Ảnh mang tính minh hoạ - Nguồn Internet |
MỤC LỤC CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN
TT
|
Số chuẩn mực
|
Tên chuẩn mực
|
Tải tập tin
|
1
|
01
|
||
2
|
02
|
||
3
|
03
|
||
4
|
04
|
||
5
|
05
|
||
6
|
06
|
||
7
|
07
|
||
8
|
08
|
||
9
|
10
|
||
10
|
11
|
||
11
|
14
|
||
12
|
15
|
||
13
|
16
|
||
14
|
17
|
||
15
|
18
|
||
16
|
19
|
||
17
|
21
|
Trình bày báo cáo tài chính
|
|
18
|
22
|
||
19
|
23
|
||
20
|
24
|
||
21
|
25
|
||
22
|
26
|
||
23
|
27
|
||
24
|
28
|
||
25
|
29
|
||
26
|
30
|
HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
--------------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN
MỰC SỐ 22
TRÌNH BÀY
BỔ SUNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ TỔ CHỨC
TÀI CHÍNH TƯƠNG TỰ
(Ban hành và công bố theo Quyết định số
12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH
CHUNG
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy
định và hướng dẫn việc trình bày bổ
sung các thông tin cần thiết trong báo cáo tài chính của các
Ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho các Ngân hàng và Tổ
chức tài chính tương tự (sau đây gọi chung là
Ngân hàng) bao gồm các ngân hàng, tổ chức tín dụng,
tổ chức tín dụng phi ngân hàng, các tổ chức tài
chính tương tự có hoạt động chính là
nhận tiền gửi, đi vay với mục đích
để cho vay và đầu tư trong phạm vi hoạt
động của ngân hàng theo quy định của
Luật các Tổ chức tín dụng và các văn bản
pháp luật khác về hoạt động ngân hàng.
03. Chuẩn mực này hướng dẫn việc trình
bày những thông tin cần thiết trong báo cáo tài chính riêng
và báo cáo tài chính hợp nhất của các Ngân hàng. Bên
cạnh đó cũng khuyến khích việc trình bày trên
thuyết minh báo cáo tài chính những thông tin về kiểm
soát khả năng thanh toán và kiểm soát rủi ro của
các Ngân hàng. Đối với những tập đoàn có
hoạt động ngân hàng thì chuẩn mực này
được áp dụng cho các hoạt động đó
trên cơ sở hợp nhất.
04.Chuẩn mực này bổ sung cho các chuẩn mực
kế toán khác áp dụng cho các Ngân hàng trừ khi chuẩn
mực kế toán và các quy định khác có điều khoản
ngoại trừ.
NỘI DUNG
CHUẨN MỰC
Chính sách kế toán
05.Để phù hợp với quy định của
Chuẩn mực số 21 "Trình bày báo cáo tài chính" và
để giúp người sử dụng hiểu
được cơ sở lập báo cáo tài chính của
Ngân hàng, các chính sách kế toán liên quan đến các khoản
mục sau đây phải được trình bày:
a) Ghi
nhận các loại thu nhập chủ yếu (xem
đoạn 07 và đoạn 08);
b) Định giá chứng khoán
đầu tư và chứng khoán kinh doanh;
c) Phân biệt các giao dịch,
sự kiện khác dẫn đến việc ghi nhận tài
sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối
kế toán và những giao dịch, sự kiện chỉ làm
tăng nghĩa vụ nợ tiềm ẩn và các cam kết
(xem đoạn 20, 21, 22);
d) Cơ sở xác định tổn thất các
khoản cho vay và ứng trước và cơ sở xoá
sổ các khoản cho vay và ứng trước không có
khả năng thu hồi (xem các đoạn từ 36
đến 40);
e) Cơ sở xác định chi phí phát sinh từ các
rủi ro chung trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng và phương pháp hạch toán đối với các chi
phí đó (xem đoạn 41, 42, 43).
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
06.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng phải trình bày các khoản thu
nhập và chi phí theo bản chất của chúng và phải
trình bày giá trị các loại thu nhập và chi phí chủ
yếu.
07.Ngoài các yêu cầu của chuẩn mực
kế toán khác, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh hay Bản thuyết minh báo cáo tài
chính của Ngân hàng phải trình bày tối thiểu các
khoản mục thu nhập, chi phí sau đây:
-
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương
tự;
-
Chi phí lãi và các chi phí tương tự;
-
Lãi được chia từ góp vốn và mua cổ
phần;
-
Thu phí hoạt động dịch vụ;
-
Phí và chi phí hoa hồng;
-
Lãi hoặc lỗ thuần từ kinh doanh chứng khoán
kinh doanh;
-
Lãi hoặc lỗ thuần từ kinh doanh chứng khoán
đầu tư;
-
Lãi hoặc lỗ thuần hoạt động kinh doanh
ngoại hối;
-
Thu nhập từ hoạt động khác;
-
Tổn thất khoản cho vay và ứng trước;
-
Chi phí quản lý; và
-
Chi phí hoạt động khác.
08. Các loại thu nhập chủ
yếu phát sinh từ hoạt động của Ngân hàng bao
gồm: Thu nhập lãi, thu phí dịch vụ, hoa hồng và
các kết quả kinh doanh khác. Mỗi loại thu nhập
được trình bày theo các chỉ tiêu riêng biệt
để giúp người sử dụng có thể đánh
giá được tình hình hoạt động của Ngân
hàng. Việc trình bày như vậy để bổ sung thêm
thông tin về các nguồn thu nhập theo yêu cầu của
Chuẩn mực số 28 "Báo cáo bộ phận".
09.Các loại chi phí chủ yếu
phát sinh từ hoạt động của Ngân hàng bao
gồm: Chi phí lãi, chi phí hoa hồng, chi phí dự phòng
rủi ro tổn thất các khoản cho vay và ứng
trước, chi phí dự phòng giảm giá các khoản
đầu tư và chi phí quản lý. Mỗi loại chi phí
được trình bày theo chỉ tiêu riêng giúp người
sử dụng đánh giá được tình hình hoạt
động của Ngân hàng.
10.Các khoản mục thu nhập và chi phí không
được bù trừ, ngoại trừ trường
hợp những khoản mục liên quan đến tài sản
và nợ phải trả, tài sản để đảm
bảo rủi ro được bù trừ theo quy
định tại đoạn 19.
11.Sự bù trừ trong trường hợp không liên quan
đến các hợp đồng tự bảo hiểm, tài
sản và nợ phải trả được bù trừ
theo quy định tại đoạn 19 sẽ gây khó
khăn cho người sử dụng trong việc đánh
giá hoạt động của Ngân hàng, ngược lại
nó sẽ giúp phân tích được cách phân loại các tài
sản chi tiết.
12.Lãi và lỗ phát sinh từ mỗi giao dịch
dưới đây được báo cáo trên cơ sở
thuần:
a) Thanh lý chứng khoán kinh doanh;
b) Thanh lý chứng khoán đầu
tư;
c) Hoạt động kinh doanh
ngoại hối.
13.Thu nhập lãi và chi phí lãi được trình bày riêng
rẽ nhằm cung cấp thông tin dễ hiểu hơn
về các yếu tố cấu thành lãi thuần và lý do
của sự thay đổi lãi thuần.
14. Lãi thuần là chênh lệch của lãi suất và giá
trị khoản đi vay và cho vay. Lãi thuần rất
hữu ích nếu Ban Lãnh đạo diễn giải lãi
suất trung bình, giá trị trung bình của tài sản sinh
lời và giá trị trung bình của các khoản nợ phát
sinh trong kỳ. Trường hợp được Nhà
nước trợ giúp về lãi suất thì báo cáo tài chính
phải trình bày quy mô của các khoản tín dụng ưu
đãi này và ảnh hưởng của chúng đến lãi
thuần.
Bảng cân đối kế toán
15. Trong Bảng cân đối kế toán, Ngân hàng
phải trình bày các nhóm tài sản và nợ phải trả
theo bản chất và sắp xếp theo thứ tự
phản ánh tính thanh khoản giảm dần của chúng.
16. Ngoài các yêu cầu của chuẩn mực kế toán
khác, Bảng cân đối kế toán hoặc Bản
thuyết minh báo cáo tài chính của Ngân hàng phải trình bày
tối thiểu các khoản mục tài sản và nợ
phải trả sau đây:
Khoản mục tài sản:
- Tiền mặt, vàng bạc, đá quý;
- Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước;
- Tín phiếu Kho bạc và các chứng chỉ có giá khác
dùng tái chiết khấu với Ngân hàng Nhà nước;
- Trái phiếu Chính phủ và các chứng khoán khác
được nắm giữ với mục đích
thương mại;
- Tiền gửi tại các Ngân hàng khác, cho vay và ứng
trước cho các tổ chức tín dụng và các tổ
chức tài chính tương tự khác;
- Tiền gửi khác trên thị trường tiền
tệ;
- Cho vay và ứng trước cho khách hàng;
- Chứng khoán đầu tư;
- Góp vốn đầu tư.
Khoản mục nợ phải trả:
- Tiền gửi của
các ngân hàng và các tổ chức tương tự khác;
- Tiền gửi từ
thị trường tiền tệ;
- Tiền gửi của khách hàng;
- Chứng chỉ tiền gửi;
- Thương phiếu,
hối phiếu và các chứng chỉ nhận nợ;
- Các khoản đi vay
khác.
17. Cách phân loại tài sản và nợ phải
trả hữu ích nhất của Ngân hàng là phân loại chúng
theo bản chất và sắp xếp theo tính thanh khoản
tương ứng với kỳ đáo hạn của
chúng. Các khoản mục tài sản, nợ phải trả
ngắn hạn và dài hạn không được trình bày
riêng biệt vì phần lớn tài sản và nợ phải
trả của Ngân hàng có thể được thực
hiện hoặc thanh toán trong tương lai gần.
18. Sự phân biệt giữa số
dư tiền gửi của ngân hàng tại các Ngân hàng khác
và tại các đơn vị khác trên thị trường
tiền tệ với tiền gửi của khách hàng là
thông tin thiết thực vì cho biết mối liên hệ,
sự độc lập của Ngân hàng với các Ngân hàng
khác cũng như với thị trường tiền
tệ. Do vậy các Ngân hàng phải trình bày tách biệt các
khoản:
a) Số
dư tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước;
b) Các khoản tiền
gửi tại các Ngân hàng khác;
c) Các khoản tiền
gửi tại các nơi khác trên thị trường
tiền tệ;
d) Các khoản tiền
gửi của các Ngân hàng khác;
e) Các khoản tiền
gửi của các đối tượng khác trên thị
trường tiền tệ.
19. Ngân hàng không được bù trừ bất
kỳ khoản mục tài sản và nợ phải trả
với các khoản mục tài sản và nợ phải
trả khác trong Bảng cân đối kế toán, trừ
trường hợp pháp luật quy định cho phép bù
trừ và việc bù trừ thể hiện dự kiến
điều chuyển thanh lý hoặc quyết toán khoản
tài sản và nợ phải trả.
Nghĩa vụ
nợ tiềm ẩn và cam kết trình bày ngoài Bảng cân
đối kế toán
20. Ngân hàng phải trình bày các nghĩa vụ
nợ tiềm ẩn và các cam kết sau:
a) Nội dung và giá trị của các cam
kết cho vay không thể huỷ ngang (Trường hợp
huỷ ngang các cam kết không thể huỷ ngang thì
phải chịu phạt)
b) Nội dung và giá trị của các
nghĩa vụ nợ tiềm ẩn và các cam kết
được trình bày ngoài Bảng cân đối kế
toán bao gồm các khoản liên quan đến:
i) Các khoản tín
dụng gián tiếp, như: Các khoản bảo lãnh nợ,
bảo lãnh thanh toán và thư tín dụng dự phòng có vai trò
như là các khoản bảo lãnh tài chính cho các khoản vay và
chứng khoán;
ii) Các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn liên quan
đến các nghiệp vụ kinh tế, như: Bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự
thầu, các khoản đảm bảo khác và thư tín
dụng dự phòng liên quan đến các nghiệp vụ
đặc biệt;
iii)Các nghĩa vụ nợ
tiềm ẩn ngắn hạn phát sinh từ việc giao
nhận hàng hoá, như: Thư tín dụng, chứng từ có
sử dụng hàng hoá giao nhận làm tài sản đảm
bảo;
iv) Các cam kết khác và cam kết bảo lãnh phát hành
chứng từ có giá khác.
21. Nhiều Ngân hàng cũng thực
hiện các giao dịch không được ghi nhận là tài
sản hay nợ phải trả trên Bảng cân đối
kế toán nhưng chúng làm phát sinh các nghĩa vụ nợ
tiềm ẩn và các cam kết. Những khoản mục này
thường có vai trò quan trọng trong hoạt động
kinh doanh và có mối liên quan chặt chẽ với mức
độ rủi ro của các Ngân hàng. Những khoản
mục này có thể làm tăng, giảm các khoản rủi
ro khác, (Như: Nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro
về tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân
đối kế toán).
22. Người sử dụng thông tin trên báo cáo tài
chính của Ngân hàng cần phải biết về các
nghĩa vụ nợ tiềm ẩn và các cam kết không
huỷ ngang của Ngân hàng để đánh giá tính thanh
khoản, khả năng trả nợ và khả năng
cố hữu của các khoản lỗ tiềm tàng.
Kỳ hạn của tài sản và nợ phải trả |
|
23.
|
Ngân hàng phải
phân tích các khoản mục tài sản và nợ phải
trả theo các nhóm có kỳ hạn phù hợp dựa trên
thời gian còn lại tính từ ngày khoá sổ lập Báo
cáo tài chính đến ngày đáo hạn theo điều
khoản hợp đồng.
|
24.
|
Sự phù hợp và sự
không phù hợp có kiểm soát về kỳ hạn và lãi
suất giữa tài sản và nợ phải trả có ý
nghĩa quan trọng trong quản lý của Ngân hàng. Trong
thực tế rất hiếm Ngân hàng tạo
được sự phù hợp hoàn hảo, bởi vì các
giao dịch thường có kỳ hạn không chắc
chắn và thuộc rất nhiều loại hình nghiệp
vụ khác nhau trong hoạt động kinh doanh. Tình
trạng không phù hợp có thể làm tăng khả
năng sinh lời nhưng cũng có thể làm tăng
rủi ro tổn thất.
|
25.
|
Kỳ hạn của tài
sản và nợ phải trả và khả năng thay
thế các khoản nợ chịu lãi khi đến
hạn thanh toán với một mức phí có thể
chấp nhận được là yếu tố quan
trọng trong việc đánh giá tính thanh khoản và
mức độ rủi ro khi có thay đổi lãi
suất và tỷ giá hối đoái của Ngân hàng.
Để cung cấp thông tin thích hợp cho việc
đánh giá tính thanh khoản thì tối thiểu Ngân hàng
phải phân tích được tài sản và nợ
phải trả theo các nhóm kỳ hạn thích hợp.
|
26.
|
Việc
phân nhóm theo kỳ hạn các tài sản và nợ phải
trả cụ thể rất khác nhau giữa các Ngân hàng và
tuỳ thuộc vào loại tài sản và nợ phải
trả, như một số kỳ hạn thường
được sử dụng sau:
(a) Dưới 1 tháng;
(b) Từ 1 tháng đến 3 tháng;
(c) Từ trên 3 tháng đến 1 năm;
(d) Từ trên 1 năm đến 3 năm;
(e) Từ trên 3 năm
đến 5 năm; và
(f) Từ trên 5 năm
trở lên.
Thông thường những
kỳ hạn này được kết hợp với
nhau, ví dụ: Trường hợp cho vay và ứng
trước có thể được phân ra kỳ hạn
dưới 1 năm và trên 1 năm. Nếu việc hoàn
trả kéo dài trong nhiều kỳ, thì mỗi lần thanh
toán được phân bổ theo kỳ hạn
được thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng hoặc được dự kiến thanh toán
hoặc trả nợ.
|
27.
|
Kỳ hạn áp dụng cho
việc phân loại kỳ hạn tài sản và nợ
phải trả đòi hỏi phải nhất quán với
nhau. Điều này chỉ ra một cách rõ ràng mức
độ phù hợp về kỳ hạn của tài
sản và nợ phải trả và sự phụ thuộc
của Ngân hàng vào các nguồn vốn có thể huy
động nhanh.
|
28.
|
Các kỳ hạn có thể
được xác định theo những thời
hạn sau:
(a) Thời gian còn lại đến ngày
phải trả;
(b) Kỳ hạn gốc đến ngày
phải trả; hoặc
(c) Thời gian còn lại đến ngày lãi
suất thay đổi.
Việc phân tích tài sản và
nợ phải trả dựa vào khoảng thời gian còn
lại đến ngày đáo hạn sẽ cung cấp
cơ sở tốt nhất để đánh giá khả
năng thanh khoản của Ngân hàng. Ngân hàng cũng có
thể trình bày kỳ hạn phải trả dựa vào
kỳ hạn gốc để cung cấp thông tin về
nguồn vốn và chiến lược kinh doanh. Ngoài ra
Ngân hàng có thể trình bày các nhóm kỳ hạn đến
hạn tiếp theo dựa trên thời gian còn lại
đến kỳ thay đổi lãi suất tiếp theo
để phản ánh mức độ rủi ro lãi
suất. Ban Giám đốc có thể cung cấp thông tin
trên báo cáo tài chính về khả năng thay đổi lãi
suất và cách thức quản lý và kiểm soát rủi ro
lãi suất đó.
|
29.
|
Trên thực tế, những
khoản tiền gửi và ứng trước không kỳ
hạn từ Ngân hàng thường có thời gian hoàn
trả dài hơn thời gian của hợp đồng
tín dụng. Ngày thực tế hoàn trả có hiệu
lực thường muộn hơn ngày ghi trong hợp
đồng. Ngân hàng cần phải trình bày việc phân
tích ngày phải trả theo hợp đồng mặc dù
không phải là kỳ hạn thực tế bởi vì
kỳ đáo hạn ghi trong hợp đồng phản
ánh những rủi ro có tính thanh khoản liên quan tới
tài sản và nợ phải trả của Ngân
hàng.
|
30.
|
Một số tài sản
của Ngân hàng không có kỳ hạn thanh toán theo hợp
đồng. Kỳ hạn mà những tài sản này
được giả định thanh toán thường
được coi là ngày tài sản sẽ được
thực hiện.
|
31.
|
Việc đánh giá khả
năng thanh khoản của Ngân hàng dựa vào việc công
khai kỳ hạn các tài sản và nợ phải trả
cần được xem xét trong bối cảnh cụ
thể của Ngân hàng, bao gồm cả sự sẵn có
các nguồn vốn huy động đối với Ngân
hàng.
|
32.
|
Để
cung cấp cho người sử dụng sự hiểu
biết đầy đủ về các nhóm kỳ hạn
của tài sản và nợ phải trả, khi trình bày báo
cáo tài chính cần bổ sung thêm thông tin về khả
năng có thể hoàn trả trước trong thời gian
còn lại. Do vậy, báo cáo tài chính cần phải cung
cấp thông tin, kỳ hạn thực tế và cách
thức quản lý, kiểm soát rủi ro liên quan
đến đặc trưng của các kỳ hạn
khác nhau và lãi suất.
|
Trình bày sự
tập trung của tài sản, nợ phải trả và
khoản mục ngoài Bảng cân đối kế toán
|
|
33.
|
Các Ngân hàng
phải trình bày trên báo cáo tài chính bất kỳ sự
tập trung đáng kể nào của các khoản mục
tài sản, nợ phải trả và khoản mục ngoài
Bảng cân đối kế toán. Việc trình bày phải
phân theo từng khu vực địa lý, từng nhóm khách
hàng, nhóm ngành kinh tế hoặc những tập trung khác
của rủi ro. Ngân hàng cũng cần trình bày trạng
thái ngoại tệ thuần lớn.
|
34.
|
Ngân hàng phải trình bày
sự tập trung đáng kể về tài sản và
nợ phải trả của mình. Việc trình bày này
rất có ích để chỉ ra những rủi ro
tiềm tàng có trong giao dịch thanh toán các tài sản và
nợ phải trả của Ngân hàng. Những trình bày trên
phải theo từng khu vực địa lý, nhóm khách hàng,
nhóm ngành kinh tế hoặc với những rủi ro
trọng yếu phản ánh đúng thực trạng
của Ngân hàng. Sự phân tích và giải thích tương
tự đối với các khoản mục ngoài Bảng
cân đối kế toán cũng rất quan trọng.
Sự tập trung đáng kể về tài sản và
nợ phải trả của Ngân hàng là các thông tin bộ
phận phải được trình bày phù hợp với
yêu cầu của Chuẩn mực kế toán số 28 “Báo
cáo bộ phận”.
|
35.
|
Việc trình bày rủi ro
của số ngoại tệ thuần lớn cũng
rất hữu ích để chỉ ra sự rủi ro
của khoản vay phát sinh từ thay đổi tỷ giá
hối đoái.
|
Tổn thất
của khoản cho vay và ứng trước
36. Báo cáo tài chính
của Ngân hàng phải trình bày:
a) Chính sách kế toán làm cơ sở cho
việc ghi nhận chi phí hoặc xoá sổ các khoản cho
vay và ứng trước không có khả năng thu hồi;
b) Chi tiết về những thay đổi
dự phòng tổn thất các khoản cho vay và ứng
trước trong kỳ. Ngân hàng phải trình bày riêng
biệt giá trị được ghi nhận là chi phí trong
kỳ đối với khoản dự phòng tổn
thất các khoản cho vay và ứng trước, giá trị
được ghi nhận là chi phí trong kỳ đối
với các khoản cho vay và ứng trước
được xoá sổ và số tiền thu hồi các
khoản cho vay và ứng trước đã xoá sổ
trước đây nay thu hồi được;
c) Tổng giá trị dự phòng rủi ro tổn
thất khoản cho vay và ứng trước tại ngày
khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính.
37. Giá trị dự phòng rủi ro tổn
thất ngoài các khoản tổn thất của các khoản
cho vay và ứng trước được ghi nhận theo
quy định tại Chuẩn mực kế toán “Công
cụ tài chính” thì Ngân hàng phải hạch toán vào lợi
nhuận giữ lại. Việc hoàn nhập các khoản
dự phòng rủi ro này được hạch toán vào
lợi nhuận giữ lại và không được
hạch toán vào lãi, lỗ trong kỳ.
38. Ngân hàng có thể
được lập dự phòng tổn thất
đối với các khoản cho vay và ứng trước
ngoài các khoản dự phòng tổn thất đã hạch
toán theo Chuẩn mực kế toán “Công cụ tài chính”. Các
khoản dự phòng này được trích lập từ
lợi nhuận sau thuế mà không được tính vào chi
phí trong kỳ và khi hoàn nhập khoản dự phòng đã
lập này cũng được ghi tăng lợi
nhuận sau thuế mà không được hạch toán vào
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong
kỳ.
39. Những
người sử dụng báo cáo tài chính của Ngân hàng
cần biết về các khoản tổn thất khoản
cho vay và ứng trước ảnh hưởng đến
tình hình tài chính cũng như quá trình hoạt động
của Ngân hàng được trình bày trong báo cáo tài chính.
Điều này giúp họ đánh giá hiệu quả sử
dụng các nguồn lực của Ngân hàng. Ngân hàng phải
trình bày tổng số giá trị dự phòng tổn thất
khoản cho vay và ứng trước tại ngày khoá sổ
lập báo cáo tài chính và các thay đổi dự phòng trong
kỳ. Ngân hàng phải trình bày riêng rẽ các thay đổi
dự phòng, bao gồm cả các khoản trước
đây đã được xóa sổ nay thu hồi
được.
40. Các khoản cho vay
và ứng trước khi không thể thu hồi thì sẽ
được xóa sổ và được bù đắp
bằng khoản dự phòng tổn thất khoản cho vay.
Chỉ được thực hiện xoá sổ khi tất
cả các thủ tục pháp lý được hoàn tất và
giá trị của khoản tổn thất đã
được xác định cuối cùng. Trong một số
trường hợp, chúng có thể được xóa
sổ sớm hơn, ví dụ: Trường hợp
người đi vay không trả được một
đồng lãi hoặc tiền gốc nào mặc dù còn
hạn hoặc đã quá hạn một thời gian cụ
thể. Các khoản cho vay và ứng trước không
thể thu hồi, được xoá sổ vào thời
điểm khác nhau; Tổng số tiền vay và ứng
trước và dự phòng tổn thất có thể rất
khác nhau. Do đó, Ngân hàng phải trình bày chính sách xóa sổ
các khoản cho vay và ứng trước không có khả
năng thu hồi.
Dự phòng rủi ro chung trong hoạt động của Ngân hàng
41. Bất kỳ khoản dự phòng nào
lập cho các rủi ro chung trong hoạt động của
Ngân hàng, bao gồm các khoản lỗ dự kiến trong
tương lai và các khoản rủi ro không thể dự
kiến khác hoặc các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn
đều phải được trình bày riêng rẽ
như là phần trích lập từ lợi nhuận sau
thuế. Các khoản hoàn nhập dự phòng đã lập
được ghi tăng lợi nhuận giữ lại mà
không được tính vào lãi, lỗ trong kỳ.
42. Ngân hàng
được lập dự phòng cho các khoản rủi ro
chung trong hoạt động của Ngân hàng, bao gồm các
khoản tổn thất dự kiến trong tương lai
hoặc các rủi ro khác không dự kiến
được, ngoài các khoản dự phòng cho các khoản
tổn thất cho vay và ứng trước được
xác định theo đoạn 38. Ngân hàng cũng
được lập dự phòng cho các tổn thất
đột xuất. Dự phòng cho các rủi ro chung trong
hoạt động của Ngân hàng và các tổn thất
đột xuất không đáp ứng điều kiện
ghi nhận theo quy định của Chuẩn mực
kế toán "Dự phòng, nợ phải trả và tài
sản ngẫu nhiên". Do đó, Ngân hàng phải trích
lập các khoản dự phòng đó từ lợi nhuận
sau thuế. Điều này là cần thiết để tránh
làm tăng nợ phải trả, làm giảm tài sản
hoặc các khoản dự phòng ngầm dẫn đến
làm sai lệch các chỉ tiêu thu nhập thuần và vốn
chủ sở hữu.
43. Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh sẽ không thể
hiện thông tin thích hợp và trung thực về tình hình
hoạt động của Ngân hàng nếu lãi (lỗ) trong
kỳ chịu ảnh hưởng của các chỉ tiêu,
như: Các khoản dự phòng ngầm cho các rủi ro chung
trong hoạt động của Ngân hàng; các khoản tổn
thất hoặc các khoản hoàn nhập số dự phòng
ngầm đã lập. Tương tự như vậy,
Bảng cân đối kế toán cũng không thể cung
cấp những thông tin thích hợp và trung thực về
tình trạng tài chính của Ngân hàng nếu Bảng cân
đối kế toán có các chỉ tiêu thể hiện
đánh giá tăng nợ phải trả và đánh giá
giảm tài sản hoặc các khoản dự phòng ngầm.
Tài sản được sử dụng để đảm bảo
44. Ngân hàng phải trình bày trên Bản
thuyết minh báo cáo tài chính tổng giá trị khoản
nợ phải trả được đảm bảo,
tính chất và số tiền sinh lời của các tài
sản dùng để thế chấp.
45. Ngân hàng có thể được yêu cầu phải
sử dụng tài sản thế chấp để
đảm bảo cho các khoản huy động vốn hay
khoản nợ khác. Những khoản này thường có giá
trị đáng kể do đó sẽ có ảnh hưởng
lớn đến việc đánh giá tình hình tài chính của
Ngân hàng.
Hoạt
động nhận uỷ thác
46. Ngân hàng thường đóng vai trò là người
nhận uỷ thác cho vay dẫn đến việc nắm
giữ hoặc đại diện cho tài sản của các
cá nhân, người uỷ thác và các Ngân hàng khác. Cung cấp
các thông tin về uỷ thác cũng như mối quan hệ
tương tự là một chứng minh hợp pháp
rằng những tài sản này không phải là tài sản
của Ngân hàng và do vậy không nằm trong Bảng cân
đối kế toán. Nếu Ngân hàng có các hoạt
động nhận uỷ thác quan trọng thì phải trình
bày và phải chỉ ra quy mô của hoạt động
đó trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Những
khoản nợ tiềm tàng nếu xảy ra tổn thất
sẽ liên quan tới trách nhiệm người nhận
ủy thác nó. Với mục đích này, hoạt động
nhận uỷ thác không bao gồm các chức năng bảo
đảm an toàn.
Giao dịch các
bên liên quan
47. Một số giao dịch nhất định
giữa các bên liên quan có thể được thực
hiện theo các điều khoản khác so với các bên không
liên quan, ví dụ trong cùng một hoàn cảnh như nhau,
một ngân hàng có thể cấp một khoản tín dụng
có hạn mức lớn hơn hoặc áp dụng một
tỷ lệ lãi thấp hơn với một bên liên quan so
với hạn mức hoặc tỷ lệ lãi suất áp
dụng cho một bên không liên quan. Tương tự như
vậy, các khoản cho vay hay tiền gửi giữa các bên
liên quan có thể được thực hiện nhanh
hơn, với thủ tục đơn giản hơn so
với các bên không liên quan. Khi các giao dịch với các bên
liên quan phát sinh trong hoạt động kinh doanh thông
thường của ngân hàng thì thông tin về các giao
dịch này là phù hợp và cần thiết cho người
sử dụng báo cáo tài chính và phải được trình
bày theo yêu cầu của Chuẩn mực kế toán số
26 “Thông tin về các bên liên quan”.
48. Khi một ngân hàng thực hiện giao dịch với
các bên liên quan, phải trình bày bản chất các mối quan
hệ giữa các bên liên quan cũng như đặc
điểm về nghiệp vụ và số dư hiện
có để người đọc có thể hiểu
được các ảnh hưởng trọng yếu và
các mối quan hệ đối với báo cáo tài chính của
ngân hàng. Các yếu tố thường được trình
bày theo yêu cầu của Chuẩn mực kế toán số
26 bao gồm cả chính sách tín dụng của ngân hàng
với các bên liên quan.
Ngân hàng
phải trình bày về giao dịch với các bên liên quan theo
các thông tin định lượng sau:
(a) Từng khoản cho vay và ứng trước, các
khoản tiền gửi, chấp nhận thanh toán và các
kỳ phiếu phát hành đồng thời với các thông
tin: Tổng số dư tại ngày bắt đầu và
ngày kết thúc kỳ hạn và các biến động
của các khoản tạm ứng, tiền gửi, trả
nợ và các biến động khác trong kỳ;
(b) Từng loại thu nhập, chi phí và hoa hồng
phải trả chủ yếu;
(c) Tổng số chi phí do thất thoát khoản cho vay và
ứng trước và tổng số dự phòng tại ngày
khoá sổ lập báo cáo tài chính; và
(d) Các cam kết và các nghĩa vụ nợ tiềm
ẩn không thể huỷ ngang phát sinh từ các khoản
mục ngoài Bảng cân đối kế toán./.
ššš
0 nhận xét