TT
|
Số chuẩn mực
|
Tên chuẩn mực
|
Tải tập tin
|
1
|
01
|
||
2
|
02
|
||
3
|
03
|
||
4
|
04
|
||
5
|
05
|
||
6
|
06
|
||
7
|
07
|
||
8
|
08
|
||
9
|
10
|
||
10
|
11
|
||
11
|
14
|
||
12
|
15
|
||
13
|
16
|
||
14
|
17
|
||
15
|
18
|
||
16
|
19
|
||
17
|
21
|
Trình bày báo cáo tài chính
|
|
18
|
22
|
||
19
|
23
|
||
20
|
24
|
||
21
|
25
|
||
22
|
26
|
||
23
|
27
|
||
24
|
28
|
||
25
|
29
|
||
26
|
30
|
HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
--------------------------------------------------------------------------------------
CHUẢN MỰC
SỐ 04
TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH VÔ HÌNH
(Ban hành và công bố theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001
của Bộ trưởng Bộ Tài chính - Hiệu lực ngày 01/01/2002)
QUY ĐỊNH
CHUNG
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy
định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán tài sản cố định
(TSCĐ) vô hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ vô hình, thời
điểm ghi nhận, xác định giá trị ban
đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác
định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu
hao, thanh lý TSCĐ vô hình và một số quy định khác
làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng
cho kế toán TSCĐ vô hình, trừ khi có chuẩn mực
kế toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc
và phương pháp kế toán khác cho TSCĐ vô hình.
03. Một số TSCĐ vô hình có
thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể
vật chất. Ví dụ như đĩa compact (trong
trường hợp phần mềm máy tính được
ghi trong đĩa compact), văn bản pháp lý (trong
trường hợp giấy phép hoặc bằng sáng
chế). Để quyết định một tài sản
bao gồm cả yếu tố vô hình và hữu hình
được hạch toán theo quy định của
chuẩn mực TSCĐ hữu hình hay chuẩn mực
TSCĐ vô hình, doanh nghiệp phải căn cứ vào
việc xác định yếu tố nào là quan
trọng. Ví dụ phần mềm của máy vi tính nếu
là một bộ phận không thể tách rời với
phần cứng của máy đó để máy có thể
hoạt động được, thì phần mềm này
là một bộ phận của máy và nó được coi
là một bộ phận của TSCĐ hữu hình.
Trường hợp phần mềm là bộ phận có
thể tách rời với phần cứng có liên quan thì
phần mềm đó là một TSCĐ vô hình.
04. Chuẩn mực này quy
định về các chi phí liên quan đến hoạt
động quảng cáo, đào tạo nhân viên, thành lập
doanh nghiệp, nghiên cứu và triển khai. Các hoạt
động nghiên cứu và triển khai hướng tới
việc phát triển tri thức, có thể tạo thành
một tài sản thuộc dạng vật chất (ví
dụ vật mẫu), nhưng yếu tố vật
chất chỉ có vai trò thứ yếu so với thành
phần vô hình là tri thức ẩn chứa trong tài sản
đó.
05. TSCĐ vô hình thuê tài chính sau
khi được ghi nhận ban đầu, bên thuê phải
kế toán TSCĐ vô hình trong hợp đồng thuê tài chính
theo chuẩn mực này. Các quyền trong hợp đồng
cấp phép đối với phim ảnh, chương trình
thu băng video, tác phẩm kịch, bản thảo, bằng
sáng chế và bản quyền thuộc phạm vi của
chuẩn mực này.
06. Các thuật ngữ trong
chuẩn mực này được hiểu như sau:
Tài sản: Là một nguồn lực:
(a) Doanh nghiệp kiểm soát
được; và
(b) Dự tính đem lại lợi ích kinh tế
trong tương lai cho doanh nghiệp.
Tài sản cố định vô
hình: Là tài sản
không có hình thái vật chất nhưng xác định
được giá trị và do doanh nghiệp nắm
giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung
cấp dịch vụ hoặc cho các đối
tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ vô hình.
Nghiên cứu: Là hoạt động tìm
kiếm ban đầu và có kế hoạch được
tiến hành nhằm đạt được sự
hiểu biết và tri thức khoa học hoặc kỹ
thuật mới.
Triển khai: Là hoạt động ứng
dụng những kết quả nghiên cứu hoặc tri
thức khoa học vào một kế hoạch hoặc
thiết kế để sản xuất sản phẩm
mới hoặc được cải tiến một cách
cơ bản trước khi bắt đầu sản
xuất hoặc sử dụng mang tính thương mại
các vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, các quy
trình, hệ thống hoặc dịch vụ mới.
Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có được
TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa
tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
Khấu hao: Là việc phân bổ có hệ
thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của
tài sản đó.
Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ vô hình
ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước
tính của tài sản đó.
Thời gian sử dụng
hữu ích: Là
thời gian mà TSCĐ vô hình phát huy được tác
dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính
bằng:
(a) Thời gian mà doanh nghiệp
dự tính sử dụng TSCĐ vô hình; hoặc
(b) Số lượng sản phẩm, hoặc các
đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp
dự tính thu được từ việc sử dụng
tài sản.
Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu
được khi hết thời gian sử dụng
hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý
ước tính.
Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ vô hình
sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của tài
sản đó.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có
thể được trao đổi giữa các bên có
đầy đủ hiểu biết trong sự trao
đổi ngang giá.
Thị trường hoạt
động: Là
thị trường thỏa mãn đồng thời ba (3)
điều kiện sau:
(a) Các sản phẩm
được bán trên thị trường có tính
tương đồng;
(b) Người mua và người bán có thể tìm
thấy nhau vào bất kỳ lúc nào;
(c) Giá cả được công khai.
TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH VÔ HÌNH
07. Các doanh nghiệp thường đầu tư
để có các nguồn lực vô hình, như: Quyền
sử dụng đất có thời hạn, phần
mềm máy vi tính, bằng sáng chế, bản quyền,
giấy phép khai thác thuỷ sản, hạn ngạch
xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, giấy
phép nhượng quyền, quan hệ kinh doanh với khách
hàng hoặc nhà cung cấp, sự trung thành của khách hàng,
thị phần và quyền tiếp thị...
08. Để xác định
nguồn lực vô hình quy định trong đoạn
số 07 thỏa mãn định nghĩa TSCĐ vô hình
cần phải xem xét các yếu tố: Tính có thể xác
định được, khả năng kiểm soát
nguồn lực và tính chắc chắn của lợi ích
kinh tế trong tương lai. Nếu một nguồn
lực vô hình không thoả mãn định nghĩa TSCĐ vô
hình thì chi phí phát sinh để tạo ra nguồn lực vô
hình đó phải ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước. Riêng
nguồn lực vô hình doanh nghiệp có được thông
qua việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua
lại được ghi nhận là lợi thế
thương mại vào ngày phát sinh nghiệp vụ mua (Theo
quy định tại Đoạn 46).
Tính có thể xác định được
09. TSCĐ vô hình phải là tài
sản có thể xác định được để
có thể phân biệt một cách rõ ràng tài sản đó
với lợi thế thương mại. Lợi thế
thương mại phát sinh từ việc sáp nhập doanh
nghiệp có tính chất mua lại được thể
hiện bằng một khoản thanh toán do bên đi mua tài
sản thực hiện để có thể thu được
lợi ích kinh tế trong tương lai.
10. Một TSCĐ vô hình có
thể xác định riêng biệt khi doanh nghiệp có
thể đem TSCĐ vô hình đó cho thuê, bán, trao đổi
hoặc thu được lợi ích kinh tế cụ
thể từ tài sản đó trong tương lai. Những
tài sản chỉ tạo ra lợi ích kinh tế trong
tương lai khi kết hợp với các tài sản khác
nhưng vẫn được coi là tài sản có thể xác
định riêng biệt nếu doanh nghiệp xác
định được chắc chắn lợi ích kinh
tế trong tương lai do tài sản đó đem lại.
Khả năng kiểm soát
11. Doanh nghiệp nắm
quyền kiểm soát một tài sản nếu doanh
nghiệp có quyền thu lợi ích kinh tế trong
tương lai mà tài sản đó đem lại,
đồng thời cũng có khả năng hạn chế
sự tiếp cận của các đối tượng
khác đối với lợi ích đó. Khả năng
kiểm soát của doanh nghiệp đối với lợi
ích kinh tế trong tương lai từ TSCĐ vô hình, thông
thường có nguồn gốc từ quyền pháp lý.
12. Tri thức về thị
trường và hiểu biết chuyên môn có thể mang
lại lợi kinh tế trong tương lai. Doanh nghiệp
có thể kiểm soát lợi ích đó khi có ràng buộc
bằng quyền pháp lý, ví dụ: Bản quyền, giấy
phép khai thác thuỷ sản.
13. Doanh nghiệp có đội
ngũ nhân viên lành nghề và thông qua việc đào tạo,
doanh nghiệp có thể xác định được
sự nâng cao kiến thức của nhân viên sẽ mang
lại lợi ích kinh tế trong tương lai, nhưng
doanh nghiệp không đủ khả năng kiểm soát
lợi ích kinh tế đó, vì vậy không được
ghi nhận là TSCĐ vô hình. Tài năng lãnh đạo và
kỹ thuật chuyên môn cũng không được ghi
nhận là TSCĐ vô hình trừ khi tài sản này
được bảo đảm bằng các quyền pháp
lý để sử dụng nó và để thu
được lợi ích kinh tế trong tương lai
đồng thời thoả mãn các quy định về
định nghĩa TSCĐ vô hình và tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vô hình.
14. Doanh nghiệp có danh sách khách
hàng hoặc thị phần nhưng do không có quyền pháp lý
hoặc biện pháp khác để bảo vệ hoặc
kiểm soát các lợi ích kinh tế từ các mối quan
hệ với khách hàng và sự trung thành của họ, vì
vậy không được ghi nhận là TSCĐ vô hình.
Lợi ích kinh tế trong tương lai
15. Lợi ích kinh tế trong
tương lai mà TSCĐ vô hình đem lại cho doanh
nghiệp có thể bao gồm: Tăng doanh thu, tiết
kiệm chi phí, hoặc lợi ích khác xuất phát từ
việc sử dụng TSCĐ vô hình.
NỘI DUNG
CỦA CHUẨN MỰC
GHI NHẬN VÀ XÁC
ĐỊNH GIÁ TRỊ BAN ĐẦU
16. Một tài sản vô hình được ghi
nhận là TSCĐ vô hình phải thỏa mãn đồng
thời:
- Định nghĩa về
TSCĐ vô hình; và
- Bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
+ Chắc chắn thu
được lợi ích kinh tế trong tương lai do
tài sản đó mang lại;
+ Nguyên giá tài sản phải được xác
định một cách đáng tin cậy;
+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1
năm;
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy
định hiện hành.
17. Doanh nghiệp phải xác
định được mức độ chắc
chắn khả năng thu được lợi ích kinh
tế trong tương lai bằng việc sử dụng
các giả định hợp lý và có cơ sở về các
điều kiện kinh tế tồn tại trong suốt
thời gian sử dụng hữu ích của tài sản
đó.
18. TSCĐ vô hình phải
được xác định giá trị ban đầu theo
nguyên giá.
XÁC ĐỊNH
NGUYÊN GIÁ TSCĐ VÔ HÌNH
TRONG TỪNG
TRƯỜNG HỢP
MUA TSCĐ VÔ HÌNH
RIÊNG BIỆT
19. Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng
biệt, bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản
được chiết khấu thương mại
hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc đưa tài
sản vào sử dụng theo dự tính.
20. Trường hợp quyền
sử dụng đất được mua cùng với mua
nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì giá trị
quyền sử dụng đất phải được
xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
21. Trường hợp TSCĐ
vô hình mua sắm được thanh toán theo phương
thức trả chậm, nguyên giá của TSCĐ vô hình
được phản ánh theo giá mua trả ngay tại
thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa
tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay
được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh
doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh
lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình
(vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực
kế toán “Chi phí đi vay”.
22. Nếu TSCĐ vô hình hình thành
từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng
từ liên quan đến quyền sở hữu vốn
của đơn vị, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị
hợp lý của các chứng từ được phát hành
liên quan đến quyền sở hữu vốn.
MUA TSCĐ VÔ HÌNH
TỪ VIỆC SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP
23. Nguyên giá TSCĐ vô hình hình thành
trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua
lại là giá trị hợp lý của tài sản đó vào
ngày mua (ngày sáp nhập doanh nghiệp).
24. Doanh nghiệp phải xác
định nguyên giá TSCĐ vô hình một cách đáng tin
cậy để ghi nhận tài sản đó một cách
riêng biệt.
Giá trị hợp lý có thể là:
- Giá niêm yết tại thị
trường hoạt động;
- Giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ vô hình
tương tự.
25. Nếu không có thị
trường hoạt động cho tài sản thì nguyên giá
của TSCĐ vô hình được xác định bằng
khoản tiền mà doanh nghiệp lẽ ra phải trả
vào ngày mua tài sản trong điều kiện nghiệp
vụ đó được thực hiện trên cơ
sở khách quan dựa trên các thông tin tin cậy hiện có.
Trường hợp này doanh nghiệp cần cân nhắc
kết quả của các nghiệp vụ đó trong mối
quan hệ tương quan với các tài sản tương
tự.
26. Khi sáp nhập doanh nghiệp,
TSCĐ vô hình được ghi nhận như sau:
(a) Bên mua tài sản ghi nhận là
TSCĐ vô hình nếu tài sản đó đáp ứng
được định nghĩa về TSCĐ vô hình và
tiêu chuẩn ghi nhận quy định trong đoạn 16,
17, kể cả trường hợp TSCĐ vô hình đó
không được ghi nhận trong báo cáo tài chính của bên
bán tài sản;
(b) Nếu TSCĐ vô hình được mua thông qua
việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại,
nhưng không thể xác định được nguyên giá
một cách đáng tin cậy thì tài sản đó không
được ghi nhận là một TSCĐ vô hình riêng
biệt, mà được hạch toán vào lợi thế
thương mại (Theo quy định tại Đoạn
46).
27. Khi không có thị
trường hoạt động cho TSCĐ vô hình
được mua thông qua việc sáp nhập doanh nghiệp
có tính chất mua lại, thì nguyên giá TSCĐ vô hình là giá
trị mà tại đó nó không tạo ra lợi thế
thương mại có giá trị âm phát sinh vào ngày sáp
nhập doanh nghiệp.
TSCĐ VÔ HÌNH LÀ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ THỜI HẠN
28. Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng
đất có thời hạn khi được giao
đất hoặc số tiền trả khi nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị
quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên
doanh.
29. Trường hợp quyền
sử dụng đất được chuyển
nhượng cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc
trên đất thì giá trị của nhà cửa, vật
kiến trúc phải được xác định riêng
biệt và ghi nhận là TSCĐ hữu hình.
TSCĐ VÔ HÌNH
ĐƯỢC NHÀ NƯỚC CẤP
HOẶC
ĐƯỢC TẶNG, BIẾU
30. Nguyên giá TSCĐ vô hình được nhà
nước cấp hoặc được tặng,
biếu, được xác định theo giá trị
hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đưa tài sản vào sử
dụng theo dự tính.
TSCĐ VÔ HÌNH MUA
DƯỚI HÌNH THỨC TRAO ĐỔI
31. Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình
thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không
tương tự hoặc tài sản khác được xác
định theo giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình
nhận về hoặc bằng với giá trị hợp lý
của tài sản đem trao đổi, sau khi điều
chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu về.
32. Nguyên giá TSCĐ vô hình mua
dưới hình thức trao đổi với một
TSCĐ vô hình tương tự, hoặc có thể hình thành
do được bán để đổi lấy quyền
sở hữu một tài sản tương tự (tài
sản tương tự là tài sản có công dụng
tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá
trị tương đương). Trong cả hai
trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay
lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao
đổi. Nguyên giá TSCĐ vô hình nhận về
được tính bằng giá trị còn lại của
TSCĐ vô hình đem trao đổi.
LỢI THẾ
THƯƠNG MẠI ĐƯỢC TẠO RA TỪ NỘI
BỘ DOANH NGHIỆP
33. Lợi thế thương mại
được tạo ra từ nội bộ doanh
nghiệp không được ghi nhận là tài sản.
34. Chi phí phát sinh để
tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng
không hình thành TSCĐ vô hình vì không đáp ứng
được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận
trong chuẩn mực này, mà tạo nên lợi thế
thương mại từ nội bộ doanh nghiệp.
Lợi thế thương mại được tạo
ra từ nội bộ doanh nghiệp không được
ghi nhận là tài sản vì nó không phải là nguồn lực
có thể xác định, không đánh giá được
một cách đáng tin cậy và doanh nghiệp không kiểm
soát được.
35. Khoản chênh lệch giữa
giá trị thị trường của doanh nghiệp
với giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp
ghi trên báo cáo tài chính được xác định tại
một thời điểm không được ghi nhận
là TSCĐ vô hình do doanh nghiệp kiểm soát.
TSCĐ VÔ HÌNH
ĐƯỢC TẠO RA TỪ NỘI BỘ DOANH
NGHIỆP
36. Để đánh giá một tài sản vô hình
được tạo ra từ nội bộ doanh
nghiệp được ghi nhận vào ngày phát sinh
nghiệp vụ đáp ứng được định
nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình, doanh
nghiệp phải phân chia quá trình hình thành tài sản theo:
(a) Giai đoạn nghiên cứu;
và
(b) Giai đoạn triển khai.
37. Nếu doanh nghiệp không
thể phân biệt giai đoạn nghiên cứu với giai
đoạn triển khai của một dự án nội
bộ để tạo ra TSCĐ vô hình, doanh nghiệp
phải hạch toán vào chi phí để xác định
kết quả kinh doanh trong kỳ toàn bộ chi phí phát sinh
liên quan đến dự án đó.
Giai đoạn nghiên cứu
38. Toàn bộ chi phí phát sinh trong
giai đoạn nghiên cứu không được ghi nhận
là TSCĐ vô hình mà được ghi nhận là chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
39. Ví dụ về các hoạt
động trong giai đoạn nghiên cứu:
(a) Các hoạt động nghiên
cứu, phát triển tri thức mới và hoạt
động tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn các
phương án cuối cùng;
(b) Việc ứng dụng các kết quả nghiên
cứu, hoặc các tri thức khác;
(c) Việc tìm kiếm các phương pháp thay
thế đối với các vật liệu, dụng
cụ, sản phẩm, quy trình, dịch vụ;
(d) Công thức, thiết kế, đánh giá và
lựa chọn cuối cùng các phương pháp thay thế
đối với các vật liệu, dụng cụ,
sản phẩm, quy trình, hệ thống, dịch vụ
mới hoặc cải tiến hơn.
Giai đoạn triển khai
40. Tài sản vô hình tạo ra
trong giai đoạn triển khai được ghi nhận
là TSCĐ vô hình nếu thỏa mãn được bảy
(7) điều kiện sau:
(a) Tính khả thi về mặt
kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và
đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính
hoặc để bán;
(b) Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài
sản vô hình để sử dụng hoặc để
bán;
(c) Doanh nghiệp có khả năng sử dụng
hoặc bán tài sản vô hình đó;
(d) Tài sản vô hình đó phải tạo ra
được lợi ích kinh tế trong tương lai;
(e) Có đầy đủ các nguồn lực
về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác
để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán
hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
(g) Có khả năng xác định một cách
chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn
triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
(f) Ước tính có đủ tiêu chuẩn về
thời gian sử dụng và giá trị theo quy định
cho TSCĐ vô hình.
41. Ví dụ về các hoạt
động triển khai:
(a) Thiết kế, xây dựng và
thử nghiệm các vật mẫu hoặc kiểu mẫu
trước khi đưa vào sản xuất hoặc sử
dụng;
(b) Thiết kế các dụng cụ, khuôn mẫu,
khuôn dẫn và khuôn dập liên quan đến công nghệ
mới;
(c) Thiết kế, xây dựng và vận hành
xưởng thử nghiệm không có tính khả thi về
mặt kinh tế cho hoạt động sản xuất
mang tính thương mại;
(d) Thiết kế, xây dựng và sản xuất
thử nghiệm một phương pháp thay thế các
vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, quy trình,
hệ thống và dịch vụ mới hoặc
được cải tiến.
42. Các nhãn hiệu hàng hóa,
quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục
tương tự được hình thành trong nội
bộ doanh nghiệp không được ghi nhận là TSCĐ
vô hình.
Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra
từ nội bộ doanh nghiệp
43. TSCĐ vô hình được
tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp
được đánh giá ban đầu theo nguyên giá là toàn
bộ chi phí phát sinh từ thời điểm mà tài sản
vô hình đáp ứng được định nghĩa và
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình quy định trong các
đoạn 16, 17 và 40 đến khi TSCĐ vô hình
được đưa vào sử dụng. Các chi phí phát
sinh trước thời điểm này phải tính vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
44. Nguyên giá TSCĐ vô hình
được tạo ra từ nội bộ doanh
nghiệp bao gồm tất cả các chi phí liên quan trực
tiếp hoặc được phân bổ theo tiêu thức
hợp lý và nhất quán từ các khâu thiết kế, xây
dựng, sản xuất thử nghiệm đến
chuẩn bị đưa tài sản đó vào sử
dụng theo dự tính.
Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra
từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm:
(a) Chi phí nguyên liệu, vật
liệu hoặc dịch vụ đã sử dụng trong
việc tạo ra TSCĐ vô hình;
(b) Tiền lương, tiền công và các chi phí khác
liên quan đến việc thuê nhân viên trực tiếp tham
gia vào việc tạo ra tài sản đó;
(c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến
việc tạo ra tài sản, như chi phí đăng ký
quyền pháp lý, khấu hao bằng sáng chế phát minh và
giấy phép được sử dụng để
tạo ra tài sản đó;
(d) Chi phí sản xuất chung được phân
bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán vào tài sản
(Ví dụ: phân bổ khấu hao nhà xưởng, máy móc
thiết bị, phí bảo hiểm, tiền thuê nhà
xưởng, thiết bị).
45. Các chi phí sau đây không
được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình được
tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
(a) Chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp và chí phí sản xuất chung không liên quan
trực tiếp đến việc đưa tài sản vào
sử dụng;
(b) Các chi phí không hợp lý như: nguyên liệu,
vật liệu lãng phí, chi phí lao động, các khoản chi
phí khác sử dụng vượt quá mức bình
thường;
(c) Chi phí đào tạo nhân viên để vận
hành tài sản.
GHI NHẬN CHI PHÍ
46. Chi phí liên quan đến tài sản vô hình
phải được ghi nhận là chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước,
trừ trường hợp:
(a) Chi phí hình thành một phần
nguyên giá TSCĐ vô hình và thỏa mãn định nghĩa và
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình (Quy định từ
đoạn 16 đến đoạn 44).
(b) Tài sản vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập
doanh nghiệp có tính chất mua lại nhưng không đáp
ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn
ghi nhận là TSCĐ vô hình thì những chi phí đó (nằm
trong chi phí mua tài sản) hình thành một bộ phận
của lợi thế thương mại (kể cả
trường hợp lợi thế thương mại có
giá trị âm) vào ngày quyết định sáp nhập doanh
nghiệp.
47. Chi phí phát sinh đem lại
lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp
nhưng không được ghi nhận là TSCĐ vô hình thì
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ, trừ các chi phí được quy định
trong đoạn 48.
48. Chi phí phát sinh đem lại
lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp
gồm chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào
tạo nhân viên và chi phí quảng cáo phát sinh trong giai
đoạn trước hoạt động của doanh
nghiệp mới thành lập, chi phí cho giai đoạn nghiên
cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ hoặc được phân bổ dần vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa
không quá 3 năm.
49. Chi phí liên quan đến tài
sản vô hình đã được doanh nghiệp ghi
nhận là chi phí để xác định kết quả
hoạt động kinh doanh trong kỳ trước đó
thì không được tái ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ vô
hình.
CHI PHÍ PHÁT SINH SAU
GHI NHẬN BAN ĐẦU
50. Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh
sau khi ghi nhận ban đầu phải được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ,
trừ khi thỏa mãn đồng thời 2 điều
kiện sau thì được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình:
(a) Chi phí này có khả năng làm
cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế trong
tương lai nhiều hơn mức hoạt động
được đánh giá ban đầu;
(b) Chi phí được đánh giá một cách
chắc chắn và gắn liền với một TSCĐ vô
hình cụ thể.
51. Chi phí liên quan đến
TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ, trừ khi các chi phí này gắn liền với
một TSCĐ vô hình cụ thể và làm tăng lợi ích
kinh tế từ các tài sản này.
52. Chi phí phát sinh sau khi ghi
nhận ban đầu liên quan đến nhãn hiệu hàng
hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục
tương tự về bản chất (kể cả
trường hợp mua từ bên ngoài hoặc tạo ra
từ nội bộ doanh nghiệp) luôn được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
XÁC ĐỊNH
GIÁ TRỊ SAU GHI NHẬN BAN ĐẦU
53. Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình
sử dụng, TSCĐ vô hình được xác định
theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn
lại.
KHẤU HAO
THỜI GIAN TÍNH
KHẤU HAO
54. Giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô
hình được phân bổ một cách có hệ thống
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích
ước tính hợp lý của nó. Thời gian tính khấu
hao của TSCĐ vô hình tối đa là 20 năm. Việc
trích khấu hao được bắt đầu từ khi
đưa TSCĐ vô hình vào sử dụng.
55. Khi xác định thời gian
sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình làm căn
cứ tính khấu hao cần phải xem xét các yếu
tố sau:
(a) Khả năng sử dụng
dự tính của tài sản;
(b) Vòng đời của sản phẩm và các thông
tin chung về các ước tính liên quan đến thời
gian sử dụng hữu ích của các loại tài sản
giống nhau được sử dụng trong điều
kiện tương tự;
(c) Sự lạc hậu về kỹ thuật,
công nghệ;
(d) Tính ổn định của ngành sử
dụng tài sản đó và sự thay đổi về nhu
cầu thị trường đối với các sản
phẩm hoặc việc cung cấp dịch vụ mà tài
sản đó đem lại;
(e) Hoạt động dự tính của các
đối thủ cạnh tranh hiện tại hoặc
tiềm tàng;
(f) Mức chi phí cần thiết để duy trì,
bảo dưỡng;
(g) Thời gian kiểm soát tài sản, những
hạn chế về mặt pháp lý và những hạn
chế khác về quá trình sử dụng tài sản;
(h) Sự phụ thuộc thời gian sử
dụng hữu ích của TSCĐ vô hình với các tài
sản khác trong doanh nghiệp.
56. Phần mềm máy vi tính và các
TSCĐ vô hình khác có thể nhanh chóng bị lạc hậu
về kỹ thuật thì thời gian sử dụng hữu
ích của các tài sản này thường là ngắn hơn.
57. Trong một số
trường hợp, thời gian sử dụng hữu ích
của TSCĐ vô hình có thể vượt quá 20 năm khi có
những bằng chứng tin cậy, nhưng phải xác
định được cụ thể. Trong
trường hợp này, doanh nghiệp phải:
(a) Khấu hao TSCĐ vô hình theo
thời gian sử dụng hữu ích ước tính chính xác
nhất; và
(b) Trình bày các lý do ước tính thời gian
sử dụng hữu ích của tài sản trên báo cáo tài
chính.
58. Nếu việc kiểm soát
đối với các lợi ích kinh tế trong tương
lai từ TSCĐ vô hình đạt được bằng
quyền pháp lý được cấp trong một khoảng
thời gian xác định thì thời gian sử dụng
hữu ích của TSCĐ vô hình không vượt quá thời
gian có hiệu lực của quyền pháp lý, trừ khi
quyền pháp lý được gia hạn.
59. Các nhân tố kinh tế và pháp
lý ảnh hưởng đến thời gian sử
dụng hữu ích của TSCĐ vô hình, gồm: (1) Các nhân
tố kinh tế quyết định khoảng thời gian
thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai; (2) Các nhân tố pháp lý giới hạn
khoảng thời gian doanh nghiệp kiểm soát
được lợi ích kinh tế này. Thời gian sử
dụng hữu ích là thời gian ngắn hơn trong số
các khoảng thời gian trên.
PHƯƠNG PHÁP
KHẤU HAO
60. Phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình
được sử dụng phải phản ánh cách
thức thu hồi lợi ích kinh tế từ tài sản
đó của doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao
được sử dụng cho từng TSCĐ vô hình
được áp dụng thống nhất qua nhiều
thời kỳ và có thể được thay đổi
khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu
hồi lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Chi phí
khấu hao cho từng thời kỳ phải
được ghi nhận là chi phí hoạt động
sản xuất, kinh doanh, trừ khi chi phí đó
được tính vào giá trị của tài sản khác.
61. Có ba (3) phương pháp
khấu hao TSCĐ vô hình, gồm:
Phương
pháp khấu hao đường thẳng;
Phương pháp khấu hao theo số dư
giảm dần;
Phương pháp khấu hao theo số lượng
sản phẩm.
- Theo phương pháp khấu hao
đường thẳng, số khấu hao hàng năm không
đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu
ích của TSCĐ vô hình.
- Theo phương pháp khấu hao theo số dư
giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm
dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích
của tài sản.
- Phương pháp khấu hao theo số
lượng sản phẩm dựa trên tổng số
đơn vị sản phẩm ước tính tài sản
có thể tạo ra.
GIÁ TRỊ THANH LÝ
62. TSCĐ vô hình có giá trị thanh lý khi:
(a) Có bên thứ ba thỏa
thuận mua lại tài sản đó vào cuối thời gian
sử dụng hữu ích của tài sản; hoặc
(b) Có thị trường hoạt động vào
cuối thời gian sử dụng hữu ích của tài
sản và giá trị thanh lý có thể được xác
định thông qua giá thị trường.
Khi không có một trong hai
điều kiện nói trên thì giá trị thanh lý của
TSCĐ vô hình được xác định bằng không
(0).
63. Giá trị phải khấu hao
được xác định bằng nguyên giá trừ (-)
giá trị thanh lý ước tính của tài sản.
64. Giá trị thanh lý
được ước tính khi TSCĐ vô hình
được hình thành đưa vào sử dụng
bằng cách dựa trên giá bán phổ biến ở cuối
thời gian sử dụng hữu ích ước tính của
một tài sản tương tự và đã hoạt
động trong các điều kiện tương tự.
Giá trị thanh lý ước tính không tăng lên khi có thay
đổi về giá cả hoặc giá trị.
XEM XÉT
LẠI THỜI GIAN KHẤU HAO
VÀ PHƯƠNG
PHÁP KHẤU HAO
65. Thời gian khấu hao và phương pháp
khấu hao TSCĐ vô hình phải được xem xét
lại ít nhất là vào cuối mỗi năm tài chính.
Nếu thời gian sử dụng hữu ích ước tính
của tài sản khác biệt lớn so với các ước
tính trước đó thì thời gian khấu hao phải
được thay đổi tương ứng.
Phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình được
thay đổi khi có thay đổi đáng kể cách
thức ước tính thu hồi lợi ích kinh tế cho
doanh nghiệp. Trường hợp này, phải điều
chỉnh chi phí khấu hao cho năm hiện hành và các năm
tiếp theo, và được thuyết minh trong báo cáo tài
chính.
66. Trong suốt thời gian
sử dụng TSCĐ vô hình, khi xét thấy việc
ước tính thời gian sử dụng hữu ích của
tài sản không còn phù hợp thì thời gian khấu hao
cần phải thay đổi. Ví dụ: Thời gian sử
dụng hữu ích có thể tăng lên do đầu tư
thêm chi phí làm tăng năng lực của tài sản so
với năng lực hoạt động được
đánh giá ban đầu.
67. Trong suốt thời gian
sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình, có thể
thay đổi cách thức ước tính về lợi ích
kinh tế trong tương lai mà doanh nghiệp dự tính thu
được, do đó có thể thay đổi
phương pháp khấu hao. Ví dụ: Phương pháp
khấu hao theo số dư giảm dần phù hợp
hơn phương pháp khấu hao đường
thẳng.
NHƯỢNG BÁN
VÀ THANH LÝ TSCĐ VÔ HÌNH
68. TSCĐ vô hình
được ghi giảm khi thanh lý, nhượng bán
hoặc khi xét thấy không thu được lợi
ích kinh tế từ việc sử dụng tiếp sau.
69. Lãi hay lỗ phát sinh do thanh lý,
nhượng bán TSCĐ vô hình được xác
định bằng số chênh lệch giữa thu nhập
với chi phí thanh lý, nhượng bán cộng (+) giá trị
còn lại của TSCĐ vô hình. Số lãi, lỗ này
được ghi nhận là một khoản thu nhập
hoặc chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ.
TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
70. Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình
bày theo từng loại TSCĐ vô hình được tạo
ra từ nội bộ doanh nghiệp và TSCĐ vô hình
được hình thành từ các nguồn khác, về
những thông tin sau:
(a) Phương pháp xác
định nguyên giá TSCĐ vô hình;
(b) Phương pháp khấu hao; Thời gian sử
dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao;
(c) Nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị
còn lại vào đầu năm và cuối kỳ;
(d) Bản Thuyết minh báo cáo tài chính (Phần
TSCĐ vô hình) phải trình bày các thông tin:
- Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng,
trong đó giá trị TSCĐ tăng từ hoạt
động trong giai đoạn triển khai hoặc do sáp
nhập doanh nghiệp;
- Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm;
- Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và
luỹ kế đến cuối kỳ;
- Lý do khi một TSCĐ vô hình được
khấu hao trên 20 năm (Khi đưa ra các lý do này, doanh
nghiệp phải chỉ ra các nhân tố đóng vai trò quan
trọng trong việc xác định thời gian sử
dụng hữu ích của tài sản);
- Nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá
trị còn lại và thời gian khấu hao còn lại
của từng TSCĐ vô hình có vị trí quan trọng,
chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của doanh
nghiệp;
- Giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình do Nhà
nước cấp (Quy định tại Đoạn 30),
trong đó ghi rõ: Giá trị hợp lý khi ghi nhận ban
đầu; Giá trị khấu hao luỹ kế; Giá trị
còn lại của tài sản.
- Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đã
dùng để thế chấp cho các khoản nợ phải
trả;
- Các cam kết về mua, bán TSCĐ vô hình có giá
trị lớn trong tương lai.
- Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình tạm
thời không sử dụng;
- Nguyên giá TSCĐ vô hình đã khấu hao hết
nhưng vẫn còn sử dụng;
- Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đang
chờ thanh lý.
- Giải trình khoản chi phí trong giai đoạn
nghiên cứu và chi phí trong giai đoạn triển khai đã
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ.
- Các thay đổi khác về TSCĐ vô hình.
71. Kế toán TSCĐ vô hình
được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính
chất và mục đích sử dụng trong các hoạt
động của doanh nghiệp, gồm:
(a) Quyền sử dụng
đất có thời hạn;
(b) Nhãn hiệu hàng hóa;
(c) Quyền phát hành;
(d) Phần mềm máy vi tính;
(e) Giấy phép và giấy phép nhượng
quyền;
(f) Bản quyền, bằng sáng chế;
(g) Công thức và cách thức pha chế, kiểu
mẫu, thiết kế và vật mẫu;
(h) TSCĐ vô hình đang triển khai.
III-
Hướng dẫn kế toán chuẩn mực
"Tài sản cố định vô hình"
(Thông
tư 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002)
1. Hướng dẫn nội dung
và phương pháp kế toán Tài khoản
213 - TSCĐ vô hình.
Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm
của TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
TSCĐ vô hình là tài sản không
có hình thái vật chất, nhưng xác
định được giá trị và do doanh
nghiệp nắm giữ, sử dụng trong
SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các
đối tượng khác thuê phù hợp
với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau
1. Nguyên giá của TSCĐ vô
hình là toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có
được TSCĐ vô hình tính đến
thời điểm đưa tài sản đó
vào sử dụng theo dự kiến.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình
mua riêng biệt, bao gồm giá mua (trừ (-) các
khoản được chiết khấu thương
mại hoặc giảm giá), các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế
được hoàn lại) và các chi
phí liên quan trực tiếp đến việc
đưa tài sản vào sử dụng theo
dự tính.
- Trường hợp TSCĐ vô
hình mua sắm được thanh toán theo
phương thức trả chậm, trả góp,
nguyên giá của TSCĐ vô hình được
phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại
thời điểm mua. Khoản chênh lệch
giữa giá mua trả chậm và giá mua
trả tiền ngay được hạch toán
vào chi phí SXKD theo kỳ hạn thanh toán,
trừ khi số chênh lệch đó
được tính vào nguyên giá TSCĐ vô
hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn
mực kế toán “Chi phí đi vay”.
- TSCĐ vô hình hình thành
từ việc trao đổi, thanh toán bằng
chứng từ liên quan đến quyền
sở hữu vốn của đơn vị, nguyên
giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp
lý của các chứng từ
được phát hành liên quan đến
quyền sở hữu vốn của đơn
vị.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình là
quyền sử dụng đất có thời
hạn: Là giá trị quyền sử dụng
đất khi được giao đất
hoặc số tiền phải trả khi nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng
đất hợp pháp từ người
khác, hoặc giá trị quyền sử
dụng đất nhận góp vốn liên doanh.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình
được Nhà nước cấp
hoặc được tặng, biếu,
được xác định theo giá trị
hợp lý ban đầu cộng (+) các chi
phí liên quan trực tiếp đến việc
đưa tài sản vào sử dụng theo
dự tính.
2. Toàn bộ chi phí
thực tế phát sinh liên quan đến giai
đoạn triển khai được tập
hợp vào chi phí SXKD trong kỳ. Từ
thời điểm xét thấy kết quả
triển khai thoả mãn được định
nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình
quy định ở Chuẩn mực TSCĐ vô
hình thì các chi phí giai đoạn triển
khai được tập hợp vào TK 241
"Xây dựng cơ bản dở dang" (2412).
Khi kết thúc giai đoạn triển khai các chi
phí hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình trong
giai đoạn triển khai phải được
kết chuyển vào bên Nợ Tài khoản 213
“TSCĐ vô hình".
3. Trong quá trình
sử dụng phải tiến hành trích
khấu hao TSCĐ vô hình vào chi phí SXKD theo quy
định của Chuẩn mực TSCĐ vô hình.
4. Chi phí liên quan đến
TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban
đầu phải được ghi nhận là chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, trừ khi
thoả mãn đồng thời 2 điều
kiện sau thì được ghi tăng nguyên
giá TSCĐ vô hình:
- Chi phí phát sinh có
khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra
lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều
hơn mức hoạt động được
đánh giá ban đầu;
- Chi phí được
đánh giá một cách chắc chắn
và gắn liền với TSCĐ vô hình
cụ thể.
5. Chi phí phát sinh đem
lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho
doanh nghiệp gồm chi phí thành lập doanh
nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên và chi
phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn
trước hoạt động của doanh nghiệp
mới thành lập, chi phí cho giai đoạn
nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa
điểm được ghi nhận là chi phí
SXKD trong kỳ hoặc được phân bổ
dần vào chi phí SXKD trong thời gian tối
đa không quá 3 năm.
6. Chi phí liên quan đến
tài sản vô hình đã được doanh
nghiệp ghi nhận là chi phí để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh trong
kỳ trước đó thì không
được tái ghi nhận vào nguyên giá
TSCĐ vô hình.
7. Các nhãn hiệu
hàng hóa, quyền phát hành, danh sách
khách hàng và các khoản mục tương
tự được hình thành trong nội
bộ doanh nghiệp không được ghi nhận
là TSCĐ vô hình.
8.
TSCĐ vô hình được theo dõi chi tiết
theo từng đối tượng ghi TSCĐ trong
Sổ tài sản cố định.
Kết cấu và nội dung phản ảnh của Tài khoản 213 - TSCĐ vô hình
Bên Nợ:
Nguyên giá TSCĐ vô hình
tăng.
Bên Có:
Nguyên giá TSCĐ vô hình
giảm.
Số dư bên Nợ:
Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có
ở doanh nghiệp.
Tài khoản 213 - TSCĐ vô
hình, có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2131 - Quyền
sử dụng đất: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình
là toàn bộ các chi phí thực tế
đã chi ra có liên quan trực tiếp
tới đất sử dụng, bao gồm:
tiền chi ra để có quyền sử dụng
đất, chi phí cho đền bù, giải phóng
mặt bằng, san lấp mặt bằng
(đối với trường hợp
quyền sử dụng đất riêng biệt
đối với giai đoạn đầu tư
nhà cửa, vật kiến trúc trên đất),
lệ phí trước bạ (nếu
có)....Tài khoản này không bao gồm các chi
phí chi ra để xây dựng các công trình
trên đất.
- Tài khoản 2132 - Quyền
phát hành:
Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là
toàn bộ các chi phí thực tế doanh
nghiệp đã chi ra để có quyền phát
hành.
- Tài khoản 2133- Bản
quyền, bằng sáng chế: Phản ánh giá trị
TSCĐ vô hình là các chi phí thực
tế chi ra để có bản quyền tác
giả, bằng sáng chế.
- Tài khoản 2134 - Nhãn
hiệu hàng hoá: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình
là các chi phí thực tế liên quan
trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu
hàng hoá.
- Tài khoản 2135 - Phần
mềm máy vi tính: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình
là toàn bộ các chi phí thực tế
doanh nghiệp đã chi ra để có phần
mềm máy vi tính.
- Tài khoản 2136 - Giấy
phép và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh giá trị
TSCĐ vô hình là các khoản chi ra để
doanh nghiệp có được giấy phép và
giấy phép nhượng quyền thực
hiện công việc đó, như: giấy phép khai
thác, giấy phép sản xuất loại
sản phẩm mới....
- Tài khoản 2138 - TSCĐ vô
hình khác:
Phản ánh giá trị các loại TSCĐ vô
hình khác chưa quy định phản ánh
ở các tài khoản trên, như: bản
quyền, quyền sử dụng hợp
đồng,...
Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
1. Hạch toán các
nghiệp vụ mua TSCĐ vô hình:
- Trường hợp mua
TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động SXKD
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô
hình (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1332)
Có TK 112 - Tiền gửi
Ngân hàng; hoặc
Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
- Trường hợp mua
TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động SXKD
hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện
chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô
hình
Có TK 112, 331...
2. Trường hợp
mua TSCĐ vô hình theo phương thức trả
chậm, trả góp:
2.1. Khi mua TSCĐ vô hình
dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, ghi:
Nợ TK 213 -
TSCĐ vô hình (Nguyên giá -Theo giá mua trả ngay
chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 242 - Chi
phí trả trước dài hạn (Phần
lãi trả chậm, trả góp tính bằng
số chênh lệch giữa tổng số tiền
phải thanh toán trừ (-) giá mua
trả
ngay
và thuế GTGT đầu vào (nếu có))
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1332)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (Tổng giá thanh toán).
2.2. Khi mua TSCĐ vô hình dùng vào
hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ không
thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,
ghi:
Nợ TK 213 -
TSCĐ vô hình (Nguyên giá - Theo giá mua trả ngay
đã có thuế GTGT)
Nợ TK 242 - Chi
phí trả trước dài hạn(Phần
lãi trả chậm, trả góp tính bằng
số chênh lệch giữa tổng số tiền
phải thanh toán trừ (-) giá mua
trả ngay)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (Tổng giá thanh toán).
2.3. Hàng kỳ tính số lãi phải trả
về mua TSCĐ theo phương thức trả
chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả
trước dài hạn.
2.4 - Khi thanh toán tiền cho người
bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có các TK 111, 112.
3. TSCĐ vô hình mua dưới hình
thức trao đổi
3.1. Trao đổi hai TSCĐ vô hình tương
tự:
Khi nhận TSCĐ vô hình tương tự do trao
đổi với một TSCĐ vô hình tương
tự và đưa vào sử dụng ngay
cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá TSCĐ vô
hình nhận về ghi theo giá trị còn lại
của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2143) (Giá trị
đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao
đổi)
Có TK 213 - TSCĐ
vô hình (Nguyên giá của TSCĐ vô hình đưa
đi trao đổi).
3.2. Trao
đổi hai TSCĐ vô hình không tương tự:
- Ghi giảm TSCĐ vô hình đưa đi trao
đổi, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (Giá trị đã khấu hao)
Nợ
TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại
của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình
(Nguyên giá).
- Đồng
thời phản ánh số thu nhập do trao
đổi TSCĐ, ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
(Tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu
nhập khác (Giá trị hợp lý của
TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 -
Thuế GTGT (33311) (nếu có).
- Ghi tăng
TSCĐ vô hình nhận trao đổi về, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Giá trị
hợp lý của TSCĐ nhận về)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1332) (Nếu có)
Có TK 131 -
Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán).
Trường
hợp được thu thêm tiền hoặc
phải trả thêm tiền ghi như hướng
dẫn tại mục 2.4.2 phần
II.
4. Giá trị TSCĐ vô hình
được hình thành từ nội
bộ doanh nghiệp trong giai đoạn triển khai:
4.1. Khi phát sinh chi phí trong giai đoạn
triển khai thì tập hợp vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc tập
hợp vào chi phí trả trước
dài hạn, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước dài hạn (trường
hợp giá trị lớn) hoặc
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331...
4.2. Khi xét thấy kết quả triển khai
thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ vô hình thì:
a/ Tập hợp chi phí
thực tế phát sinh ở giai đoạn
triển khai để hình thành nguyên giá
TSCĐ vô hình, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng
cơ bản dở dang
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
(1332 - nếu có)
Có các TK 111,
112, 152, 153, 331...
b/ Khi kết thúc giai đoạn triển khai,
kế toán phải xác định tổng chi
phí thực tế phát sinh hình thành
nguyên giá TSCĐ vô hình, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô
hình
Có TK 241 - Xây dựng
cơ bản dở dang.
5. Khi mua TSCĐ vô hình là quyền
sử dụng đất cùng với mua nhà
cửa, vật kiến trúc trên đất thì
phải xác định riêng biệt giá trị
TSCĐ vô hình là quyền sử dụng
đất, TSCĐ hữu hình là nhà
cửa, vật kiến trúc, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ
hữu hình (Nguyên giá nhà cửa, vật
kiến trúc)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá
quyền sử dụng đất)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1332 - nếu
có)
Có các TK
111, 112, 331...
6.
Khi mua TSCĐ vô hình được thanh toán
bằng chứng từ liên quan đến
quyền sở hữu vốn của các công ty
cổ phần, nguyên giá TSCĐ vô hình là
giá trị hợp lý của các
chứng từ được phát hành
liên quan đến quyền sở hữu vốn,
ghi:
Nợ
TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Chi
tiết vốn góp và thặng dư vốn
cổ phần. Thặng dư vốn cổ
phần là phần chênh lệch giữa giá
trị
hợp lý và mệnh giá cổ phiếu).
7.
Khi doanh nghiệp được tài trợ,
biếu, tặng TSCĐ vô hình đưa vào
sử dụng ngay cho hoạt động SXKD:
7.1.
Khi nhận TSCĐ vô hình được tài
trợ, biếu, tặng, ghi:
Nợ
TK 213- TSCĐ vô hình
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Các chi phí phát sinh
liên quan đến TSCĐ vô hình nhận tài
trợ, biếu, tặng, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô
hình
Có TK 111, 112,...
7.2. Khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp (nếu có) trên giá trị TSCĐ vô
hình được tài trợ, biếu,
tặng, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi
nhuận chưa phân phối
Có TK 333 - Thuế
và các khoản phải nộp NSNN (3334).
7.3. Sau khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp (nếu có) trên giá trị
TSCĐ vô hình được tài trợ,
biếu, tặng ghi tăng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi
nhuận chưa phân phối
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Chi
tiết nguồn vốn KD khác).
8. Khi doanh nghiệp nhận vốn góp liên doanh
bằng quyền sử dụng đất, căn
cứ vào hồ sơ giao quyền sử
dụng đất, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô
hình
Có TK 411 -
Nguồn vốn kinh doanh.
9. Hạch toán giảm TSCĐ vô hình trong
trường hợp chi phí nghiên cứu,
lợi thế thương mại, chi phí thành
lập, đã được hạch toán
vào TSCĐ vô hình trước khi thực
hiện chuẩn mực kế toán:
- Nếu giá trị còn lại của
những TSCĐ vô hình này nhỏ, kết
chuyển một lần vào chi phí SXKD trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 627, 641, 642 (Giá
trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Số
đã trích khấu hao)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá).
- Nếu giá trị còn lại của
những TSCĐ vô hình này lớn
được kết chuyển vào chi phí
trả trước dài hạn để phân bổ
dần, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí
trả trước dài hạn
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Số
đã trích khấu hao)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá).
10. Hạch toán việc
nhượng bán, thanh lý TSCĐ vô hình
được quy định như hạch toán
nhượng bán, thanh lý TSCĐ hữu
hình (Xem hướng dẫn ở TK 211).
2. Hướng dẫn bổ
sung kế toán hao mòn TSCĐ vô hình
Trường hợp
vào cuối năm tài chính doanh nghiệp xem
xét lại thời gian trích khấu hao và
phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình nếu
có sự thay đổi mức khấu hao
cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi
trên sổ kế toán như sau:
- Nếu do thay đổi
phương pháp khấu hao và thời gian
khấu hao TSCĐ vô hình, mà mức khấu hao
TSCĐ vô hình tăng lên so với số đã
trích trong năm, số chênh lệch khấu hao tăng,
ghi:
Nợ các TK 627, 641, 642
(Số chênh lệch khấu hao tăng)
Có TK
214 - Hao mòn TSCĐ (2143).
- Nếu do thay
đổi phương pháp khấu hao và
thời gian khấu hao TSCĐ vô hình, mà
mức khấu hao TSCĐ vô hình giảm so
với số đã trích trong năm, số
chênh lệch khấu hao giảm, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (2143)
Có
các TK 627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao
giảm)
3. Bổ sung Tài khoản 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Tài khoản này dùng
để phản ánh các chi phí thực
tế đã phát sinh nhưng có liên quan
đến kết quả hoạt động SXKD của
nhiều niên độ kế toán và việc
kết chuyển các khoản chi phí này vào
chi phí SXKD của các niên độ kế toán
sau.
Thuộc loại chi phí
trả trước dài hạn, gồm:
- Chi phí trả
trước về thuê hoạt động TSCĐ
(quyền sử dụng đất, nhà
xưởng, kho tàng, văn phòng làm
việc, cửa hàng và TSCĐ khác) phục
vụ cho hoạt động kinh doanh nhiều năm
tài chính;
- Tiền thuê cơ sở hạ tầng
đã trả trước cho nhiều năm và
phục vụ cho kinh doanh nhiều kỳ;
- Chi phí trả trước phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của nhiều năm
tài chính;
- Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi
phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn
trước hoạt động;
- Chi phí nghiên cứu có giá trị
lớn;
- Chi phí cho giai đoạn triển khai không
đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình;
- Chi phí đào tạo cán bộ
quản lý và công nhân kỹ thuật;
- Chi phí di chuyển địa điểm kinh
doanh, hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;
- Lợi thế thương mại trong
trường hợp mua lại doanh nghiệp,
sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua
lại;
- Chi phí mua các loại bảo hiểm
(bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách
nhiệm dân sự chủ phương tiện vận
tải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài
sản, ...) và các loại lệ phí mà doanh
nghiệp mua và trả một lần cho nhiều niên
độ kế toán;
- Công cụ, dụng cụ xuất dùng
một lần với giá trị lớn và
bản thân công cụ, dụng cụ tham gia vào hoạt
động kinh doanh trên một năm tài chính
phải phân bổ dần vào các đối
tượng chịu chi phí trong nhiều năm;
- Lãi mua hàng trả chậm, trả
góp, lãi thuê TSCĐ thuê tài chính;
- Chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ phát sinh một lần quá lớn
phải phân bổ nhiều năm;
- Các khoản khác.
Hạch toán tài khoản 242 cần tôn trọng một số quy định sau
1 - Chỉ hạch toán vào Tài khoản
242 những khoản chi phí phát sinh có liên
quan đến kết quả hoạt động trên
một năm tài chính;
2 - Các loại chi phí nêu
trên nếu chỉ liên quan đến năm tài
chính hiện tại thì khi thực tế
phát sinh được ghi nhận ngay vào chi
phí SXKD trong năm tài chính đó mà
không phản ánh vào Tài khoản 242 "Chi
phí trả trước dài hạn";
3 - Việc tính và phân
bổ chi phí trả trước dài hạn
vào chi phí SXKD từng kỳ hạch toán
phải căn cứ vào tính chất,
mức độ từng loại chi phí mà
lựa chọn phương pháp và tiêu
thức hợp lý;
4
- Kế toán phải theo dõi chi tiết từng
khoản chi phí trả trước dài hạn
đã phát sinh, đã phân bổ vào các
đối tượng chịu chi phí của
từng kỳ hạch toán và số còn
lại chưa phân bổ vào chi phí.
Kết cấu và nội dung phản ảnh
của
tài khoản 242 - Chi phí trả
trước dài hạn
Bên Nợ:
Chi phí trả trước dài hạn
phát sinh trong kỳ
Bên Có:
Các khoản chi phí trả trước
dài hạn phân bổ vào chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Số dư Nợ:
Các khoản chi phí trả trước
dài hạn chưa tính vào chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh của năm tài
chính.
Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
1.
Khi phát sinh các khoản chi phí thành lập
doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi
phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn
trước hoạt động của doanh nghiệp
mới thành lập, chi phí cho giai đoạn nghiên
cứu, chi phí chuyển dịch địa
điểm.
a/
Nếu chi phí phát sinh không lớn thì ghi
nhận toàn bộ vào chi phí SXKD trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Chi
phí quảng cáo)
Nợ TK 642 - Chi
phí quản lý doanh nghiệp (Chi phí thành
lập,chi phí đào tạo nhân viên, chi phí
nghiên cứu,...)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 111,
112, 152, 153, 331, 334...
b/ Nếu chi phí phát sinh lớn
phải phân bổ dần vào chi phí SXKD của
nhiều năm tài chính thì khi phát sinh chi
phí được tập hợp vào
Tài khoản 242 "Chi phí trả trước
dài hạn", ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí
trả trước dài hạn
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (Nếu
có)
Có các TK 111, 112, 152, 331,
334, 338,...
c/ Định kỳ tiến
hành phân bổ chi phí trả trước
dài hạn vào chi phí SXKD, ghi:
Nợ các TK 641, 642
Có TK 242 - Chi phí trả
trước dài hạn.
2. Khi trả trước tiền thuê TSCĐ,
thuê cơ sở hạ tầng theo phương
thức thuê hoạt động và phục vụ
hoạt động kinh doanh cho nhiều năm, ghi:
Nợ
TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ
Có các TK 111,112
....
Định
kỳ tiến hành phân bổ theo tiêu thức phân
bổ hợp lý chi phí thuê TSCĐ, thuê cơ
sở hạ tầng vào chi phí SXKD, ghi:
Nợ các TK 635, 642
Có TK 242 - Chi phí trả
trước dài hạn.
3.
Đối với công cụ, dụng cụ xuất
dùng một lần có giá trị lớn
phải phân bổ dần vào chi phí SXKD hoặc
chi phí quản lý kinh doanh có thể thực
hiện theo hai phương pháp phân bổ sau:
- Phân bổ hai lần;
- Phân bổ nhiều lần.
3.1. Trường hợp phân bổ 2
lần:
-
Khi xuất công cụ, dụng cụ, căn cứ
vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước dài hạn
Có TK 153 - Công
cụ, dụng cụ.
Đồng thời tiến hành phân bổ lần
đầu (bằng 50% giá trị công cụ,
dụng cụ xuất dùng) vào chi phí SXKD
hoặc chi phí quản lý, ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 242 - Chi
phí trả trước dài hạn.
Khi báo hỏng, báo
mất hoặc hết thời hạn sử
dụng theo quy định, kế toán tiến hành
phân bổ giá trị còn lại của công cụ,
dụng cụ vào chi phí SXKD hoặc chi phí
quản lý theo công thức:
Sốphân
|
Giá
trị công cụ bị hỏng
|
Giá
trị phế
|
Khoản bồi
|
bổ lần 2
|
=
2
|
- liệu thu hồi
(nếu có)
|
-
thường vật chất (nếu có)
|
Kế toán ghi:
Nợ TK 152- Nguyên
liệu, vật liệu (Giá trị phế liệu thu
hồi nếu có)
Nợ TK 138 -
Phải thu khác (Số tiền bồi thường
vật chất phải thu đối với
người làm hỏng làm mất)
Nợ các TK 627, 641,642 (Số phân
bổ lần 2 cho các đối tượng
sử dụng)
Có TK 242 - Chi
phí trả trước dài hạn.
3.2. Trường hợp phân bổ
nhiều lần:
- Khi xuất dùng công cụ,
dụng cụ, đồ dùng cho thuê phải căn
cứ vào giá trị, thời gian và
mức độ tham gia của chúng trong quá
trình sử dụng để xác định
số lần phải phân bổ và mức chi
phí phân bổ mỗi lần cho từng loại công
cụ, dụng cụ. Căn cứ để xác
định mức chi phí phải phân bổ mỗi
lần có thể là thời gian sử
dụng hoặc khối lượng sản phẩm,
dịch vụ mà công cụ tham gia kinh doanh trong
từng kỳ hạch toán.
Phương pháp hạch
toán tương tự như trường
hợp phân bổ 2 lần.
Trong cả hai trường
hợp phân bổ hai lần và phân bổ nhiều
lần, kế toán đều phải theo dõi chi
tiết cho từng khoản chi phí để
đảm bảo tổng số chi phí phân bổ
phù hợp với số chi phí đã
phát sinh và đúng đối tượng
chịu chi phí.
4. Mua TSCĐ vô hình được thanh
toán theo phương thức trả chậm,
trả góp, ghi như quy định tại Mục 2.1
Phần II- Hướng dẫn kế toán Chuẩn
mực “TSCĐ hữu hình”.
0 nhận xét