Ảnh mang tính minh hoạ - Nguồn Internet |
MỤC LỤC CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN
TT
|
Số chuẩn mực
|
Tên chuẩn mực
|
Tải tập tin
|
1
|
01
|
||
2
|
02
|
||
3
|
03
|
||
4
|
04
|
||
5
|
05
|
||
6
|
06
|
||
7
|
07
|
||
8
|
08
|
||
9
|
10
|
||
10
|
11
|
||
11
|
14
|
||
12
|
15
|
||
13
|
16
|
||
14
|
17
|
||
15
|
18
|
||
16
|
19
|
||
17
|
21
|
Trình bày báo cáo tài chính
|
|
18
|
22
|
||
19
|
23
|
||
20
|
24
|
||
21
|
25
|
||
22
|
26
|
||
23
|
27
|
||
24
|
28
|
||
25
|
29
|
||
26
|
30
|
HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
--------------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN MỰC SỐ 18
CÁC
KHOẢN DỰ PHÒNG, TÀI SẢN VÀ NỢ TIỀM TÀNG
(Ban hành và công
bố theo Quyết định số 100/QĐ-BTC ngày
28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01.
Mục đích của chuẩn mực này là quy định
và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp
kế toán các khoản dự phòng, tài sản và nợ
tiềm tàng, gồm: Nguyên tắc ghi nhận; xác
định giá trị; các khoản bồi hoàn; thay
đổi các khoản dự phòng; sử dụng các
khoản dự phòng; áp dụng nguyên tắc ghi nhận và
xác định giá trị các khoản dự phòng làm cơ
sở lập và trình bày báo cáo tài chính.
02.
Chuẩn mực này áp dụng cho tất cả các doanh
nghiệp để kế toán các khoản dự phòng, tài
sản và nợ tiềm tàng, ngoại trừ:
a)
Các khoản mục phát sinh từ các hợp đồng
thông thường, không kể các hợp đồng có
rủi ro lớn;
a) Những
khoản mục đã quy định trong các chuẩn
mực kế toán khác.
03.
Chuẩn mực này không áp dụng cho các công cụ tài chính
(bao gồm cả điều khoản bảo lãnh). Các công
cụ tài chính áp dụng theo quy định của chuẩn
mực kế toán về công cụ tài chính.
04.
Khi có một chuẩn mực kế toán khác đề
cập đến một loại dự phòng, tài sản và
nợ tiềm tàng cụ thể thì doanh nghiệp phải
áp dụng chuẩn mực đó. Ví dụ Chuẩn mực
kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh” đề
cập đến phương pháp ghi nhận của
người mua đối với các khoản nợ
tiềm tàng phát sinh khi hợp nhất. Tương tự,
cũng có các loại dự phòng được đề
cập trong các chuẩn mực khác, như:
- Chuẩn mực
kế toán số 15 “Hợp đồng xây dựng”;
-
Chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập
doanh nghiệp”;
- Chuẩn mực
kế toán số 06 “Thuê tài sản”. Trừ trường
hợp tài sản thuê hoạt động có rủi ro
lớn thì áp dụng chuẩn mực này.
05.
Một số khoản được coi là khoản dự
phòng liên quan đến nguyên tắc ghi nhận doanh thu (Ví
dụ: Khoản phí bảo hành) thì áp dụng nguyên tắc
ghi nhận doanh thu quy định tại Chuẩn mực
kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”.
06.
Chuẩn mực này áp dụng cho các khoản dự phòng
đối với hoạt động tái cơ cấu doanh
nghiệp (kể cả trường hợp ngừng
hoạt động). Nếu việc tái cơ cấu phù
hợp các định nghĩa về ngừng hoạt
động thì phải trình bày bổ sung theo quy định
của các chuẩn mực kế toán hiện hành.
07.
Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được
hiểu như sau:
Một
khoản dự phòng: Là khoản nợ
phải trả không chắc chắn về giá trị
hoặc thời gian.
Một
khoản nợ phải trả: Là
nghĩa vụ nợ hiện tại của doanh nghiệp
phát sinh từ các sự kiện đã qua và việc thanh toán
khoản phải trả này dẫn đến sự
giảm sút về lợi ích kinh tế của doanh
nghiệp.
Sự
kiện có tính chất bắt buộc:
Là sự kiện làm nảy sinh một nghĩa vụ pháp lý
hoặc nghĩa vụ liên đới khiến cho doanh
nghiệp không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc
thực hiện nghĩa vụ đó.
Nghĩa
vụ pháp lý: Là nghĩa vụ phát sinh từ:
a)
Một hợp đồng;
b)
Một văn bản pháp luật hiện hành.
Nghĩa
vụ liên đới: Là nghĩa vụ phát
sinh từ các hoạt động của một doanh
nghiệp khi thông qua các chính sách đã ban hành hoặc hồ
sơ, tài liệu hiện tại có liên quan để chứng
minh cho các đối tác khác biết rằng doanh nghiệp
sẽ chấp nhận và thực hiện những nghĩa
vụ cụ thể.
Nợ
tiềm tàng: Là:
a)
Nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các
sự kiện đã xảy ra và sự tồn tại
của nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ
được xác nhận bởi khả năng hay xảy
ra hoặc không hay xảy ra của một hoặc nhiều
sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà
doanh nghiệp không kiểm soát được; hoặc
b)
Nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh từ các
sự kiện đã xảy ra nhưng chưa
được ghi nhận vì:
(i)
Không chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích
kinh tế do việc phải thanh toán nghĩa vụ nợ;
hoặc
(ii) Giá
trị của nghĩa vụ nợ đó không
được xác định một cách đáng tin
cậy.
Tài
sản tiềm tàng: Là tài sản có
khả năng phát sinh từ các sự kiện đã
xảy ra và sự tồn tại của tài sản này
chỉ được xác nhận bởi khả năng hay
xảy ra hoặc không hay xảy ra của một hoặc
nhiều sự kiện không chắc chắn trong
tương lai mà doanh nghiệp không kiểm soát
được.
Hợp
đồng có rủi ro lớn: Là
hợp đồng trong đó có những chi phí không thể
tránh được buộc phải trả cho các nghĩa
vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá
lợi ích kinh tế dự tính thu được từ
hợp đồng đó.
Tái
cơ cấu doanh nghiệp: Là
một chương trình do Ban Giám đốc lập kế
hoạch, kiểm soát và có những thay đổi quan
trọng về:
a)
Phạm vi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp; hoặc
b)
Phương thức hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Các
khoản dự phòng và các khoản nợ phải trả
08.
Các khoản dự phòng có thể phân biệt
được với các khoản nợ phải trả
như: Các khoản nợ phải trả người bán,
phải trả tiền vay,... là các khoản nợ phải
trả được xác định gần như
chắc chắn về giá trị và thời gian, còn các
khoản dự phòng là các khoản nợ phải trả
chưa chắc chắn về giá trị hoặc thời
gian.
Mối quan hệ giữa các
khoản dự phòng và nợ tiềm tàng
09.
Tất cả các khoản dự phòng đều là nợ
tiềm tàng vì chúng không được xác định
một cách chắc chắn về giá trị hoặc
thời gian. Tuy nhiên, trong phạm vi chuẩn mực này
thuật ngữ “tiềm tàng” được áp dụng cho
các khoản nợ và những tài sản không
được ghi nhận vì chúng chỉ được xác
định cụ thể khi khả năng xảy ra
hoặc không xảy ra của một hoặc nhiều
sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà
doanh nghiệp không kiểm soát được. Hơn
nữa, thuật ngữ “nợ tiềm tàng”
được áp dụng cho các khoản nợ không
thoả mãn điều kiện để ghi nhận là
một khoản nợ phải trả thông thường.
10.
Chuẩn mực này phân biệt rõ các khoản dự phòng
với các khoản nợ tiềm tàng, như sau:
a)
Các khoản dự phòng là các khoản đã được
ghi nhận là các khoản nợ phải trả (giả
định đưa ra một ước tính đáng tin
cậy) vì nó là các nghĩa vụ về nợ phải
trả hiện tại và chắc chắn sẽ làm giảm
sút các lợi ích kinh tế để thanh toán các nghĩa
vụ về khoản nợ phải trả đó; và
b)
Các khoản nợ tiềm tàng là các khoản không
được ghi nhận là các khoản nợ phải
trả thông thường, vì: Các khoản nợ phải
trả thường xảy ra, còn khoản nợ tiềm
tàng thì chưa chắc chắn xảy ra.
Nguyên
tắc ghi nhận
Các
khoản dự phòng
11.
Một khoản dự phòng chỉ được ghi
nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
a)
Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại
(nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên
đới) do kết quả từ một sự kiện
đã xảy ra;
b)
Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có
thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu
phải thanh toán nghĩa vụ nợ; và
c)
Đưa ra được một ước tính đáng
tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ
đó.
Nghĩa
vụ nợ
12.
Rất ít trường hợp không thể chắc chắn
được rằng liệu doanh nghiệp có nghĩa
vụ nợ hay không. Trong trường hợp này một
sự kiện đã xảy ra được xem là phát sinh
ra nghĩa vụ nợ khi xem xét tất cả các chứng
cứ đã có chắc chắn xác định
được nghĩa vụ nợ tại ngày kết thúc
kỳ kế toán năm.
13.
Trong hầu hết các trường hợp đều có
thể xác định rõ được rằng một
sự kiện đã xảy ra có phát sinh một nghĩa
vụ nợ hay không. Một số ít trường hợp
không chắc chắn được rằng một số
sự kiện xảy ra có dẫn đến một
nghĩa vụ nợ hay không. Ví dụ: Trong một vụ xét
xử, có thể gây ra tranh luận để xác
định rằng những sự kiện cụ thể
đã xảy ra hay chưa và có dẫn đến một
nghĩa vụ nợ hay không. Trường hợp như
thế, doanh nghiệp phải xác định xem liệu có
tồn tại nghĩa vụ nợ tại ngày kết thúc
kỳ kế toán năm hay không thông qua việc xem xét
tất cả các chứng cứ đã có, bao gồm cả
ý kiến của các chuyên gia. Chứng cứ đưa ra
xem xét phải tính đến bất cứ một dấu
hiệu bổ sung nào của các sự kiện xảy ra sau
ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Dựa trên cơ
sở của các dấu hiệu đó:
a)
Khi chắc chắn xác định được nghĩa
vụ nợ tại ngày kết thúc kỳ kế toán
năm, thì doanh nghiệp phải ghi nhận một
khoản dự phòng (nếu thoả mãn các điều
kiện ghi nhận); và
b)
Khi chắc chắn không có một nghĩa vụ nợ nào
tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, thì doanh
nghiệp phải trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài
chính một khoản nợ tiềm tàng, trừ khi khả
năng giảm sút các lợi ích kinh tế rất khó có
thể xảy ra (như quy định tại đoạn
81).
Sự kiện đã xảy ra
14.
Một sự kiện đã xảy ra làm phát sinh nghĩa
vụ nợ hiện tại được gọi là
một sự kiện ràng buộc. Một sự kiện
trở thành sự kiện ràng buộc, nếu doanh
nghiệp không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc
thanh toán nghĩa vụ nợ gây ra bởi sự kiện
đó. Điều này chỉ xảy ra:
a)
Khi việc thanh toán nghĩa vụ nợ này do pháp luật
bắt buộc; hoặc
b)
Khi có nghĩa vụ nợ liên đới, khi sự
kiện này (có thể là một hoạt động của
doanh nghiệp) dẫn đến có ước tính đáng
tin cậy để bên thứ ba chắc chắn là doanh
nghiệp sẽ thanh toán khoản nợ phải trả
đó.
15.
Báo cáo tài chính chỉ liên quan đến tình trạng tài chính
của doanh nghiệp tại thời điểm kết
thúc kỳ báo cáo và không liên quan đến vấn đề
tài chính có thể xảy ra trong tương lai. Vì vậy,
không cần phải ghi nhận bất kỳ một
khoản dự phòng nào cho các khoản chi phí cần
thiết cho hoạt động trong tương lai. Các khoản
nợ phải trả được ghi nhận trong
Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp là
những khoản nợ phải trả đã xác
định tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
16.
Chỉ có những nghĩa vụ nợ phát sinh từ các
sự kiện đã xảy ra độc lập với các
hoạt động trong tương lai của doanh
nghiệp mới được ghi nhận là các khoản
dự phòng, ví dụ chi phí phạt hoặc chi phí xử lý
thiệt hại do vi phạm pháp luật về môi trường,
đều làm giảm sút các lợi ích kinh tế và tất
yếu sẽ ảnh hưởng đến các hoạt
động trong tương lai của doanh nghiệp. Tương
tự, doanh nghiệp phải ghi nhận một khoản
dự phòng cho những chi phí, như chi phí tháo dỡ trang
thiết bị khi di chuyển hoặc tái cơ cấu doanh
nghiệp. Các chi phí phát sinh do áp lực về thương
mại hoặc qui định của pháp luật mà doanh
nghiệp dự định phải chi tiêu như
trường hợp đặc biệt trong tương lai
thì không được lập dự phòng (Ví dụ: Lắp
thêm các thiết bị lọc khói cho một nhà máy). Các biện
pháp dự định thực hiện trong tương lai
của doanh nghiệp có thể tránh được chi phí
(Ví dụ: Doanh nghiệp dự định thay đổi
phương thức hoạt động), doanh nghiệp
sẽ không phải chịu nghĩa vụ hiện tại
cho các khoản chi phí trong tương lai và cũng không phải
ghi nhận bất kỳ một khoản dự phòng nào.
17.
Một khoản nợ phải trả thường liên quan
đến một bên đối tác có quyền lợi
đối với khoản nợ đó. Tuy nhiên, cũng
không cần thiết phải xác định rõ bên có
quyền lợi đối với khoản nợ đó, ví
dụ khoản nợ đối với cộng
đồng. Một khoản nợ luôn gắn với các
cam kết với bên đối tác khác. Một quyết
định của Ban Giám đốc không nhất thiết
phát sinh nghĩa vụ nợ liên đới tại ngày
kết thúc kỳ kế toán năm, trừ khi quyết
định này đã được thông báo cụ thể
và đầy đủ trước ngày kết thúc kỳ
kế toán năm cho những đối tượng sẽ
được hưởng quyền lợi.
18.
Một sự kiện không nhất thiết phát sinh nghĩa
vụ nợ ngay lập tức mà có thể sẽ phát sinh
sau này do những thay đổi về pháp luật hoặc
do hoạt động của doanh nghiệp dẫn
đến nghĩa vụ nợ liên đới. Ví dụ:
Khi xảy ra thiệt hại về môi trường có
thể sẽ không phát sinh ra nghĩa vụ nợ
để giải quyết các hậu quả gây ra. Tuy nhiên,
nguyên nhân gây ra thiệt hại sẽ trở thành một
sự kiện hiện tại khi có một qui định
mới yêu cầu các thiệt hại hiện tại
phải được điều chỉnh hoặc khi
doanh nghiệp công khai thừa nhận nghĩa vụ
của mình trong việc xử lý các thiệt hại đó
như là nghĩa vụ nợ liên đới.
Sự giảm sút lợi ích kinh tế có
thể xảy ra
19.
Điều kiện ghi nhận một khoản nợ là
khoản nợ đó phải là khoản nợ hiện
tại và có khả năng làm giảm sút lợi ích kinh
tế do việc thanh toán khoản nợ đó. Theo quy
định của chuẩn mực này, một khoản
nợ phải kèm theo sự giảm sút lợi ích kinh
tế có khả năng xảy ra hơn là không xảy ra.
Khi không thể xác định được một
nghĩa vụ nợ hiện tại, thì doanh nghiệp
phải thuyết minh một khoản nợ tiềm tàng,
trừ khi khả năng giảm sút về lợi ích kinh
tế là khó có thể xảy ra theo quy định tại
đoạn 81.
20.
Khi có nhiều nghĩa vụ nợ tương tự nhau
(Ví dụ các giấy bảo hành sản phẩm hoặc các
hợp đồng giống nhau) thì khả năng giảm
sút lợi ích kinh tế do việc thanh toán nghĩa vụ
nợ được xác định thông qua việc xem xét
toàn bộ nhóm nghĩa vụ nói chung. Mặc dù việc
giảm sút lợi kinh tế do việc thanh toán từng
nghĩa vụ nợ là rất nhỏ, nhưng hoàn toàn có
thể làm giảm sút lợi ích kinh tế do việc thanh
toán toàn bộ nhóm nghĩa vụ đó. Trường
hợp này, cần ghi nhận một khoản dự phòng
nếu thoả mãn các điều kiện ghi nhận khác.
Ước tính đáng tin cậy về
nghĩa vụ nợ phải trả
21.
Việc sử dụng các ước tính là một phần
quan trọng của việc lập báo cáo tài chính và không làm
mất đi độ tin cậy của báo cáo tài chính.
Điều này đặc biệt đúng với các
khoản mục dự phòng mặc dù xét về tính chất
các khoản mục dự phòng không chắc chắn bằng
các khoản mục khác trong Bảng cân đối kế
toán. Ngoại trừ trường hợp đặc
biệt, doanh nghiệp phải xác định đầy
đủ các điều kiện để có thể
ước tính nghĩa vụ nợ để ghi nhận
một khoản dự phòng.
22.
Trong các trường hợp không thể ước tính
nghĩa vụ nợ một cách đáng tin cậy, thì
khoản nợ hiện tại không được ghi
nhận, mà phải được trình bày như một
khoản nợ tiềm tàng theo quy định tại
đoạn 81.
Nợ tiềm tàng
23. Doanh nghiệp không được ghi nhận một
khoản nợ tiềm tàng.
24.
Khoản nợ tiềm tàng phải được trình bày
theo quy định tại đoạn 81, trừ khi xảy
ra giảm sút lợi ích kinh tế của doanh nghiệp.
25.
Khi doanh nghiệp chịu nghĩa vụ pháp lý chung hoặc
riêng rẽ đối với một khoản nợ, thì
phần nghĩa vụ dự tính thuộc về các chủ
thể khác được xem như một khoản nợ
tiềm tàng. Doanh nghiệp phải ghi nhận khoản
dự phòng cho phần nghĩa vụ có thể xảy ra làm
giảm sút lợi ích kinh tế, trừ khi không đưa
ra được cách ước tính đáng tin cậy.
26.
Các khoản nợ tiềm tàng thường xảy ra không
theo dự tính ban đầu. Do đó chúng phải
được ước tính thường xuyên để
xác định xem liệu sự giảm sút lợi ích kinh
tế có xảy ra hay không. Nếu sự giảm sút lợi
ích kinh tế trong tương lai có thể xảy ra có liên
quan đến một khoản mục trước đây
là một khoản nợ tiềm tàng, thì phải ghi
nhận khoản dự phòng đó vào báo cáo tài chính của
kỳ kế toán có khả năng thay đổi ngoại
trừ trường hợp không đưa ra
được cách ước tính đáng tin cậy.
Tài sản tiềm tàng
27. Doanh nghiệp không được ghi nhận một
tài sản tiềm tàng.
28.
Tài sản tiềm tàng phát sinh từ các sự kiện không
có trong kế hoạch hoặc chưa được
dự tính, dẫn đến khả năng có thể thu
được lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Ví
dụ: một khoản được bồi
thường đang tiến hành các thủ tục pháp lý khi
kết quả chưa chắc chắn.
29.
Doanh nghiệp không được ghi nhận tài sản
tiềm tàng trên báo cáo tài chính vì điều này có thể
dẫn đến việc ghi nhận khoản thu nhập
có thể không bao giờ thu được. Tuy nhiên, khi có
khoản thu nhập gần như chắc chắn thì tài
sản liên quan đến nó không còn là tài sản tiềm
tàng và được ghi nhận vào báo cáo tài chính là hợp
lý.
30.
Khi có thể thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai thì doanh nghiệp phải trình bày trong báo cáo
tài chính một tài sản tiềm tàng như quy định
trong đoạn 84.
31.
Tài sản tiềm tàng phải được đánh giá
thường xuyên để đảm bảo là đã
được phản ánh một cách hợp lý trong Bản
thuyết minh báo cáo tài chính. Nếu doanh nghiệp gần
như chắc chắn thu được lợi ích kinh
tế, thì tài sản và khoản thu nhập liên quan phải
được ghi nhận trên báo cáo tài chính của kỳ
kế toán có khả năng thể xảy ra khoản thu
nhập đó theo quy định tại đoạn 84.
Xác định giá trị
Giá trị ước tính hợp lý
32.
Giá trị ghi nhận một khoản dự phòng phải là
giá trị được ước tính hợp lý nhất
về khoản tiền sẽ phải chi để thanh
toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết
thúc kỳ kế toán năm.
33.
Giá trị ước tính hợp lý nhất về khoản
chi phí để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện
tại là giá trị mà doanh nghiệp sẽ phải thanh toán
nghĩa vụ nợ hoặc chuyển nhượng cho bên
thứ ba tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Thường là không thể bỏ ra chi phí rất cao
để thanh toán hoặc chuyển nhượng nghĩa
vụ nợ tại ngày kết thúc kỳ kế toán
năm. Tuy nhiên, cách ước tính về giá trị mà doanh
nghiệp phải suy tính để thanh toán hoặc
chuyển nhượng nghĩa vụ nợ sẽ
đưa ra được giá trị ước tính
đáng tin cậy nhất về chi phí sẽ phải dùng
để thanh toán nghĩa vụ hiện tại tại
ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
34.
Cách ước tính về kết quả và ảnh
hưởng tài chính đều được xác định
thông qua đánh giá của Ban giám đốc doanh nghiệp,
được bổ sung thông qua kinh nghiệm từ các
hoạt động tương tự và các bản báo cáo
của các chuyên gia độc lập. Các căn cứ có
thể dựa trên bao gồm cả các sự kiện
xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
35.
Có nhiều phương pháp đánh giá để ghi nhận
giá trị các khoản mục không chắc chắn là
một khoản dự phòng. Khi các khoản dự phòng
được đánh giá là có liên quan đến nhiều
khoản mục, thì nghĩa vụ nợ sẽ
được tính theo tất cả các kết quả có
thể thu được với các xác suất có thể
xảy ra (phương pháp giá trị ước tính). Do
đó, khoản dự phòng sẽ phụ thuộc vào xác
suất phát sinh khoản lỗ đã ước tính là bao
nhiêu, ví dụ: 60% hay 90%. Nếu các kết quả
ước tính đều tương đương nhau và
liên tục trong một giới hạn nhất định và
mỗi điểm ở trong giới hạn đó
đều có khả năng xảy ra như nhau thì sẽ
chọn điểm ở giữa trong giới hạn
đó.
Ví
dụ
Một doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng có kèm giấy
bảo hành sửa chữa các hỏng hóc do lỗi sản
xuất được phát hiện trong vòng sáu tháng sau khi
mua. Nếu tất cả các sản phẩm bán ra
đều có lỗi hỏng hóc nhỏ, thì tổng chi phí
sửa chữa là 1 triệu đồng. Nếu tất
cả các sản phẩm bán ra đều có lỗi hỏng
hóc lớn, thì tổng chi phí sửa chữa là 4 triệu
đồng. Kinh nghiệm cho thấy trong năm tới, 75%
hàng hóa bán ra không bị hỏng hóc, 20% hàng hóa bán ra sẽ
hỏng hóc nhỏ và 5% hàng hóa bán ra sẽ có hỏng hóc
lớn. Theo quy định tại đoạn 20, doanh
nghiệp phải đánh giá xác suất xảy ra cho
từng mức chi phí sửa chữa cho toàn bộ các
nghĩa vụ bảo hành.
Giá trị ước tính chi phí sửa chữa trong
trường hợp trên sẽ là: (75% x 0) + (20% x 1 triệu)
+ (5% x 4 triệu) = 0,4 triệu đồng.
36.
Khi đánh giá từng nghĩa vụ một cách riêng rẽ,
mỗi kết quả có nhiều khả năng xảy ra
nhất sẽ là giá trị nợ phải trả
ước tính hợp lý nhất. Tuy nhiên, thậm chí trong
trường hợp như thế, doanh nghiệp cũng
cần phải xét đến các kết quả khác nữa.
Khi các kết quả khác hoặc là hầu hết lớn
hơn hoặc là hầu hết nhỏ hơn kết
quả có nhiều khả năng xảy ra nhất, thì giá
trị ước tính đáng tin cậy nhất sẽ là
giá trị cao hơn hoặc thấp hơn đó. Ví dụ,
doanh nghiệp buộc phải sửa chữa một
hỏng hóc nghiêm trọng trong một thiết bị
lớn đã bán cho khách hàng, và kết quả có khả
năng xảy ra nhất là sẽ tốn 1 triệu
đồng để sửa chữa thành công lần
đầu, nhưng nếu có khả năng phải
sửa chữa các lần tiếp theo thì phải đưa
ra một khoản dự phòng có giá trị lớn hơn.
37.
Khoản dự phòng phải được ghi nhận
trước thuế, vì các ảnh hưởng về
thuế của khoản dự phòng và những thay
đổi trong các kết quả đó đã
được quy định trong Chuẩn mực kế
toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.
Rủi ro và các yếu tố không chắc chắn
38.
Rủi ro và các yếu tố không chắc chắn tồn
tại xung quanh các sự kiện và các trường hợp
phải được xem xét khi xác định giá trị
ước tính hợp lý nhất cho một khoản dự
phòng.
39.
Rủi ro thể hiện sự giảm sút kết quả.
Việc điều chỉnh rủi ro có thể làm tăng
giá trị các khoản nợ đã được ghi
nhận. Doanh nghiệp cần phải thận trọng khi
đưa ra những đánh giá trong các điều kiện
không chắc chắn để không làm sai lệch tăng
thu nhập hay tài sản và cũng không làm sai lệch
giảm chi phí và các khoản nợ. Tuy nhiên, tình trạng
không chắc chắn không có nghĩa là tạo ra các khoản
dự phòng quá mức hoặc khai khống các khoản
nợ một cách cố ý. Ví dụ: Nếu các khoản chi
phí dự tính cho một rủi ro nào đó được
ước tính trên cơ sở thận trọng, thì không nên
chủ quan xem kết quả đó là có khả năng
xảy ra hơn các trường hợp thực tế khác.
Doanh nghiệp cần phải chú ý để tránh các
bước đánh giá trùng lặp đối với
rủi ro và sự không chắc chắn dẫn đến
làm tăng các khoản dự phòng.
40.
Việc thuyết minh yếu tố không chắc chắn
đối với giá trị của các khoản chi trả
được quy định tại đoạn 80 (b).
Giá trị hiện tại
41.
Nếu ảnh hưởng về giá trị thời gian
của tiền là trọng yếu, thì giá trị của
một khoản dự phòng cần được xác
định là giá trị hiện tại của khoản chi
phí dự tính để thanh toán nghĩa vụ nợ.
42.
Phụ thuộc vào giá trị thời gian của tiền,
các khoản dự phòng liên quan đến các luồng
tiền ra phát sinh ngay sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm có giá trị thực cao hơn các khoản dự
phòng có cùng giá trị liên quan đến các luồng tiền
ra phát sinh muộn hơn. Do đó các khoản dự phòng
đều phải được chiết khấu khi giá
trị thời gian của tiền có ảnh hưởng
trọng yếu.
43.
Tỷ lệ chiết khấu phải là tỷ lệ
trước thuế và phản ảnh rõ những
ước tính trên thị trường hiện tại
về giá trị thời gian của tiền và rủi ro
cụ thể của khoản nợ đó. Tỷ lệ
chiết khấu không được phản ánh rủi ro
đã tính đến của giá trị ước tính
luồng tiền trong tương lai .
Các sự kiện xảy ra trong tương lai
44.
Những sự kiện xảy ra trong tương lai có
thể ảnh hưởng đến giá trị đã
ước tính để thanh toán nghĩa vụ nợ thì
phải được phản ánh vào giá trị của
khoản dự phòng khi có đủ dấu hiệucho
thấy các sự kiện đó sẽ xảy ra.
45.
Những sự kiện dự tính sẽ xảy ra trong
tương lai có thể rất quan trọng khi đánh giá
các khoản dự phòng. Ví dụ, doanh nghiệp có thể
cho rằng chi phí thanh lý tài sản vào cuối thời gian
sử dụng của tài sản sẽ giảm do những
thay đổi về công nghệ trong tương lai. Giá
trị được ghi nhận đã phản ánh cách
ước tính hợp lý của các nhà nghiên cứu có trình
độ kỹ thuật và khách quan có tính đến các
bằng chứng về công nghệ tại thời
điểm thanh lý. Do vậy, việc giảm giá trị
dự phòng bằng một khoản tương
đương với chi phí tiết kiệm
được là hợp lý khi các khoản chi phí này
được cắt giảm do kinh nghiệm đã thu
được khi áp dụng công nghệ hiện có của
hoạt động thanh lý có nhiều phức tạp
hoặc có qui mô lớn hơn so với hoạt động
đã tiến hành trước đây. Tuy nhiên, doanh
nghiệp khó có thể đoán trước được
sự phát triển của kỹ thuật công nghệ
mới áp dụng cho việc thanh lý tài sản, trừ khi có
đầy đủ bằng chứng khách quan.
46.
Khi đánh giá nghĩa vụ nợ phải xét đến
ảnh hưởng có thể xảy ra của các quy
định mới nếu có đủ bằng chứng
khách quan cho thấy qui định này chắc chắn
được thông qua. Do có nhiều trường hợp
phát sinh nên không thể xác định được
từng sự kiện riêng biệt để đưa ra
đầy đủ bằng chứng khách quan cho mọi
trường hợp. Bằng chứng được yêu
cầu gồm cả qui định cần phải áp
dụng và xem xét qui định này có thông qua chắc
chắn và được đem ra áp dụng vào thời
điểm thích hợp hay không. Trong một số
trường hợp sẽ không đưa ra
được bằng chứng khách quan, đầy
đủ cho đến khi qui định mới
được thông qua.
Thanh lý tài sản dự tính
47. Lãi từ hoạt động thanh lý tài sản dự
tính không được xét đến khi xác định giá
trị của khoản dự phòng.
48.
Không được tính các khoản lãi từ hoạt
động thanh lý tài sản khi xác định giá trị
khoản dự phòng, ngay cả khi hoạt động thanh
lý dự tính gắn liền với sự kiện làm phát
sinh khoản dự phòng đó. Thay vào đó, doanh nghiệp
phải ghi nhận các khoản lãi từ hoạt
động thanh lý tài sản đã dự tính tại
thời điểm quy định trong các Chuẩn mực
kế toán liên quan.
Các khoản bồi hoàn
49. Khi một phần hay toàn bộ chi phí để thanh
toán một khoản dự phòng dự tính được
bên khác bồi hoàn thì khoản bồi hoàn này chỉ
được ghi nhận khi doanh nghiệp chắc
chắn sẽ nhận được khoản bồi hoàn
đó. Khoản bồi hoàn này phải được ghi
nhận như một tài sản riêng biệt. Giá trị ghi
nhận của khoản bồi hoàn không được
vượt quá giá trị khoản dự phòng.
50. Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, chi phí liên quan đến khoản dự phòng có thể
được trình bày theo giá trị sau khi trừ giá
trị khoản bồi hoàn được ghi nhận.
51.
Trong một số trường hợp, doanh nghiệp có
thể tìm kiếm một bên thứ ba để thanh toán
một phần hay toàn bộ chi phí cho khoản dự phòng
(ví dụ, thông qua các hợp đồng bảo hiểm, các
điều khoản bồi thường hoặc các
giấy bảo hành của nhà cung cấp). Bên thứ ba có
thể thanh toán trực tiếp hoặc hoàn trả lại
các khoản doanh nghiệp đã thanh toán.
52.
Hầu hết các trường hợp, doanh nghiệp
đều phải chịu và phải thanh toán toàn bộ các
nghĩa vụ nợ nếu bên thứ ba không có khả
năng bồi hoàn do bất kỳ nguyên nhân nào.
Trường hợp này, phải ghi nhận khoản dự
phòng cho toàn bộ giá trị của khoản nợ, và
phải ghi nhận khoản bồi hoàn đã dự tính là
tài sản khi chắc chắn sẽ nhận
được khoản bồi hoàn đó nếu doanh
nghiệp thanh toán khoản nợ.
53.
Có trường hợp, doanh nghiệp không phải chịu
các khoản chi phí chưa rõ ràng nếu bên thứ ba không
thực hiện thanh toán. Trường hợp doanh
nghiệp không phải chịu các khoản chi phí thì các
khoản chi phí này không được đưa vào
khoản dự phòng.
54.
Theo quy định trong đoạn 25, một khoản
nợ khi doanh nghiệp phải chịu nghĩa vụ pháp
lý chung hoặc riêng sẽ được ghi nhận là
nợ tiềm tàng trong phạm vi dự tính nghĩa vụ
sẽ được bên thứ ba thanh toán.
Thay đổi các khoản dự phòng
55. Các khoản dự phòng phải được xem xét
lại và điều chỉnh tại ngày kết thúc kỳ
kế toán năm để phản ánh ước tính
hợp lý nhất ở thời điểm hiện tại.
Nếu doanh nghiệp chắc chắn không phải chịu
sự giảm sút về lợi ích kinh tế do không
phải chi trả nghĩa vụ nợ thì khoản dự
phòng đó phải được hoàn nhập.
56.
Khi sử dụng phương pháp chiết khấu, giá
trị ghi sổ của một khoản dự phòng tăng
lên trong mỗi kỳ kế toán năm để phản
ánh ảnh hưởng của yếu tố thời gian.
Phần giá trị tăng lên này phải được ghi
nhận là chi phí đi vay.
Sử dụng các khoản dự phòng
57. Chỉ nên sử dụng một khoản dự phòng
cho những chi phí mà khoản dự phòng đó đã
được lập từ ban đầu.
58.
Chỉ những khoản chi phí liên quan đến khoản
dự phòng đã được lập ban đầu
mới được bù đắp bằng khoản
dự phòng đó. Việc sử dụng khoản dự
phòng cho các chi phí không liên quan đến khoản dự
phòng đó hoặc cho các chi phí liên quan đến khoản
dự phòng được lập cho mục đích khác có
thể không thể hiện ảnh hưởng của hai
sự kiện khác nhau.
Áp dụng nguyên tắc ghi nhận và xác định giá
trị
Các khoản lỗ hoạt động trong tương
lai
59. Doanh nghiệp không được ghi nhận
khoản dự phòng cho các khoản lỗ hoạt
động trong tương lai.
60.
Khoản lỗ hoạt động trong tương lai là
khoản không thoả mãn định nghĩa về một
khoản nợ phải trả quy định trong
đoạn 07 và điều kiện ghi nhận các khoản
dự phòng ở đoạn 11.
61.
Mỗi ước tính về khoản lỗ hoạt
động xảy ra trong tương lai đều là
dấu hiệu về sự tổn thất của một
số tài sản dùng trong kinh doanh. Doanh nghiệp phải
tiến hành kiểm tra việc tổn thất đối
với những tài sản này.
Các hợp đồng có rủi ro lớn
62. Nếu doanh nghiệp có hợp đồng có rủi
ro lớn, thì nghĩa vụ nợ hiện tại theo
hợp đồng phải được ghi nhận và
đánh giá như một khoản dự phòng.
63.
Nhiều hợp đồng (Ví dụ: Đơn mua hàng
thường xuyên) có thể bị huỷ bỏ mà không
phải thanh toán bồi thường, tức là không phát sinh
nghĩa vụ nợ. Các hợp đồng có qui
định rõ quyền và nghĩa vụ đối với
từng bên tham gia ký kết hợp đồng thì khi phát
sinh sự kiện rủi ro, hợp đồng đó
sẽ thuộc phạm vi chi phối của chuẩn
mực này và khoản nợ phải trả phát sinh
được ghi nhận. Những hợp đồng
thông thường mà không có rủi ro lớn thì không
thuộc phạm vi áp dụng của chuẩn mực này.
64.
Chuẩn mực này qui định hợp đồng có
rủi ro lớn là hợp đồng mà trong đó, chi phí
bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan
đến hợp đồng vượt quá lợi ích kinh
tế dự tính thu được từ hợp
đồng đó. Các chi phí bắt buộc phải trả
theo điều khoản của hợp đồng phản
ánh chi phí thấp nhất nếu từ bỏ hợp
đồng. Mức chi phí đó sẽ thấp hơn
mức chi phí để thực hiện hợp
đồng, kể cả các khoản bồi thường
hoặc đền bù phát sinh do việc không thực
hiện được hợp đồng.
65.
Trước khi lập một khoản dự phòng riêng
biệt cho một hợp đồng có rủi ro lớn,
doanh nghiệp phải ghi nhận bất kỳ sự
giảm sút giá trị nào của tài sản có liên quan
đến hợp đồng đó.
Tái cơ cấu doanh nghiệp
66.
Ví dụ về những sự kiện nằm trong
định nghĩa về "tái cơ cấu doanh
nghiệp":
a)
Bán hoặc chấm dứt một dây chuyền sản
xuất sản phẩm;
b)
Đóng cửa cơ sở kinh doanh ở một
địa phương, một quốc gia khác hoặc
chuyển đổi hoạt động kinh doanh từ
địa phương này, quốc gia này sang một
địa phương hoặc một quốc gia khác;
c)
Thay đổi cơ cấu bộ máy quản lý, ví dụ
loại bỏ một cấp quản lý;
d)
Hoạt động tái cơ cấu cơ bản sẽ gây
ra tác động lớn đến bản chất và
mục tiêu hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
67.
Khoản dự phòng cho chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp
chỉ được ghi nhận khi các điều
kiện chung đối với khoản dự phòng như
quy định trong đoạn 11 được thoả
mãn. Các đoạn 69 - 78 chỉ rõ làm thế nào để
áp dụng các điều kiện chung cho hoạt
động tái cơ cấu doanh nghiệp.
68. Khi tiến hành tái cơ cấu doanh nghiệp thì
nghĩa vụ liên đới chỉ phát sinh khi:
a) Có kế hoạch chính thức, cụ thể
để xác định rõ việc tái cơ cấu doanh
nghiệp, trong đó phải thoả mãn ít nhất 5 nội
dung sau:
(i) Thay đổi toàn bộ hoặc
một phần hoạt động kinh doanh;
(ii) Các vị trí quan trọng bị
ảnh hưởng;
(iii) Vị trí, nhiệm vụ và số
lượng nhân viên ước tính sẽ được
nhận bồi thường
khi họ
buộc phải thôi việc;
(iv) Các khoản chi phí sẽ phải chi
trả; và
(v) Khi kế hoạch được
thực hiện.
b) Đưa danh sách chủ thể chắc
chắn bị ảnh hưởng ; thực hiện
kế hoạch tái cơ cấu hoặc thông báo các vấn
đề quan trọng đến những chủ thể
bị ảnh hưởng của việc tái cơ cấu.
69.
Bằng chứng cho thấy doanh nghiệp đã tiến
hành kế hoạch tái cơ cấu.Ví dụ: Tháo dỡ nhà
xưởng, bán tài sản hoặc thông báo công khai về
những vấn đề quan trọng của kế
hoạch. Thông báo công khai về một kế hoạch tái
cơ cấu cụ thể sẽ dẫn đến
một nghĩa vụ nợ pháp lý khi kế hoạch đó
được thực hiện theo dự tính và đầy
đủ chi tiết (tức là phải chỉ rõ những
vấn đề quan trọng của kế hoạch)
từ đó đưa ra dự tính chắc chắn về
những chủ thể có liên quan như khách hàng, các nhà cung
cấp, các nhân viên (hoặc những người
đại diện cho họ) để doanh nghiệp có
thể tiến hành tái cơ cấu.
70.
Để kế hoạch có đủ chi tiết liên quan
đến nghĩa vụ nợ khi thông báo đến
những đối tượng bị ảnh
hưởng, thì phải lập và thực hiện kế
hoạch càng sớm càng tốt, phải hoàn tất kế
hoạch trong khoảng thời gian dự tính. Nếu doanh
nghiệp dự tính vẫn còn một khoảng thời gian
dài trước khi tiến hành tái cơ cấu hoặc quá
trình tái cơ cấu phải mất một thời gian dài
bất hợp lý, thì không thể chắc chắn là kế
hoạch sẽ được thực hiện đúng
thời gian cho phép.
71.
Nếu quyết định tái cơ cấu của Ban Giám
đốc đưa ra trước ngày kết thúc kỳ
kế toán năm thì không dẫn đến nghĩa vụ
nợ liên đới tại ngày đó, trừ khi
trước ngày kết thúc kỳ kế toán năm doanh
nghiệp đã:
a)
Bắt đầu thực hiện kế hoạch tái cơ
cấu; hoặc
b)
Thông báo những vấn đề quan trọng của
kế hoạch tái cơ cấu cho những đối
tượng bị ảnh hưởng theo một cách
cụ thể, đầy đủ để họ có
được dự tính chắc chắn về việc
doanh nghiệp sẽ tiến hành tái cơ cấu.
Nếu doanh nghiệp
bắt đầu thực hiện kế hoạch tái cơ
cấu, hoặc thông báo những vấn đề quan
trọng của kế hoạch đó tới những
đối tượng bị ảnh hưởng sau ngày
kết thúc kỳ kế toán năm thì việc trình bày trong
Bản thuyết minh báo cáo tài chính được thực
hiện theo quy định tại Chuẩn mực kế
toán số 23 “Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc
kỳ kế toán năm”. Nếu việc tái cơ cấu là
trọng yếu mà không được trình bày trong báo cáo tài
chính thì có thể ảnh hưởng đến việc
đưa ra quyết định kinh tế của
người sử dụng báo cáo tài chính.
72.
Nghĩa vụ nợ liên đới không chỉ
được tạo ra từ quyết định
của Ban Giám đốc. Nghĩa vụ nợ liên
đới có thể là kết quả của các sự kiện
đã xảy ra: Ví dụ, thoả thuận với
đại diện của người làm công về các
khoản thanh toán khi họ thôi việc, hoặc thoả
thuận với người mua khi nhượng bán một
bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp. Một khi
đã đạt được sự chấp thuận có
thể đã được kết luận chỉ chờ
chấp thuận của Hội đồng quản trị
và được thông báo đến chủ thể
đối tác thì lúc đó doanh nghiệp có nghĩa vụ
thực hiện tái cơ cấu nếu thoả mãn các
điều kiện quy định tại đoạn 68.
73. Không có nghĩa vụ nợ phát sinh cho tới khi doanh
nghiệp ký cam kết nhượng bán, tức là khi doanh
nghiệp có hợp đồng nhượng bán hiện
tại.
74.
Khi doanh nghiệp quyết định nhượng bán
một bộ phận kinh doanh và thông báo công khai
quyết định đó, thì vẫn chưa
được coi là cam kết cho đến khi xác
định được người mua và hợp
đồng nhượng bán được ký kết.
Từ khi quyết định đến khi ký kết
hợp đồng nhượng bán ràng buộc, doanh
nghiệp vẫn có thể thực hiện các hoạt
động khác nếu không tìm được người
mua với điều khoản phù hợp. Khi công việc
nhượng bán một bộ phận kinh doanh chỉ là
một phần của việc tái cơ cấu, thì tài
sản hoạt động phải được xem xét
lại xem có tổn thất không và nghĩa vụ nợ
liên đới có thể phát sinh từ các phần khác
của việc tái cơ cấu trước khi một
hợp đồng hiện tại được ký
kết.
75. Một khoản dự phòng cho việc tái cơ
cấu chỉ được dự tính cho những chi phí
trực tiếp phát sinh từ hoạt động tái cơ
cấu, đó là những chi phí thoả mãn cả hai
điều kiện:
a) Cần phải có cho hoạt động tái cơ
cấu; và
b) Không liên quan đến hoạt động
thường xuyên của doanh nghiệp.
76.
Một khoản dự phòng cho việc tái cơ cấu không
bao gồm các chi phí như:
a) Đào tạo
lại hoặc thuyên chuyển nhân viên hiện có;
b) Tiếp thị;
hoặc
c) Đầu tư
vào những hệ thống mới và các mạng
lưới phân phối.
Những chi phí này liên
quan đến hoạt động trong tương lai
của doanh nghiệp và không phải là các khoản nợ
phải trả cho việc tái cơ cấu tại ngày
kết thúc kỳ kế toán năm. Các chi phí này phải
được ghi nhận theo nguyên tắc ghi nhận các
chi phí không liên quan tới việc tái cơ cấu.
77.
Những khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh
trong tương lai có thể xác định được
tính đến ngày tái cơ cấu thì không được
bao gồm trong khoản dự phòng, trừ khi chúng liên quan
đến một hợp đồng có rủi ro lớn
như đã quy định trong đoạn 07.
78.
Lãi dự tính thu được từ hoạt động
thanh lý tài sản, ngay cả khi việc thanh lý tài sản
được xem như một phần của hoạt
động tái cơ cấu, không được xét
đến khi xác định mức dự phòng cho việc
tái cơ cấu, như đã quy định trong
đoạn 47.
Trình bày báo cáo tài chính
79. Doanh nghiệp phải trình bày trong báo cáo tài chính
từng loại dự phòng theo các khoản mục:
a) Số dư đầu kỳ và cuối kỳ;
b) Số
dự phòng tăng do các khoản dự phòng trích lập
bổ sung trong kỳ, kể cả việc tăng các
khoản dự phòng hiện có;
c) Số
dự phòng giảm trong kỳ do phát sinh các khoản chi phí
liên quan đến khoản dự phòng đó đã
được lập từ ban đầu;
d) Số
dự phòng không sử dụng đến được
ghi giảm (hoàn nhập) trong kỳ; và
e) Số
dự phòng tăng trong kỳ do giá trị hiện tại
của khoản dự phòng tăng lên theo thời gian và do
ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ
lệ chiết khấu dòng tiền.
Doanh nghiệp không phải trình bày thông tin so sánh về
các khoản dự phòng.
80. Đối với mỗi loại dự phòng có giá
trị trọng yếu, doanh nghiệp phải trình bày các
thông tin sau:
a) Tóm tắt bản chất của nghĩa vụ
nợ và thời gian chi trả dự tính;
b) Dấu
hiệu cho thấy có sự không chắc chắn về giá
trị hoặc thời gian của các khoản chi trả.
Khi cần đưa ra thông tin đầy đủ thì doanh
nghiệp phải trình bày những giả định chính
liên quan đến các sự kiện xảy ra trong
tương lai, như đã quy định trong đoạn
44; và
c) Giá
trị của khoản bồi hoàn dự tính nhận
được nếu giá trị của tài sản đã
được ghi nhận liên quan đến khoản
bồi hoàn dự tính đó.
81. Trừ khi khó xảy ra khả năng phải chi
trả, doanh nghiệp phải trình bày tóm tắt bản
chất của khoản nợ tiềm tàng tại ngày
kết thúc kỳ kế toán năm cùng với các thông tin
sau:
a)
Ước tính về ảnh hưởng tài chính của
khoản nợ tiềm tàng này theo quy định ở các
đoạn 32 - 48;
b) Dấu
hiệu không chắc chắn liên quan đến giá trị
hoặc thời gian của các khoản chi trả có thể
xảy ra; và
c) Khả năng nhận được các khoản
bồi hoàn.
82. Khi xác định các khoản dự phòng hoặc các
khoản nợ tiềm tàng có thể tập hợp thành
một loại để trình bày báo cáo tài chính thì cần
phải cân nhắc xem liệu bản chất của các
khoản mục đó có tương đồng với nhau
đủ để trình bày chung trong một khoản
mục trên báo cáo mà vẫn thoả mãn quy định ở
các đoạn 80 (a), (b) và 81 (a), (b). Ví dụ, hoàn toàn có
thể nhóm chung các khoản dự phòng liên quan đến
việc bảo hành các sản phẩm khác nhau, nhưng
lại không thể nhóm chung dự phòng bảo hành thông
thường và các khoản phải trả liên quan
đến vụ kiện.
83. Khi một khoản dự phòng và một khoản
nợ tiềm tàng phát sinh từ cùng một tình huống thì
doanh nghiệp phải trình bày theo quy định ở
đoạn 79 - 81 đồng thời chỉ rõ mối liên
hệ giữa khoản dự phòng và nợ tiềm tàng
đó.
84. Khi có thể thu được một số lợi
ích kinh tế thì doanh nghiệp phải trình bày tóm tắt
về bản chất của các tài sản tiềm tàng
tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, và khi có
thể, trình bày ước tính về ảnh hưởng
tài chính của chúng theo các nguyên tắc đã qui định
tại đoạn 32 - 48 đối với các khoản
dự phòng .
85. Việc trình bày các tài sản tiềm tàng trong Bản
thuyết minh báo cáo tài chính phải tránh đưa ra các
dấu hiệu sai lệch về khả năng có thể
xảy ra khoản thu nhập phát sinh.
86. Nếu không thể trình bày được thông tin nào
quy định trong đoạn 81 và 84, doanh nghiệp
phải nêu rõ trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
87. Trong một số trường hợp, việc trình
bày một số hay toàn bộ các thông tin như quy
định trong các đoạn 79 - 84 có thể gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến vị thế của
doanh nghiệp trong việc tranh chấp với các chủ
thể khác liên quan đến nội dung của khoản
dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng thì doanh
nghiệp phải trình bày bản chất chung của
vấn đề đang tranh chấp và lý do không trình bày
những thông tin này./.
-xxx-
II. HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN
MỰC
“CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG, TÀI SẢN VÀ
NỢ TIỀM TÀNG”
A. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Một khoản
dự phòng: Là khoản nợ không chắc chắn về
giá trị và thời gian.
Doanh nghiệp
được ghi nhận đối với các khoản
dự phòng nếu có đủ các điều kiện theo
quy định tại đoạn 11 Chuẩn mực kế
toán số 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ
tiềm tàng”.
2. Nợ tiềm tàng:
2.1. Nợ tiềm
tàng là:
a. Nghĩa vụ
nợ có khả năng phát sinh từ các sự kiện
đã qua và sự tồn tại của nghĩa vụ
nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi
khả năng hay xảy ra hoặc không hay xảy ra
của một hoặc nhiều sự kiện không chắc
chắn trong tương lai hoàn toàn không nằm trong phạm
vi kiểm soát của doanh nghiệp; hoặc
b. Nghĩa vụ
nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện
đã qua nhưng chưa được ghi nhận vì:
Không thể
chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích kinh
tế do việc phải thanh toán nghĩa vụ nợ;
hoặc
Giá trị
của nghĩa vụ nợ đó không được xác
định một cách đáng tin cậy.
2.2. Doanh nghiệp
không được ghi nhận một khoản nợ
tiềm tàng.
Các khoản nợ
tiềm tàng có thể xảy ra không theo dự tính ban
đầu, do đó chúng phải được ước
tính thường xuyên để xác định xem liệu sự
giảm sút về lợi ích kinh tế có xảy ra hay không.
Nếu sự giảm sút về các lợi ích kinh tế
trong tương lai có thể xảy ra mà liên quan đến
một khoản mục trước đây là một
khoản mục nợ tiềm tàng, thì phải ghi nhận
một khoản dự phòng vào các báo cáo tài chính của niên
độ mà khả năng thay đổi đó có thể
xảy ra (Ngoại trừ một số trường
hợp không đưa ra được cách ước tính
đáng tin cậy).
3. Tài sản tiềm
tàng:
3.1. Tài sản
tiềm tàng là tài sản có khả năng phát sinh từ các
sự kiện đã xảy ra và sự tồn tại
của tài sản này chỉ được xác nhận
bởi khả năng hay xảy ra hoặc không hay xảy
ra của một hoặc nhiều sự kiện không
chắc chắn trong tương lai hoàn toàn không nằm trong
phạm vi kiểm soát của doanh nghiệp.
3.2. Doanh nghiệp
không được ghi nhận một tài sản tiềm
tàng.
Doanh nghiệp không
được ghi nhận các tài sản tiềm tàng trong các
báo cáo tài chính, bởi vì điều này có thể dẫn
đến việc ghi nhận khoản thu thập mà có
thể không bao giờ thu được.
4. Các khoản dự
phòng phải trả thường bao gồm:
- Dự phòng phải
trả bảo hành sản phẩm;
- Dự phòng phải
trả tái cơ cấu doanh nghiệp;
- Dự phòng phải
trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn
mà trong đó những chi phí bắt buộc phải trả
cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng
vượt quá những lợi ích kinh tế dự tính thu
được từ hợp đồng đó;
- Dự phòng phải
trả khác.
5. Khi lập dự
phòng phải trả, doanh nghiệp được ghi
nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp, riêng đối
với khoản dự phòng phải trả về chi phí
sửa chữa, bảo hành sản phẩm được
ghi nhận vào chi phí bán hàng, đối với khoản
dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình
xây lắp được ghi nhận vào chi phí sản
xuất, kinh doanh chung.
B. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Để hạch toán kế
toán các khoản dự phòng, kế toán sử dụng TK 352
“Dự phòng phải trả”.
Tài khoản 352 “Dự phòng
phải trả” dùng để phản ánh tình hình trích
lập và sử dụng các khoản dự phòng phải
trả tại doanh nghiệp.
1. Hạch toán Tài khoản 352 “Dự phòng
phải trả” cần tôn trọng một số quy
định sau:
1.1. Một khoản
dự phòng phải trả chỉ được ghi
nhận khi đồng thời thoả mãn ba điều
kiện sau:
a. Doanh nghiệp có
nghĩa vụ nợ hiện tại (Nghĩa vụ pháp lý
hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả
từ một sự kiện đã xảy ra;
b. Có thể xảy ra
sự giảm sút về những lợi ích kinh tế
dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán
nghĩa vụ nợ; và
c. Giá trị của
nghĩa vụ nợ đó được một
ước tính đáng tin cậy.
1.2. Giá trị
được ghi nhận của một khoản dự
phòng phải là giá trị được ước tính
hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi
để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại
tại ngày kết thúc kỳ kế toán.
1.3. Khoản dự phòng
phải trả được lập mỗi năm
một lần vào cuối niên độ kế toán.
Trường hợp đơn vị phải lập báo cáo
tài chính giữa niên độ (Đặc biệt là các công
ty cổ phần niêm yết trên thị trường
chứng khoán) thì được điều chỉnh
dự phòng phải trả vào cuối kỳ kế toán giữa
niên độ nếu có sự biến động lớn.
Nếu số dự phòng phải trả phải lập
ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng
phải trả đã lập ở kỳ kế toán
trước chưa sử dụng hết thì số chênh
lệch dự phòng phải trả cần lập thêm
được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ kế toán đó. Trường hợp
số dự phòng phải trả phải lập ở
kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng
phải trả đã lập ở kỳ kế toán
trước chưa sử dụng hết thì số chênh
lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi
giảm chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế
toán đó.
Đối với dự
phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp
được lập cho từng công trình xây lắp và
được lập vào cuối kỳ kế toán giữa
niên độ hoặc cuối kỳ kế toán năm.
Trường hợp số dự phòng phải trả
về bảo hành công trình xây lắp đã lập lớn
hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch
được hoàn nhập ghi tăng thu nhập khác (ghi Có
TK 711 “Thu nhập khác”).
1.4. Chỉ những khoản
chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải
trả đã lập ban đầu mới được
bù đắp bằng khoản dự phòng phải trả
đó.
1.5. Không được ghi
nhận khoản dự phòng phải trả cho các khoản
lỗ hoạt động trong tương lai, trừ khi
chúng liên quan đến một hợp đồng có rủi
ro lớn và thoả mãn điều kiện ghi nhận là
một khoản dự phòng phải trả.
1.6. Nếu doanh nghiệp có
hợp đồng có rủi ro lớn, thì giá trị
của nghĩa vụ nợ hiện tại theo hợp
đồng phải được xác định và ghi
nhận như một khoản dự phòng. Trong
trường hợp này phải lập dự phòng riêng
biệt cho từng hợp đồng có rủi ro lớn.
1.7. Một khoản dự
phòng cho các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp
chỉ được ghi nhận khi có đủ các
điều kiện ghi nhận đối với các khoản
dự phòng theo quy định tại đoạn 11
Chuẩn mực kế toán số 18 “Các khoản dự phòng,
tài sản và nợ tiềm tàng”.
1.8. Khi tiến hành tái
cơ cấu doanh nghiệp thì nghĩa vụ liên
đới chỉ phát sinh khi doanh nghiệp:
a. Có kế hoạch
chính thức cụ thể để xác định rõ
việc tái cơ cấu doanh nghiệp, trong đó phải
có ít nhất 5 nội dung sau:
- Toàn bộ hoặc
một phần của việc kinh doanh có liên quan;
- Các vị trí quan
trọng bị ảnh hưởng;
- Vị trí, nhiệm
vụ và số lượng nhân viên ước tính sẽ
được nhận bồi thường khi họ
buộc phải thôi việc;
- Các khoản chi phí
sẽ phải chi trả; và
- Khi kế hoạch
được thực hiện.
b. Đưa ra
được một dự tính chắc chắn về
những chủ thể bị ảnh hưởng và
tiến hành quá trình tái cơ cấu bằng việc bắt
đầu thực hiện kế hoạch đó hoặc
thông báo những vấn đề quan trọng đến
những chủ thể bị ảnh hưởng của
việc tái cơ cấu.
1.9. Một khoản
dự phòng cho việc tái cơ cấu chỉ
được dự tính cho những chi phí trực
tiếp phát sinh từ hoạt động tái cơ cấu,
đó là những chi phí thoả mãn cả hai điều
kiện:
a. Cần phải có
cho hoạt động tái cơ cấu; và
b. Không liên quan
đến các hoạt động thường xuyên của
doanh nghiệp.
1.10. Một khoản
dự phòng cho việc tái cơ cấu không bao gồm các chi
phí như:
a. Đào tạo
lại hoặc thuyên chuyển nhân viên hiện có;
b. Tiếp thị;
c. Đầu tư
vào những hệ thống mới và các mạng
lưới phân phối.
2.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 352 “Dự
phòng phải trả”:
Bên Nợ:
- Ghi giảm dự phòng
phải trả khi phát sinh khoản chi phí liên quan đến
khoản dự phòng đã được lập ban
đầu;
- Ghi giảm (hoàn nhập)
dự phòng phải trả khi doanh nghiệp chắc
chắn không còn phải chịu sự giảm sút về
kinh tế do không phải chi trả cho nghĩa vụ
nợ;
- Ghi giảm dự phòng
phải trả về số chênh lệch giữa số
dự phòng phải trả cần lập ở kỳ
kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả
đã lập ở kỳ kế toán trước chưa
sử dụng hết.
Bên Có: Phản
ánh số dự phòng phải trả tính vào chi phí.
Số dư bên Có: Phản ánh số dự phòng phải
trả hiện có cuối kỳ.
3. Phương pháp hạch toán kế toán
một số hoạt động kinh tế chủ
yếu:
3.1. Khi doanh nghiệp xác
định chắc chắn một khoản dự phòng cho
các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp và thoả
mãn các điều kiện ghi nhận đối với các
khoản dự phòng, khi trích lập dự phòng cho các
khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản
lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
3.2. Nếu doanh nghiệp có
hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó
những chi phí bắt buộc phải trả cho các
nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng
vượt quá những lợi ích kinh tế dự tính thu
được từ hợp đồng đó. Các chi phí
bắt buộc phải trả theo các điều khoản
của hợp đồng như khoản bồi thường
hoặc đền bù do việc không thực hiện
được hợp đồng, khi xác định
chắc chắn một khoản dự phòng phải trả
cần lập cho một hợp đồng có rủi ro
lớn, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản
lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
3.3. Trường hợp doanh
nghiệp bán hàng cho khách hàng có kèm theo giấy bảo hành
sửa chữa cho các khoản hỏng hóc do lỗi sản
xuất được phát hiện trong thời gian bảo
hành sản phẩm, hàng hoá, doanh nghiệp phải xác
định cho từng mức chi phí sửa chữa cho toàn
bộ nghĩa vụ bảo hành. Khi xác định số
dự phòng phải trả cần lập về chi phí
sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
Khi xác định số
dự phòng phải trả cần lập về chi phí
bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản
xuất chung
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
3.4. Khi xác định số
dự phòng phải trả khác cần lập tính vào chi phí
quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản
lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
3.5. Khi phát sinh các khoản chi
phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả
đã lập ban đầu:
(1) Khi phát sinh các khoản chi
phí bằng tiền liên quan đến thanh toán các nghĩa
vụ nợ đã được lập dự phòng
phải trả, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng
phải trả
Có các TK 111, 112, 331,...
(2) Khi phát sinh các khoản chi
phí về bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây
lắp liên quan đến khoản dự phòng phải
trả đã lập ban đầu (như: Chi phí nguyên
vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản
cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài,...), ghi:
(3) Trường hợp không
có bộ phận độc lập về bảo hành
sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp:
+ Khi phát sinh các khoản chi
phí liên quan đến việc bảo hành sản phẩm,
hàng hoá, công trình xây lắp, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 623, 627
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 152, 153, 214, 331, 334, 338,...
+ Cuối kỳ, kế toán
kết chuyển chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Có các TK 621, 622, 623, 627.
+ Khi sửa chữa, bảo
hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp hoàn thành bàn
giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng
phải trả
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
(Phần dự phòng phải trả về bảo hành
sản phẩm, hàng hoá còn thiếu)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
(4) Trường hợp có
bộ phận độc lập về bảo hành sản
phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp:
+ Số tiền phải
trả cho đơn vị cấp dưới, đơn
vị nội bộ về chi phí bảo hành sản
phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho khách
hàng, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng
phải trả
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
(Phần dự phòng phải trả về bảo hành
sản phẩm, hàng hoá còn thiếu)
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
+ Khi trả tiền cho
đơn vị cấp dưới, đơn vị
nội bộ về các chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hoá, công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả
nội bộ
Có các TK 111, 112.
3.6. Cuối kỳ kế toán
năm hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên
độ (Sau đây gọi tắt là kỳ kế toán),
doanh nghiệp phải tính, xác định số dự phòng
phải trả cần lập:
(1) Trường hợp
số dự phòng phải trả cần lập ở
kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng
phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước
nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh
lệch lớn hơn được ghi nhận vào chi
phí trong kỳ, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản
lý doanh nghiệp (6426)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
(Đối với dự phòng phải trả về
bảo hành sản phẩm, hàng hoá)
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
(2) Trường hợp
số dự phòng phải trả cần lập ở
kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng
phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước
nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh
lệch nhỏ hơn phải hoàn nhập ghi giảm chi phí
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng
phải trả
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
(6426)
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
(đối với dự phòng phải trả về
bảo hành sản phẩm, hàng hoá).
(3) Cuối kỳ kế toán
giữa niên độ hoặc cuối kỳ kế toán
năm, khi xác định số dự phòng phải trả
về bảo hành công trình xây lắp phải lập cho
từng công trình, ghi:
Nợ
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
3.7. Hết thời hạn
bảo hành công trình xây, lắp, nếu công trình không phải
bảo hành, hoặc số dự phòng phải trả
về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn chi phí
thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn
nhập, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng
phải trả
Có TK 711 - Thu nhập khác.
3.8. Trong một số
trường hợp doanh nghiệp có thể tìm kiếm
một bên thứ 3 để thanh toán một phần hay
toàn bộ chi phí cho khoản dự phòng (Ví dụ, thông qua
các hợp đồng bảo hiểm, các khoản bồi
thường hoặc các giấy bảo hành của nhà cung
cấp). Bên thứ 3 có thể hoàn trả lại những
gì mà doanh nghiệp đã thanh toán. Khi doanh nghiệp nhận
được khoản bồi hoàn của một bên
thứ 3 để thanh toán một phần hay toàn bộ chi
phí cho khoản dự phòng, kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 711- Thu nhập khác.
3.9. Doanh nghiệp không
được ghi nhận các tài sản tiềm tàng trong các
báo cáo tài chính vì nếu ghi nhận sẽ dẫn đến
tình trạng các khoản thu nhập đã ghi nhận
nhưng có thể không bao giờ thu được (Ví
dụ, một khoản bồi thường doanh nghiệp
đang tiến hành các thủ tục pháp lý khi kết
quả chưa chắc chắn). Tuy nhiên, khi việc thu
được những khoản này gần như chắc
chắn thì tài sản liên quan đến nó không còn là tài
sản tiềm tàng (vì doanh nghiệp gần như chắc
chắn thu được các lợi ích kinh tế) thì tài
sản và thu nhập liên quan phải được ghi
nhận trong báo cáo tài chính, khi đó kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138
Có TK 711 - Thu nhập khác.
3.10. Khi thực hiện
Chuẩn mực kế toán số 18 “Các khoản dự
phòng, tài sản và nợ tiềm tàng” mà trên TK 335 “Chi phí
phải trả” có Số dư Có “Chi tiết số dư
trích trước về chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hoá, công trình xây lắp” thì đơn vị kế toán
phải chuyển số dư Có từ TK 335 (Chi tiết
số dư Có về trích trước chi phí bảo hành
sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp) sang TK 352 “Dự
phòng phải trả”.
C. TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Đối
với mỗi loại dự phòng, doanh nghiệp phải
trình bày trong bản thuyết minh báo cáo tài chính:
a. Số dư
đầu kỳ và cuối kỳ;
b. Số dự
phòng tăng do các khoản dự phòng trích lập bổ sung
trong kỳ, kể cả việc tăng các khoản dự
phòng hiện có;
c. Số dự
phòng giảm trong kỳ do phát sinh các khoản chi phí liên quan
đến khoản dự phòng đã được
lập ban đầu;
d. Số dự phòng giảm do các khoản
dự phòng không sử dụng đến được
ghi giảm trong kỳ.
2. Doanh nghiệp
phải trình bày trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính các
thông tin không so sánh theo quy định từ đoạn 80
đến đoạn 87 của Chuẩn mực kế toán
số 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ
tiềm tàng”.
0 nhận xét