đánh giá lại của vật tư, hàng hóa thấp
hơn giá trị ghi trên sổ kế toán ở thời
điểm góp vốn, thì khoản chênh lệch này
được ghi nhận vào chi phí khác.
3. Trường
hợp góp vốn liên doanh bằng tài sản cố
định:
- Nếu giá
đánh giá lại của TSCĐ cao hơn giá trị ghi trên
sổ kế toán ở thời điểm góp vốn, thì
khoản chênh lệch này được ghi nhận vào thu
nhập khác. Phần thu nhập khác do chênh lệch đánh
giá lại TSCĐ tương ứng với phần
vốn góp của bên góp vốn liên doanh phải
được hoãn lại và ghi nhận là doanh thu chưa
thực hiện. Hàng năm, khoản doanh thu chưa
thực hiện này (lãi do đánh giá lại TSCĐ
đưa đi góp vốn liên doanh) được phân bổ
dần vào thu nhập khác theo thời gian sử dụng
hữu ích dự kiến của tài sản cố
định đem đi góp vốn liên doanh.
- Nếu giá
đánh giá lại của TSCĐ thấp hơn giá trị
ghi trên sổ kế toán ở thời điểm góp
vốn, thì khoản chênh lệch này được ghi
nhận ngay vào chi phí khác trong kỳ.
4. Khi thu hồi
vốn góp liên doanh vào sở sở kinh doanh đồng
kiểm soát, căn cứ vào giá trị vật tư, tài
sản và tiền do liên doanh trả lại để ghi
giảm số vốn đã góp. Nếu bị thiệt
hại do không thu hồi đủ vốn góp thì khoản
thiệt hại này được ghi nhận là một
khoản chi phí tài chính. Nếu giá trị thu hồi cao
hơn số vốn đã góp thì khoản lãi này
được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài
chính.
5. Lợi
nhuận từ kết quả đầu tư góp vốn
liên doanh vào cơ sở đồng kiểm soát là khoản
doanh thu hoạt động tài chính và được
phản ánh vào bên Có Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt
động tài chính”. Số lợi nhuận chia cho các bên
tham gia liên doanh có thể được thanh toán toàn bộ
hoặc thanh toán từng phần theo mỗi kỳ kế
toán và cũng có thể giữ lại để bổ sung
vốn góp liên doanh nếu các bên tham gia liên doanh chấp
thuận.
Các khoản chi
phí về hoạt động liên doanh phát sinh
được phản ánh vào bên Nợ TK 635 “Chi phí tài
chính”.
6. Các bên góp
vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát có quyền chuyển nhượng giá trị phần
vốn góp của mình trong liên doanh. Trường hợp giá
trị chuyển nhượng cao hơn số vốn
đã góp vào liên doanh thì chênh lệch lãi do chuyển
nhượng vốn được phản ánh vào bên Có TK
515 “Doanh thu hoạt động tài chính”. Ngược
lại, nếu giá trị chuyển nhượng thấp hơn
số vốn đã góp thì chênh lệch lỗ do chuyển
nhượng vốn được phản ánh vào bên
Nợ TK 635 “Chi phí tài chính”.
7. Đối
với cơ sở đồng kiểm soát, khi chuyển
nhượng phần vốn giữa các bên tham gia liên doanh
thì các chi phí liên quan đến hoạt động
chuyển nhượng của các bên không hạch toán trên
sổ kế toán của doanh nghiệp mà chỉ theo dõi chi
tiết nguồn vốn góp và làm thủ tục chuyển
đổi tên chủ sở hữu trên Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép
đầu tư.
8. Đối với bên liên doanh hoặc đối tác khác
mua lại phần vốn góp của các bên khác trong liên doanh,
thì phản ánh phần vốn góp vào liên doanh theo giá thực
tế mua (giá mua phần vốn góp này có thể cao hơn
hoặc thấp hơn giá trị sổ sách của phần
vốn góp được chuyển nhượng tại
thời điểm thực hiện việc chuyển
nhượng).
9. Kế toán
phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi các
khoản vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát theo từng đối tác, từng
lần góp và từng khoản vốn đã thu hồi,
chuyển nhượng.
Kết cấu và
nội dung phản ảnh của
Tài khoản 222 -
Vốn góp liên doanh
Bên Nợ:
Số vốn góp
liên doanh đã góp vào cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát tăng.
Bên Có:
Số vốn góp
liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
giảm do đã thu hồi, chuyển nhượng.
Số dư bên
Nợ:
Số vốn góp
liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
hiện còn cuối kỳ.
2.2.2.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế
liên quan đến vốn góp vào cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát
(1) Kế toán
vốn góp liên doanh vào cơ sở đồng kiểm soát
a) Khi góp vốn
liên doanh bằng tiền vào cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát, ghi:
Nợ TK 222 -
Vốn góp liên doanh
Có TK 111 -
Tiền mặt
Có TK 112 -
Tiền gửi Ngân hàng.
b) Khi góp vốn
liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
bằng vật tư, hàng hóa, ghi:
b1) Khi góp vốn
liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
bằng vật tư, hàng hóa, ghi:
Nợ TK 222 -
Vốn góp liên doanh (Theo giá đánh giá lại);
Nợ TK 811 - Chi
phí khác (Số chênh lệch giá trị ghi sổ lớn
hơn giá đánh giá
lại);
Có các TK 152,
153, 155, 156 (Giá trị ghi sổ kế toán);
Có TK 711 – Thu nhập khác (Số chênh lệch giá trị ghi sổ nhỏ hơn giá
đánh giá lại);
b2) Trường
hợp số chênh lệch giá đánh giá lại vật
tư, hàng hóa lớn hơn giá trị ghi sổ của
vật tư, hàng hóa, bên góp vốn liên doanh phải phản
ánh hoãn lại phần thu nhập khác tương ứng
với tỷ lệ góp vốn của đơn vị mình
trong liên doanh, ghi:
Nợ TK 711 – Thu nhập khác
(Phần thu nhập tương ứng với lợi ích của
bên
góp vốn liên
doanh)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa
thực hiện (Chi tiết chênh lệch do đánh
giá lại
TSCĐ đem đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh
đồng
kiểm soát).
b3) Khi cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát đã bán số
vật tư, hàng hóa đó cho bên thứ ba độc
lập, bên góp vốn liên doanh kết chuyển số doanh
thu chưa thực hiện vào thu nhập khác trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 3387 –
Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 711- Thu
nhập khác
c) Trường hợp góp
vốn bằng tài sản cố định:
c.1) Khi góp vốn
liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
bằng tài sản cố định, ghi:
Nợ TK 222 -
Vốn góp liên doanh (Theo giá trị thực tế của
TSCĐ do các bên
thống
nhất đánh giá);
Nợ TK 214 - Hao
mòn TSCĐ (Số khấu hao đã trích);
Nợ TK 811 - Chi
phí khác (Số chênh lệch đánh giá lại nhỏ hơn
giá trị còn lại
của
TSCĐ);
Có TK 211 -
TSCĐ hữu hình (Nguyên giá); hoặc
Có TK 213 -
TSCĐ vô hình (Nguyên giá);
Có TK 711 –
Thu nhập khác (Số chênh lệch đánh giá lại
lớn hơn giá
trị
còn lại của TSCĐ).
c.2) Trường hợp số chênh lệch giá đánh
giá lại TSCĐ lớn hơn giá trị còn lại
của TSCĐ, bên góp vốn liên doanh phải phản ánh
hoãn lại phần thu nhập khác tương ứng
với tỷ lệ góp vốn của đơn vị mình
trong liên doanh, ghi:
Nợ TK 711 – Thu nhập khác
(Phần thu nhập tương ứng với lợi ích
của bên
góp vốn liên
doanh)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa
thực hiện (Chi tiết chênh lệch do đánh
giá lại
TSCĐ đem đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh
đồng
kiểm soát).
c.3) Hàng năm căn cứ vào thời gian sử dụng
hữu ích của tài sản cố định đem góp
vốn, kế toán phân bổ trở lại số doanh thu
chưa thực hiện vào thu nhập khác trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Chi
tiết chênh lệch do đánh giá lại
TSCĐ đem
đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát);
Có TK 711 – Thu
nhập khác (Phần doanh thu chưa thực hiện
được
phân bổ cho 1
năm).
c.4- Trường
hợp hợp đồng liên doanh kết thúc hoạt
động, hoặc bên góp vốn chuyển nhượng
phần vốn góp liên doanh cho đối tác khác, kết chuyển
toàn bộ khoản chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ
khi góp vốn còn lại (đang phản ánh ở bên Có TK
3387 “Doanh thu chưa thực hiện”) sang thu nhập khác,
kế toán ghi:
Nợ TK 3387 - (Chi tiết chênh lệch do đánh giá
lại TSCĐ đem đi góp vốn của
các cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát);
Có TK 711 – Thu
nhập khác.
d) Trường
hợp doanh nghiệp Việt Nam được Nhà
nước giao đất để góp vốn liên doanh
với các công ty nước ngoài bằng giá trị
quyền sử dụng đất, mặt nước,
mặt biển, thì sau khi có quyết định của Nhà
nước giao đất để góp vào liên doanh và làm
xong thủ tục giao cho liên doanh, ghi:
Nợ TK 222 -
Vốn góp liên doanh
Có TK 411 - Nguồn
vốn kinh doanh (Chi tiết nguồn vốn Nhà
nước).
đ)
Trường hợp bên góp vốn liên doanh được
chia lợi nhuận nhưng sử dụng số lợi
nhuận được chia để góp thêm vốn vào liên
doanh, ghi:
Nợ TK 222 -
Vốn góp liên doanh
Có TK 515 -
Doanh thu hoạt động tài chính.
(2) Kế toán chi
phí cho hoạt động liên doanh và lợi nhuận
nhận được từ liên doanh:
a) Các khoản chi
phí liên quan đến hoạt động góp vốn liên
doanh phát sinh trong kỳ (Lãi tiền vay để góp vốn,
tiền thuê đất, các chi phí khác,...), ghi:
Nợ TK 635 - Chi
phí tài chính
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 111,
112, 152,…
b) Phản ánh các
khoản lợi nhuận từ liên doanh phát sinh trong kỳ
khi nhận được thông báo về số lợi
nhuận được chia hoặc khi nhận được
tiền, ghi:
- Khi nhận được thông
báo về số lợi nhuận được chia, ghi:
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng (Khi nhận được
giấy báo của liên
doanh)
Có TK 515 –
Doanh thu hoạt động tài chính.
- Khi nhận
được tiền, ghi:
Nợ TK 111, 112 - (Số tiền
nhận được)
Có 131 -
Phải thu của khách hàng.
(3) Kế toán thu
hồi vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát khi kết thúc hợp đồng liên doanh
hoặc cơ sở đồng kiểm soát chấm
dứt hoạt động
a) Khi thu hồi
vốn góp vào cơ sở đồng kiểm soát, căn
cứ vào chứng từ giao nhận của các bên tham gia
liên doanh, ghi:
Nợ TK 111, 112,
152, 153, 156, 211, 213, ...
Có TK 222 -
Vốn góp liên doanh.
b) Số vốn
không thu hồi được do liên doanh làm ăn thua
lỗ được coi là một khoản thiệt
hại và phải tính vào chi phí hoạt động tài chính,
ghi:
Nợ TK 635 - Chi
phí tài chính
Có TK 222 - Vốn
góp liên doanh.
c) Giá trị thu
hồi vượt quá số vốn góp vào cơ sở
đồng kiểm soát được coi là thu nhập và
phải tính vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 111, 112,
152, 153, 156, 211, 213, ...
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
(4) Kế toán
chuyển nhượng vốn góp vào cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát
a) Đối với doanh nghiệp chuyển quyền
sở hữu vốn góp vào cơ sở đồng
kiểm soát, căn cứ vào giá trị hợp lý của tài
sản nhận về do bên nhận chuyển nhượng
thanh toán, ghi:
Nợ TK 111, 112,
152, 153, 156, 211, 213, ...
Nợ TK 635
– Chi phí tài chính (Nếu giá trị hợp lý của tài
sản nhận về thấp
hơn
số vốn đã góp)
Có TK 222 – Vốn góp liên doanh
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu giá
trị hợp lý của
tài
sản nhận về cao hơn số vốn đã góp).
b)Trường
hợp bên Việt Nam được Nhà nước
giao đất để tham gia liên doanh, khi chuyển
nhượng vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát cho bên nước ngoài và trả lại
quyền sử dụng đất cho Nhà nước, ghi:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 222 - Vốn góp liên doanh.
Nếu bên đối
tác thanh toán cho bên Việt Nam một khoản tiền như
là một khoản đền bù cho việc chuyển
nhượng (trong trường hợp này cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát chuyển sang thuê đất),
ghi:
Nợ TK 111, 112, ...
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
c) Đối với doanh nghiệp nhận chuyển
nhượng vốn góp, nếu đang là đối tác tham
gia góp vốn liên doanh thì sau khi tăng thêm quyền sở
hữu đối với cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát phải tổng hợp số vốn đã góp
và căn cứ vào tỷ lệ quyền biểu quyết
để xác định khoản đầu tư vào
cơ sở này là khoản đầu tư vào công ty con hay
khoản đầu tư vào công ty liên kết, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết
Có TK 111, 112 (Số tiềnthanh toán cho bên góp vốn liên doanh
trước
đó
để có quyền sở hữu)
Có TK 222 -
Vốn góp liên doanh.
d) Đối
với doanh nghiệp nhận chuyển nhượng,
nếu mới tham gia vào liên doanh để trở thành bên
góp vốn liên doanh thì ghi nhận khoản vốn góp liên
doanh trên cơ sở giá gốc, ghi:
Nợ TK 222 -
Vốn góp liên doanh
Có các TK 111, 112 (Số tiền đã thanh toán để có
quyền tham gia góp vốn liên doanh)
Có các TK liên
quan khác.
đ) Trường hợp bên
Việt Nam chuyển nhượng phần vốn góp cho bên
nước ngoài trong cơ sở đồng kiểm soát và
trả lại quyền sử dụng đất và
chuyển sang hình thức thuê đất. Cơ sở
đồng kiểm soát phải ghi giảm quyền sử
dụng đất và ghi giảm nguồn vốn kinh doanh
tương ứng với quyền sử dụng
đất. Việc giữ nguyên hoặc ghi tăng vốn
phụ thuộc vào việc đầu tư tiếp theo
của chủ sở hữu. Tiền thuê đất do
cơ sở này thanh toán không tính vào vốn chủ sở
hữu mà hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo
các kỳ tương ứng.
(5) Hướng dẫn kế toán nghiệp vụ giao
dịch giữa bên góp vốn liên doanh và cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát
a) Trường
hợp bên góp vốn liên doanh góp bổ sung vốn vào cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng tài sản.
Trường hợp này, kế toán tương tự
như khi góp vốn lần đầu quy định
tại điểm (1), mục 2.2.2 nêu trên.
b)
Trường hợp bên góp vốn liên doanh bán tài sản cho
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
b.1) Khi bên góp vốn liên doanh bán tài sản cho cơ sở
đồng kiểm soát, căn cứ vào giá thực tế
bán tài sản, kế toán phản ánh doanh thu, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131, … (Giá bán tài sản, hàng hóa cho liên doanh).
Có TK 511 – Doanh thu
bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ (Trường
hợp bán hàng
hóa)
Có TK 711- Thu
nhập khác (Trường hợp bán TSCĐ)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
b.2) Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Trường hợp bán hàng
hóa)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Trường hợp bán tài sản
cố định- Giá trị còn lại)
Nợ TK 214 – Khấu hao tài sản cố định
(Số hao mòn lũy kế của TSCĐ)
Có TK 156 – Hàng hóa (Trường hợp bán hàng hóa)
Có TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (Nguyên giá
TSCĐ).
b.3) Trường hợp bên góp vốn liên doanh bán tài sản
cố định, hàng hóa cho cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát có lãi nhưng trong kỳ cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát chưa bán tài sản
cho bên thứ 3 độc lập, bên góp vốn liên doanh
phải phản ánh hoãn lại phần lãi do bán TSCĐ, hàng
hóa tương ứng với phần lợi ích của mình
trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 3387 – Doanh thu
chưa thực hiện (Phần lãi tương ứng
với
phần lợi
ích của mình trong liên doanh).
b.4) Khi cơ sở đồng kiểm soát bán tài sản mua
từ bên góp vốn cho bên thứ ba độc lập, bên
góp vốn liên doanh ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Phần
lãi tương ứng với phần lợi
ích của mình
trong liên doanh)
Có TK 421 – Lợi
nhuận chưa phân phối.
c)
Trường hợp bên góp vốn liên doanh mua tài sản
của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
Khi mua tài sản
từ cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, căn
cứ hóa đơn chứng từ liên quan kế toán ghi
nhận tài sản, hàng hóa mua về như mua của các nhà
cung cấp khác. Tuy nhiên nếu trong kỳ bên góp vốn liên
doanh chưa bán lại tài sản này cho bên thứ ba
độc lập thì bên góp vốn liên doanh không phải
hạch toán phần lãi của mình trong liên doanh thu
được từ giao dịch này khi lập báo cáo tài
chính hợp nhất theo phương pháp vốn chủ
sở hữu.
(6) Xử lý
số dư các khoản chênh lệch đánh giá lại tài
sản khi góp vốn liên doanh bằng tài sản từ
trước đến nay đang còn phản ánh trên TK 412
“Chênh lệch đánh giá lại tài sản”
1. Trường
hợp dư Có TK 412, ghi:
Nợ TK 412 -
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 711 –
Thu nhập khác (Tương ứng với thời gian
đã sử dụng
của
tài sản đưa đi góp vốn liên doanh)
Có TK 3387 –
Doanh thu chưa thực hiện (Tương ứng với
thời gian
sử
dụng hữu ích còn lại dự kiến của TSCĐ
đưa đi góp
vốn liên doanh).
2. Trường
hợp dư Nợ TK 412, ghi:
Nợ TK 811 – Chi
phí khác
Có TK 412 –
Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
2.3. Kế toán
khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát khi lập và trình bày báo cáo tài chính hợp
nhất của bên góp vốn liên doanh
2.3.1. Nguyên
tắc chung
a) Trường
hợp bên góp vốn liên doanh có ít nhất một công ty con
thì bên liên doanh phải lập báo cáo tài chính hợp nhất.
Trong báo cáo tài chính hợp nhất khoản vốn góp liên
doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
phải được kế toán theo phương pháp
vốn chủ sở hữu (ngoại trừ các
trường hợp được qui định tại
đoạn 27 và đoạn 28 của chuẩn mực
số 08 “Thông tin tài chính về những khoản vốn góp
liên doanh”. Khi lập báo cáo tài chính hợp nhất bên góp
vốn liên doanh phải điều chỉnh giá trị ghi
sổ của khoản vốn góp liên doanh tương
ứng với phần lợi nhuận (hoặc lỗ) sau
thuế TNDN thuộc lợi ích của bên góp vốn trong
kết quả hoạt động kinh doanh của cơ
sở đồng kiểm soát. Nguyên tắc xác định
và phương pháp ghi nhận phần lợi nhuận
(hoặc lỗ) trong cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát và các khoản điều chỉnh khác theo
phương pháp vốn chủ sở hữu
được thực hiện tương tự như
qui định khi lập báo cáo tài chính hợp nhất
đối với khoản đầu tư vào công ty liên
kết.
b) Trường
hợp bên góp vốn liên doanh mua tài sản của liên doanh
và chưa bán loại tài sản này cho một bên thứ ba
độc lập thì bên góp vốn liên doanh không phải
hạch toán phần lãi của mình tương ứng
với lợi ích của mình trong liên doanh trong Báo cáo tài chính
hợp nhất theo phương pháp vốn chủ sở
hữu.
c) Giá trị
phần lợi nhuận (hoặc lỗ) của bên góp
vốn liên doanh trong cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát sau khi xác định được, thực
hiện điều chỉnh vào Bảng cân đối
kế toán hợp nhất và Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh hợp nhất.
d) Đối
với những thay đổi trong nguồn vốn chủ
sở hữu của cơ sở đồng kiểm soát
mà chưa được phản ánh trên Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát, kế toán phải xác
định phần sở hữu của mình tương
ứng với phần lợi ích của bên góp vốn liên
doanh để điều chỉnh giá trị ghi sổ
khoản đầu tư vào cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát.
2.3.2.
Phương pháp kế toán khoản vốn góp vào cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát khi lập báo cáo tài
chính hợp nhất của bên góp vốn liên doanh theo
phương pháp vốn chủ sở hữu
a)
Điều chỉnh phần lợi nhuận (hoặc
lỗ) trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát và
các khoản điều chỉnh khác đã ghi nhận trên
Bảng cân đối kế toán hợp nhất từ các
năm trước kể từ sau ngày mua khoản
đầu tư:
a1) Đối với phần
lợi nhuận đã ghi nhận, ghi:
Tăng khoản mục
“Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”
Tăng khoản mục “Lợi nhuận chưa phân
phối”
a2) Đối với phần
lỗ đã ghi nhận, ghi:
Giảm khoản mục
“Lợi nhuận chưa phân phối”
Giảm khoản mục “Đầu tư vào công ty liên
kết, liên doanh”
a3) Đối với phần
điều chỉnh tăng (giảm) do đánh giá lại
tài sản (nếu có) ghi:
+ Nếu điều chỉnh tăng, ghi:
Tăng khoản mục
“Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”
Tăng khoản mục “Chênh lệch đánh giá lại tài
sản”
+ Nếu điều chỉnh giảm, ghi:
Giảm khoản mục “Chênh
lệch đánh giá lại tài sản”
Giảm khoản mục “Đầu tư vào công ty liên
kết, liên doanh”
a4) Đối với phần
điều chỉnh tăng (giảm) chênh lệch tỷ
giá hối đoái, ghi:
+ Nếu điều chỉnh
tăng, ghi:
Tăng khoản mục
“Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”
Tăng khoản mục “Chênh lệch tỷ giá hối
đoái”
+ Nếu điều chỉnh giảm, ghi:
Giảm khoản mục “Chênh
lệch tỷ giá hối đoái”
Giảm khoản mục “Đầu tư vào công ty liên
kết, liên doanh”
b) Xác định và điều chỉnh phần lợi
nhuận (hoặc lỗ) trong năm báo cáo tương
ứng với phần sở hữu của bên góp vốn
liên doanh trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
b1) Xác
định phần lợi nhuận (hoặc lỗ) trong
năm báo cáo của bên góp vốn liên doanh trong cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát theo phương pháp vốn
chủ sở hữu:
- Căn cứ
vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong
năm báo cáo của cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát xác định phần lợi nhuận
(hoặc lỗ) thuộc lợi ích của bên góp vốn liên
doanh trong liên doanh.
- Phương
pháp xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ
trong năm báo cáo trong cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát được thực hiện tương
tự như qui định đối với xác
định phần lợi nhuận hoặc lỗ trong
kỳ của nhà đầu tư trong công ty liên kết khi
lập báo cáo tài chính hợp nhất.
b2) Ghi nhận
khoản điều chỉnh phần lợi nhuận
(hoặc lỗ) trong kỳ trong cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát và các khoản điều chỉnh
khác vào báo cáo tài chính hợp nhất:
- Trường
hợp cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
hoạt động có lãi, căn cứ vào số lợi
nhuận sau khi xác định được thuộc
phần lợi ích của bên góp vốn liên doanh, kế toán
phản ánh:
Tăng khoản mục
“Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh” (Phần
lợi nhuận
tương
ứng với sở hữu của bên góp vốn liên doanh)
Tăng khoản mục “Lợi nhuận chưa phân
phối” (Trong Bảng cân đối kế
toán hợp
nhất)
* Đồng
thời phần lợi nhuận này được ghi vào
khoản mục “Phần lợi nhuận hoặc lỗ
trong công ty liên kết, liên doanh” trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh hợp nhất năm báo cáo.
- Trường
hợp cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
hoạt động bị lỗ, căn cứ vào số
lỗ sau khi xác định được thuộc
phần lợi ích của bên góp vốn liên doanh, kế toán
phản ánh:
Giảm khoản mục “Lợi nhuận chưa phân phối
(Trong Bảng cân đối kế toán
hợp nhất)
Giảm khoản
mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”
(Phần lỗ
tương
ứng với sở hữu của bên góp vốn liên doanh)
* Đồng
thời phần lỗ này được ghi vào khoản
mục “Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty
liên kết, liên doanh” trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hợp nhất.
c) Xác định và điều chỉnh phần sở
hữu của bên góp vốn liên doanh đối với các
khoản thay đổi nguồn vốn chủ sở
hữu nhưng không được phản ánh trên Báo cáo
kết quả kinh doanh của cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát.
c1) Trường
hợp vốn chủ sở hữu của cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát tăng, giảm do đánh
giá lại tài sản:
- Nếu vốn
chủ sở hữu của cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát tăng do đánh giá lại tài
sản, bên góp vốn liên doanh, ghi:
Tăng khoản
mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”
Tăng
khoản mục “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”
- Nếu
nguồn vốn chủ sở hữu của cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát giảm do đánh giá
lại tài sản, bên góp vốn liên doanh, ghi:
Giảm khoản
mục “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”
Giảm
khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên
doanh”
c2) Trường
hợp vốn chủ sở hữu của cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát tăng, giảm do đánh
giá chênh lệch tỷ giá hối đoái:
- Nếu vốn
chủ sở hữu của cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát tăng do chênh lệch tỷ giá
hối đoái, bên góp vốn liên doanh, ghi:
Tăng khoản
mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”
Tăng
khoản mục “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”
- Nếu vốn
chủ sở hữu của cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát giảm do chênh lệch tỷ giá
hối đoái, bên góp vốn liên doanh, ghi:
Giảm khoản
mục “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”
Giảm
khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên
doanh”
c3) Trường
hợp cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát áp
dụng chính sách kế toán khác với chính sách
kế toán của bên góp vốn liên doanh cho những giao
dịch và sự kiện tương tự thì trước
khi xác định phần lợi nhuận hoặc lỗ thuộc
lợi ích của bên liên doanh trong cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát, bên góp vốn liên doanh phải
thực hiện những điều chỉnh thích hợp
phần lợi nhuận hoặc lỗ của mình trong liên
doanh và phản ánh giá trị các khoản cần điều
chỉnh như sau:
- Trường
hợp các khoản điều chỉnh dẫn đến
lãi của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên
kết, liên doanh”;
Tăng khoản mục “Lợi nhuận chưa phân
phối” (Trong Bảng cân đối kế
toán hợp
nhất).
- Trường hợp các khoản điều chỉnh
dẫn đến lỗ của cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát, ghi:
Giảm khoản mục “Lợi nhuận chưa phân
phối (Trong Bảng cân đối kế toán
hợp nhất)
Giảm khoản
mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”
(Trong
Bảng cân
đối kế toán hợp nhất)
2.3.3. Trình bày
khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát trong Báo cáo tài chính hợp nhất
a) Giá trị
vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
được ghi nhận theo giá gốc và các khoản
điều chỉnh vào cuối mỗi năm tài chính
được phản ánh ở khoản mục:
“Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh” - Mã số
252 trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
b) Phần
lợi nhuận hoặc lỗ trong cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát xác định được vào
cuối mỗi năm tài chính khi áp dụng phương pháp
vốn chủ sở hữu được phản ánh
ở khoản mục “Phần lợi nhuận hoặc
lỗ trong công ty liên kết, liên doanh” trong Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
c) Trong Bản
thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất, doanh nghiệp
phải trình bày:
+ “Tổng giá
trị của các khoản nợ ngẫu nhiên”, trừ khi
khả năng lỗ là thấp và tồn tại biệt
lập với giá trị của các khoản nợ ngẫu
nhiên khác, gồm: Bất kỳ khoản nợ ngẫu nhiên
mà bên góp vốn liên doanh phải gánh chịu liên quan
đến với phần vốn của bên góp vốn liên
doanh góp vào liên doanh và phần mà bên góp vốn liên doanh cùng
phải gánh chịu với các bên góp vốn liên doanh khác từ
mỗi khoản nợ ngẫu nhiên; Phần của các
khoản nợ ngẫu nhiên của liên doanh mà bên góp vốn
liên doanh phải chịu trách nhiệm một cách ngẫu
nhiên; Các khoản nợ ngẫu nhiên phát sinh do bên góp vốn
liên doanh phải chịu trách nhiệm một cách ngẫu
nhiên đối với các khoản nợ của các bên góp
vốn liên doanh khác trong liên doanh.
+ Trình bày riêng
biệt “Tổng giá trị của các khoản cam kết”
sau đây theo phần vốn góp vào liên doanh của bên góp
vốn liên doanh với các khoản cam kết khác: Bất kỳ
khoản cam kết về tiền vốn nào của bên góp
vốn liên doanh liên quan đến phần vốn góp
của họ trong liên doanh và phần bên góp vốn liên doanh
phải gánh chịu trong cam kết về tiền vốn với
các bên góp vốn liên doanh khác; phần cam kết về
tiền vốn của bên góp vốn liên doanh trong liên doanh.
+ Trình bày chi
tiết các khoản vốn góp trong các liên doanh quan trọng
mà bên góp vốn liên doanh tham gia.
d)Bên góp vốn
liên doanh phải phản ánh trong Bản thuyết minh báo cáo
tài chính các thông tin bổ sung sau :
- Danh sách các công
ty liên doanh; kèm theo các thông tin về phần sở hữu và
tỷ lệ (%) quyền biểu quyết, nếu tỷ
lệ này khác với phần sở hữu; và
- Nếu bên góp vốn liên doanh không thực hiện
được việc điều chỉnh các khoản
chênh lệch phát sinh do sử dụng báo cáo tài chính của
công ty liên doanh được lập khác ngày với báo cáo
tài chính của nhà đầu tư hoặc nhà đầu
tư và công ty liên doanh áp dụng các chính sách kế toán khác
nhau cho các giao dịch và sự kiện tương tự
thì phải thuyết minh điều này trên Bản
thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất.
2.4. Kế toán
khoản đầu tư vào cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát trong báo cáo tài chính của nhà
đầu tư
2.4.1. Nguyên
tắc chung
- Trường
hợp nhà đầu tư góp vốn vào liên doanh
dưới hình thức cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát nhưng không có quyền đồng kiểm soát
(nắm giữ dưới 20% quyền biểu quyết
trong liên doanh) phải hạch toán phần vốn góp liên
doanh vào TK 228 “Đầu tư dài hạn khác” theo giá
gốc.
- Trường hợp nhà đầu tư góp vốn vào
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát và có ảnh
hưởng đáng kể (nắm giữ trên 20 % quyền
biểu quyết) trong liên doanh thì được hạch
toán theo Chuẩn mực kế toán số 07 “Kế toán các
khoản đầu tư vào công ty liên kết” và hướng
dẫn tại Phần II Thông tư này.
2.4.2. Kế toán phần vốn góp liên doanh trong cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát nhưng nhà
đầu tư không có quyền đồng kiểm soát và
không có ảnh hưởng đáng kể
a) Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán phần vốn góp vào cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát nhưng nhà đầu tư không có
quyền kiểm soát và không có ảnh hưởng đáng
kể được phản ánh trên Tài khoản 228
“Đầu tư dài hạn khác”.
b) Phương pháp kế toán các khoản vốn góp vào liên
doanh của nhà đầu tư:
- Khi góp vốn vào liên doanh, nhà đầu tư căn
cứ vào số vốn thực tế góp, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác
Có TK 111, 112,…
- Các chi phí phát sinh trong quá trình nắm giữ khoản
vốn góp vào liên doanh, ghi:
Nợ TK 811 - Chi
phí khác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, ...
- Cổ tức, lợi nhuận được chia từ
liên doanh, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131, ...
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Khi nhà đầu tư góp thêm vốn vào liên doanh và trở
thành một bên góp vốn có quyền đồng kiểm
soát trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, nhà
đầu tư ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh
Có TK 111, 112, ...
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác.
- Khi nhà
đầu tư góp thêm vốn vào liên doanh và có ảnh
hưởng đáng kể trong cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát, nhà đầu tư ghi:
Nợ TK 223 -
Đầu tư vào công ty liên kết
Có TK 111, 112, ...
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác.
- Khi nhà
đầu tư thanh lý phần vốn góp đầu tư
trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.
+ Trường
hợp thanh lý có lãi, ghi:
Nợ TK 111, 112,
...
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Trường hợp thanh lý bị lỗ, ghi:
Nợ TK 111, 112,
...
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác.
Ví dụ về việc lập
Bảng cân đối kế toán hợp nhất đối
với các khoản vốn góp liên doanh (đơn vị tính
1000 đồng):
Ngày 31/12/2004 tại Công ty cổ phần sản xuất
xi măng Sao Đỏ có tình hình tài chính như sau:
Tài sản
|
Nguồn vốn |
||
Tiền:
|
200.000
|
Phải trả người bán
|
300.000
|
Phải thu khách hàng:
|
400.000
|
Các khoản phải trả, phải
nộp khác:
|
200.000
|
Tài sản ngắn hạn khác:
|
100.000
|
Nợ dài hạn:
|
300.000
|
Tài sản cố định
|
1.000.000
|
Vốn đầu tư của chủ
sở hữu:
|
1.200.000
|
Đầu tư vào công ty liên kết, liên
doanh:
|
400.000
|
Chênh lệch tỷ giá:
|
20.000
|
Tài sản dài hạn khác:
|
300.000
|
Lợi nhuận chưa phân phối:
|
180.000
|
Quỹ khác:
|
200.000
|
||
Tổng cộng tài sản:
|
2.400.000
|
Tổng cộng nguồn vốn:
|
2.400.000
|
Ngày 31/12/2004 tại Công ty Liên doanh sản
xuất bao bì Bình Minh có tình hình tài chính như sau:
Tài sản
|
Nguồn
vốn
|
||
Tiền:
|
100.000
|
Phải trả người bán
|
100.000
|
Phải thu khách hàng:
|
50.000
|
Các khoản phải trả, phải
nộp khác:
|
50.000
|
Tài sản ngắn hạn khác:
|
150.000
|
Nợ dài hạn:
|
150.000
|
Tài sản cố định
|
400.000
|
Vốn đầu tư của chủ
sở hữu:
|
500.000
|
Tài sản dài hạn khác:
|
300.000
|
Chênh lệch tỷ giá:
|
10.000
|
Lợi nhuận chưa phân phối:
|
100.000
|
||
Quỹ khác thuộc vốn chủ sở
hữu:
|
90.000
|
||
Tổng cộng tài sản:
|
1.000.000
|
Tổng cộng nguồn vốn:
|
1.000.000
|
Ngày 31/12/2004 tại Công ty Liên doanh xuất, nhập
khẩu xi măng Hồng Mai có tình hình tài chính như sau:
Tài sản
|
Nguồn
vốn
|
||
Tiền:
|
50.000
|
Phải trả người bán
|
50.000
|
Phải thu khách hàng:
|
50.000
|
Các khoản phải trả, phải
nộp khác khác:
|
100.000
|
Tài sản ngắn hạn khác:
|
150.000
|
Nợ dài hạn:
|
50.000
|
Tài sản cố định
|
300.000
|
Vốn đầu tư của chủ
sở hữu:
|
300.000
|
Tài sản dài hạn khác:
|
50.000
|
Chênh lệch tỷ giá:
|
10.000
|
Lợi nhuận chưa phân phối:
|
50.000
|
||
Quỹ khác thuộc vốn chủ sở
hữu:
|
40.000
|
||
Tổng cộng tài sản:
|
600.000
|
Tổng cộng nguồn vốn:
|
600.000
|
Công ty cổ phần sản xuất xi măng Sao
Đỏ đầu tư vào 2 cơ sở đồng
kiểm soát trên với tỷ lệ vốn góp là 50%.
Thông tin bổ sung trong năm 2004, như
sau:
- Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty Liên
doanh sản xuất bao bì Bình Minh cho thấy
trong năm 2004 Công ty này có lợi nhuận sau thuế là
90.000.
- Bên góp vốn liên
doanh đã nhất trí chia lợi nhuận trong năm là
40.000 (mỗi bên là 20.000). Công ty cổ phần sản
xuất xi măng Sao Đỏ đã hạch toán vào thu
nhập hoạt động tài chính 20.000 và thực nhận
số lợi nhuận từ cơ sở đồng
kiểm soát này là 10.000.
- Công ty Liên
doanh sản xuất bao bì Bình Minh ghi nhận
một khoản chênh lệch tỷ giá là 10.000 từ các giao
dịch kinh tế phát sinh trong năm.
- Báo cáo của
Công ty Liên doanh xuất, nhập khẩu xi măng
Hồng Mai có niên độ kế toán kết thúc
trước Công ty cổ phần sản xuất xi măng
Sao Đỏ là 6 tháng. Trong năm 2004 Công ty Liên doanh
xuất, nhập khẩu xi măng Hồng Mai có lãi 40.000.
Trong thời gian sau khi lập báo cáo tài chính 2 tháng, Công ty này
thực hiện một hợp đồng và bị lỗ
30.000.
- Công ty cổ
phần sản xuất xi măng Sao Đỏ có một
khoản đầu tư vào Công ty cổ phần bê tông
đúc sẵn Thanh Trì.
Trong trường hợp này khi lập báo
cáo tài chính hợp nhất khoản mục đầu tư
vào công ty liên kết, liên doanh của Công ty cổ phần
sản xuất xi măng Sao Đỏ được
điều chỉnh như sau:
1.
Xác
định phần lợi ích tương ứng của
Công ty cổ phần sản xuất xi măng Sao Đỏ
từ kết quả hoạt động kinh doanh năm
2004 trong Công ty Liên doanh sản xuất bao bì
Bình Minh là:
50% x 90.000
= 45.000
2.
Trừ
đi lợi nhuận đã thông báo từ liên
doanh: 45.000 - 20.000 = 25.000
3.
Phản
ánh lợi nhuận trong cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát:
+
Ghi tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên
kết, liên doanh”: 25.000
+
Ghi tăng khoản mục “Lợi nhuận chưa phân
phối”:
25.000
4.
Phản
ánh phần sở hữu của bên góp vốn liên doanh
đối với các khoản thay đổi nguồn
vốn chủ sở hữu nhưng không được
phản ánh trên Báo cáo kết quả kinh doanh:
+
Tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên
kết, liên doanh”: 10.000
+
Tăng khoản mục “Chênh lệch tỷ giá hối
đoái”:
10.000
5.
Xác
định phần lợi ích tương ứng của
Công ty cổ phần sản xuất xi măng Sao Đỏ
từ kết quả hoạt động kinh doanh năm
2004 trong Công ty Liên doanh xuất, nhập khẩu xi măng
Hồng Mai là:
50% x 40.000 = 20.000
6.
Phản
ánh lợi nhuận trong cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát:
+
Ghi tăng khoản mục “Đầu tư vào công ty liên
kết, liên doanh”: 20.000
+
Ghi tăng khoản mục “Lợi nhuận chưa phân
phối”:
20.000
7.
Điều
chỉnh ảnh hưởng do việc áp dụng chính sách
kế toán khác (kết thúc kỳ kế toán năm sớm
hơn 6 tháng) của Công ty Liên doanh xuất, nhập
khẩu xi măng Hồng Mai
là:
50% x
30.000 = 15.000
+
Ghi giảm khoản mục “Lợi nhuận chưa phân
phối”:
15.000
+
Ghi giảm khoản mục “ Đầu tư vào công ty liên
kết, liên doanh”: 15.000
Kết
quả sau khi điều chỉnh:
+ Khoản mục Đầu tư vào công ty liên kết,
liên doanh: 400.000 + 25.000 + 10.000 + 20.000 - 15.000 = 440.000.
+ Khoản
mục Chênh lệch tỷ giá hối đoái: 20.000 + 10.000 =
30.000.
+ Khoản mục Lợi nhuận chưa phân phối:
180.000 + 25.000 + 20.000 - 15.000 = 210.000.
Ngày 31/12/2004 Báo cáo tài chính hợp
nhất do Công ty cổ phần sản xuất xi măng Sao
Đỏ lập đối với các
khoản đầu tư vào công ty liên doanh như sau (không
xét đến khoản đầu tư vào Công ty cổ
phần bê tông đúc sẵn Thanh Trì và các nội dung khác):
Tài sản
|
Nguồn
vốn
|
||
Tiền:
|
200.000
|
Phải trả người bán
|
300.000
|
Phải thu khách hàng:
|
400.000
|
Các khoản phải trả, phải
nộp khác:
|
200.000
|
Tài sản ngắn hạn khác:
|
100.000
|
Nợ dài hạn:
|
300.000
|
Tài sản cố định
|
1.000.000
|
Vốn đầu tư của chủ
sở hữu:
|
1.200.000
|
Đầu tư vào công ty liên kết, liên
doanh:
|
440.000
|
Chênh lệch tỷ giá:
|
30.000
|
Tài sản dài hạn khác:
|
300.000
|
Lợi nhuận chưa phân phối:
|
210.000
|
Quỹ khác thuộc vốn chủ sở
hữu:
|
200.000
|
||
Tổng cộng tài sản:
|
2.440.000
|
Tổng cộng nguồn vốn:
|
2.440.000
|
0 nhận xét