Ảnh mang tính minh hoạ - Nguồn Internet |
MỤC LỤC CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN
TT
|
Số chuẩn mực
|
Tên chuẩn mực
|
Tải tập tin
|
1
|
01
|
||
2
|
02
|
||
3
|
03
|
||
4
|
04
|
||
5
|
05
|
||
6
|
06
|
||
7
|
07
|
||
8
|
08
|
||
9
|
10
|
||
10
|
11
|
||
11
|
14
|
||
12
|
15
|
||
13
|
16
|
||
14
|
17
|
||
15
|
18
|
||
16
|
19
|
||
17
|
21
|
Trình bày báo cáo tài chính
|
|
18
|
22
|
||
19
|
23
|
||
20
|
24
|
||
21
|
25
|
||
22
|
26
|
||
23
|
27
|
||
24
|
28
|
||
25
|
29
|
||
26
|
30
|
HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
--------------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN
MỰC SỐ 23
CÁC SỰ
KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY
KẾT THÚC
KỲ KẾ TOÁN NĂM
(Ban hành và công
bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC
ngày 15 tháng 02
năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG |
|
01.
|
Mục đích của
chuẩn mực này là quy định và hướng
dẫn các trường hợp doanh nghiệp phải
điều chỉnh báo cáo tài chính, các nguyên tắc và
phương pháp điều chỉnh báo cáo tài chính khi có
những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ
kế toán năm; giải trình về ngày phát hành báo cáo tài
chính và các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ
kế toán năm.
Nếu các sự kiện
xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không
phù hợp với nguyên tắc hoạt động liên
tục thì doanh nghiệp không được lập báo cáo
tài chính trên cơ sở hoạt động liên tục.
|
02.
|
Chuẩn mực này áp
dụng cho việc kế toán và trình bày thông tin về các
sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm.
|
03.
|
Các thuật ngữ trong
chuẩn mực này được hiểu như sau:
Các sự
kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm:
Là những sự kiện có ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến báo
cáo tài chính đã phát sinh trong khoảng thời gian từ
sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến ngày
phát hành báo cáo tài chính.
Có hai loại sự kiện
phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm:
(a) Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ
kế toán năm cần điều chỉnh: Là
những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ
kế toán năm cung cấp bằng chứng về các
sự việc đã tồn tại trong năm tài chính
cần phải điều chỉnh trước khi
lập báo cáo tài chính.
(b) Các
sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm không cần điều chỉnh: Là những
sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm cung cấp bằng chứng về các sự
việc đã tồn tại trong năm tài chính nhưng
không phải điều chỉnh trước khi lập
báo cáo tài chính.
Ngày phát hành báo
cáo tài chính: Là ngày, tháng, năm ghi trên báo cáo
tài chính mà Giám đốc (hoặc người
được ủy quyền) của đơn vị
kế toán ký duyệt báo cáo tài chính để gửi ra bên
ngoài doanh nghiệp.
|
04.
|
Qui trình phát hành báo cáo tài chính
phụ thuộc vào cơ cấu quản lý, yêu cầu và
thủ tục cần tuân thủ về lập, soát xét,
kiểm tra và phát hành báo cáo tài chính.
|
05.
|
Các sự kiện phát sinh sau
ngày kết thúc kỳ kế toán năm bao gồm tất
cả các sự kiện phát sinh đến ngày phát hành báo
cáo tài chính.
|
NỘI DUNG
CHUẨN MỰC
Ghi nhận và xác định
Các sự kiện phát sinh sau
ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều
chỉnh
|
|
06.
|
Doanh nghiệp phải
điều chỉnh các số liệu đã
được ghi nhận trong báo cáo tài chính để
phản ánh các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc
kỳ kế toán năm cần điều chỉnh.
|
07.
|
Ví dụ về các sự
kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
cần điều chỉnh đòi hỏi doanh nghiệp
phải điều chỉnh các số liệu đã ghi
nhận trong Bảng cân đối kế toán hoặc ghi
nhận những khoản mục mà trước đó
chưa được ghi nhận, gồm:
(a)
Kết luận của Toà án sau ngày kết thúc kỳ
kế toán năm, xác nhận doanh nghiệp có những
nghĩa vụ hiện tại vào ngày kết thúc kỳ
kế toán năm, đòi hỏi doanh nghiệp điều
chỉnh khoản dự phòng đã được ghi
nhận từ trước; ghi nhận những khoản
dự phòng mới hoặc ghi nhận những khoản
nợ phải thu, nợ phải trả mới.
(b) Thông
tin nhận được sau ngày kết thúc kỳ kế
toán năm cung cấp bằng chứng về một tài
sản bị tổn thất trong kỳ kế toán
năm, hoặc giá trị của khoản tổn thất
được ghi nhận từ trước đối
với tài sản này cần phải điều chỉnh,
ví dụ như:
i - Khách
hàng bị phá sản sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm đã chứng minh khoản phải thu của khách
hàng trên Bảng cân đối kế toán cần phải
điều chỉnh thành khoản lỗ trong năm.
ii - Hàng
tồn kho được bán sau ngày kết thúc kỳ
kế toán năm cung cấp bằng chứng về giá
trị thuần có thể thực hiện được
vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm của hàng
tồn kho.
(c)
Việc xác nhận sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm về giá gốc của tài sản đã mua
hoặc số tiền thu được từ việc
bán tài sản trong kỳ kế toán năm.
(d)
Việc phát hiện những gian lận và sai sót chỉ ra
rằng báo cáo tài chính không được chính xác.
|
Các sự kiện phát sinh sau
ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần
điều chỉnh
|
|
08.
|
Doanh nghiệp
không phải điều chỉnh các số liệu đã
ghi nhận trong báo cáo tài chính về các sự kiện phát
sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều
chỉnh.
|
09.
|
Ví dụ về các sự
kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
không cần điều chỉnh như: Việc giảm
giá trị thị trường của các khoản
đầu tư vốn góp liên doanh, các khoản
đầu tư vào công ty liên kết trong khoảng
thời gian từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm
đến ngày phát hành báo cáo tài chính. Sự giảm giá
trị thị trường của các khoản
đầu tư thường không liên quan đến giá
trị các khoản đầu tư vào ngày kết thúc
kỳ kế toán năm. Doanh nghiệp không phải
điều chỉnh số liệu đã được
ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán
đối với các khoản đầu tư, tuy nhiên có
thể bổ sung giải trình theo quy định tại
đoạn 19.
|
Cổ tức
|
|
10.
|
Nếu cổ
tức của cổ đông được công bố sau
ngày kết thúc kỳ kế toán năm, doanh nghiệp không
phải ghi nhận các khoản cổ tức này như là
các khoản nợ phải trả trên Bảng cân
đối kế toán tại ngày kết thúc kỳ kế
toán năm.
|
11.
|
Nếu cổ tức
được công bố sau ngày kết thúc kỳ kế
toán năm nhưng trước ngày phát hành báo cáo tài chính,
thì khoản cổ tức này không phải ghi nhận là
nợ phải trả trên Bảng cân đối kế
toán mà được trình bày trong Bản thuyết minh báo
cáo tài chính theo quy định tại Chuẩn mực
kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”.
|
Hoạt động liên tục |
|
12.
|
Nếu Ban Giám
đốc xác nhận sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm có dự kiến giải thể doanh nghiệp,
ngừng sản xuất kinh doanh, thu hẹp đáng kể
quy mô hoạt động hoặc phá sản thì doanh
nghiệp không được lập báo cáo tài chính trên
cơ sở nguyên tắc hoạt động liên tục.
|
13.
|
Nếu kết quả kinh
doanh bị giảm sút và tình hình tài chính xấu đi sau
ngày kết thúc kỳ kế toán năm thì phải xem xét
nguyên tắc hoạt động liên tục có còn phù
hợp để lập báo cáo tài chính hay không. Nếu
nguyên tắc hoạt động liên tục không còn phù
hợp để lập báo cáo tài chính nữa thì doanh
nghiệp phải thay đổi căn bản cơ
sở kế toán chứ không phải chỉ điều
chỉnh số liệu đã ghi nhận theo cơ sở
kế toán ban đầu.
|
14.
|
Chuẩn mực kế toán
số 21 "Trình bày báo cáo tài chính" quy định
phải giải trình trong trường hợp:
a - Báo cáo tài chính không
được lập trên cơ sở nguyên tắc
hoạt động liên tục.
b - Ban Giám
đốc nhận thấy có vấn đề không
chắc chắn trọng yếu liên quan đến các
sự kiện hoặc điều kiện dẫn đến
những nghi ngờ về khả năng hoạt
động liên tục của doanh nghiệp. Những
sự kiện hoặc điều kiện quy định
phải giải trình này có thể phát sinh sau ngày kết
thúc kỳ kế toán năm.
|
Trình bày báo cáo tài chính |
|
Ngày phát hành báo cáo tài chính
|
|
15.
|
Doanh nghiệp
phải trình bày ngày phát hành báo cáo tài chính và người
quyết định phát hành. Nếu chủ sở hữu
doanh nghiệp hoặc người khác có thẩm quyền
yêu cầu sửa đổi báo cáo tài chính trước khi
phát hành, doanh nghiệp phải trình bày việc này.
|
16.
|
Điều quan trọng
đối với người sử dụng báo cáo tài
chính là phải biết là báo cáo tài chính không phản ánh các
sự kiện phát sinh sau ngày phát hành.
|
Trình bày về sự
kiện tồn tại trong kỳ kế toán năm
|
|
17.
|
Nếu doanh
nghiệp nhận được thông tin sau ngày kết
thúc kỳ kế toán năm về các sự kiện
tồn tại trong kỳ kế toán năm, doanh nghiệp
phải trình bày về các sự kiện này trên cơ
sở xem xét những thông tin mới.
|
18.
|
Trong một số
trường hợp, doanh nghiệp phải trình bày trong
báo cáo tài chính để phản ánh thông tin nhận
được sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm,
ngay cả khi thông tin này không ảnh hưởng
đến các số liệu đã trình bày trong báo cáo tài
chính. Ví dụ: Sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm có
bằng chứng về việc sẽ xảy ra một
khoản nợ tiềm tàng đã tồn tại trong
kỳ kế toán năm.
|
Các sự kiện phát sinh sau
ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần
điều chỉnh
|
|
19.
|
Nếu các
sự kiện không cần điều chỉnh phát sinh sau
ngày kết thúc kỳ kế toán năm là trọng yếu,
việc không trình bày các sự kiện này có thể ảnh
hưởng đến quyết định kinh tế
của người sử dụng khi dựa trên các thông
tin của báo cáo tài chính. Vì vậy doanh nghiệp phải
trình bày đối với các sự kiện trọng
yếu không cần điều chỉnh về:
(a) Nội dung
và số liệu của sự kiện;
(b) ước tính ảnh hưởng về tài chính,
hoặc lý do không thể ước tính được các
ảnh hưởng này.
|
20.
|
Các sự kiện phát sinh sau
ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần
điều chỉnh cần phải trình bày trên báo cáo tài
chính, như:
(a) Việc hợp nhất kinh doanh theo quy định
của Chuẩn mực kế toán "Hợp nhất kinh
doanh" hoặc việc thanh lý công ty con của tập
đoàn;
(b) Việc công bố kế hoạch ngừng hoạt
động, việc thanh lý tài sản hoặc thanh toán các
khoản nợ liên quan đến ngừng hoạt
động; hoặc việc tham gia vào một hợp
đồng ràng buộc để bán tài sản hoặc
thanh toán các khoản nợ;
(c) Mua sắm
hoặc thanh lý tài sản có giá trị lớn;
(d) Nhà xưởng sản xuất bị phá hủy vì
hỏa hoạn, bão lụt;
(e) Thực hiện tái cơ cấu chủ yếu;
(f) Các giao dịch chủ yếu và tiềm năng
của cổ phiếu thường;
(g) Thay đổi bất thường, quan trọng
về giá bán tài sản hoặc tỷ giá hối đoái.
(h) Thay đổi về thuế có ảnh hưởng
quan trọng đến tài sản, nợ thuế hiện
hành hoặc thuế hoãn lại;
(i) Tham gia những cam kết, thỏa thuận quan
trọng hoặc những khoản nợ tiềm tàng;
(j) Xuất
hiện những vụ kiện tụng lớn./.
|
ššš
II - HƯỚNG DẪN
KẾ TOÁN CHUẨN MỰC
“CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY KẾT THÚC
KỲ KẾ TOÁN NĂM”
1. Quy định chung
1.1. Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ
kế toán năm là những sự kiện có ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến báo
cáo tài chính đã xảy ra trong khoảng thời gian từ
ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến
trước ngày phát hành báo cáo tài chính, gồm hai loại:
(a) Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ
kế toán năm cần điều chỉnh là những
sự kiện có các bằng chứng bổ sung về các
sự kiện tồn tại vào ngày kết thúc kỳ
kế toán năm cần phải điều chỉnh
sổ kế toán và báo cáo tài chính;
(b) Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ
kế toán năm không cần điều chỉnh là
những sự kiện có dấu hiệu về các sự
kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
cung cấp bằng chứng về các sự việc đã
tồn tại trong năm tài chính không ảnh hưởng
đến báo cáo tài chính nên không cần phải điều
chỉnh sổ kế toán và báo cáo tài chính.
1.2.
Doanh nghiệp phải điều chỉnh các số
liệu đã được ghi nhận trong báo cáo tài chính
để phản ánh các sự kiện phát sinh sau ngày
kết thúc kỳ kế toán năm cần điều
chỉnh. Trường hợp này, doanh nghiệp phải:
- Điều chỉnh các số liệu đã ghi
nhận trong sổ kế toán và các thông tin đã trình bày
trong báo cáo tài chính; hoặc
- Ghi nhận những khoản mục mà trước
đó chưa được ghi nhận.
1.3. Các
sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm cần điều chỉnh sổ kế toán và báo
cáo tài chính phải là các sự kiện cung cấp bằng
chứng về các sự việc đã tồn tại trong
năm tài chính và phải xác định được
(định lượng được).
1.4.
Việc điều chỉnh sổ kế toán và báo cáo tài
chính về những sự kiện phát sinh sau ngày kết
thúc kỳ kế toán năm, được thực
hiện theo một trong ba phương pháp điều
chỉnh sổ kế toán quy định trong Luật
Kế toán như: Phương pháp cải chính, phương
pháp ghi số âm hoặc phương pháp ghi bổ sung.
1.5.
Đối với các sự kiện phát sinh sau ngày kết
thúc kỳ kế toán năm không cần điều
chỉnh, doanh nghiệp có thể trình bày trong Bản
thuyết minh báo cáo tài chính.
1.6. Các
sự kiện phát sinh sau ngày phát hành báo cáo tài chính không
thuộc phạm vi áp dụng và hướng dẫn của
Chuẩn mực kế toán số 23 “Các sự kiện phát
sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm” và hướng
dẫn tại Thông tư này.
1.7.
Đối với các khoản cổ tức của cổ
đông công bố sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
nhưng trước ngày phát hành báo cáo tài chính, doanh
nghiệp không phải ghi nhận là các khoản nợ
phải trả trên Bảng cân đối kế toán tại
ngày kết thúc kỳ kế toán năm, mà được
trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính theo quy
định của Chuẩn mực kế toán số 21
“Trình bày báo cáo tài chính”.
1.8.
Trường hợp sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm, Ban Giám đốc xác nhận có dự kiến thu
hẹp đáng kể quy mô hoạt động, ngừng
sản xuất, kinh doanh, phá sản hoặc giải thể
thì doanh nghiệp không được lập báo cáo tài chính
trên cơ sở nguyên tắc hoạt động liên
tục. Trường hợp này báo cáo tài chính phải
được lập trên cơ sở hoạt động
không liên tục.
Khi
nhận thấy sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm,
kết quả kinh doanh bị giảm sút đáng kể và
tình hình tài chính xấu đi nghiêm trọng thì doanh nghiệp
phải xem xét nguyên tắc hoạt động liên tục
có còn phù hợp để lập báo cáo tài chính hay không.
Nếu nguyên tắc hoạt động liên tục không còn
phù hợp để lập báo cáo tài chính khi có dự
kiến theo một trong các tình trạng trên thì doanh
nghiệp phải thay đổi căn bản cơ sở
kế toán và lập báo cáo tài chính chứ không chỉ
điều chỉnh lại số liệu đã ghi
nhận theo cơ sở kế toán ban đầu.
2. Quy định cụ thể
2.1. Hướng dẫn kế toán các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh
2.1.1.
Trường hợp sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm đến ngày phát hành báo cáo tài chính, doanh nghiệp
nhận được thông tin về các sự kiện xác
nhận nghĩa vụ hiện tại vào ngày kết thúc
kỳ kế toán năm đòi hỏi phải điều
chỉnh khoản dự phòng đã được ghi
nhận từ trước, ghi nhận những khoản
dự phòng mới hoặc ghi nhận những khoản
nợ phải thu, nợ phải trả mới.
Ví
dụ: Kết luận của toà án sau
ngày kết thúc kỳ kế toán năm xác nhận doanh
nghiệp sản xuất ô tô Hoà Bình có nghĩa vụ
hiện tại vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm
dự kiến sẽ phải thanh toán chi phí bảo hành
sản phẩm cao hơn số dự phòng chi phí bảo
hành đã lập. Trường hợp này doanh nghiệp Hoà
Bình phải điều chỉnh tăng dự phòng chi phí
bảo hành đã lập để đảm bảo
đủ nguồn thực hiện nghĩa vụ chi
trả về bảo hành sản phẩm cho khách hàng. Căn
cứ vào số dự phòng chi phí bảo hành sản
phẩm phải lập và số dự phòng đã lập,
kế toán điều chỉnh sổ kế toán khoản
dự phòng chi phí bảo hành sản phẩm cho khách hàng
như sau:
a.
Căn cứ vào khoản dự phòng bảo hành sản
phẩm cần phải lập thêm, ghi:
Nợ
TK 641 – Chi phí bán hàng (Số dự phòng cần phải
lập thêm)
Có TK 352 – Dự phòng phải trả.
b.
Kết chuyển tăng chi phí bán hàng để xác
định kết quả, ghi:
Nợ
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 – Chi phí bán hàng.
c.
Điều chỉnh giảm Thuế TNDN phải nộp
(nếu có) và điều chỉnh giảm chi phí thuế
TNDN hiện hành, ghi:
Nợ
TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành.
Đồng
thời kết chuyển giảm chi phí thuế TNDN hiện
hành (Nếu đã thực hiện bút toán kết chuyển
cuối kỳ), ghi:
Nợ
TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
d.
Điều chỉnh giảm lợi nhuận chưa phân
phối (Nếu đã thực hiện bút toán kết
chuyển cuối kỳ), ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân
phối (4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm
nay)
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
*
Doanh nghiệp có thể lập các bút toán điều
chỉnh theo phương pháp ghi số âm (ghi đỏ)
bằng số chênh lệch giữa số đã ghi lớn
hơn số đúng, như sau:
Ngoài bút
toán điều chỉnh sổ kế toán như
điểm a, b ở trên, kế toán còn điều
chỉnh sổ kế toán bằng các bút toán:
+
Điều chỉnh giảm (ghi số âm) số thuế
TNDN phải nộp và điều chỉnh giảm (ghi
số âm) chi phí thuế TNDN hiện hành, được xác
định bằng số chênh lệch giữa số
thuế TNDN phải nộp đã ghi lớn hơn số
thuế TNDN phải nộp sau khi đã điều
chỉnh. Số chênh lệch điều chỉnh giảm
(ghi số âm) số thuế TNDN phải nộp, ghi:
Nợ
TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đồng
thời điều chỉnh bút toán kết chuyển
giảm (ghi số âm) chi phí thuế TNDN hiện hành (nếu
đã thực hiện bút toán kết chuyển cuối
kỳ), ghi:
Nợ
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành.
+
Điều chỉnh bút toán kết chuyển lãi giảm (ghi
số âm) (nếu đã thực hiện bút toán kết
chuyển lãi cuối kỳ) được xác định
bằng số chênh lệch giữa số lãi đã kết
chuyển lớn hơn số lãi sau khi đã điều
chỉnh. Số chênh lệch điều chỉnh bút toán
kết chuyển lãi giảm (ghi số âm), ghi:
Nợ
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.
2.1.2.
Trường hợp sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm đến ngày phát hành báo cáo tài chính, doanh nghiệp
nhận được thông tin cung cấp bằng chứng
về một tài sản bị tổn thất trong kỳ
kế toán năm, hoặc giá trị của khoản
tổn thất được ghi nhận từ
trước đối với tài sản này cần
phải điều chỉnh thì xử lý như sau:
Ví
dụ: Trường hợp sau ngày
kết thúc kỳ kế toán năm đến ngày phát hành
báo cáo tài chính, doanh nghiệp bán hàng tồn kho và có bằng
chứng về giá trị thuần có thể thực
hiện được vào ngày kết thúc kỳ kế toán
năm của hàng tồn kho bị giảm giá thì doanh
nghiệp phải căn cứ vào giá bán hàng tồn kho
để tính toán số dự phòng giảm giá hàng tồn
kho phải lập cho lượng hàng tồn kho này. Căn
cứ vào số dự phòng phải lập và số dự
phòng đã lập, kế toán phải điều chỉnh
trên sổ kế toán khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho như sau:
a.
Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng
tồn kho phải lập lớn hơn số dự phòng
đã lập:
Căn
cứ chênh lệch giữa số dự phòng phải
lập lớn hơn số dự phòng đã lập,
kế toán điều chỉnh sổ kế toán có thể
theo một trong hai cách sau:
(1) Ghi
tăng số dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi
tăng giá vốn hàng bán:
Nợ
TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chênh lệch số dự phòng
phải lập lớn hơn
số dự phòng đã lập)
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(2)
Kết chuyển tăng giá vốn hàng bán để xác
định kết quả, ghi:
Nợ
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
(3)
Điều chỉnh giảm Thuế TNDN phải nộp
(nếu có), ghi:
Nợ
TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành.
Đồng
thời kết chuyển giảm chi phí thuế TNDN hiện
hành sang TK 911 (nếu đã thực hiện bút toán kết
chuyển cuối kỳ), ghi:
Nợ
TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
(4)
Điều chỉnh giảm lợi nhuận chưa phân
phối (nếu đã thực hiện bút toán kết
chuyển cuối kỳ), ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân
phối (Tk 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm
nay)
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
*
Doanh nghiệp có thể lập các bút toán điều
chỉnh theo phương pháp ghi số âm (ghi đỏ)
bằng số chênh lệch giữa số đã ghi lớn
hơn số đúng, như sau:
Ngoài bút
toán điều chỉnh sổ kế toán như
điểm (1), (2) ở trên, kế toán còn điều
chỉnh sổ kế toán như sau:
+
Điều chỉnh giảm (ghi số âm) số thuế
TNDN phải nộp và điều chỉnh giảm (ghi
số âm) chi phí thuế TNDN hiện hành (nếu có),
được xác định bằng số chênh lệch
giữa số thuế TNDN phải nộp đã ghi lớn
hơn số thuế TNDN phải nộp sau khi đã
điều chỉnh. Số chênh lệch điều
chỉnh giảm (ghi số âm) số thuế TNDN phải
nộp, ghi:
Nợ
TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đồng
thời điều chỉnh bút toán kết chuyển
giảm (ghi số âm) chi phí thuế TNDN hiện hành (nếu
đã thực hiện bút toán kết chuyển cuối
kỳ), ghi:
Nợ
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành.
+
Điều chỉnh bút toán kết chuyển lãi giảm (ghi
số âm) (nếu đã thực hiện bút toán kết
chuyển lãi cuối kỳ) được xác định
bằng số chênh lệch giữa số lãi đã kết
chuyển lớn hơn số lãi sau khi đã điều
chỉnh. Số chênh lệch điều chỉnh bút toán
kết chuyển lãi giảm (ghi số âm), ghi:
Nợ
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.
b.
Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng
tồn kho phải lập nhỏ hơn số dự phòng
đã lập:
Căn
cứ chênh lệch giữa số dự phòng phải
lập nhỏ hơn số dự phòng đã lập,
kế toán điều chỉnh sổ kế toán có thể
theo cách sau:
(1) Ghi
giảm dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi giảm
giá vốn hàng bán
Nợ
TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chênh lệch số dự phòng
phải lập
nhỏ hơn số dự phòng đã lập).
(2)
Kết chuyển giảm giá vốn hàng bán để xác
định kết quả, ghi:
Nợ
TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
(3)
Điều chỉnh tăng thuế TNDN phải nộp
(nếu có), ghi:
Nợ
TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đồng
thời kết chuyển tăng chi phí thu nhập doanh
nghiệp hiện hành sang TK 911 (Nếu đã thực
hiện bút toán kết chuyển cuối kỳ), ghi:
Nợ
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành.
(4)
Điều chỉnh tăng lợi nhuận chưa phân
phối (Nếu đã thực hiện bút toán kết
chuyển cuối kỳ), ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả
kinh doanh (TK 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm
nay)
Có TK 421 – Lợi
nhuận chưa phân phối.
* Doanh
nghiệp có thể lập các bút toán điều chỉnh
theo phương pháp ghi số âm (ghi đỏ) số chênh
lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập nhỏ hơn số dự phòng đã
lập như sau:
(1) Ghi
giảm (ghi đỏ) dự phòng giảm giá hàng tồn kho
và ghi giảm giá vốn hàng bán số chênh lệch giữa
số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
nhỏ hơn số dự phòng đã lập:
Nợ
TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(2)
Kết chuyển giảm (ghi đỏ) giá vốn hàng bán
về số chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập nhỏ hơn
số dự phòng đã lập, ghi:
Nợ
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
(3)
Điều chỉnh tăng thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nôp (nếu có) và điều chỉnh
tăng lợi nhuận chưa phân phối trên sổ
kế toán như điểm (3) (4) ở trên.
2.1.3.
Các trường hợp khác về xác nhận nghĩa
vụ hoặc ảnh hưởng đến giá trị tài
sản thì doanh nghiệp căn cứ vào các hướng
dẫn trên để ghi nhận các bút toán điều
chỉnh phù hợp với quy định của Chuẩn
mực kế toán số 23 “Các sự kiện phát sinh sau ngày
kết thúc kỳ kế toán năm”.
2.1.4.
Trường hợp sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm đến trước ngày phát hành báo cáo tài chính,
doanh nghiệp phát hiện những gian lận và sai sót
chỉ ra rằng báo cáo tài chính không được chính xác
thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể
(có kết luận xử lý hoặc chưa), đơn
vị lập chứng từ kế toán và thực hiện
các bút toán điều chỉnh trên sổ kế toán và báo cáo
tài chính phù hợp với quy định của Chuẩn
mực kế toán số 23 “Các sự kiện phát sinh sau ngày
kết thúc kỳ kế toán năm” và Thông tư
hướng dẫn chuẩn mực này.
2.2.
Trình bày báo cáo tài chính
2.2.1.
Trình bày về sự kiện tồn tại trong kỳ
kế toán năm
Nếu
doanh nghiệp nhận được thông tin sau ngày kết
thúc kỳ kế toán năm về các sự kiện tồn
tại trong kỳ kế toán năm, doanh nghiệp phải
trình bày về các sự kiện này trên cơ sở xem xét
những thông tin mới. Trong một số trường hợp,
doanh nghiệp phải trình bày trong báo cáo tài chính để
phản ánh thông tin nhận được sau ngày kết
thúc kỳ kế toán năm, ngay cả khi thông tin này không
ảnh hưởng đến các số liệu đã trình
bày trong báo cáo tài chính. Ví dụ: Sau ngày kết thúc kỳ
kế toán năm có bằng chứng về việc sẽ
xảy ra một khoản nợ tiềm tàng đã tồn
tại trong kỳ kế toán năm.
2.2.2.
Trình bày các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc
kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh
Nếu
các sự kiện không cần điều chỉnh phát sinh
sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm là trọng
yếu, việc không trình bày các sự kiện này có thể
ảnh hưởng đến quyết định kinh
tế của người sử dụng khi dựa trên các
thông tin của báo cáo tài chính. Vì vậy doanh nghiệp
phải trình bày đối với các sự kiện
trọng yếu không cần điều chỉnh về: Nội
dung và số liệu của sự kiện; ước tính
ảnh hưởng về tài chính, hoặc lý do không thể
ước tính được các ảnh hưởng này.
Các
sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm không cần điều chỉnh cần phải trình
bày trên báo cáo tài chính, như:
-
Việc hợp nhất kinh doanh theo quy định của
Chuẩn mực kế toán "Hợp nhất kinh doanh"
hoặc việc thanh lý công ty con của tập đoàn;
-
Việc công bố kế hoạch ngừng hoạt
động, việc thanh lý tài sản hoặc thanh toán các
khoản nợ liên quan đến ngừng hoạt
động; hoặc việc tham gia vào một hợp
đồng ràng buộc để bán tài sản hoặc
thanh toán các khoản nợ;
- Hàng
bán bị trả lại;
- Mua
sắm hoặc thanh lý tài sản có giá trị lớn;
- Nhà
xưởng sản xuất bị phá hủy vì hỏa
hoạn, bão lụt;
-
Thực hiện tái cơ cấu chủ yếu;
- Các
giao dịch chủ yếu và tiềm năng của cổ
phiếu phổ thông;
- Thay
đổi bất thường, quan trọng về giá bán
tài sản hoặc tỷ giá hối đoái;
- Thay
đổi về thuế có ảnh hưởng quan
trọng đến tài sản, nợ thuế hiện hành
hoặc thuế hoãn lại;
- Tham
gia những cam kết, thỏa thuận quan trọng
hoặc những khoản nợ tiềm tàng;
-
Xuất hiện những vụ kiện tụng lớn.
0 nhận xét