Ảnh mang tính minh hoạ - Nguồn Internet |
MỤC LỤC CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN
TT
|
Số chuẩn mực
|
Tên chuẩn mực
|
Tải tập tin
|
1
|
01
|
||
2
|
02
|
||
3
|
03
|
||
4
|
04
|
||
5
|
05
|
||
6
|
06
|
||
7
|
07
|
||
8
|
08
|
||
9
|
10
|
||
10
|
11
|
||
11
|
14
|
||
12
|
15
|
||
13
|
16
|
||
14
|
17
|
||
15
|
18
|
||
16
|
19
|
||
17
|
21
|
Trình bày báo cáo tài chính
|
|
18
|
22
|
||
19
|
23
|
||
20
|
24
|
||
21
|
25
|
||
22
|
26
|
||
23
|
27
|
||
24
|
28
|
||
25
|
29
|
||
26
|
30
|
HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
--------------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN MỰC
SỐ 26
THÔNG TIN VỀ CÁC BÊN LIÊN QUAN
(Ban hành và công bố theo
Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12
năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích
của chuẩn mực này là quy định và hướng
dẫn các nguyên tắc và phương pháp trình bày thông tin
trong báo cáo tài chính về các bên liên quan và các giao dịch giữa
doanh nghiệp báo cáo với các bên liên quan.
02. Chuẩn
mực này được áp dụng trong mối quan hệ
với các bên liên quan và các giao dịch giữa doanh
nghiệp báo cáo với các bên liên quan. Những yêu cầu
của chuẩn mực này áp dụng cho các báo cáo tài chính
của doanh nghiệp báo cáo.
Chuẩn mực này chỉ
áp dụng cho những mối quan hệ với các bên liên
quan được quy định trong đoạn 03 và
được ngoại trừ ở đoạn 06.
03. Trong chuẩn
mực này các trường hợp sau được coi là
các bên liên quan:
(a) Những doanh
nghiệp kiểm soát, hoặc bị kiểm soát trực
tiếp hoặc gián tiếp thông qua một hoặc
nhiều bên trung gian, hoặc dưới quyền bị
kiểm soát chung với doanh nghiệp báo cáo (bao gồm công
ty mẹ, công ty con, các công ty con cùng tập đoàn);
(b) Các công ty liên
kết (quy định tại Chuẩn mực kế toán
số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty
liên kết”);
(c) Các cá nhân có
quyền trực tiếp hoặc gián tiếp biểu
quyết ở các doanh nghiệp báo cáo dẫn đến có
ảnh hưởng đáng kể tới doanh nghiệp này,
kể cả các thành viên mật thiết trong gia đình
của các cá nhân này. Thành viên mật thiết trong gia đình
của một cá nhân là những người có thể chi
phối hoặc bị chi phối bởi người
đó khi giao dịch với doanh nghiệp như quan
hệ: Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị em
ruột;
(d) Các nhân viên quản
lý chủ chốt có quyền và trách nhiệm về việc
lập kế hoạch, quản lý và kiểm soát các hoạt
động của doanh nghiệp báo cáo, bao gồm những
người lãnh đạo, các nhân viên quản lý của
công ty và các thành viên mật thiết trong gia đình của
các cá nhân này;
(đ) Các doanh
nghiệp do các cá nhân được nêu ở đoạn
(c) hoặc (d) nắm trực tiếp hoặc gián tiếp
phần quan trọng quyền biểu quyết hoặc thông
qua việc này người đó có thể có ảnh
hưởng đáng kể tới doanh nghiệp.
Trường hợp này bao gồm những doanh nghiệp
được sở hữu bởi những người
lãnh đạo hoặc các cổ đông chính của doanh
nghiệp báo cáo và những doanh nghiệp có chung một thành
viên quản lý chủ chốt với doanh nghiệp báo cáo.
Trong việc xem xét từng
mối quan hệ của các bên liên quan cần chú ý tới
bản chất của mối quan hệ chứ không
chỉ hình thức pháp lý của các quan hệ đó.
04. Không phải
trình bày giao dịch với các bên liên quan trong các
trường hợp:
(a) Trong báo cáo tài
chính hợp nhất đối với các giao dịch
nội bộ của tập đoàn;
(b) Trong báo cáo tài
chính của công ty mẹ, khi báo cáo này được
lập và công bố cùng với báo cáo tài chính hợp
nhất;
(c) Trong báo cáo tài
chính của công ty con do công ty mẹ sở hữu toàn
bộ nếu công ty mẹ cũng được thành
lập ở Việt Nam và công bố báo cáo tài chính hợp
nhất tại Việt Nam.
05. Các thuật ngữ trong chuẩn mực
này được hiểu như sau:
Các bên liên quan: Các bên được coi là liên
quan nếu một bên có khả năng kiểm soát hoặc
có ảnh hưởng đáng kể đối với bên
kia trong việc ra quyết định các chính sách tài chính và
hoạt động.
Giao dịch giữa các bên liên
quan: Là việc chuyển giao các
nguồn lực hay các nghĩa vụ giữa các bên liên quan,
không xét đến việc có tính giá hay không.
Kiểm soát: Là quyền sở hữu trực tiếp hay
gián tiếp thông qua các công ty con, đối với hơn
nửa quyền biểu quyết của một doanh
nghiệp hoặc có vai trò đáng kể trong quyền
biểu quyết và quyền quyết định các chính
sách tài chính và hoạt động của ban quản lý doanh
nghiệp (theo luật hoặc theo thỏa thuận).
ảnh hưởng đáng
kể: Là
quyền được tham gia vào việc đưa ra các
quyết định về chính sách tài chính và hoạt động
của một doanh nghiệp, nhưng không kiểm soát các
chính sách đó. ảnh hưởng đáng kể có thể
được thực hiện thông qua một số cách như:
có đại diện trong Hội đồng quản
trị, tham gia trong quá trình lập chính sách, tham gia vào các giao
dịch quan trọng giữa các công ty cùng tập đoàn,
trao đổi nội bộ các nhân viên quản lý, hoặc
phụ thuộc về các thông tin kỹ thuật. ảnh
hưởng đáng kể có thể có được qua
việc sở hữu cổ phần, theo luật hoặc
theo thỏa thuận. Riêng việc sở hữu cổ
phần, ảnh hưởng đáng kể được
hiểu theo định nghĩa trong Chuẩn mực kế
toán số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công
ty liên kết”.
06. Trong chuẩn
mực này, các trường hợp sau đây không
được coi là các bên liên quan:
(a) Hai công ty có chung Giám
đốc, không kể trường hợp 3(d) và 3(e) nêu
ở trên (nhưng cũng cần xem xét trường
hợp ngoại lệ thông qua việc đánh giá khả
năng người Giám đốc đó có thể ảnh
hưởng tới các chính sách của cả hai công ty trong
các giao dịch chung);
(b) Các tổ chức,
cá nhân có quan hệ thông thường với doanh nghiệp:
- Những tổ chức, cá nhân
cung cấp tài chính;
- Các tổ chức chính trị,
đoàn thể, xã hội;
- Các đơn vị phục
vụ công cộng;
- Các cơ quan quản lý nhà
nước.
(c) Khách hàng, nhà cung
cấp, nhà phân phối, hay đại lý nói chung mà doanh
nghiệp tiến hành một khối lượng lớn
giao dịch mặc dù dẫn đến sự phụ
thuộc về kinh tế.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Các bên liên quan
07. Quan hệ giữa
các bên liên quan là một đặc điểm bình
thường của thương mại và kinh doanh. Ví
dụ: Các doanh nghiệp thường xuyên thực hiện
một phần hoạt động của riêng mình thông qua
một công ty con hay các công ty liên kết nhằm tìm kiếm
lợi ích từ các doanh nghiệp khác theo mục đích
đầu tư hay kinh doanh, để từ đó có
thể kiểm soát hay ảnh hưởng đáng kể
đối với các quyết định tài chính và
hoạt động của doanh nghiệp được
đầu tư.
08. Mối quan hệ
với các bên liên quan có thể có ảnh hưởng
tới tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp báo cáo. Các bên liên quan có thể tham gia vào các giao
dịch mà các bên không liên quan sẽ không tham gia vào. Hơn
nữa, giao dịch giữa các bên liên quan có thể
được thực hiện không theo các giá trị
như giao dịch giữa các bên không liên quan.
09. Tình hình kinh doanh và
tình hình tài chính của một doanh nghiệp có thể
bị ảnh hưởng bởi mối quan hệ
giữa các bên liên quan kể cả khi không có giao dịch
giữa các bên này. Sự tồn tại đơn thuần
của mối quan hệ này cũng có thể đủ làm
ảnh hưởng tới giao dịch của doanh
nghiệp báo cáo với các bên khác, ví dụ, một công ty con
có thể chấm dứt quan hệ buôn bán với một
bạn hàng sau khi công ty mẹ của nó mua một công ty con
khác có cùng hoạt động với bạn hàng nói trên.
Trường hợp khác, một doanh nghiệp có thể
bị hạn chế hoạt động do chịu ảnh
hưởng đáng kể từ doanh nghiệp khác, ví
dụ, một công ty con có thể bị công ty mẹ
chỉ thị không tiến hành hoạt động nghiên
cứu và phát triển.
10. Do những khó
khăn vốn có trong việc xác định ảnh
hưởng của việc bị chi phối mà không
dẫn đến các giao dịch, nên chuẩn mực này
không yêu cầu trình bày các ảnh hưởng đó.
11. Việc hạch
toán hoạt động chuyển giao nguồn lực thông
thường dựa vào giá thỏa thuận giữa các bên.
Giá áp dụng giữa các bên không liên quan là giá
được xác định hoàn toàn độc lập.
Các bên liên quan có thể có một mức độ linh
hoạt trong quá trình thỏa thuận giá mà giữa các bên
không liên quan không có.
12. Để xác
định giá giao dịch giữa các bên liên quan có thể
sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
(a) Phương pháp giá không
bị kiểm soát có thể so sánh được;
(b) Phương pháp giá bán
lại;
(c) Phương pháp giá vốn
cộng lãi.
13. Phương pháp
giá không bị kiểm soát có thể so sánh được,
được xác định bằng cách so sánh giá của
hàng hóa bán ra trên thị trường có thể so sánh
được về mặt kinh tế mà người bán
không có liên quan với người mua.
Phương pháp này thường
được sử dụng trong trường hợp hàng
hóa và dịch vụ cung cấp trong giao dịch giữa các
bên có liên quan và các điều kiện của việc mua bán
tương tự như trong các giao dịch thông
thường. Phương pháp này còn thường
được sử dụng để xác định giá
phí của các khoản tài trợ.
14. Theo phương
pháp giá bán lại, giá chuyển giao cho người bán
lại được xác định bằng cách trừ
vào giá bán lại một khoản chênh lệch, phản ánh
giá trị mà người bán muốn thu để bù vào chi
phí của mình đồng thời có lãi hợp lý. ở
đây có khó khăn trong việc xem xét để xác
định phần đền bù hợp lý cho các chi phí do
người bán lại đã góp vào trong quá trình này.
Phương pháp này
được sử dụng trong trường hợp hàng
hóa được chuyển giao giữa các bên liên quan
trước khi được bán cho một bên khác không liên
quan. Phương pháp này cũng được sử
dụng trong việc chuyển giao các nguồn lực khác
như quyền sở hữu và các dịch vụ.
15. Phương pháp
giá vốn cộng lãi được xác định
bằng cách cộng một khoản chênh lệch phù hợp
vào chi phí của người cung cấp. Sử dụng
phương pháp này có khó khăn trong việc xác định
cả hai yếu tố chi phí và khoản chênh lệch.
Một trong số các tiêu chuẩn so sánh có thể xác
định giá chuyển giao là dựa vào tỷ lệ lãi có
thể so sánh được trên doanh thu hoặc trên vốn
kinh doanh của các ngành tương tự.
16. Trong một số
trường hợp, giá của các giao dịch giữa các
bên liên quan không được xác định theo một
trong các phương pháp quy định tại đoạn
13, 14, 15. Một số trường hợp khác có thể
không có giá, như việc cung cấp dịch vụ quản
lý không mất tiền và cấp tín dụng không lãi suất.
17. Đôi khi, các giao
dịch sẽ không xảy ra nếu không có mối quan
hệ giữa các bên liên quan. Ví dụ, một công ty con bán
phần lớn sản phẩm của mình với mức
giá bằng chi phí sản xuất có thể không tìm
được người mua hàng khác nếu công ty mẹ
không mua hàng.
Trình bày báo cáo tài chính
18. Báo cáo tài chính
phải trình bày một số mối quan hệ nhất
định giữa các bên liên quan. Các quan hệ
thường được chú ý là giao dịch của
những người lãnh đạo doanh nghiệp,
đặc biệt là khoản tiền lương và các
khoản tiền vay của họ, do vai trò quan trọng
của họ đối với doanh nghiệp. Bên cạnh
đó cần trình bày các giao dịch lớn có tính chất
liên công ty và số dư các khoản đầu tư lớn
với tập đoàn, với các công ty liên kết và
với Ban Giám đốc. Chuẩn mực kế toán số
25 "Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản
đầu tư vào công ty con", Chuẩn mực kế
toán số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công
ty liên kết” yêu cầu trình bày danh sách các công ty con và các
công ty liên kết. Chuẩn mực kế toán “Lãi, lỗ
thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay
đổi trong chính sách kế toán” yêu cầu trình bày các
khoản mục doanh thu, chi phí được bao gồm trong
việc xác định lãi hoặc lỗ từ các hoạt
động thông thường mà với quy mô, tính chất và
ảnh hưởng của chúng khi trình bày trong báo cáo tài
chính sẽ diễn giải phù hợp hoạt động
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
19. Các giao dịch
chủ yếu giữa các bên liên quan cũng phải
được trình bày trong báo cáo tài chính của doanh
nghiệp báo cáo trong kỳ mà các giao dịch đó có ảnh
hưởng, gồm:
- Mua hoặc bán hàng (thành phẩm
hay sản phẩm dở dang);
- Mua hoặc bán tài sản cố
định và các tài sản khác;
- Cung cấp hay nhận dịch
vụ;
- Giao dịch đại lý;
- Giao dịch thuê tài sản;
- Chuyển giao về nghiên
cứu và phát triển;
- Thỏa thuận về
giấy phép;
- Các khoản tài trợ (bao
gồm cho vay và góp vốn bằng tiền hoặc hiện
vật);
- Bảo lãnh và thế chấp;
- Các hợp đồng quản
lý.
20. Những
mối quan hệ giữa các bên liên quan có tồn tại
sự kiểm soát đều phải được trình
bày trong báo cáo tài chính, bất kể là có các giao dịch
giữa các bên liên quan hay không.
21. Để
người đọc báo cáo tài chính có được cái
nhìn bao quát về những ảnh hưởng của các
mối quan hệ của các bên liên quan đến doanh
nghiệp báo cáo, cần phải chỉ ra mối quan hệ
của bên liên quan trong trường hợp tồn tại
sự kiểm soát, bất kể là có các giao dịch
của các bên liên quan hay không.
22. Trường
hợp có các giao dịch giữa các bên liên quan thì doanh
nghiệp báo cáo cần phải trình bày bản chất các
mối quan hệ của các bên liên quan cũng như các
loại giao dịch và các yếu tố của các giao dịch
đó.
23. Các yếu tố
của các giao dịch thường bao gồm:
(a) Khối lượng các giao
dịch thể hiện bằng giá trị hoặc tỷ
lệ phần trăm tương ứng;
(b) Giá trị hoặc tỷ
lệ phần trăm tương ứng của các
khoản mục chưa thanh toán;
(c) Chính sách giá cả.
24. Các khoản
mục có cùng bản chất có thể được trình
bày gộp lại trừ trường hợp việc trình
bày riêng biệt là cần thiết để hiểu
được ảnh hưởng của các giao dịch
giữa các bên liên quan đối với báo cáo tài chính
của doanh nghiệp báo cáo.
25. Trong các báo cáo tài
chính hợp nhất của tập đoàn không cần
thiết phải trình bày các giao dịch giữa các thành viên
vì báo cáo này đã nêu lên các thông tin về công ty mẹ và các
công ty con như là một doanh nghiệp báo cáo. Các giao
dịch với các công ty liên kết do được
hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở
hữu không được loại trừ do đó cần
được trình bày riêng biệt như là các giao dịch
với bên liên quan./.
VI -
HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC
“THÔNG TIN VỀ CÁC BÊN LIÊN QUAN”
(Thông tư
23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005)
1- Quy
định chung
1.1- Báo cáo tài chính
(phần thuyết minh báo cáo tài chính) phải trình bày mối
quan hệ với các bên liên quan và các giao dịch giữa
doanh nghiệp với các bên liên quan.
1.2- Các
trường hợp sau được coi là các bên liên quan:
a) Những doanh
nghiệp có quyền kiểm soát, hoặc bị kiểm
soát trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một
hoặc nhiều bên trung gian, hoặc dưới quyền
bị kiểm soát chung với doanh nghiệp báo cáo, gồm:
- Công ty mẹ;
- Công ty con;
- Các công ty con cùng
tập đoàn;
- Các bên liên doanh;
- Cơ sở
kinh doanh được đồng kiểm soát.
b) Các công ty liên
kết
c) Các cá nhân có
quyền trực tiếp hoặc gián tiếp biểu
quyết ở các doanh nghiệp báo cáo dẫn đến có
ảnh hưởng đáng kể tới doanh nghiệp này,
kể cả các thành viên mật thiết trong gia đình
của các cá nhân này. Thành viên mật thiết trong gia đình
của một cá nhân là những người có thể chi
phối hoặc bị chi phối bởi người
đó khi giao dịch với doanh nghiệp như quan
hệ: Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị em
ruột.
d) Các nhân viên
quản lý chủ chốt có quyền và trách nhiệm về
việc lập kế hoạch, quản lý và kiểm soát các
hoạt động của doanh nghiệp báo cáo, gồm:
Những người lãnh đạo, các nhân viên quản lý
của công ty và các thành viên mật thiết trong gia đình
của các cá nhân này;
đ) Các doanh
nghiệp do các cá nhân được nêu ở điểm
(c) hoặc (d) nắm trực tiếp hoặc gián tiếp
quyền biểu quyết hoặc người đó có
thể có ảnh hưởng đáng kể tới doanh
nghiệp.
Trong việc xem
xét từng mối quan hệ của các bên liên quan cần
chú ý tới bản chất của mối quan hệ
chứ không phải chỉ hình thức pháp lý của các quan
hệ đó.
1.3- Các
trường hợp sau đây không được coi là các
bên liên quan:
a) Hai công ty có
chung Giám đốc trong trường hợp người
giám đốc đó là người làm thuê không có ảnh
hưởng tới chính sách của cả 2 công ty trong các
giao dịch chung.
b) Các tổ
chức, cá nhân có quan hệ thông thường với doanh
nghiệp, như:
- Tổ chức,
cá nhân cung cấp tài chính (như cho vay);
- Tổ chức
chính trị, đoàn thể, xã hội;
- Đơn
vị phục vụ công cộng;
- Cơ quan
quản lý nhà nước.
c) Khách hàng, nhà
cung cấp, nhà phân phối, hay đại lý nói chung mà doanh
nghiệp tiến hành một khối lượng lớn
giao dịch mặc dù có thể có sự phụ thuộc
về kinh tế.
1.4- Không phải
trình bày trong báo cáo tài chính hợp nhất đối với
các giao dịch nội bộ của tập đoàn.
1.5- Không phải
trình bày giao dịch với các bên liên quan trong báo cáo tài chính
của công ty mẹ, khi báo cáo này được lập và
công bố cùng với báo cáo tài chính hợp nhất.
Trường
hợp báo cáo tài chính của công ty mẹ được
lập và công bố không cùng với báo cáo tài chính hợp
nhất thì phải trình bày giao dịch với các bên liên quan
trong báo cáo tài chính của công ty mẹ.
1.6- Không phải
trình bày giao dịch với các bên liên quan trong báo cáo tài chính
của công ty con do công ty mẹ sở hữu toàn bộ
nếu công ty mẹ cũng được thành lập ở
Việt Nam và công bố báo cáo tài chính hợp nhất
tại Việt Nam.
Trường
hợp công ty mẹ không sở hữu toàn bộ công ty con
hoặc công ty mẹ được thành lập ở
nước ngoài và không công bố Báo cáo tài chính hợp
nhất ở Việt Nam thì phải trình bày giao dịch
với các bên liên quan trong báo cáo tài chính của công ty con.
2-
Hướng dẫn cụ thể thực hiện Chuẩn
mực “Thông tin về các bên liên quan”
2.1- Để xác
định giá giao dịch giữa các bên liên quan có thể
sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp giá không bị kiểm soát có thể so
sánh được;
- Phương pháp giá bán lại;
- Phương pháp giá vốn cộng lãi.
a) Phương
pháp giá không bị kiểm soát có thể so sánh
được, được xác định bằng
cách so sánh giá của hàng hóa bán ra trên thị trường có
thể so sánh được về mặt kinh tế mà
người bán không có liên quan với người mua.
Phương pháp
này thường được sử dụng trong
trường hợp hàng hóa và dịch vụ cung cấp
trong giao dịch giữa các bên có liên quan và các điều
kiện của việc mua bán tương tự như trong
các giao dịch thông thường. Phương pháp này còn
thường được sử dụng để xác
định giá phí của các khoản tài trợ.
b) Theo phương
pháp giá bán lại, giá chuyển giao cho người bán
lại được xác định bằng cách trừ
vào giá bán lại một khoản chênh lệch, phản ánh
giá trị mà người bán muốn thu để bù vào chi
phí của mình đồng thời có lãi hợp lý. Ở
đây có khó khăn trong việc xem xét để xác
định phần đền bù hợp lý cho các chi phí do
người bán lại đã góp vào trong quá trình này.
Phương pháp
này được sử dụng trong trường hợp
hàng hóa được chuyển giao giữa các bên liên quan
trước khi được bán cho một bên khác không liên
quan. Phương pháp này cũng được sử
dụng trong việc chuyển giao các nguồn lực khác
như quyền sở hữu và các dịch vụ.
c/ Phương
pháp giá vốn cộng lãi được xác định
bằng cách cộng một khoản chênh lệch phù hợp
vào chi phí của người cung cấp. Sử dụng
phương pháp này có khó khăn trong việc xác định
cả hai yếu tố chi phí và khoản chênh lệch.
Một trong số các tiêu chuẩn so sánh có thể xác định
giá chuyển giao là dựa vào tỷ lệ lãi có thể so
sánh được trên doanh thu hoặc trên vốn kinh doanh
của các ngành tương tự.
2.2- Báo cáo tài chính
phải trình bày một số mối quan hệ nhất
định giữa các bên liên quan. Các quan hệ
thường được chú ý là giao dịch của
những người lãnh đạo doanh nghiệp,
đặc biệt là khoản tiền lương và các
khoản tiền vay của họ, do vai trò quan trọng
của họ đối với doanh nghiệp. Bên cạnh
đó cần trình bày các giao dịch lớn có tính chất
liên công ty và số dư các khoản đầu tư lớn
với tập đoàn, với các công ty liên kết và
với Ban Giám đốc.
2.3- Các giao
dịch chủ yếu giữa các bên liên quan cũng
phải được trình bày trong thuyết minh báo cáo tài
chính của doanh nghiệp báo cáo trong năm mà các giao
dịch đó có ảnh hưởng, gồm:
- Giá trị hàng tồn kho được mua hoặc bán
giữa các bên liên quan;
- Giá trị tài sản cố định và các tài sản
khác được mua hoặc bán giữa các bên liên quan;
- Giá trị dịch vụ được cung cấp
hoặc nhận giữa các bên liên quan;
- Giá trị hàng bán đại lý cung cấp giữa các
bên liên quan;
- Giao dịch thuê tài sản giữa các bên liên quan;
- Chuyển giao về nghiên cứu và phát triển;
- Thỏa thuận về giấy phép;
- Các khoản tài trợ (bao gồm cho vay và góp vốn
bằng tiền hoặc hiện vật);
- Bảo lãnh và thế chấp;
- Các hợp đồng quản lý.
2.4- Những
mối quan hệ giữa các bên liên quan có tồn tại
sự kiểm soát đều phải được trình
bày trong báo cáo tài chính, bất kể là có các giao dịch
giữa các bên liên quan hay không.
2.5- Trường
hợp có các giao dịch giữa các bên liên quan thì doanh
nghiệp báo cáo cần phải trình bày bản chất các
mối quan hệ của các bên liên quan cũng như các loại
giao dịch và các yếu tố của các giao dịch
đó.
Các yếu tố
của các giao dịch thường bao gồm:
- Khối lượng các giao dịch thể hiện
bằng giá trị hoặc tỷ lệ phần trăm
tương ứng;
- Giá trị hoặc tỷ lệ phần trăm
tương ứng của các khoản mục chưa thanh
toán;
- Chính sách giá cả.
2.6- Các khoản
mục có cùng bản chất có thể được trình
bày gộp lại trừ trường hợp việc trình
bày riêng biệt là cần thiết để hiểu được
ảnh hưởng của các giao dịch giữa các bên
liên quan đối với báo cáo tài chính của doanh
nghiệp báo cáo. Ví dụ: Các loại nguyên vật
liệu dùng cho sản xuất sản phẩm có thể
trình bày gộp thành một khoản mục là “Nguyên
vật liệu chính”.
2.7- Trong các Báo cáo
tài chính hợp nhất của tập đoàn không cần
thiết phải trình bày các giao dịch giữa các thành viên
vì báo cáo này đã nêu lên các thông tin về công ty mẹ và các
công ty con như là một doanh nghiệp báo cáo. Các giao
dịch với các công ty liên kết do được
hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở
hữu không được loại trừ do đó cần
được trình bày riêng biệt như là các giao dịch
với bên liên quan.
0 nhận xét