Ảnh mang tính minh hoạ - Nguồn Internet |
MỤC LỤC CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN
TT
|
Số chuẩn mực
|
Tên chuẩn mực
|
Tải tập tin
|
1
|
01
|
||
2
|
02
|
||
3
|
03
|
||
4
|
04
|
||
5
|
05
|
||
6
|
06
|
||
7
|
07
|
||
8
|
08
|
||
9
|
10
|
||
10
|
11
|
||
11
|
14
|
||
12
|
15
|
||
13
|
16
|
||
14
|
17
|
||
15
|
18
|
||
16
|
19
|
||
17
|
21
|
Trình bày báo cáo tài chính
|
|
18
|
22
|
||
19
|
23
|
||
20
|
24
|
||
21
|
25
|
||
22
|
26
|
||
23
|
27
|
||
24
|
28
|
||
25
|
29
|
||
26
|
30
|
HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
--------------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN MỰC SỐ 17
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
(Ban hành và công bố theo Quyết
định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005
của Bộ trưởng Bộ Tài chính - Hiệu lực ngày 01/03/2005)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của chuẩn
mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên
tắc, phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp là
kế toán những nghiệp vụ do ảnh hưởng
của thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm
hiện hành và trong tương lai của:
a)
Việc
thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi
sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ
phải trả đã được ghi nhận trong
Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp;
b) Các giao dịch và sự kiện khác trong
năm hiện tại đã được ghi nhận trong
báo cáo kết quả kinh doanh.
Về
nguyên tắc, khi ghi nhận một tài sản hay nợ
phải trả trong báo cáo tài chính thì doanh nghiệp phải
dự tính khoản thu hồi hay thanh toán giá trị ghi
sổ của tài sản hay khoản nợ phải trả
đó. Khoản thu hồi hay thanh toán dự tính
thường làm cho số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải trả trong tương lai lớn hơn hoặc
nhỏ hơn so với số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp trong năm hiện hành mặc dù
khoản thu hồi hoặc thanh toán này không có ảnh
hưởng đến tổng số thuế thu nhập
doanh nghiệp. Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp
phải ghi nhận khoản thuế thu nhập hoãn lại
phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn
lại, ngoại trừ một số trường hợp
nhất định.
Chuẩn mực này yêu cầu doanh
nghiệp phải kế toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh do ảnh hưởng về thuế thu nhập
doanh nghiệp của các giao dịch và các sự kiện
theo cùng phương pháp hạch toán cho chính các giao dịch
và các sự kiện đó. Nếu các giao dịch và các
sự kiện được ghi nhận trong Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh thì tất cả các
nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng của
thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan cũng
được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh. Nếu các giao dịch và các sự
kiện được ghi nhận trực tiếp vào
vốn chủ sở hữu thì tất cả các nghiệp
vụ phát sinh do ảnh hưởng thuế thu nhập
doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận
trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
Chuẩn mực này còn đề
cập đến việc ghi nhận tài sản thuế thu
nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính
thuế chưa sử dụng hoặc từ các ưu
đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chưa
sử dụng; việc trình bày thuế thu nhập doanh
nghiệp trong báo cáo tài chính và việc giải trình các thông
tin liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp.
02. Chuẩn mực này áp
dụng để kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp
bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, kể
cả các khoản thu nhập nhận được
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa
ký Hiệp định về tránh đánh thuế hai
lần. Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả
các loại thuế liên quan khác được khấu
trừ tại nguồn đối với các tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh,
liên kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ
tức, lợi nhuận (nếu có); hoặc thanh toán
dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp
dịch vụ nước ngoài theo quy định của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
03. Các thuật ngữ trong
chuẩn mực này được hiểu như sau:
Lợi nhuận kế toán:Là lợi nhuận hoặc lỗ của
một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp, được xác định theo quy
định của chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán.
Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp của một kỳ, được xác
định theo qui định của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành và là cơ sở
để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp (hoặc thu hồi được).
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh
nghiệp):Là tổng chi phí
thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập
hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện
hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định
lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp (hoặc thu hồi được) tính trên
thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp của năm hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại
phải trả: Là thuế
thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong
tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm
thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong
năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại: Là thuế
thu nhập doanh nghiệp sẽ được hoàn lại
trong tương lai tính trên các khoản:
a)
Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ;
b)
Giá trị được khấu
trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ
tính thuế chưa sử dụng; và
c)
Giá trị được khấu
trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu
đãi thuế chưa sử dụng.
Chênh lệch tạm thời:Là khoản
chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các
khoản mục tài sản hay nợ phải trả trong
Bảng Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế
thu nhập của các khoản mục này. Chênh lệch
tạm thời có thể là:
a) Chênh lệch tạm
thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp:Là các khoản chênh lệch
tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác
định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ
của các khoản mục tài sản hoặc nợ
phải trả liên quan được thu hồi hay
được thanh toán; hoặc
b) Chênh lệch
tạm thời được khấu trừ:Là các khoản chênh lệch tạm thời
làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ
của các khoản mục tài sản hoặc nợ
phải trả liên quan được thu hồi hay
được thanh toán.
Cơ sở tính
thuế thu nhập của một tài sản hay nợ
phải trả:Là giá trị tính cho tài sản hoặc
nợ phải trả cho mục đích xác định
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp bao gồm chi phí
thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập
hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập doanh
nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập
hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Cơ sở tính thuế thu nhập doanh
nghiệp
04. Cơ
sở tính thuế thu nhập của một tài sản:
Là giá trị sẽ được khấu trừ cho
mục đích thuế thu nhập, được trừ
khỏi các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ
nhận được và phải chịu thuế thu
nhập khi giá trị ghi sổ của tài sản đó
được thu hồi. Nếu những lợi ích kinh
tế này khi nhận được mà không phải chịu
thuế thu nhập thì cơ sở tính thuế thu nhập
của tài sản đó bằng giá trị ghi sổ của
nó.
Ví dụ:
(1) Một TSCĐ có nguyên giá là
100: đã khấu hao luỹ kế là 30, trị giá còn
lại của nó sẽ được khấu trừ trong
tương lai dưới hình thức khấu hao hoặc
giảm trừ khi thanh lý. Doanh thu có được từ
việc sử dụng TSCĐ phải chịu thuế thu
nhập và lãi thu từ thanh lý TSCĐ cũng phải
chịu thuế thu nhập, lỗ do thanh lý TSCĐ sẽ
được giảm trừ cho mục đích thuế
thu nhập. Cơ sở tính thuế thu nhập của
TSCĐ này là 70.
(2) Khoản phải thu
thương mại có giá trị ghi sổ là 100. Doanh thu
tương ứng của khoản phải thu thương
mại đã được tính vào lợi nhuận tính
thuế thu nhập (lỗ tính thuế). Cơ sở
tính thuế thu nhập của khoản phải thu
thương mại này là 100.
(3) Một khoản cổ tức phải thu từ
một công ty con có giá trị ghi sổ là 100. Khoản
cổ tức này không phải chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp. Về thực chất, toàn bộ giá trị
ghi sổ của tài sản này có thể được
giảm trừ khỏi các lợi ích kinh tế. Do vậy,
cơ sở tính thuế thu nhập của cổ tức
phải thu là 100.
Theo ví dụ này, ở đây không có chênh
lệch tạm thời phải chịu thuế thu
nhập. Có thể phân tích theo cách khác như sau: Khoản
cổ tức phải thu này có cơ sở tính thuế thu
nhập là không (0) và thuế suất thuế thu nhập là
0% được áp dụng cho khoản chênh lệch
tạm thời phải chịu thuế thu nhập phát sinh
là 100. Theo cả hai cách nói trên thì đều không có thuế
thu nhập hoãn lại phải trả.
(4) Một khoản cho vay phải
thu có giá trị ghi sổ là 100. Việc thu hồi khoản
vay này không có ảnh hưởng đến thuế thu
nhập. Cơ sở tính thuế thu nhập của
khoản cho vay phải thu này là 100.
05. Cơ sở tính thuế thu nhập của một
khoản nợ phải trả: Là giá trị ghi sổ của nó trừ đi (-) giá
trị sẽ được khấu trừ cho mục
đích thuế thu nhập của khoản nợ phải
trả đó trong các kỳ tương lai. Trường
hợp doanh thu nhận trước, cơ sở tính
thuế của khoản nợ phải trả phát sinh là giá
trị ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị
của doanh thu đó sẽ được ghi nhận
nhưng không phải chịu thuế thu nhập trong
tương lai.
Ví dụ:
(1) Nợ
phải trả ngắn hạn có khoản mục “chi phí
phải trả” về chi phí trích trước lương
nghỉ phép với giá trị ghi sổ là 100. Chi phí phải
trả tương ứng được khấu trừ
cho mục đích tính thuế thu nhập trên cơ sở
thực chi. Cơ sở tính thuế thu nhập của
khoản mục nợ phải trả đó là không (0).
(2) Nợ phải trả
ngắn hạn có khoản “tiền lãi nhận
trước” với giá trị ghi sổ là 100. Doanh thu
tiền lãi tương ứng phải chịu thuế thu
nhập trên cơ sở phân bổ phù hợp với kỳ
tính lãi. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản
lãi nhận trước này là không
(0).
(3) Nợ phải trả
ngắn hạn có khoản “chi phí phải trả” về
tiền điện, nước, điện thoại có giá
trị ghi sổ là 100. Chi phí phải trả này đã
được khấu trừ cho mục đích tính
thuế thu nhập tại năm hiện hành. Cơ sở
tính thuế thu nhập của khoản nợ phải
trả này là 100.
(4) Nợ phải trả ngắn
hạn có khoản “tiền phạt phải trả” với
giá trị ghi sổ là 100. Tiền phạt không
được khấu trừ cho mục đích tính
thuế thu nhập. Cơ sở tính thuế thu nhập
của khoản tiền phạt phải trả này là 100.
Theo ví dụ này, ở đây không
có chênh lệch tạm thời được khấu
trừ. Có thể phân tích theo cách khác như sau: Khoản
tiền phạt phải trả này có cơ sở tính
thuế thu nhập là không (0) và thuế suất thuế thu
nhập là 0% được áp dụng cho khoản chênh
lệch tạm thời được khấu trừ phát
sinh là 100. Theo cả hai cách nói trên thì đều không có tài
sản thuế thu nhập hoãn lại.
(5) Một
khoản đi vay phải trả có giá trị ghi sổ là
100. Việc thanh toán khoản vay này không có ảnh
hưởng đến thuế thu nhập. Cơ sở
tính thuế thu nhập của khoản đi vay này là 100.
06. Một vài khoản mục có cơ
sở tính thuế nhưng lại không được ghi
nhận là tài sản và nợ phải trả trên Bảng
cân đối kế toán. Ví dụ, một khoản chi phí
mua sắm công cụ, dụng cụ có giá trị lớn
đã được ghi nhận ngay là chi phí khi xác
định lợi nhuận kế toán của kỳ khi
khoản chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ này phát
sinh nhưng chỉ được coi là một khoản
khấu trừ khi xác định lợi nhuận tính
thuế thu nhập (lỗ tính thuế) của các kỳ sau
đó. Chênh lệch giữa cơ sở tính thuế thu
nhập của khoản chi phí mua sắm công cụ,
dụng cụ này là giá trị mà cơ quan thuế cho phép
được khấu trừ trong kỳ tương lai,
với giá trị ghi sổ bằng không (0) của nó, vì
đây là khoản chênh lệch tạm thời
được khấu trừ và sẽ tạo ra một
tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
07.Khi cơ sở tính thuế thu nhập của một tài
sản hay một khoản nợ phải trả chưa rõ
ràng, ngoại trừ một số trường hợp
nhất định cần phải xem xét đến nguyên
tắc cơ bản mà chuẩn mực này dựa vào là
một doanh nghiệp phải ghi nhận một khoản
thuế thu nhập hoãn lại phải trả (tài sản
thuế thu nhập hoãn lại) bất cứ khi nào việc
thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ của một tài
sản hay một khoản nợ phải trả làm cho
khoản phải nộp thuế thu nhập trong
tương lai nhiều hơn (hay ít đi) so với số
thuế thu nhập phải nộp trong năm hiện hành
nếu việc thu hồi hay thanh toán này không có ảnh
hưởng đến thuế thu nhập.
Ghi nhận
thuế thu nhập hiện hành phải nộp và tài sản
thuế thu nhập hiện hành
08.Thuế thu nhập hiện hành của
kỳ hiện tại và các kỳ trước, nếu
chưa nộp, phải được ghi nhận là nợ
phải trả. Nếu giá trị đã nộp trong kỳ
hiện tại và các kỳ trước vượt quá
số phải nộp cho các kỳ đó, thì phần giá
trị nộp thừa sẽ được ghi nhận là
tài sản.
Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại
phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Chênh
lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp
09. Thuế thu nhập hoãn lại phải
trả phải được ghi nhận cho tất cả
các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế,
trừ khi nợ thuế thu nhập hoãn lại phải
trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu của
một tài sản hay nợ phải trả của một
giao dịch mà giao dịch này không có ảnh hưởng
đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi
nhuận tính thuế thu nhập (hoặc lỗ tính thuế)
tại thời điểm phát sinh giao dịch,.
10. Cơ sở của việc ghi nhận một tài
sản là giá trị ghi sổ của tài sản đó
sẽ được thu hồi thông qua hình thức doanh
nghiệp sẽ nhận được lợi ích kinh
tế trong tương lai. Khi giá trị ghi sổ của
tài sản vượt quá cơ sở tính thuế thu
nhập của nó thì giá trị của lợi ích kinh tế
phải chịu thuế thu nhập sẽ vượt quá
giá trị sẽ được phép khấu trừ cho mục
đích tính thuế. Đây là chênh lệch tạm thời
chịu thuế và nghĩa vụ phải trả cho
khoản thuế thu nhập do chênh lệch này tạo ra
trong tương lai chính là thuế thu nhập hoãn lại
phải trả. Khi doanh nghiệp thu hồi giá trị
sổ của tài sản đó thì khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế sẽ hoàn nhập và doanh
nghiệp sẽ có lợi nhuận chịu thuế thu
nhập. Lợi ích kinh tế của doanh nghiệp sẽ
bị giảm đi do phải nộp thuế thu nhập.
Chuẩn mực này yêu cầu phải ghi nhận tất
cả các khoản thuế thu nhập hoãn lại phải
trả, trừ những trường hợp cụ thể
được trình bày trong đoạn 09.
Ví dụ:
Một tài sản cố
định có nguyên giá là 150, giá trị còn lại là 100.
Khấu hao luỹ kế cho mục đích tính thuế
thu nhập là 90 và thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp là 28%.
Cơ sở tính thuế thu
nhập của tài sản là 60 (nguyên giá 150 trừ khấu
hao luỹ kế cho mục đích tính thuế 90).
Để thu hồi giá trị ghi sổ 100 này, doanh
nghiệp phải có thu nhập chịu thuế là 100,
nhưng chỉ có thể có khấu hao cho mục đích
tính thuế là 60. Do vậy, doanh nghiệp sẽ nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp là 11,2 (28% của 40) khi
doanh nghiệp thu hồi giá trị ghi sổ của tài
sản này. Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ 100 và
cơ sở tính thuế 60 là khoản chênh lệch tạm
thời phải chịu thuế 40. Vì vậy, doanh
nghiệp ghi nhận một khoản nợ thuế thu
nhập hoãn lại phải trả là 11,2 thể hiện
phần thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp
sẽ phải nộp khi doanh nghiệp thu hồi
được giá trị ghi sổ của tài sản.
11.
Một số chênh lệch tạm thời phát sinh khi thu
nhập hoặc chi phí được tính vào lợi
nhuận kế toán của một kỳ, nhưng lại
được tính vào lợi nhuận chịu thuế
của một kỳ khác. Các chênh lệch như vậy
thường phát sinh do chênh lệch về thời gian. Các
chênh lệch tạm thời loại này là các chênh lệch
tạm thời phải chịu thuế và làm phát sinh
thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
Ví dụ:
Khấu hao
sử dụng khi xác định lợi nhuận tính
thuế (lỗ tính thuế) có thể khác với khấu
hao sử dụng khi xác định lợi nhuận kế
toán. Chênh lệch tạm thời là chênh lệch giữa giá
trị ghi sổ của tài sản và cơ sở tính
thuế của nó được tính theo nguyên giá trừ
đi các khoản giảm trừ theo Luật thuế quy
định khi xác định lợi nhuận tính thuế
của kỳ hiện hành và các kỳ trước. Một
khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát
sinh và tạo ra một khoản thuế thu nhập hoãn
lại phải trả khi tài sản được
khấu hao cho mục đích tính thuế nhanh hơn so
với khấu hao cho mục đích kế toán. Nếu
khấu hao cho mục đích tính thuế chậm hơn so
với khấu hao cho mục đích kế toán sẽ phát
sinh khoản chênh lệch tạm thời được
khấu trừ và tạo ra một tài sản thuế thu nhập
hoãn lại.
Ghi nhận ban đầu của tài sản
và nợ phải trả
12.
Một khoản chênh lệch tạm thời có thể phát
sinh từ việc ghi nhận ban đầu của một
tài sản hoặc nợ phải trả như khi một
phần hoặc toàn bộ giá trị của một tài
sản không được khấu trừ cho mục đích
tính thuế. Phương pháp kế toán cho khoản chênh
lệch tạm thời này phụ thuộc vào bản
chất của giao dịch dẫn đến việc ghi
nhận ban đầu của tài sản.
Nếu giao dịch đó ảnh
hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc
lợi nhuận tính thuế, doanh nghiệp ghi nhận thuế
thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản
thuế thu nhập hoãn lại và ghi nhận chi phí hoặc
thu nhập thuế hoãn lại phát sinh trong báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh (xem đoạn 41).
Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ
13. Tài
sản thuế thu nhập hoãn lại cần
được ghi nhận cho tất cả các chênh lệch
tạm thời được khấu trừ, khi chắc
chắn trong tương lai sẽ có lợi nhuận tính thuế
để sử dụng những chênh lệch tạm
thời được khấu trừ này, ngoại trừ
tài sản thuế hoãn lại phát sinh từ ghi nhận ban
đầu của một tài sản hoặc nợ phải
trả từ một giao dịch mà giao dịch này không có
ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán
hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (lỗ tính
thuế) tại thời điểm giao dịch.
14. Cơ sở ghi nhận một
khoản nợ phải trả là giá trị ghi sổ
của nó sẽ được thanh toán trong tương lai
thông qua việc doanh nghiệp bị mất đi lợi
ích kinh tế. Khi lợi ích kinh tế bị mất đi,
một phần hoặc toàn bộ giá trị của chúng có
thể sẽ được giảm trừ khỏi
lợi nhuận tính thuế của kỳ sau kỳ mà
khoản nợ phải trả đó được ghi
nhận. Trường hợp như vậy, chênh lệch
tạm thời tồn tại giữa giá trị ghi sổ
của khoản nợ phải trả và cơ sở tính
thuế của khoản nợ phải trả đó. Do
vậy, phát sinh một tài sản thuế thu nhập hoãn
lại về các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp
sẽ được thu hồi trong tương lai, khi phần
của khoản nợ phải trả đó
được phép khấu trừ khi xác định
lợi nhuận tính thuế.
Tương tự như vậy,
nếu giá trị ghi sổ của một tài sản
nhỏ hơn cơ sở tính thuế của tài sản
đó thì chênh lệch làm phát sinh một tài sản thuế
thu nhập hoãn lại về các khoản thuế thu
nhập doanh nghiệp sẽ được thu hồi trong
tương lai.
Ví dụ:
Một doanh nghiệp ghi
nhận một khoản nợ phải trả 100, là chi phí
phải trả về bảo hành sản phẩm. Cho
mục đích tính thuế thu nhập, chi phí bảo hành
sản phẩm chỉ được khấu trừ khi doanh
nghiệp thanh toán nghĩa vụ bảo hành. Thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%.
Cơ sở tính thuế các khoản nợ
phải trả này là không (giá trị ghi sổ 100, trừ
đi phần giá trị của khoản nợ phải
trả 100 sẽ được khấu trừ cho mục
đích tính thuế trong tương lai). Khi thanh toán nợ
phải trả theo giá trị ghi sổ, doanh nghiệp
sẽ được giảm lợi nhuận tính thuế
trong tương lai của mình với giá trị 100 và do
đó thuế thu nhập giảm 28 (28% của 100). Chênh
lệch giữa giá trị ghi sổ 100 và cơ sở tính
thuế 0, là chênh lệch tạm thời được
khấu trừ 100. Vì vậy, doanh nghiệp ghi nhận tài
sản thuế thu nhập hoãn lại là 28, với
điều kiện doanh nghiệp chắc chắn sẽ có
được đủ lợi nhuận tính thuế trong
tương lai để có thể hưởng lợi
từ việc giảm thuế trong tương lai.
15. Chênh lệch có thể được khấu trừ
dẫn đến ghi nhận tài sản thuế thu nhập
hoãn lại, ví dụ:
Chi phí về các khoản trích
trước sửa chữa lớn TSCĐ được
tính trừ vào lợi nhuận kế toán, nhưng chỉ
được khấu trừ vào lợi nhuận tính
thuế thu nhập khi doanh nghiệp thực chi.
Trường hợp này sẽ có chênh lệch tạm
thời giữa giá trị ghi sổ của khoản chi phí
phải trả với cơ sở tính thuế của
khoản nợ phải trả. Chênh lệch tạm
thời được khấu trừ này làm phát sinh tài
sản thuế thu nhập hoãn lại do doanh nghiệp
sẽ được hưởng lợi ích kinh tế
dưới hình thức giảm lợi nhuận tính
thuế khi doanh nghiệp thực chi về sửa chữa
lớn TSCĐ.
16. Việc
hoàn nhập các chênh lệch tạm thời được
khấu trừ dẫn đến sự giảm trừ khi
xác định lợi nhuận tính thuế trong tương
lai. Doanh nghiệp sẽ chỉ được
hưởng lợi ích kinh tế dưới hình thức
giảm trừ các khoản nộp thuế nếu doanh
nghiệp có đủ lợi nhuận tính thuế
để có thể bù trừ với phần giảm
trừ đó. Do vậy, một doanh nghiệp chỉ ghi
nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại khi
chắc chắn có lợi nhuận tính thuế để
sử dụng các chênh lệch tạm thời
được khấu trừ.
17. Việc có lợi nhuận tính thuế để sử
dụng các chênh lệch tạm thời được
khấu trừ được coi là chắc chắn khi có
đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế
liên quan đến cùng một cơ quan thuế và cùng
một đơn vị chịu thuế, và các chênh lệch
tạm thời chịu thuế đó dự kiến sẽ
được hoàn nhập:
a)
Trong cùng kỳ với sự hoàn
nhập chênh lệch tạm thời được
khấu trừ đó; hoặc
b)
Trong các kỳ mà một khoản
lỗ tính thuế phát sinh từ tài sản thuế thu
nhập hoãn lại đó có thể được khấu
trừ chuyển sang các kỳ sau.
Trong tình huống như vậy, tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận
trong kỳ sẽ phát sinh các chênh lệch tạm thời
được khấu trừ.
18. Khi không có đủ các chênh
lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến
cùng một cơ quan thuế và cùng đơn vị
chịu thuế, thì tài sản thuế thu nhập hoãn
lại chỉ được ghi nhận trong phạm vi:
a)
Doanh nghiệp có đủ lợi
nhuận chịu thuế liên quan đến cùng một
cơ quan thuế và đơn vị chịu thuế trong
cùng kỳ phát sinh việc hoàn nhập các chênh lệch
tạm thời được khấu trừ (hoặc
trong các kỳ mà một khoản lỗ tính thuế phát sinh
từ tài sản thuế thu nhập hoãn lại đó có
thể được khấu trừ chuyển sang năm
sau). Khi đánh giá lợi nhuận chịu thuế trong
tương lai, doanh nghiệp không tính đến các giá
trị chịu thuế phát sinh từ các chênh lệch
tạm thời được khấu trừ dự
kiến sẽ phát sinh trong tương lai, vì tài sản
thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các chênh
lệch tạm thời được khấu trừ này
cũng sẽ đòi hỏi lợi nhuận chịu
thuế để được sử dụng; hoặc
b)
Vận dụng hợp lý các quy
định về thuế để tạo ra lợi
nhuận tính thuế của những kỳ thích hợp.
19. Vận dụng hợp lý các quy
định về thuế là biện pháp mà doanh nghiệp có
thể thực hiện để tạo ra hoặc tăng
mức thu nhập tính thuế trong một kỳ cụ
thể trước khi hết hạn chuyển một
khoản lỗ hay một khoản ưu đãi thuế. Ví
dụ lợi nhuận tính thuế có thể
được tạo ra hoặc tăng lên bởi:
a) Tạm
hoãn khoản bồi thường để không giảm
trừ vào lợi nhuận tính thuế;
b) Bán
hoặc cho thuê lại các tài sản đã tăng giá
nhưng cơ sở tính thuế không điều chỉnh
theo sự tăng giá đó; và
c) Bán các tài sản tạo ra thu nhập không chịu
thuế như bán trái phiếu chính phủ để mua
khoản đầu tư khác tạo ra thu nhập tính
thuế.
Khi vận dụng các quy
định về thuế có thể tạo ra khả
năng chuyển lợi nhuận tính thuế từ kỳ
sau lên kỳ trước, việc sử dụng một
khoản lỗ hay một khoản ưu đãi thuế
được khấu trừ chuyển sang vẫn phụ
thuộc vào sự có được lợi nhuận tính
thuế trong tương lai được tạo ra từ
các nguồn khác chứ không phải là từ các chênh lệch
tạm thời phát sinh trong tương lai.
20. Khi doanh nghiệp liên tiếp
thua lỗ thì doanh nghiệp phải xem xét các quy định
trong đoạn 22 và 23.
Các khoản lỗ tính thuế và các
khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng
21. Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại cần được ghi nhận cho giá
trị được khấu trừ chuyển sang các
kỳ sau của các khoản lỗ tính thuế và các
khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng trong
phạm vi chắc chắn có đủ lợi nhuận tính
thuế trong tương lai để sử dụng các
khoản lỗ tính thuế và các ưu đãi thuế
chưa sử dụng đó.
22. Điều kiện ghi nhận
tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ giá
trị được khấu trừ chuyển sang của
các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi
thuế chưa sử dụng cũng giống với
điều kiện ghi nhận tài sản thuế thu
nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch
tạm thời được khấu trừ. Tuy nhiên,
sự tồn tại của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng là
bằng chứng rõ ràng về việc doanh nghiệp có
thể không có lợi nhuận tính thuế trong tương
lai. Khi doanh nghiệp liên tiếp thua lỗ thì doanh
nghiệp chỉ ghi nhận tài sản thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế hay
các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng trong
phạm vi doanh nghiệp có đủ các chênh lệch
tạm thời chịu thuế hoặc có bằng chứng
thuyết phục khác về việc sẽ có lợi
nhuận tính thuế để doanh nghiệp có thể
sử dụng được các khoản lỗ tính
thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử
dụng đó. Trường hợp này yêu cầu là phải
trình bày giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại
và các bằng chứng ghi nhận tài sản thuế thu
nhập hoãn lại (xem đoạn 59).
23. Để đánh giá khả
năng chắc chắn sẽ có lợi nhuận tính
thuế để có thể sử dụng được
các khoản lỗ tính thuế được khấu
trừ chuyển sang năm sau và các khoản ưu đãi
thuế chưa sử dụng, doanh nghiệp cần cân
nhắc các điều kiện sau:
a) Doanh
nghiệp có đủ các chênh lệch tạm thời
chịu thuế liên quan đến cùng cơ quan
thuế và cùng đơn vị chịu thuế mà các chênh
lệch này sẽ làm phát sinh các khoản phải chịu
thuế để có thể sử dụng được
các khoản lỗ tính thuế hoặc các khoản ưu
đãi thuế chưa sử dụng trước khi các
khoản này hết hạn sử dụng;
b) Doanh
nghiệp có lợi nhuận tính thuế trước khi
hết hạn sử dụng các khoản chuyển lỗ
và các khoản ưu đãi thuế chưa được
sử dụng;
c) Nguyên nhân dẫn đến các khoản lỗ tính
thuế chưa sử dụng có tiếp tục xảy ra
hay không; và
d) Các quy
định về thuế (xem đoạn 19) có cho phép doanh
nghiệp tạo ra lợi nhuận tính thuế trong kỳ
có thể sử dụng được các khoản lỗ
tính thuế hay các khoản ưu đãi thuế chưa
sử dụng.
Nếu không chắc chắn có lợi
nhuận tính thuế để sử dụng các khoản
lỗ chịu thuế và các khoản ưu đãi thuế,
thì tài sản thuế thu nhập hoãn lại không
được ghi nhận.
Đánh giá lại tài sản thuế thu
nhập hoãn lại chưa được ghi nhận
24. Tại các ngày kết thúc niên
độ kế toán, doanh nghiệp phải đánh giá các
tài sản thuế thu nhập hoãn lại chưa
được ghi nhận. Doanh nghiệp cần ghi
nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại
trước đó chưa được ghi nhận khi
việc có được lợi nhuận tính thuế trong
tương lai để cho phép tài sản thuế hoãn
lại được thu hồi trở nên chắc
chắn. Ví dụ, việc cải thiện điều
kiện kinh doanh làm cho yếu tố chắc chắn
trở nên rõ ràng hơn là doanh nghiệp sẽ tạo ra
đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai,
thỏa mãn các quy định trong đoạn 13 hoặc 21.
Khoản đầu
tư vào công ty con, chi nhánh, công ty liên kết và các khoản
vốn góp liên doanh
25. Một doanh nghiệp phải
ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả
cho tất cả các chênh lệch tạm thời chịu
thuế gắn liền với các khoản đầu
tư vào công ty con, chi nhánh, công ty liên
kết và các khoản vốn góp liên doanh, trừ khi đáp
ứng được cả 2 điều kiện sau:
a) Công ty mẹ, nhà đầu
tư hoặc bên liên doanh có khả năng kiểm soát
thời gian hoàn nhập khoản chênh lệch tạm
thời;
b) Chắc chắn khoản chênh
lệch tạm thời sẽ không được hoàn
nhập trong tương lai có thể dự đoán
được.
26. Khi một công ty mẹ kiểm
soát được chính sách chia cổ tức của công ty
con, công ty mẹ có thể kiểm soát thời gian hoàn
nhập các chênh lệch tạm thời gắn liền
với khoản đầu tư đó (bao gồm các chênh
lệch tạm thời phát sinh không chỉ từ lợi
nhuận chưa phân phối mà còn từ các chênh lệch
chuyển đổi ngoại tệ). Hơn nữa,
thường không thể xác định được giá
trị khoản thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ
phải trả khi chênh lệch tạm thời hoàn nhập.
Khi công ty mẹ xác định lợi nhuận của công
ty con sẽ không được phân phối trong
tương lai có thể dự đoán được, thì
công ty mẹ không ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại
phải trả. Đối với khoản đầu
tư vào các chi nhánh, quá trình xem xét cũng diễn ra
tương tự.
27. Doanh nghiệp ghi nhận theo
đơn vị tiền tệ chính thức trong ghi chép
kế toán cho các khoản mục tài sản và nợ
phải trả phi tiền tệ của hoạt
động ở nước ngoài mà hoạt động này
là một phần không thể tách rời với hoạt động
của doanh nghiệp (xem Chuẩn mực kế toán số
10 “ảnh hưởng của việc thay đổi
tỷ giá hối đoái”).
Khi lợi nhuận tính thuế hay lỗ
tính thuế và cơ sở tính thuế thu nhập của
khoản mục tài sản và nợ phải trả phi
tiền tệ của hoạt động ở
nước ngoài được xác định bằng
ngoại tệ, thì các thay đổi tỷ giá hối
đoái cũng làm phát sinh các chênh lệch tạm thời.
Chênh lệch tạm thời này liên quan đến tài
sản và nợ phải trả của hoạt động
ở nước ngoài chứ không liên quan tới khoản
đầu tư của doanh nghiệp báo cáo nên doanh nghiệp
báo cáo ghi nhận nợ thuế thu nhập hoãn lại
phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn
lại (nếu thỏa mãn điều kiện ở
đoạn 13) phát sinh. Thuế thu nhập hoãn lại phát
sinh được ghi nhận vào Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh (xem đoạn 40).
28. Nhà đầu tư của công
ty liên kết nếu không có quyền kiểm soát thì không
quyết định được chính sách chia cổ
tức của công ty liên kết đó. Khi không có thỏa
thuận là lợi nhuận của công ty liên kết sẽ
không được phân phối trong tương lai có
thể dự đoán được, thì nhà đầu tư
phải ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải
trả phát sinh từ khoản chênh lệch tạm thời
chịu thuế gắn liền với khoản đầu
tư của nhà đầu tư vào công ty liên kết. Trong
một số trường hợp, nhà đầu tư có
thể không xác định được số thuế
sẽ phải trả nếu thu hồi giá vốn của
khoản đầu tư vào công ty liên kết, nhưng có
thể xác định được là nó sẽ bằng
hoặc vượt mức tối thiểu. Trường
hợp này, thuế thu nhập hoãn lại phải trả
được xác định theo mức tối thiểu
đó.
29. Các bên liên doanh thường
thoả thuận về việc phân chia lợi nhuận và
xác định việc quyết định phân chia này
cần có sự đồng ý của tất cả các bên
liên doanh hay chỉ cần sự đồng ý của đa
số bên liên doanh. Khi một bên liên doanh có thể kiểm
soát việc phân chia lợi nhuận và chắc chắn
rằng lợi nhuận sẽ không được phân chia
trong tương lai có thể dự đoán được
thì thuế thu nhập hoãn lại phải trả không
được ghi nhận.
30. Doanh nghiệp cần phải
ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại cho
tất cả các chênh lệch tạm thời
được khấu trừ phát sinh từ các khoản
đầu tư vào các công ty con, chi nhánh, công ty liên kết
và các khoản vốn góp liên doanh khi chắc chắn là:
a)
Chênh lệch tạm thời sẽ
hoàn nhập trong tương lai có thể dự đoán
được; và
b)
Có lợi nhuận chịu thuế
để sử dụng được khoản chênh
lệch tạm thời đó.
31. Để xác định có nên
ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại cho các
chênh lệch tạm thời được khấu trừ
gắn liền với các khoản đầu tư vào các
công ty con, chi nhánh, công ty liên kết và các khoản vốn góp
liên doanh hay không, doanh nghiệp cần xem xét quy định
ở các đoạn từ 17 đến 20.
Xác định giá trị
32. Thuế thu nhập hiện
hành phải nộp (hoặc tài sản thuế thu nhập
hiện hành) cho năm hiện hành và các năm trước
được xác định bằng giá trị dự
kiến phải nộp cho (hoặc thu hồi từ) cơ
quan thuế, sử dụng các mức thuế suất (và
các luật thuế) có hiệu lực tại ngày kết
thúc niên độ kế toán.
33. Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả
cần được xác định theo thuế suất
dự tính sẽ áp dụng cho năm tài sản
được thu hồi hay nợ phải trả
được thanh toán, dựa trên các mức thuế
suất (và các luật thuế) có hiệu lực tại
ngày kết thúc niên độ kế toán.
34. Tài sản thuế thu nhập
hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại cũng như
thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn
lại phải trả thường được tính theo
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
đã ban hành.
35. Việc xác định giá
trị thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài
sản thuế thu nhập hoãn lại phải phản
ảnh các ảnh hưởng về thuế theo đúng
cách thức thu hồi hoặc thanh toán giá trị ghi sổ
của các khoản mục tài sản và nợ phải
trả mà doanh nghiệp dự kiến tại ngày kết
thúc niên độ kế toán.
36. Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải
trả không được chiết khấu.
37. Để có thể xác
định một cách tin cậy tài sản thuế thu
nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại
phải nộp trên cơ sở chiết khấu, cần
phải có biểu chi tiết về thời gian hoàn
nhập của từng khoản chênh lệch tạm
thời. Trong nhiều trường hợp, việc có
được biểu chi tiết như vậy là không
thực tế hoặc rất phức tạp. Vì vậy,
việc đòi hỏi bắt buộc phải chiết
khấu các tài sản thuế hoãn lại và thuế hoãn
lại phải trả là không phù hợp. Nếu cho phép mà
không đòi hỏi bắt buộc phải chiết khấu
sẽ dẫn đến tài sản thuế hoãn lại và
thuế hoãn lại phải trả không được áp
dụng nhất quán giữa các doanh nghiệp. Vì vậy,
chuẩn mực này không đòi hỏi bắt buộc và
cũng không cho phép chiết khấu tài sản thuế hoãn
lại và thuế hoãn lại phải trả.
38. Giá trị ghi sổ của
tài sản thuế thu nhập hoãn lại phải
được xem xét lại vào ngày kết thúc niên
độ kế toán. Doanh nghiệp phải giảm giá
trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập hoãn
lại đến mức đảm bảo chắc
chắn có đủ lợi nhuận tính thuế cho phép
lợi ích của một phần hoặc toàn bộ tài
sản thuế thu nhập hoãn lại được
sử dụng. Các khoản ghi giảm này cần phải
hoàn nhập khi xác định chắc chắn có đủ
lợi nhuận tính thuế.
Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành
và thuế thu nhập hoãn lại
39. Kế toán đối với
ảnh hưởng về thuế thu nhập hiện hành
và thuế thu nhập hoãn lại của một giao dịch
hay sự kiện khác được ghi nhận nhất
quán với việc ghi nhận cho chính giao dịch hay sự
kiện đó theo quy định tại các đoạn
từ 40 đến 47.
Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh
40. Thuế thu nhập hiện
hành và thuế thu nhập hoãn lại được ghi
nhận là thu nhập hay chi phí để tính lãi, lỗ
của kỳ phát sinh, ngoại trừ trường hợp
thuế thu nhập phát sinh từ một giao dịch
hoặc sự kiện được ghi nhận trực
tiếp vào vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ hay
một kỳ khác (xem các đoạn từ 43 đến
47).
41. Phần lớn
tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu
nhập hoãn lại phải trả phát sinh khi một
khoản thu nhập hoặc chi phí được tính vào
lợi nhuận kế toán của một kỳ, nhưng
được tính vào lợi nhuận tính thuế (lỗ
tính thuế) của một kỳ khác. Thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh được ghi nhận trong báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, như:
a)
Doanh thu chênh lệch tỷ giá
đánh giá lại cuối năm tài chính được tính
vào lợi nhuận kế toán theo quy định ở
Chuẩn mực kế toán số 10 “ảnh hưởng
của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”,
nhưng chỉ được đưa vào lợi
nhuận tính thuế (lỗ tính thuế) trên cơ sở
thực tế phát sinh; và
b)
Chi phí công cụ, dụng cụ
được tính vào Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh theo Chuẩn mực kế toán số 02
“Hàng tồn kho” nhưng phải được phân bổ
dần để khấu trừ cho mục đích tính
thuế.
42. Giá trị ghi sổ của tài
sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập
hoãn lại phải trả có thể thay đổi thậm
chí cả khi không có sự thay đổi giá trị của
các chênh lệch tạm thời có liên quan, như:
a) Khi có thay đổi về thuế
suất hoặc Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Khi đánh giá lại khả năng thu hồi của tài
sản thuế thu nhập hoãn lại; hoặc
c) Khi thay đổi cách thức thu hồi giá trị tài
sản.
Thuế thu nhập hoãn lại phát
sinh được ghi nhận trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, ngoại trừ phạm vi liên
quan đến các khoản mục trước đây đã
được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu
(xem đoạn 45).
Các khoản mục ghi thẳng vào vốn
chủ sở hữu
43. Thuế thu nhập hiện
hành và thuế thu nhập hoãn lại phải
được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu
nếu khoản thuế đó có liên quan đến các khoản
mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở
hữu trong cùng kỳ hay kỳ khác.
44. Chuẩn mực kế toán
Việt Nam yêu cầu hoặc cho phép một số khoản
mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở
hữu, như:
a) Điều chỉnh số
dư đầu kỳ của lợi nhuận giữ
lại do có thay đổi về chính sách kế toán, mà
việc thay đổi này được áp dụng hồi
tố hoặc phải sửa do có lỗi cơ bản (xem
Chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi chính sách
kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”);
b) Chênh lệch tỷ giá do
chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở
ở nước ngoài (xem Chuẩn mực kế toán số
10 “ảnh hưởng của việc thay đổi
tỷ giá hối đoái”).
45. Trường hợp ngoại
lệ, có thể khó xác định giá trị thuế thu
nhập hiện hành hoặc thuế thu nhập hoãn lại
liên quan đến các khoản mục được ghi
thẳng vào vốn chủ sở hữu.
Ví dụ:
a) Thay
đổi về thuế suất hay các quy định
về thuế làm ảnh hưởng đến tài sản
thuế thu nhập hoãn lại hoặc thuế thu nhập
hoãn lại phải trả có liên quan (một phần hay toàn
bộ) tới một khoản mục trước đây
đã được ghi thẳng vào vốn chủ sở
hữu; hoặc
b) Doanh
nghiệp đã xác định tài sản thuế thu
nhập hoãn lại phải được ghi nhận
hoặc không được tiếp tục ghi nhận toàn
bộ giá trị, và tài sản thuế thu nhập hoãn
lại đó liên quan (một phần hay toàn bộ) tới
một khoản mục trước đây đã
được ghi thẳng vào vốn chủ sở
hữu.
Trường hợp này thuế thu
nhập hoãn lại và thuế thu nhập hiện hành liên
quan đến các khoản mục được ghi
thẳng vào vốn chủ sở hữu sẽ
được tính dựa trên sự phân bổ hợp lý
của thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập
hiện hành của doanh nghiệp trong khuôn khổ quy
định về thuế liên quan, hoặc theo phương
pháp khác nhằm đạt được sự phân bổ
phù hợp hơn tuỳ từng trường hợp
cụ thể.
46. Khi một tài sản
được đánh giá lại cho mục đích thuế
và việc đánh giá lại đó liên quan đến
việc đánh giá lại cho mục đích kế toán
(nếu có theo quy định của pháp luật) ở
một kỳ trước, hoặc dự kiến sẽ
thực hiện ở một kỳ sau này, ảnh
hưởng đến thuế của cả việc
đánh giá lại và điều chỉnh cơ sở tính
thuế được ghi vào vốn chủ sở hữu
trong kỳ thực hiện việc đánh giá lại. Tuy
nhiên, nếu việc đánh giá lại cho mục đích
thuế không liên quan đến việc đánh giá lại
cho mục đích kế toán được thực
hiện ở một kỳ trước đó hoặc
ở kỳ sau này, ảnh hưởng thuế của
việc điều chỉnh cơ sở tính thuế
sẽ được ghi nhận vào Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh.
47. Khi doanh nghiệp thanh toán cho
tổ chức, cá nhân người nước ngoài kinh doanh
không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, doanh
nghiệp phải nộp thuế thu nhập cho cơ quan
thuế thay cho tổ chức, cá nhân này. Theo quy định
hiện hành, khoản nộp thuế trên thu nhập này
được gọi là thuế khấu trừ tại
nguồn. Khoản phải nộp hay đã nộp này
được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu
như một phần của cổ tức, hay lợi
nhuận.
Trình bày
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và
nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả
48. Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại
phải trả phải được trình bày tách biệt
với các tài sản và nợ phải trả khác trong
Bảng cân đối kế toán. Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại
phải trả phải được phân biệt với
các tài sản thuế thu nhập hiện hành và thuế thu
nhập hiện hành phải nộp.
49. Khi doanh nghiệp phân loại
thành tài sản ngắn hạn, nợ phải trả
ngắn hạn và các tài sản và nợ phải trả dài
hạn trên báo cáo tài chính, thì không được phân
loại các tài sản thuế thu nhập hoãn lại (nợ
thuế thu nhập hoãn lại phải trả) thuộc các
khoản mục phản ánh về tài sản ngắn
hạn (hoặc nợ phải trả ngắn hạn).
Bù trừ
50. Doanh nghiệp chỉ
được bù trừ các tài sản thuế thu nhập
hiện hành và nợ phải trả thuế thu nhập
hiện hành khi doanh nghiệp:
a) Có
quyền hợp pháp để bù trừ các khoản đã
được ghi nhận, và
b) Dự
định thanh toán trên cơ sở thuần hoặc
sẽ thu hồi tài sản đồng thời với thanh
toán nợ phải trả.
51. Doanh nghiệp chỉ
được bù trừ các tài sản thuế thu nhập
hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả
khi:
a)
Doanh nghiệp có quyền hợp
pháp được bù trừ giữa tài sản thuế thu
nhập hiện hành với thuế thu nhập hiện hành
phải nộp; và
b)
Các tài sản thuế thu nhập
hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả
liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp
được quản lý bởi cùng một cơ quan
thuế đối với:
i)
Cùng một đơn vị
chịu thuế; hoặc
ii)
Các đơn vị chịu
thuế khác nhau có dự định thanh toán thuế thu
nhập hiện hành phải trả và tài sản thuế thu
nhập hiện hành trên cơ sở thuần hoặc thu
hồi tài sản đồng thời với việc thanh
toán nợ phải trả trong từng kỳ tương
lai khi các khoản trọng yếu của thuế thu
nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được thanh toán
hoặc thu hồi.
52. Để tránh phải hoàn
nhập từng khoản chênh lệch tạm thời,
Chuẩn mực này cho phép doanh nghiệp được bù
trừ tài sản thuế thu nhập hoãn lại với
thuế thu nhập hoãn lại phải trả của cùng
đơn vị chịu thuế khi chúng liên quan tới
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại
cùng một cơ quan thuế và doanh nghiệp có quyền
hợp pháp để bù trừ tài sản thuế thu
nhập hiện hành với thuế thu nhập hiện hành
phải nộp.
53. Trong một số
trường hợp, doanh nghiệp được
quyền bù trừ trên cơ sở thuần chỉ cho
một số năm nhất định. Trường
hợp này, doanh nghiệp phải trình bày biểu thời
gian bù trừ chi tiết để xem xét liệu thuế
thu nhập hoãn lại phải trả có làm tăng các
khoản thanh toán thuế trong cùng một kỳ mà một
tài sản thuế thu nhập hoãn lại của một
đơn vị chịu thuế khác sẽ làm giảm các
khoản thanh toán của đơn vị chịu thuế
thứ hai.
Chi phí thuế
Chi phí (hoặc thu
nhập) thuế thu nhập liên quan đến lãi hoặc
lỗ từ các hoạt động kinh doanh thông
thường
54. Chi phí (hoặc thu nhập)
thuế thu nhập liên quan đến lãi hoặc lỗ
từ các hoạt động kinh doanh thông thường
phải được trình bày trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh.
Chênh lệch tỷ
giá từ thuế thu nhập hoãn lại phải trả
ở nước ngoài hoặc tài sản thuế thu
nhập hoãn lại ở nước ngoài
55. Chuẩn mực kế toán
số 10 “ảnh hưởng của việc thay
đổi tỷ giá hối đoái” quy định một
số khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái
phải được hạch toán vào thu nhập hoặc
chi phí nhưng không quy định cụ thể về trình
bày các khoản chênh lệch này trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh. Do đó, chênh lệch tỷ
giá từ thuế thu nhập hoãn lại phải trả
ở nước ngoài hoặc tài sản thuế thu
nhập hoãn lại ở nước ngoài được
ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và các chênh lệch này có thể được phân
loại là chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập
hoãn lại nếu việc trình bày này được coi là
dễ hiểu cho người sử dụng báo cáo tài chính.
Thuyết minh
56. Các thành phần chủ yếu
của chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập doanh
nghiệp phải được trình bày riêng biệt.
57. Các thành phần chủ yếu
của chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập
gồm:
a)
Chi phí (hoặc thu nhập) thuế
thu nhập hiện hành;
b)
Các điều chỉnh trong năm
cho thuế thu nhập hiện hành của các năm
trước;
c)
Khoản chi phí (hoặc thu
nhập) thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến
việc hình thành và hoàn nhập các chênh lệch tạm
thời;
d)
Khoản chi phí (hoặc thu
nhập) thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến
việc thay đổi thuế suất hoặc qui
định các loại thuế mới;
e)
Khoản lợi ích phát sinh từ
một khoản lỗ tính thuế chưa được
ghi nhận trước đây, một khoản ưu
đãi thuế hoặc chênh lệch tạm thời của
các năm trước được dùng để
giảm chi phí thuế thu nhập hiện hành;
f)
Khoản lợi ích từ lỗ
tính thuế chưa được ghi nhận trước
đây, từ các ưu đãi thuế hoặc chênh lệch
tạm thời của các năm trước
được dùng để giảm chi phí thuế thu
nhập hoãn lại;
g)
Chi phí thuế thu nhập hoãn
lại phát sinh từ việc ghi giảm, hay hoàn nhập
của khoản ghi giảm năm trước, của tài
sản thuế thu nhập hoãn lại được
đề cập ở đoạn 38.
58. Các mục sau đây cần
được giải trình riêng rẽ
a) Tổng
số thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập
hoãn lại liên quan đến các khoản mục
được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu;
b) Giải
thích mối quan hệ giữa chi phí (hoặc thu nhập)
thuế và lợi nhuận kế toán theo một hoặc
cả hai hình thức sau:
(i) Đối chiếu bằng số giữa chi phí
(hoặc thu nhập) thuế và tích số của lợi
nhuận kế toán nhân (x) với mức thuế suất áp
dụng và cơ sở tính mức thuế suất áp
dụng đó; hoặc
(ii) Đối
chiếu bằng số giữa thuế suất hiệu
quả bình quân, mức thuế suất áp dụng và cơ
sở tính mức thuế suất áp dụng.
c) Giải thích thay đổi về các mức thuế
suất áp dụng so sánh với niên độ kế toán
trước;
d) Giá
trị (ngày đáo hạn, nếu có) của các chênh
lệch tạm thời được khấu trừ,
lỗ tính thuế chưa sử dụng và các ưu đãi
thuế chưa sử dụng mà chưa tài sản thuế
thu nhập hoãn lại nào được ghi nhận vào
Bảng cân đối kế toán;
e) Chênh lệch tạm thời, mỗi loại lỗ tính
thuế chưa sử dụng cũng như các ưu
đãi thuế chưa sử dụng;
f) Giá trị của tài sản thuế thu nhập hoãn
lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả
được ghi nhận trên Bảng cân đối kế
toán của từng năm sử dụng;
g) Giá
trị thu nhập hoặc chi phí thuế hoãn lại
được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, nếu điều này không
được phản ánh rõ từ các thay đổi
của các giá trị được ghi nhận trong
Bảng cân đối kế toán; và
h) Đối với các trường
hợp ngừng hoạt động, chi phí thuế liên quan
tới:
i) Lãi hoặc lỗ do ngừng hoạt
động; và
ii)Lãi hoặc
lỗ trong năm của các trường hợp ngừng
hoạt động, cùng với các giá trị tương
ứng của mỗi năm trước được
trình bày.
59. Một doanh nghiệp phải
trình bày giá trị của tài sản thuế thu nhập hoãn
lại và bằng chứng cho việc ghi nhận, khi:
a)
Việc sử dụng tài sản
thuế thu nhập hoãn lại phụ thuộc vào lợi
nhuận tính thuế trong tương lai vượt quá
mức lợi nhuận phát sinh từ việc hoàn nhập
các chênh lệch tạm thời chịu thuế hiện
tại; và
b)
Doanh nghiệp chịu lỗ trong
năm hiện hành hoặc năm trước do qui
định pháp lý về thuế mà tài sản thuế hoãn
lại có liên quan.
60. Nội dung
giải trình theo quy định tại đoạn 58 (c) cho
phép người sử dụng báo cáo tài chính hiểu
được liệu mối quan hệ giữa chi phí
(hoặc thu nhập) thuế và lợi nhuận kế toán
là bình thường hay bất thường và hiểu
được các yếu tố quan trọng có thể
ảnh hưởng đến mối quan hệ này trong
tương lai. Mối quan hệ giữa chi phí (hoặc thu
nhập) thuế và lợi nhuận kế toán có thể
bị ảnh hưởng bởi các nhân tố như thu
nhập được miễn thuế, chi phí không
được khấu trừ khi xác định lợi
nhuận tính thuế (lỗ tính thuế), ảnh hưởng
của lỗ tính thuế và thuế suất ngoài
nước.
61. Khi
trình bày mối quan hệ giữa chi phí (hoặc thu
nhập) thuế và lợi nhuận kế toán theo thuế
suất hiện hành sẽ cung cấp thông tin tốt
nhất cho người sử dụng báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.
62. Mức thuế suất
hiệu quả bình quân là lợi nhuận kế toán chia cho
chi phí (hoặc thu nhập) thuế.
63. Thường là không thực
tế khi tính thuế thu nhập hoãn lại phải trả
chưa được ghi nhận phát sinh từ khoản
đầu tư vào các công ty con, chi nhánh, công ty liên kết
và góp vốn vào các liên doanh. Chuẩn mực này quy
định doanh nghiệp cần phải trình bày tổng
số các chênh lệch tạm thời nhưng không phải
trình bày thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Doanh
nghiệp được khuyến khích trình bày giá trị
các khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả
chưa được ghi nhận để giúp những
người sử dụng báo cáo tài chính có thể thấy
được các thông tin trên là hữu ích.
64. Nếu các thay đổi
về thuế suất hoặc luật thuế
được ban hành sau ngày kết thúc niên độ
kế toán, doanh nghiệp có thể trình bày bất kỳ
ảnh hưởng quan trọng nào của các thay
đổi này đối với tài sản thuế thu
nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại
phải trả và thuế thu nhập hiện hành của
doanh nghiệp (xem Chuẩn mực kế toán số 23 “Các
sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm”)./.
ššš
I - HƯỚNG
DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC
“THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP”
A - Quy định chung
1 – Ghi
nhận “Thuế thu nhập doanh nghiệp”
(1) Hàng quý, kế toán
xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm phải nộp trong quý. Thuế thu
nhập tạm phải nộp từng quý được
tính vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
của quý đó.
(2) Cuối năm tài chính, kế toán
phải xác định số và ghi nhận thuế thu
nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong
năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế
cả năm và thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp
thực phải nộp trong năm được ghi
nhận là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của năm đó.
(3) Trường hợp số thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm
lớn hơn số thuế phải nộp cho năm
đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm
phải nộp lớn hơn số thuế phải
nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN
hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp.
(4) Trường hợp phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước liên quan
đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp của các năm trước, doanh
nghiệp được hạch toán tăng (hoặc
giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu
nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
2 – Ghi nhận
“Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”
(1) Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải
xác định và ghi nhận “Thuế thu nhập hoãn lại
phải trả” (nếu có) theo quy định của
Chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập
doanh nghiệp”.
(2) Thuế thu nhập hoãn lại phải
trả được xác định trên cơ sở các
khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát
sinh trong năm và thuế suất thuế thu nhập
hiện hành theo công thức sau:
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
|
=
|
Tổng chênh lệch tạm thời chịu thuế
phát sinh trong năm
|
x
|
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành
|
(3) Việc ghi
nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong
năm được thực hiện theo nguyên tắc bù
trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại
phải trả phát sinh trong năm với số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ
các năm trước nhưng năm nay được ghi
giảm (hoàn nhập), cụ thể là:
+ Nếu số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm
lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải
trả được hoàn nhập trong năm, thì số
chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại
phải trả phát sinh lớn hơn số được
hoàn nhập trong năm được ghi nhận bổ
sung vào số thuế thu nhập hoãn lại phải trả
và ghi tăng chi phí thuế TNDN hoãn lại;
+ Nếu số
thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong
năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại
phải trả được hoàn nhập trong năm, thì
số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn
lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số
được hoàn nhập trong năm được ghi
giảm (hoàn nhập) số thuế thu nhập hoãn lại
phải trả và ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại;
(4) Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả phát sinh trong năm hiện tại
được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập hoãn
lại để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh trong năm đó trừ trường
hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát
sinh từ các giao dịch được ghi nhận
trực tiếp vào vốn chủ sở hữu;
(5) Trường hơp
thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính
sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai
sót trọng yếu của các năm trước làm phát sinh
khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, kế
toán phải ghi nhận bổ sung khoản thuế thu
nhập hoãn lại phải trả cho các năm
trước bằng cách điều chỉnh giảm
số dư đầu năm của TK 421 - Lợi
nhuận chưa phân phối (TK 4211 - Lợi nhuận
chưa phân phối năm trước) và số dư
đầu năm TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại
phải trả.
3 – Ghi nhận “Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại”
(1) Cuối năm tài chính, doanh nghiệp
phải xác định và ghi nhận “Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại” (nếu có) theo quy định của
Chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập
doanh nghiệp” và hướng dẫn tại Thông tư này.
(2) Tài sản thuế thu nhập hoãn
lại được xác định theo công thức sau:
=
+
x
(3) Doanh nghiệp
chỉ được ghi nhận tài sản thuế thu
nhập hoãn lại tính trên các khoản chênh lệch tạm
thời được khấu trừ, các khoản lỗ
tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng
nếu chắc chắn có đủ lợi nhuận tính
thuế trong tương lai theo quy định của
Chuẩn mực kế toán số 17 – “Thuế thu nhập
doanh nghiệp”, để có thể sử dụng các khoản
chênh lệch tạm thời được khấu
trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi
thuế chưa sử dụng đó.
(4) Việc ghi
nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong
năm được thực hiện theo nguyên tắc bù
trừ giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại
phát sinh trong năm với tài sản thuế thu nhập
doanh nghiệp đã ghi nhận từ các năm
trước nhưng năm nay được hoàn nhập
lại, cụ thể là:
+ Nếu tài sản thuế
thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài
sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn
nhập trong năm, kế toán ghi nhận bổ sung giá
trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại là số
chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh lớn hơn số được hoàn
nhập trong năm, nếu chắc chắn rằng trong
tương lai doanh nghiệp có đủ lợi
nhuận tính thuế để thu hồi tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận
trong năm hiện tại. Trường hợp doanh
nghiệp không chắc chắn sẽ có được
lợi nhuận chịu thuế trong tương lai, kế
toán không được ghi nhận tài sản thuế thu
nhập hoãn lại tính trên các khoản chênh lệch tạm
thời được khấu trừ phát sinh trong năm.
+ Nếu tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận
trong năm nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập hoãn
lại được hoàn nhập trong năm, kế toán
ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại là
số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu
nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số được
hoàn nhập trong năm. Việc ghi giảm tài sản
thuế thu nhập hoãn lại phải được
thực hiện phù hợp với thời gian mà các
khoản chênh lệch tạm thời được
khấu trừ (phát sinh từ các năm trước)
được hoàn nhập kể cả khi doanh nghiệp
không có lợi nhuận tính thuế.
(5) Trường
hợp doanh nghiệp có các khoản lỗ tính thuế và các
khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng và
nếu doanh nghiệp chắc chắn rằng sẽ có đủ
lợi nhuận chịu thuế trong tương lai
để bù đắp các khoản lỗ tính thuế và
sử dụng các khoản ưu đãi thuế, kế toán
phải ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn
lại bằng giá trị được khấu trừ
chuyển sang năm sau của các khoản đó nhân (x)
với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
trong năm hiện hành.
(6) Trường
hợp tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính
sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai
sót trọng yếu của các năm trước làm phát sinh
khoản chênh lệch tạm thời được
khấu trừ, kế toán phải ghi nhận bổ sung tài
sản thuế thu nhập hoãn lại của các năm
trước bằng cách điều chỉnh số dư đầu
năm TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (TK 4211 -
Lợi nhuận chưa phân phối năm nay) và
điều chỉnh số dư đầu năm TK 243 –
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
4 – Xác
định “Cơ sở tính thuế của tài sản”
4.1 - Căn
cứ xác định “Cơ sở tính thuế của tài
sản”
Để nhận
biết cơ sở tính thuế của một tài sản
trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
cần phải xem xét các yếu tố sau:
- Giá trị khoản
thu nhập chịu thuế khi thu hồi tài sản đó
tạo ra;
- Giá
trị khoản thu nhập được loại trừ
khỏi thu nhập chịu thuế; hoặc
- Giá trị còn được tính vào chi
phí để xác định thu nhập chịu thuế
trong các năm tương lai.
4.2 - Nhận biết
“Cơ sở tính thuế của tài sản”
4.2.1- Nhận biết
cơ sở tính thuế của tài sản phát sinh từ các
giao dịch có ảnh hưởng đến thu nhập
hoặc chi phí để xác định kết quả kinh
doanh trong năm tại thời điểm phát sinh giao
dịch:
(1) Cơ sở tính
thuế của tài sản phát sinh từ các giao dịch
tạo ra thu nhập chịu thuế trong năm của
doanh nghiệp được căn cứ vào giá trị
khoản thu nhập chịu thuế khi thu hồi tài
sản đó tạo ra. Hầu hết các tài sản
thuộc loại này là các khoản phải thu khách hàng.
Ví dụ: Một
khoản phải thu khách hàng có giá trị ghi sổ là 200.
Doanh thu tương ứng của khoản phải thu này
đã được tính vào thu nhập chịu thuế TNDN.
Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản
phải thu khách hàng này là 200 đúng bằng giá trị ghi
sổ của nó, nên không có chênh lệch tạm thời.
(2) Cơ sở tính
thuế của tài sản phát sinh từ
các giao dịch mà thu nhập từ giao dịch này không
chịu thuế, về bản chất được căn
cứ vào giá trị khoản thu nhập được
khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế,
được xác định bằng đúng giá trị ghi
sổ của tài sản đó. Đa số các tài sản
này là các khoản phải thu từ cổ tức, lợi
nhuận được chia hoặc các khoản thu nhập
đã được nộp thuế khấu trừ
tại nguồn.
Ví
dụ: Một khoản cổ tức
phải thu từ một công ty con ở trong nước có
giá trị ghi sổ là 150. Khoản cổ tức này không
phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Toàn
bộ giá trị ghi sổ của tài sản này sẽ
được loại trừ khỏi thu nhập chịu
thuế. Việc loại trừ một khoản thu
nhập khỏi thu nhập chịu thuế có bản
chất là khấu trừ một tài sản tương
đương với khoản thu nhập đó khỏi
thu nhập chịu thuế. Do vậy, khoản cổ
tức phải thu này có cơ sở tính thuế thu nhập
bằng 150, đúng bằng giá trị ghi sổ của nó và
không làm phát sinh các khoản chênh lệch tạm thời.
4.2.2 - Nhận
biết cơ sở tính thuế của tài sản phát sinh
từ các giao dịch không có ảnh hưởng đến
thu nhập hoặc chi phí để xác định kết
quả kinh doanh trong năm tại thời điểm phát
sinh giao dịch:
(1) Cơ sở tính
thuế của tài sản phát sinh từ giao dịch không có
ảnh hưởng đến thu nhập hoặc chi phí
tại thời điểm phát sinh giao dịch nhưng khi
thu hồi tài sản có phát sinh thu nhập chịu thuế,
được căn cứ vào giá trị còn
được tính vào chi phí (khấu trừ vào thu nhập
chịu thuế) trong các năm tương lai khi bán (thanh
lý) hoặc khấu hao.Hầu hết các tài sản thuộc
loại này là hàng tồn kho, tài sản cố định và
các khoản đầu tư tài chính.
Ví dụ: Một
TSCĐ có nguyên giá là 200, đã khấu hao luỹ kế là
60, giá trị còn lại là 140. Do doanh nghiệp sử
dụng phương pháp tính khấu hao phù hợp với
quy định của Luật thuế để xác
định chi phí hợp lý, hợp lệ nên giá trị còn
lại sẽ được khấu trừ toàn bộ
trong tương lai dưới hình thức khấu hao
hoặc giảm trừ khi thanh lý. Trường hợp này,
cơ sở tính thuế của TSCĐ này là 140, đúng
bằng giá trị ghi sổ của nó nên không có chênh
lệch tạm thời.
Ví dụ: Một
loại hàng hoá có giá gốc là 100. Khi doanh nghiệp bán hàng
hoá này, toàn bộ giá trị hàng hoá được tính vào giá
vốn hàng bán và được cơ quan thuế chấp
nhận là chi phí hợp lý để khấu trừ vào thu
nhập chịu thuế. Trường hợp này, cơ
sở tính thuế của hàng hoá này là 100, đúng bằng
giá trị ghi sổ của nó nên không có chênh lệch tạm
thời.
(2) Cơ sở tính
thuế của tài sản phát sinh từ giao dịch không có
ảnh hưởng đến thu nhập hoặc chi phí
tại cả thời điểm phát sinh giao dịch và
thời điểm thu hồi tài sản, được căn cứ vào giá trị
được loại trừ khỏi thu nhập tính
thuế khi thu hồi tài sản, được xác
định bằng đúng giá trị ghi sổ của tài
sản đó. Hầu hết các tài sản này là các khoản
đầu tư cho vay. Các tài sản tạo ra từ
giao dịch loại này không làm phát sinh chênh lệch tạm
thời.
Ví
dụ: Một khoản cho vay có giá trị
ghi sổ là 100. Việc thu hồi khoản cho vay này không có
ảnh hưởng đến thuế thu nhập, tức
là không được tính đến khi xác định thu
nhập chịu thuế. Do đó cơ sở tính thuế
của tài sản này đúng bằng giá trị ghi sổ
của nó là 100.
5 – Xác định
“Cơ sở tính thuế của nợ phải trả”
5.1 - Căn
cứ xác định “Cơ sở tính thuế của
nợ phải trả”
Để nhận
biết cơ sở tính thuế của nợ phải trả
trên Bảng Cân đối kế toán của doanh nghiệp,
phải căn cứ vào các yếu tố sau:
- Giá trị khoản chi phí
được khấu trừ vào thu nhập chịu
thuế trong các năm tương lai do khoản nợ
phải trả đó tạo ra; hoặc
- Giá trị ghi sổ
của khoản nợ phải trả đó.
5.2 – Xác định
“Cơ sở tính thuế của nợ phải trả”
5.2.1 - Nhận
biết cơ sở tính thuế của nợ phải
trả phát sinh từ các giao dịch có ảnh hưởng
đến thu nhập hoặc chi phí để xác
định kết quả kinh doanh trong năm tại
thời điểm phát sinh giao dịch.
Cơ sở tính
thuế được xác định là số chênh
lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ
phải trả đó và giá trị khoản chi phí
được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế
trong các năm tương lai do khoản nợ phải
trả đó tạo ra.
Ví dụ:
(1)
Nợ phải trả ngắn hạn có khoản “chi phí
phải trả” về chi phí trích trước lương
nghỉ phép với giá trị ghi sổ là 300. Chi phí phải
trả tương ứng không được khấu
trừ ngay trong năm hiện hành mà chỉ được
khấu trừ toàn bộ cho mục đích tính thuế thu
nhập trong các năm sau trên cơ sở thực chi là 300.
Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản nợ
phải trả đó là không (0) và làm phát sinh một
khoản chênh lệch tạm thời có giá trị là 300.
(2) Nợ phải
trả ngắn hạn có khoản “Tiền phạt phải
trả” với giá trị ghi sổ là 100. Tiền phạt
không được khấu trừ cho mục đích tính
thuế thu nhập trong năm hiện hành và cả các
năm trong tương lai. Cơ sở tính thuế thu
nhập của khoản tiền phạt phải trả này
là 100. Trường hợp này không phát sinh chênh lệch
tạm thời.
5.2.2 - Nhận
biết cơ sở tính thuế của nợ phải
trả phát sinh từ các giao dịch không có ảnh
hưởng đến thu nhập hoặc chi phí để
xác định kết quả kinh doanh trong năm tại
thời điểm phát sinh giao dịch.
Cơ sở tính
thuế được xác định bằng giá trị
ghi sổ của khoản nợ phải trả đó. Các
khoản nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch
loại này không làm phát sinh chênh lệch tạm thời.
Ví dụ: Một
khoản nợ phải trả phát sinh do mua hàng trả
chậm có giá trị ghi sổ là 200. Việc thanh toán
khoản nợ phải trả người bán này không
ảnh hưởng đến thu nhập chịu thuế
tại thời điểm thanh toán nên giá trị
được khấu trừ cho mục đích thuế
khi thanh toán là bằng không (0). Cơ
sở tính thuế thu nhập của khoản nợ này là
200. Trường hợp này không phát sinh chênh lệch tạm
thời.
6 – Xác định các
khoản “Chênh lệch tạm thời”
6.1 – Phân biệt “Chênh
lệch tạm thời” và “Chênh lệch vĩnh viễn”
giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu
thuế
- Các khoản chênh
lệch tạm thời: là chênh lệch phát sinh do sự khác
biệt về thời điểm doanh nghiệp ghi
nhận thu nhập hoặc chi phí và thời điểm pháp
luật về thuế quy định tính thu nhập
chịu thuế hoặc chi phí được khấu
trừ khỏi thu nhập chịu thuế.
Ví dụ ghi nhận
thu nhập vào một năm nhưng thuế thu nhập
được tính ở một năm khác, hoặc ghi
nhận chi phí vào một năm nhưng chi phí đó chỉ
được khấu trừ vào thu nhập chịu
thuế ở một năm khác.
- Các khoản chênh
lệch vĩnh viễn: là chênh lệch giữa lợi
nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế phát sinh
từ các khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí
được ghi nhận vào lợi nhuận kế toán
nhưng lại không được tính vào thu nhập, chi
phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Ví dụ: Thu nhập
từ cổ tức được chia là khoản thu
nhập không chịu thuế và được loại
trừ toàn bộ ra khỏi thu nhập chịu thuế khi xác
định thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp. Tiền phạt không được pháp luật
về thuế cho phép khấu trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế.
6.2 - Xác
định “Chênh lệch tạm thời chịu
thuế”
(1)
Chênh lệch tạm thời chịu thuế: Là các khoản chênh
lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu
thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp trong tương lai khi giá trị ghi
sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ
phải trả liên quan được thu hồi hay
được thanh toán. Chênh lệch
tạm thời chịu thuế phát sinh khi:
+ Giá trị ghi sổ
của tài sản lớn hơn cơ sở tính thuế
của tài sản đó;
+ Giá
trị ghi sổ của nợ phải trả nhỏ
hơn cơ sở tính thuế của nó.
(2) Xác
định giá trị các khoản chênh lệch tạm
thời chịu thuế:
+ Đối với
tài sản: Chênh lệch tạm thời chịu thuế là
chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản
lớn hơn cơ sở tính thuế của tài sản
đó.
+ Đối với
nợ phải trả: Chênh lệch tạm thời chịu
thuế là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của
khoản nợ phải trả nhỏ hơn cơ
sở tính thuế của khoản nợ phải trả
đó.
(3)
Một số trường hợp làm phát sinh chênh lệch
tạm thời chịu thuế:
+ Chênh
lệch tạm thời chịu thuế phát sinh từ
việc một khoản chi phí chỉ được
ghi nhận trong các năm sau nhưng đã được
khấu trừ vào thu nhập chịu thuế trong năm hiện
tại.
Ví dụ: Thời gian sử dụng hữu ích của
TSCĐ theo kế toán dài hơn thời gian sử dụng
hữu ích do cơ quan thuế xác định dẫn
đến chi phí khấu hao TSCĐ theo kế toán trong
những năm đầu nhỏ hơn chi phí khấu hao
được khấu trừ vào thu nhập chịu
thuế do cơ quan thuế xác định..
+ Chênh
lệch tạm thời chịu thuế phát sinh từ
việc điều chỉnh tăng các khoản mục
thuộc vốn chủ sở hữu: Khi áp dụng
hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc
điều chỉnh hồi tố sai sót trong các năm
trước theo quy định của Chuẩn mực
kế toán số 29 “Thay đổi chính sách kế toán,
ước tính kế toán và các sai sót”, trường hợp
các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu được
điều chỉnh tăng, làm phát sinh khoản chênh
lệch tạm thời chịu thuế, doanh nghiệp
phải ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải
trả.
6.3 – Xác định
các khoản “Chênh lệch tạm thời được
khấu trừ”:
(1) Chênh lệch
tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời
làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp trong tương lai khi giá trị ghi sổ của
các tài sản hoặc nợ phải trả liên quan
được thu hồi hay được thanh toán. Chênh
lệch tạm thời được khấu trừ phát
sinh khi:
+ Giá trị ghi sổ
của tài sản nhỏ hơn cơ sở tính thuế
của tài sản đó;
+ Giá trị ghi sổ
của nợ phải trả lớn hơn cơ sở
tính thuế của nó.
(2) Xác định giá
trị các khoản chênh lệch tạm thời
được khấu trừ:
+ Đối với
tài sản: Chênh lệch tạm thời được
khấu trừ là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ
của tài sản nhỏ hơn cơ sở tính thuế
của tài sản đó.
+ Đối với
nợ phải trả: Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ là chênh lệch giữa giá
trị ghi sổ của khoản nợ phải trả lớn
hơn cơ sở tính thuế của khoản nợ
phải trả đó.
(3) Một
số trường hợp làm phát sinh chênh lệch tạm
thời được khấu trừ:
+ Chênh
lệch tạm thời được khấu trừ phát
sinh từ việc ghi nhận doanh thu trong các năm sau
nhưng thuế thu nhập được tính trong năm
hiện tại.
Ví dụ:
Trường hợp doanh nghiệp có khoản doanh thu
nhận trước về tiền cho thuê nhà hoặc cơ
sở hạ tầng trong nhiều năm. Khoản doanh thu
nhận trước này được ghi nhận vào Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh một năm
bằng số tiền nhận trước chia cho tổng
số thời gian thuê nhưng doanh nghiệp thực
hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn
bộ số tiền nhận trước ngay trong năm
thu được tiền.
+ Chênh
lệch tạm thời được khấu trừ phát
sinh từ việc ghi nhận một khoản chi phí
trong năm hiện tại nhưng chỉ được
khấu trừ vào thu nhập chịu thuế trong năm
sau:
Ví dụ: Chi phí phải trả về
sửa chữa lớn TSCĐ được ghi nhận
trong năm hiện tại nhưng chỉ được
khấu trừ vào thu nhập chịu thuế khi các
khoản chi phí này thực tế phát sinh trong các năm sau;
hoặc doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu
hao nhanh cho TSCĐ nhưng chi phí khấu hao chỉ
được chấp nhận khấu trừ cho mục
đích tính thuế thu nhập trong năm theo phương
pháp khấu hao đường thẳng.
+ Chênh
lệch tạm thời được khấu trừ phát
sinh từ việc điều chỉnh giảm các khoản
mục thuộc vốn chủ sở hữu: Khi áp
dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán
hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trong các
năm trước theo quy định của Chuẩn
mực kế toán số 29 “Thay đổi chính sách kế
toán, ước tính kế toán và các sai sót”, trường
hợp số dư đầu năm của khoản
mục “Lợi nhuận chưa phân phối”
được điều chỉnh, làm phát sinh khoản
chênh lệch tạm thời được khấu
trừ, doanh nghiệp phải điều chỉnh số
dư đầu năm của khoản mục “Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại”.
B – Quy định
cụ thể
1 - Kế toán
“Thuế thu nhập doanh nghiệp” và “Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành”
1.1 - Sửa
đổi, bổ sung phương pháp ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh phản ánh trên Tài khoản 3334 –
“Thuế thu nhập doanh nghiệp”
Tài khoản 3334 –
“Thuế thu nhập doanh nghiệp” phản ánh số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đã
nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG CÁC QUY
ĐỊNH SAU:
1 - Số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm
được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành; Số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp xác
định khi kết thúc năm tài chính được ghi
giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
và giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp.
2 - Số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm
trước do doanh nghiệp tự xác định lớn
hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
do phát hiện sai sót không trọng yếu được ghi
giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
và được giảm trừ vào số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp.
3 – Doanh nghiệp
được điều chỉnh số dư
đầu năm Tài khoản 3334 “Thuế TNDN” và tài
khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối” (TK 4211 -
Lợi nhuận chưa phân phối năm trước)
đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp thêm hoặc số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp giảm của các năm
trước do áp dụng hồi tố thay đổi chính
sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố
sai sót trọng yếu của các năm trước.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG
PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 3334 – “THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP”
Bên Nợ:
- Số thuế thu
nhập doanh nghiệp đã nộp;
- Số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm
trước đã ghi nhận lớn hơn số phải
nộp của các năm đó do phát hiện sai sót không trọng
yếu của các năm trước được ghi
giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
trong năm hiện tại;
- Số thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm
lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp được xác định khi kết thúc
năm tài chính.
Bên Có
- Số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp.
Thuế thu nhập
doanh nghiệp của các năm trước phải nộp
bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của
các năm trước được ghi tăng chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm
hiện tại.
Tài khoản 3334 –
“Thuế thu nhập doanh nghiệp” có thể có số dư
bên Có hoặc số dư bên Nợ.
Số dư bên Có:
- Số thuế thu
nhập doanh nghiệp còn phải nộp;
- Điều
chỉnh tăng số dư đầu năm đối
với số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
của các năm trước phải nộp bổ sung do áp
dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán
hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng
yếu của các năm trước.
Số dư bên Nợ:
- Số thuế thu
nhập doanh nghiệp nộp thừa;
- Điều
chỉnh tăng số dư đầu năm đối
với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp của các năm trước được
giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp năm nay do áp dụng hồi tố thay
đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh
hồi tố sai sót trọng yếu của các năm
trước.
1.2 - Bổ
sung Tài khoản 821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp”
Tài khoản này dùng
để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại làm căn cứ xác
định kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN
TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU:
1- Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp được ghi nhận vào tài
khoản này là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
khi xác định lợi nhuận (hoặc lỗ) của
một năm tài chính.
2- Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập
chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành.
3 - Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ
việc :
- Ghi nhận thuế
thu nhập hoãn lại phải trả trong năm;
- Hoàn nhập tài sản thuế thu
nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ
các năm trước.
4 - Thu nhập
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là khoản ghi
giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
phát sinh từ việc:
- Ghi nhận tài
sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm;
- Hoàn nhập thuế thu nhập
hoãn lại phải trả đã được ghi nhận
từ các năm trước.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG
PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 821 – CHI PHÍ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP
Bên Nợ:
- Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;
- Thuế thu nhập
doanh nghiệp của các năm trước phải nộp
bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của
các năm trước được ghi tăng chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm
hiện tại;
- Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ
việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải
trả (Là số chênh lệch giữa thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn
thuế thu nhập hoãn lại phải trả
được hoàn nhập trong năm);
- Ghi nhận chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh
lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại
được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài
sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm);
- Kết chuyển
chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 lớn
hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 – “Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong năm vào bên
Có Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Số thuế thu
nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong
năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm phải nộp được giảm
trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp đã ghi
nhận trong năm;
- Số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi
giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các
năm trước được ghi giảm chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện tại;
- Ghi giảm chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận
tài sản thuế thu nhập hoãn lại (số chênh
lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại
phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu
nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm);
- Ghi giảm chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh
lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải
trả được hoàn nhập trong năm lớn
hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát
sinh trong năm);
- Kết chuyển
số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành phát sinh trong năm lớn hơn
khoản được ghi giảm chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm vào bên Nợ
Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển
số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212
lớn hơn số phát sinh bên Có TK 8212 – “Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong năm vào bên
Nợ Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Tài khoản 821 – “Chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp” không có số dư
cuối năm.
Tài
khoản 821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” có 2
Tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 8211 – Chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành;
- Tài khoản 8212 – Chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
A - TÀI KHOẢN 8211 -
CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HIỆN HÀNH
Tài khoản
này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành của doanh nghiệp.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT
SỐ QUY ĐỊNH SAU:
1 – Hàng quý, kế toán
căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp để ghi nhận số thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp vào chi phí
thuế thu nhập hiện hành.
2 - Cuối năm tài
chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế,
nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số phải
nộp cho năm đó, kế toán ghi nhận số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thêm vào chi
phí thuế thu nhập hiện hành. Trường hợp
số thuế thu nhập tạm phải nộp trong
năm lớn hơn số phải nộp của năm
đó, kế toán phải ghi giảm chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành là số chênh lệch
giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
phải nộp trong năm lớn hơn số phải
nộp.
3 – Trường
hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các
năm trước liên quan đến khoản thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước,
doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc
giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu
nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
4 - Kết thúc năm,
kế toán kết chuyển giữa chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm vào Tài
khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
để xác định kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong năm.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG
PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 8211 – CHI PHÍ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP HIỆN HÀNH
Bên Nợ:
- Thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp tính vào chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;
- Thuế thu nhập
doanh nghiệp của các năm trước phải nộp
bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của
các năm trước được ghi tăng chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm
hiện tại.
Bên Có:
- Số thuế thu
nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong
năm nhỏ hơn số thuế thu nhập tạm
phải nộp được giảm trừ vào chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi
nhận trong năm;
- Số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi
giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các
năm trước được ghi giảm chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm
hiện tại;
- Kết chuyển chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành vào bên
Nợ Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Tài khoản 8211 – “Chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” không có
số dư cuối kỳ.
B - TÀI KHOẢN 8212 - CHI PHÍ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP HOÃN LẠI
Tài
khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm của
doanh nghiệp.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG
MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU:
1 - Cuối năm tài
chính, kế toán phải xác định số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả để ghi nhận vào
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Đồng
thời phải xác định tài sản thuế thu
nhập hoãn lại để ghi nhận vào thu nhập
thuế thu nhập doanh nghiệp (Ghi giảm chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại).
2 - Kế toán không
được phản ánh vào Tài khoản này tài sản
thuế thu nhập hoãn lại hoặc thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch được
ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở
hữu.
3 - Cuối năm tài
chính, kế toán phải kết chuyển số chênh
lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát sinh bên
Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”
vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG
PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 8212 – CHI PHÍ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP HOÃN LẠI
Bên Nợ:
- Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ
việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải
trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn
lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn
thuế thu nhập hoãn lại phải trả
được hoàn nhập trong năm);
- Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại được ghi
nhận từ số chênh lệch giữa tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập
trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn
lại phát sinh trong năm;
- Kết chuyển
chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 lớn
hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 – “Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong năm vào bên
Có tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Ghi giảm chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh
lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại
phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập
hoãn lại được hoàn nhập trong năm).
- Ghi giảm chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh
lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải
trả được hoàn nhập trong năm lớn
hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
trong năm).
- Kết chuyển
chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 nhỏ
hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 – “Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong năm vào bên
Nợ tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Tài khoản 8212 – “Chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” không có
số dư cuối kỳ.
1) Phương pháp ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan
đến chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành
1 - Hàng quý, khi xác
định thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
phải nộp theo quy định của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp, kế toán phản ánh số
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp Nhà
nước vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành, ghi:
Nợ TK
8211– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có
TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khi nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi:
Nợ TK
3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có
các TK 111, 112,…
2 - Cuối năm tài
chính, căn cứ vào số thuế thu nhập doanh
nghiệp thực tế phải nộp, kế toán ghi:
+ Nếu số
thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải
nộp trong năm lớn hơn số thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm phải nộp, kế toán phản ánh
bổ sung số thuế thu nhập doanh nghiệp còn
phải nộp, ghi:
Nợ TK 8211– Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khi nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi:
Nợ TK
3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có
các TK 111, 112,…
+ Nếu số
thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải
nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm phải nộp, thì số chênh lệch
kế toán ghi giảm chi phí số thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành, ghi:
Nợ TK 3334 –
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 8211– Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành.
3 - Trường
hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các
năm trước liên quan đến khoản thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm
trước, doanh nghiệp được hạch toán
tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp của các năm trước vào
chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát
hiện sai sót.
+ Trường
hợp thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
của các năm trước phải nộp bổ sung do
phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm
trước được ghi tăng chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện
tại, ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Khi nộp tiền, ghi:
Nợ TK 3334 -
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có các TK 111, 112…
+ Trường
hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước được
ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành trong năm hiện tại, ghi:
Nợ TK 3334 -
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành
4 - Cuối năm tài
chính, kế toán kết chuyển chi phí thuế thu nhập
hiện hành, ghi:
+ Nếu TK 8211 có
số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có, thì
số chênh lệch ghi:
Nợ TK 911 – Xác
định kết quả kinh doanh
Có TK 8211– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành.
+ Nếu TK 8211 có
số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có, thì
số chênh lệch ghi:
Nợ TK 8211– Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
2) Kế toán
“Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” và “Tài
sản thuế thu nhập hoãn lại” trên báo cáo tài chính
riêng của doanh nghiệp
2.1 – Phương pháp
xác định và kế toán “Thuế thu nhập hoãn lại
phải trả”
2.1.1 – Xác định
các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế:
- Cuối năm tài
chính, khi lập báo cáo tài chính, kế toán phải xác
định cơ sở tính thuế của tài sản và các
khoản nợ phải trả làm căn cứ xác định
các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế.
Việc xác định các khoản chênh lệch tạm
thời chịu thuế được thực hiện
theo quy định tại Mục I của Thông tư này.
- Các khoản chênh
lệch tạm thời chịu thuế được
sử dụng làm căn cứ xác định thuế thu
nhập hoãn lại phải trả trong năm trên báo cáo tài
chính riêng của doanh nghiệp phải được
phản ánh vào “Bảng xác định chênh lệch tạm
thời chịu thuế” phát sinh trong năm (Biểu số
01).
- “Bảng xác
định chênh lệch tạm thời chịu thuế”
dùng để phản ánh chi tiết từng khoản chênh
lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm
làm cơ sở xác định thuế thu nhập hoãn
lại phải trả.
Biểu
số 01
Bảng xác định chênh
lệch tạm thời chịu thuế
Năm............
Chênh
lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong
năm
|
|||||
Tăng
|
Giảm
|
||||
STT
|
Diễn giải
|
Phát sinh từ các giao dịch trong năm hiện hành
|
Phát sinh do áp dụng hồi tố chính sách kế toán và
điều chỉnh hồi tố các sai sót phát sinh từ
các năm trước
|
Hoàn nhập từ các giao dịch trong năm hiện hành
|
Hoàn nhập do áp
áp dụng hồi
tố thay đổi chính sách kế toán và điều
chỉnh hồi tố các sai sót phát sinh từ các năm
trước
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
I
|
Chênh lệch
tạm thời phát sinh
|
||||
1
|
Phát sinh từ...
|
||||
2
|
Phát sinh từ...
|
||||
3
|
Phát sinh từ...
|
||||
.....
|
|||||
II
|
Chênh lệch
tạm thời được hoàn nhập
|
||||
1
|
Hoàn
nhập do...
|
||||
2
|
Hoàn
nhập do...
|
||||
....
|
|||||
Tổng cộng
|
* Căn cứ
để lập “Bảng xác định chênh lệch
tạm thời chịu thuế” là số chênh lệch
tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm liên quan
đến từng tài sản hoặc khoản nợ
phải trả hoặc giao dịch.
* Dòng tổng
cộng chênh lệch tạm thời chịu thuế phát
sinh trong năm là căn cứ để ghi vào cột “Chênh
lệch tạm thời chịu thuế tăng” hoặc cột
“Chênh lệch tạm thời chịu thuế giảm” trong
“Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại
phải trả” (Biểu số 02).
2.1.2 – Xác định
thuế thu nhập hoãn lại phải trả
- Cuối năm,
căn cứ vào số chênh lệch tạm thời chịu
thuế đã xác định được và các khoản
điều chỉnh trực tiếp tăng, giảm số
dư đầu năm của Tài khoản “Lợi
nhuận chưa phân phối” (do áp dụng hồi tố
thay đổi chính sách kế toán hoặc điều
chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các
năm trước, kế toán lập “Bảng xác
định thuế thu nhập hoãn lại phải trả”
(Biểu số 02) làm căn cứ ghi nhận và trình bày
thuế thu nhập hoãn lại phải trả trên báo cáo tài
chính riêng.
- “Bảng xác
định thuế thu nhập hoãn lại phải trả”
là bảng tổng hợp để xác định thuế
thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận
trong năm và xác định thuế thu nhập hoãn lại
phải trả giảm do hoàn nhập các khoản chênh
lệch tạm thời chịu thuế của các năm
trước.
Biểu số 02
Bảng xác định
thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Năm....
Chênh lệch
tạm thời
chịu
thuế trong năm
|
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
|
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
|
|||||||
Thuế
|
được ghi nhận
trong năm
|
được ghi giảm
|
|||||||
Diễn giải
|
Chênh lệch
|
suất
|
(Hoàn nhập) trong năm
|
||||||
Tăng
|
Giảm
|
Tăng
|
Giảm
|
(%)
|
Được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập
hoãn lại
|
Được
ghi
giảm
vốn chủ sở hữu
|
Được ghi giảm chi phí thuế thu nhập hoãn
lại
|
Được
ghi tăng
vốn chủ
sở hữu
|
|
A
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
1 – 1/ Phát sinh (hoặc hoàn nhập) từ
các giao dịch trong năm
|
|||||||||
2 2/ Phát sinh từ việc
áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán
và điều chỉnh hồi tố các sai sót phát sinh
từ các năm trước.
|
|||||||||
Cộng
|
Phương pháp
lập biểu số 02
* Căn cứ
để lập “Bảng xác định thuế thu
nhập hoãn lại phải trả” là “Bảng xác
định chênh lệch tạm thời chịu thuế”
(Biểu số 01).
* Căn cứ
để ghi vào cột 1 – “Chênh lệch tạm thời
chịu thuế trong năm/ tăng” là cột 3 và cột 4
trong “Bảng xác định chênh lệch tạm thời
chịu thuế” phát sinh trong năm hiện tại.
* Căn cứ
để ghi vào cột 2 – “Chênh lệch tạm thời
chịu thuế trong năm/ giảm” là cột 5 và cột 6
trong “Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu
thuế” của năm hiện tại.
* Cột 3 và cột
4 “Chênh lệch tăng”, “Chênh lệch giảm” là số chênh
lệch giữa cột 1 và 2.
* Cột 6
được lập căn cứ vào cột 3 và cột 5
trên dòng diễn giải số 1: Cột 6 = Cột 3 x
cột 5, làm cơ sở ghi vào chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận thuế thu nhập
hoãn lại phải trả.
* Cột 7
được lập căn cứ vào cột 3 và cột 5
trên dòng diễn giải số 2: Cột 7 = Cột 3 x
cột 5, làm cơ sở ghi giảm vốn chủ sở
hữu và ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải
trả.
* Cột 8
được lập căn cứ vào cột 4 và cột 5
trên dòng diễn giải số 1: Cột 8 = Cột 4 x
cột 5, làm cơ sở ghi giảm chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi giảm thuế thu
nhập hoãn lại phải trả.
* Cột 9
được lập căn cứ vào cột 4 và cột 5
trên dòng diễn giải số 2: Cột 9 = Cột 4 x
cột 5, làm cơ sở ghi tăng vốn chủ sở
hữu và ghi giảm thuế thu nhập hoãn lại phải
trả.
Ví
dụ: Xác định thuế thu nhập hoãn lại
phải trả phát sinh từ chênh lệch tạm thời
chịu thuế
Một
tài sản cố định có nguyên giá là 150, giá trị còn
lại là 100; Khấu hao luỹ kế cho mục
đích tính thuế thu nhập là 90 và thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%.
Cơ sở
tính thuế thu nhập của tài sản là 60 (Nguyên giá 150
trừ khấu hao luỹ kế cho mục đích tính
thuế 90). Để thu hồi giá trị ghi sổ 100 này,
doanh nghiệp phải có thu nhập chịu thuế là 100,
nhưng chỉ có thể có khấu hao cho mục đích
tính thuế là 60. Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ
100 và cơ sở tính thuế 60 là khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế 40. Doanh nghiệp sẽ
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 11,2 (40 x 28%) khi
doanh nghiệp thu hồi giá trị ghi sổ của tài
sản này. Vì vậy, doanh nghiệp ghi nhận một
khoản nợ thuế thu nhập hoãn lại phải
trả là 11,2 thể hiện phần thuế thu nhập
doanh nghiệp mà doanh nghiệp sẽ phải nộp khi
doanh nghiệp thu hồi được giá trị ghi
sổ của tài sản.
2.1.3 - Bổ sung Tài
khoản 347 – “Thuế thu nhập hoãn lại phải
trả”
Tài
khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động của thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại phải trả.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN
TÔN TRỌNG
MỘT SỐ QUY ĐỊNH
SAU:
1 - Thuế thu
nhập hoãn lại phải trả phải được
ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế, trừ khi thuế thu
nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận
ban đầu của một tài sản hay nợ phải
trả của một giao dịch mà giao dịch này không có
ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán
hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (hoặc
lỗ tính thuế) tại thời điểm phát sinh giao
dịch.
2 - Tại ngày kết
thúc năm tài chính, kế toán phải xác định các
khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát
sinh trong năm hiện tại làm căn cứ xác định
số thuế thu nhập hoãn lại phải trả
được ghi nhận trong năm.
3 - Việc ghi
nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong
năm được thực hiện theo nguyên tắc bù
trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải
trả phát sinh trong năm nay với số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ
các năm trước nhưng năm nay được ghi
giảm (hoàn nhập), theo nguyên tắc:
- Nếu số
thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong
năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại
phải trả được hoàn nhập trong năm, kế
toán chỉ ghi nhận bổ sung số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa
số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát
sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong
năm;
- Nếu số
thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong
năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại
phải trả được hoàn nhập trong năm, kế
toán chỉ ghi giảm (hoàn nhập) số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch
giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải
trả phát sinh nhỏ hơn số được hoàn
nhập trong năm.
4- Thuế thu
nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm không
liên quan đến các khoản mục được ghi
nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu
phải được ghi nhận là chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm.
5- Kế toán phải
ghi giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả
khi các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu
thuế không còn ảnh hưởng tới lợi nhuận
tính thuế (Khi tài sản được thu hồi
hoặc nợ phải trả được thanh toán).
6- Trường
hợp việc áp dụng hồi tố thay đổi chính
sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố
các sai sót trọng yếu phát sinh từ các năm trước
làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế,
kế toán phải điều chỉnh tăng khoản
thuế thu nhập hoãn lại phải trả cho các năm
trước bằng cách điều chỉnh giảm
số dư Có (hoặc tăng số dư Nợ)
đầu năm của TK 421 - Lợi nhuận chưa phân
phối (TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm
trước) và điều chỉnh số dư Có
đầu năm TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại
phải trả.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG
PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 347 – THUẾ THU
NHẬP HOÃN LẠI PHẢI TRẢ
Bên Nợ:
Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả giảm (được hoàn
nhập) trong kỳ.
Bên Có:
Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả được ghi nhận trong
kỳ.
Số dư bên Có:
- Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả còn lại cuối kỳ.
- Điều
chỉnh số dư đầu năm đối với
thuế thu nhập hoãn lại phải trả do áp dụng
hồi tố chính sách kế toán hoặc sửa chữa hồi
tố các sai sót trọng yếu của các năm
trước
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ
YẾU
1 –
Trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải
trả phát sinh từ các giao dịch trong năm
được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại: Cuối năm tài chính, kế toán
căn cứ “Bảng xác định thuế thu nhập
hoãn lại phải trả” để ghi nhận thuế
thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao
dịch trong năm vào chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại:
1.1 - Nếu số
thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong
năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại
phải trả được hoàn nhập trong năm,
kế toán chỉ ghi nhận bổ sung số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch
giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải
trả phát sinh lớn hơn số được hoàn
nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 8212
– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có
TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
1.2 - Nếu số
thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong
năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại
phải trả được hoàn nhập trong năm,
kế toán chỉ ghi giảm (hoàn nhập) số thuế
thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch
giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải
trả phát sinh nhỏ hơn số được hoàn
nhập trong năm, ghi:
Nợ TK
347 – Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải
trả
Có TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại.
2 – Trường
hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát
sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi
chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố
các sai sót trọng yếu của các năm trước:
Cuối năm tài chính, kế toán căn cứ “Bảng xác
định thuế thu nhập hoãn lại phải trả”
đã được lập làm căn cứ ghi nhận
hoặc hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải
trả phát sinh từ các giao dịch được
điều chỉnh vào lợi nhuận chưa phân phối
của các năm trước.
- Trường
hợp phải điều chỉnh tăng thuế thu
nhập hoãn lại phải trả, ghi:
Tăng số dư Nợ
đầu năm TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân
phối năm trước
(Nếu TK 4211 có số dư
Nợ), hoặc
Giảm số dư Có đầu
năm TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm
trước
(Nếu TK 4211 có số dư Có)
Tăng số dư Có đầu năm TK 347 – Thuế thu
nhập hoãn lại phải trả.
- Trường
hợp phải điều chỉnh giảm thuế thu
nhập hoãn lại phải trả, ghi:
Giảm số dư Có đầu năm TK
347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Tăng số dư Có đầu năm TK 4211 - Lợi
nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211 có số dư
Có), hoặc
Giảm
số dư Nợ đầu năm TK 4211 - Lợi
nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK
4211 có số dư Nợ)
2.2 – Phương pháp
xác định và kế toán “Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại”
2.2.1 – Xác định
các khoản chênh lệch tạm thời được
khấu trừ:
- Cuối năm tài
chính, kế toán phải xác định cơ sở tính
thuế của tài sản và các khoản nợ phải
trả làm căn cứ xác định các khoản chênh
lệch tạm thời được khấu trừ.
Việc xác định các khoản chênh lệch tạm
thời được khấu trừ được
thực hiện theo quy định tại Mục I của
Thông tư này.
- Các khoản chênh
lệch tạm thời được khấu trừ
được sử dụng làm căn cứ xác
định tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát
sinh trong năm trên báo cáo tài chính riêng (không bao gồm các
khoản chênh lệch tạm thời được
khấu trừ phát sinh từ các khoản đầu tư
vào công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh và việc
chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở
ở nước ngoài) phải được phản ánh
vào “Bảng xác định chênh lệch tạm thời
được khấu trừ” phát sinh trong năm (Biểu
số 03) làm cơ sở xác định tài sản thuế
thu nhập hoãn lại nếu doanh nghiệp dự tính là
chắc chắn sẽ có đủ lợi nhuận tính
thuế thu nhập trong tương lai để sử
dụng các khoản chênh lệch tạm thời
được khấu trừ đó.
- “Bảng xác
định chênh lệch tạm thời được
khấu trừ” dùng để phản ánh chi tiết
từng khoản chênh lệch tạm thời
được khấu trừ phát sinh trong năm làm cơ
sở xác định và phản ánh tài sản thuế thu
nhập hoãn lại vào “Bảng xác định tài sản
thuế thu nhập hoãn lại” (Biểu số 05).
Biểu
số03
Bảng xác định chênh
lệch tạm thời được khấu trừ
Năm............
Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ phát sinh trong năm
|
|||||
Tăng
|
Giảm
|
||||
STT
|
Diễn giải
|
Phát sinh từ các giao dịch trong năm hiện hành
|
Phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay
đổi chính sách kế toán và điều chỉnh
hồi tố các sai sót phát sinh từ các năm
trước
|
Hoàn nhập từ các giao dịch trong năm hiện hành
|
Hoàn nhập do áp dụng hồi tố thay đổi chính
sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai
sót phát sinh từ các năm trước
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
I
|
Chênh lệch
tạm thời phát sinh
|
||||
1
|
Phát sinh
từ...
|
||||
2
|
Phát sinh từ...
|
||||
3
|
Phát sinh từ...
|
||||
.....
|
|||||
II
|
Chênh lệch
tạm thời được hoàn nhập
|
||||
1
|
Hoàn
nhập do...
|
||||
2
|
Hoàn
nhập do...
|
||||
....
|
|||||
Tổng cộng
|
* Căn cứ
để lập Bảng xác định chênh lệch
tạm thời được khấu trừ là số
chênh lệch tạm thời được khấu trừ
phát sinh trong năm liên quan đến từng tài sản
hoặc khoản nợ phải trả hoặc từng giao
dịch.
* Dòng tổng
cộng chênh lệch tạm thời được
khấu trừ phát sinh trong năm là căn cứ
để ghi vào Cột “Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ/ tăng” hoặc Cột
“Chênh lệch tạm thời được khấu
trừ/ giảm” trong “Bảng xác định tài sản
thuế thu nhập hoãn lại” (Biểu số 05).
- Trường
hợp doanh nghiệp không có khả năng chắc chắn
sẽ có được lợi nhuận tính thuế trong
tương lai, kế toán không được ghi nhận tài
sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các khoản
chênh lệch tạm thời được khấu trừ
phát sinh trong năm. Toàn bộ các khoản chênh lệch
tạm thời được khấu trừ này
được theo dõi riêng trên “Bảng theo dõi chênh lệch
tạm thời được khấu trừ chưa
sử dụng” (Biểu số 04) làm căn cứ xác
định tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong
các năm sau, khi doanh nghiệp có đủ lợi nhuận
chịu thuế thu nhập để thu hồi tài sản
thuế thu nhập hoãn lại này.
Biểu
số 04
Bảng theo dõi chênh lệch
tạm thời được khấu trừ chưa
sử dụng
Năm.......
Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ chưa sử dụng
|
|||
STT
|
Diễn giải
|
Phát sinh từ
các giao dịch
trong năm
|
Phát sinh từ
việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách
kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót
phát sinh từ các năm trước
|
1
|
Phát sinh từ...
|
||
2
|
Phát sinh từ...
|
||
3
|
Phát sinh từ...
|
||
.....
|
|||
Cộng
|
2.2.2 – Xác định
tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các
khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa
sử dụng
– Xác định tài
sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các
khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng
Cuối năm tài
chính, căn cứ vào số lỗ hoạt động kinh
doanh được khấu trừ vào thu nhập chịu
thuế các năm tiếp sau theo quy định chuyển
lỗ của luật thuế thu nhập doanh nghiệp,
kế toán xác định và ghi nhận tài sản thuế
thu nhập hoãn lại trong năm hiện hành, nếu doanh
nghiệp dự tính là chắc chắn sẽ có đủ
lợi nhuận tính thuế thu nhập trong tương lai
để sử dụng các khoản lỗ tính thuế
từ các năm trước đó. Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại tính trên các khoản lỗ tính thuế
chưa sử dụng trong năm tài chính hiện hành
được xác định theo công thức sau:
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các
khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng
|
=
|
Giá
trị được khấu trừ vào các năm
tiếp sau của các khoản lỗ tính thuế chưa
sử dụng
|
x
|
Thuế suất
thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành
|
– Xác định giá
trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
từ các khoản ưu đãi thuế chưa sử
dụng.
Cuối năm tài
chính, căn cứ các khoản ưu đãi thuế theo
luật định (nếu có) chưa sử dụng
kế toán xác định và ghi nhận tài sản thuế
thu nhập hoãn lại trong năm hiện hành, nếu doanh
nghiệp dự tính chắc chắn có đủ lợi
nhuận tính thuế thu nhập trong tương lai
để sử dụng các khoản ưu đãi thuế
chưa sử dụng từ các năm trước đó.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các
khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng trong
năm tài chính hiện hành được xác định
theo công thức:
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các
khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng
|
=
|
Giá trị được khấu trừ của các
khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng
|
x
|
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành
|
2.2.3 – Xác định
tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm
- Cuối năm tài
chính, kế toán lập “Bảng xác định tài sản
thuế thu nhập hoãn lại” (Biểu số 05) làm căn
cứ ghi nhận và trình bày tài sản thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại trên báo cáo tài chính. Bảng xác
định tài sản thuế thu nhập hoãn lại là
bảng tổng hợp để xác định tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận
trong năm.
Biểu số 05
Bảng xác định tài
sản thuế thu nhập hoãn lại
Năm....
Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ trong năm
|
Các khoản
|
Các khoản
|
Tài
sản thuế thu nhập hoãn lại
|
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
|
|||||||||
lỗ
tính
|
ưu đãi
|
được ghi nhận
trong năm
|
được
hoàn nhập
|
||||||||||
Chênh lệch
|
thuế
|
thuế
|
trong năm
|
||||||||||
Diễn
giải
|
Tăng
|
Giảm
|
Tăng
|
Giảm
|
Tăng
|
Giảm
|
Tăng
|
Giảm
|
Thuế suất
(%)
|
Được ghi giảm chi phí thuế thu nhập hoãn
lại
|
Được ghi tăng vốn chủ sở hữu
|
Được
ghi vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại
|
Được
ghi giảm vốn chủ sở hữu
|
A
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
1 – 1) Phát sinh từ các giao dịch trong
năm hiện tại
|
|||||||||||||
2 -2) Phát sinh từ việc áp
dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và
điều chỉnh hồi tố các sai sót phát sinh từ
các năm trước
|
|||||||||||||
Cộng
|
Phương pháp
lập biểu số 05
* Căn cứ
để lập “Bảng xác định tài sản
thuế thu nhập hoãn lại” là “Bảng xác định
chênh lệch tạm thời được khấu
trừ” (Biểu số 03), giá trị được
khấu trừ của các khoản lỗ tính thuế và
ưu đãi thuế chưa sử dụng từ các năm
trước chuyển sang năm hiện tại;
* Căn cứ
để ghi vào cột 1 – “Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ trong năm tăng” là
cột 3 và cột 4 trong “Bảng xác định chênh
lệch tạm thời được khấu trừ” phát
sinh trong năm;
* Căn cứ để
ghi vào cột 2 – “Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ trong năm giảm” là
cột 5 và cột 6 trong “Bảng xác định chênh
lệch tạm thời được khấu trừ” phát
sinh trong năm;
* Cột 3 và cột
4 “Chênh lệch tăng”, “Chênh lệch giảm” là số chênh
lệch giữa cột 1 và 2.
* Cột 5
được lập căn cứ vào số lỗ phát
sinh trong năm nay hoặc các năm trước
được khấu trừ vào thu nhập chịu
thuế trong năm sau (theo quy định chuyển lỗ
tính thuế của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp (trường hợp được chuyển
lỗ).
* Cột 6
được lập căn cứ vào số lỗ tính
thuế của năm trước đã được
khấu trừ vào thu nhập chịu thuế năm nay.
* Cột 7
được lập căn cứ vào giá trị ưu
đãi thuế chưa sử dụng trong năm nay
được khấu trừ vào thu nhập chịu
thuế trong năm sau.
* Cột 8
được lập căn cứ vào giá trị ưu
đãi thuế của năm trước đã
được khấu trừ vào thu nhập chịu
thuế năm nay.
* Cột 10
được lập căn cứ vào cột 3, cột 5,
cột 7 và cột 9 trên dòng diễn giải số 1:
Cột 10 = (Cột 3 + cột 5 + cột 7) x cột 9, làm
cơ sở ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại trong năm, ghi tăng tài sản
thuế thu nhập hoãn lại.
* Cột 11: Căn
cứ vào cột 3 và cột 9 trên dòng diễn giải
số 2: Cột 11 = cột 3 x cột 9, làm cơ sở ghi
tăng lợi nhuận chưa phân phối (chi tiết lợi
nhuận chưa phân phối năm trước), ghi tăng
tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
* Cột 12
được lập căn cứ vào cột 4, cột 6,
cột 8 và cột 9 trên dòng diễn giải số 1:
Cột 12 = (Cột 4 + cột 6 + cột 8) x cột 9, làm
cơ sở ghi vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại trong năm và ghi giảm tài sản thuế thu
nhập hoãn lại.
* Cột 13: Căn
cứ vào cột 4 và cột 9 trên dòng diễn giải
số 2: Cột 13 = cột 4 x cột 9, làm cơ sở ghi
giảm lợi nhuận chưa phân phối (chi tiết
lợi nhuận chưa phân phối năm trước) và
ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Ví dụ về xác
định tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát
sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời
được khấu trừ
Một
doanh nghiệp ghi nhận một khoản nợ phải
trả là chi phí phải trả về bảo hành sản
phẩm có giá trị 100. Nhưng cho mục đích tính
thuế thu nhập, chi phí bảo hành sản phẩm này
chỉ được khấu trừ khi doanh nghiệp phát
sinh chi phí bảo hành sản phẩm. Thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%.
Cơ sở tính
thuế của khoản nợ phải trả này là không
(giá trị ghi sổ 100, trừ đi phần giá trị
của khoản nợ phải trả 100 sẽ được
khấu trừ cho mục đích tính thuế trong
tương lai). Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ
100 và cơ sở tính thuế 0, là chênh lệch tạm
thời được khấu trừ 100. Khi thanh toán
nợ phải trả theo giá trị ghi sổ, doanh
nghiệp sẽ được giảm lợi nhuận
tính thuế trong tương lai với giá trị 100 và do
đó thuế thu nhập doanh nghiệp giảm 28 (28% x 100).
Vì vậy, doanh nghiệp ghi nhận tài sản thuế thu
nhập hoãn lại là 28, với điều kiện doanh
nghiệp chắc chắn sẽ có đủ lợi
nhuận tính thuế thu nhập trong tương lai
để có thể hưởng lợi từ việc
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương
lai.
2.2.4 - Bổ sung Tài
khoản 243 – “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”
Tài khoản này dùng
để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của tài sản thuế thu nhập
hoãn lại.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT
SỐ QUY ĐỊNH SAU:
1 – Doanh nghiệp
chỉ được ghi nhận tài sản thuế thu
nhập hoãn lại đối với các khoản chênh
lệch tạm thời được khấu trừ, giá
trị được khấu trừ của khoản
lỗ tính thuế và ưu đãi về thuế chưa
sử dụng từ các năm trước chuyển sang
năm hiện tại trong trường hợp doanh
nghiệp dự tính chắc chắn có được
lợi nhuận tính thuế thu nhập trong tương lai
để sử dụng các khoản chênh lệch tạm
thời được khấu trừ, các khoản lỗ
tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng.
2 – Cuối
năm tài chính, doanh nghiệp phải lập “Bảng xác
định chênh lệch tạm thời được
khấu trừ”, “Bảng theo dõi chênh lệch tạm
thời được khấu trừ chưa sử
dụng”, giá trị được khấu trừ
chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính
thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng làm
căn cứ lập “Bảng xác định tài sản
thuế thu nhập hoãn lại” để xác định giá
trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại
được ghi nhận hoặc hoàn nhập trong năm.
3 - Việc ghi
nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong
năm được thực hiện theo nguyên tắc bù
trừ giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại
phát sinh trong năm nay với tài sản thuế thu nhập
doanh nghiệp đã ghi nhận từ các năm
trước nhưng năm nay được hoàn nhập
lại, cụ thể là:
- Nếu tài sản
thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn
hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại
được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi
nhận bổ sung giá trị tài sản thuế thu nhập
hoãn lại là số chênh lệch giữa số tài sản
thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn số
được hoàn nhập trong năm, nếu chắc
chắn rằng trong tương lai doanh nghiệp có
đủ lợi nhuận tính thuế để thu
hồi tài sản thuế thu nhập hoãn lại
được ghi nhận trong năm hiện tại.
Trường hợp doanh nghiệp không chắc chắn
sẽ có được lợi nhuận chịu thuế
trong tương lai, kế toán không được ghi
nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các
khoản chênh lệch tạm thời được
khấu trừ phát sinh trong năm.
- Nếu tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận
trong năm nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập hoãn
lại được hoàn nhập trong năm, kế toán
ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại là
số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu
nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số
được hoàn nhập trong năm. Việc ghi giảm
tài sản thuế thu nhập hoãn lại phải
được thực hiện phù hợp với thời
gian mà các khoản chênh lệch tạm thời
được khấu trừ (phát sinh từ các năm
trước) được hoàn nhập kể cả khi
doanh nghiệp không có lợi nhuận.
4 - Trường
hợp việc áp dụng hồi tố thay đổi chính
sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố
các sai sót trọng yếu phát sinh từ các năm trước
làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời
được khấu trừ, kế toán phải ghi
nhận bổ sung tài sản thuế thu nhập hoãn lại
của các năm trước bằng cách điều
chỉnh tăng số dư Có (hoặc giảm số
dư Nợ) đầu năm TK 421 - Lợi nhuận
chưa phân phối (TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân
phối năm nay) và điều chỉnh tăng số
dư Nợ đầu năm TK 243 – Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại.
5 - Kết thúc năm
tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá các tài sản
thuế thu nhập hoãn lại chưa được ghi
nhận từ các năm trước khi dự tính chắc
chắn có được lợi nhuận tính thuế thu
nhập trong tương lai để cho phép tài sản
thuế hoãn lại được thu hồi.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG
PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 243 – “TÀI SẢN
THUẾ THU NHẬP HOÃN LẠI”
Bên Nợ:
Giá trị tài sản
thuế thu nhập hoãn lại tăng.
Bên Có:
Giá trị tài sản
thuế thu nhập hoãn lại giảm.
Số dư bên
Nợ:
- Giá trị tài
sản thuế thu nhập hoãn lại còn lại cuối
năm;
- Điều
chỉnh số dư đầu năm đối với
tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi
nhận (hoặc hoàn nhập) trong năm do áp dụng
hồi tố chính sách kế toán hoặc sửa chữa
hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm
trước.
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU
1 – Trường
hợp tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
từ các giao dịch được ghi nhận vào chi phí
thuế thu nhập hoãn lại: Cuối năm tài chính, kế
toán căn cứ “Bảng xác định tài sản thuế
thu nhập hoãn lại” đã được lập làm
căn cứ ghi nhận hoặc hoàn nhập tài sản
thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các giao dịch
được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập hoãn
lại:
1.1 - Nếu tài
sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm
lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại
được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi
nhận bổ sung giá trị tài sản thuế thu nhập
hoãn lại là số chênh lệch giữa số tài sản
thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn số
được hoàn nhập trong năm, nếu chắc
chắn rằng trong tương lai doanh nghiệp có
đủ lợi nhuận tính thuế để thu hồi
tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi
nhận trong năm hiện tại, ghi:
Nợ TK 243 – Tài
sản thuế thu nhập hoãn lại
Có
TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
1.2 - Nếu tài
sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm
nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại
được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi
giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại là số
chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số được hoàn
nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 243 – Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại
2 – Trường
hợp tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
từ việc áp dụng hồi tố chính sách kế toán
hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu
của các năm trước: Cuối năm tài chính,
kế toán căn cứ “Bảng xác định tài sản
thuế thu nhập hoãn lại” đã được
lập làm căn cứ ghi nhận hoặc hoàn nhập tài
sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các giao
dịch được điều chỉnh vào lợi
nhuận chưa phân phối của các năm trước:
2.1- Trường
hợp phải điều chỉnh tăng tài sản
thuế thu nhập hoãn lại, ghi:
Tăng
số dư Nợ đầu năm TK 243 – Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại
Tăng số dư Có đầu
năm TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm
trước
(Nếu TK 4211 có số dư Có), hoặc
Giảm số dư Nợ đầu
năm TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối
năm trước
(Nếu TK 4211 có số dư Nợ)
2.2 - Trường
hợp phải điều chỉnh giảm tài sản
thuế thu nhập hoãn lại, ghi:
Tăng số dư Nợ
đầu năm TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân
phối năm trước
(Nếu TK 4211 có số dư
Nợ), hoặc
Giảm số dư Có đầu
năm TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm
trước (Nếu TK 4211 có số dư Có)
Giảm số dư Nợ đầu năm TK 243 – Tài
sản thuế thu nhập hoãn lại
3) Kế toán thuế
thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế
thu nhập hoãn lại trên báo cáo tài chính hợp nhất
đối với các khoản đầu tư vào công ty
con, công ty liên kết và các khoản vốn góp vào cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát
3.1 - Kế toán
thuế thu nhập hoãn lại phải trả trên báo cáo tài
chính hợp nhất
3.1.1 – Ghi nhận
thuế thu nhập hoãn lại phải trả
- Doanh nghiệp phải
ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả
phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời
chịu thuế khi lập báo cáo tài chính hợp nhất
đối với các khoản đầu tư vào công ty con
hoặc áp dụng phương pháp vốn chủ sở
hữu đối với khoản đầu tư vào công
ty liên kết và khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát ở nước ngoài trên báo cáo tài
chính hợp nhất trong trường hợp Việt Nam
chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai
lần hoặc có chênh lệch về thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp .
- Chênh lệch tạm
thời chịu thuế phát sinh từ các khoản
đầu tư vào công ty con, công ty liên kết và khoản
vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
có thể phát sinh khi:
+ Cơ quan thuế
chỉ đánh thuế đối với khoản thu
nhập mà doanh nghiệp được quyền nhận
trong năm đã được ghi nhận trên báo cáo tài
chính riêng.
+ Doanh nghiệp ghi
nhận phần sở hữu trong lợi nhuận
(hoặc lỗ) trong công ty con, công ty liên kết, khoản
vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
theo phương pháp vốn chủ sở hữu trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
Ví dụ xác định
thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
từ khoản đầu tư vào công ty liên kết ở
nước ngoài trên báo cáo tài chính hợp nhất.
Giả sử: Trên báo cáo
tài chính hợp nhất năm 2005, doanh nghiệp A là một
công ty mẹ ghi nhận thu nhập từ công ty liên kết
B ở nước ngoài (Trong trường hợp
nước sở tại chưa ký Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam) theo
phương pháp vốn chủ sở hữu là 50.000.000đ.
Tuy nhiên, trên báo cáo tài chính riêng năm 2005, doanh nghiệp
đã ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính là
số cổ tức được quyền nhận
10.000.000đ từ công ty liên kết B. Thuế suất
thuế TNDN ở nước ngoài cũng là 28%.
Trường hợp này,
khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát
sinh là 40.000.000đ (50.000.000 - 10.000.000). Doanh nghiệp ghi
nhận trên báo cáo tài chính hợp nhất thuế thu
nhập hoãn lại phải trả và chi phí thuế thu
nhập hoãn lại là: 40.000.000 x 28% = 11.200.000đ.
- Doanh nghiệp
phải ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải
trả phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm
thời chịu thuế khi ghi nhận lợi nhuận theo
phương pháp hợp nhất báo cáo tài chính đối
với các khoản đầu tư vào công ty con.
Ví dụ xác
định thuế thu nhập hoãn lại phải trả
phát sinh từ khoản đầu tư vào công ty con ở
nước ngoài trên báo cáo tài chính hợp nhất.
Giả sử: Trên báo cáo
tài chính hợp nhất năm 2005, doanh nghiệp A là công ty
mẹ ghi nhận thu nhập từ công con C ở
nước ngoài (Trong trường hợp nước
sở tại chưa ký Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần với Việt Nam) theo phương pháp
hợp nhất là 200.000.000đ. Tuy nhiên, trên báo cáo tài chính
riêng năm 2005, doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu
hoạt động tài chính là số cổ tức
được quyền nhận 80.000.000đ từ công ty
con C, thuế suất thuế TNDN ở nước ngoài
cũng là 28%.
Trường hợp này,
khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát
sinh là 120.000.000đ (200.000.000- 80.000.000). Doanh nghiệp ghi
nhận trên báo cáo tài chính hợp nhất thuế thu
nhập hoãn lại phải trả và chi phí thuế thu
nhập hoãn lại là: 120.000.000 x 28% = 33.600.000đ.
3.1.2 –
Phương pháp xác định thuế thu nhập hoãn
lại phải trả
(1) – Xác định
các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế:
- Cuối năm tài
chính, khi lập báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán
phải xác định các khoản chênh lệch tạm
thời chịu thuế phát sinh từ các khoản
đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, khoản
vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.
- Để tổng
hợp các khoản chênh lệch tạm thời, doanh
nghiệp có thể sử dụng “Bảng xác định
chênh lệch tạm thời chịu thuế” với các
chỉ tiêu phù hợp (Biểu số 01) quy định
tại Thông tư này.
* Căn cứ
để lập “Bảng xác định chênh lệch
tạm thời chịu thuế phát sinh khi lập báo cáo tài
chính hợp nhất” là số chênh lệch tạm
thời chịu thuế phát sinh trong năm liên quan
đến từng khoản đầu tư vào công ty con,
công ty liên kết, khoản vốn góp vào cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát.
(2) – Xác định
thuế thu nhập hoãn lại phải trả
- Cuối năm tài
chính, căn cứ vào số chênh lệch tạm thời
chịu thuế đã xác định được,
kế toán xác định thuế thu nhập hoãn lại
phải trả làm căn cứ ghi nhận và trình bày
thuế thu nhập hoãn lại phải trả trên báo cáo tài
chính hợp nhất.
- Doanh nghiệp
có thể sử dụng “Bảng xác định thuế thu
nhập hoãn lại phải trả” với các chỉ tiêu phù
hợp (Biểu số 02) quy định tại
điểm 2.1.2 Mục B Phần I Thông tư này để
xác định giá trị thuế thu nhập hoãn lại
phải trả được ghi nhận trong năm và xác
định giá trị thuế thu nhập hoãn lại
phải trả giảm do hoàn nhập các khoản chênh
lệch tạm thời chịu thuế của các năm
trước.
3.1.3 - Kế toán
thuế thu nhập hoãn lại phải trả trên báo cáo tài
chính hợp nhất
- Trường
hợp phải ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại
phải trả phát sinh từ các khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế gắn liền với các
khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết,
khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát, ghi:
Tăng khoản
mục “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”
Tăng khoản mục “Thuế thu nhập hoãn lại
phải trả”.
- Trường
hợp phải ghi giảm thuế thu nhập hoãn lại phải
trả phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm
thời chịu thuế gắn liền với các khoản
đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, khoản
vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát,
ghi:
Giảm khoản
mục “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”.
Giảm khoản mục “Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại”
3.2 – Kế toán tài
sản thuế thu nhập hoãn lại trên báo cáo tài chính
hợp nhất
3.2.1 – Ghi nhận tài
sản thuế thu nhập hoãn lại trên báo cáo tài chính
hợp nhất
- Doanh
nghiệp chỉ ghi nhận tài sản thuế hoãn lại
phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời
được khấu trừ khi áp dụng phương
pháp hợp nhất hoặc phương pháp vốn chủ
sở hữu để kế toán các khoản đầu
tư vào công ty con, công ty liên kết, khoản vốn góp vào
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát ở
nước ngoài trên báo cáo tài chính hợp nhất trong
trường hợp Việt Nam chưa ký Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần hoặc có chênh
lệch về thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp.
- Chênh lệch tạm
thời được khấu trừ phát sinh từ các
khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết và
khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát khi:
+ Cơ quan thuế không
cho phép khấu trừ khoản lỗ từ công ty con, công
ty liên kết, khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát vào thu nhập chịu thuế trong
năm của doanh nghiệp;
+ Doanh nghiệp ghi
nhận khoản lỗ là toàn bộ phần sở hữu
trong lợi nhuận (hoặc lỗ) trong công ty con, công ty
liên kết, khoản vốn góp liên doanh trên báo cáo tài chính
hợp nhất.
Ví dụ xác định
tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ
khoản đầu tư vào công ty liên kết ở
nước ngoài trên báo cáo tài chính hợp nhất.
Trên báo cáo tài chính hợp
nhất năm 2005, doanh nghiệp A ghi nhận khoản
lỗ từ công ty liên kết D theo phương pháp vốn
chủ sở hữu là 150.000.000đ. Tuy nhiên khoản
lỗ này không được khấu trừ vào thu nhập
chịu thuế của doanh nghiệp, thuế suất
thuế TNDN là 28%.
Trong trường
hợp này, khoản chênh lệch tạm thời
được khấu trừ phát sinh là 150.000.000đ. Doanh
nghiệp ghi nhận trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh hợp nhất tài sản thuế thu
nhập hoãn lại và ghi giảm chi phí thuế thu nhập
hoãn lại là: 150.000.000 x 28% = 42.000.000đ.
3.2.2 – Phương
pháp xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại
(1) – Xác định
các khoản chênh lệch tạm thời được
khấu trừ:
- Cuối mỗi
năm tài chính, khi lập báo cáo tài chính hợp nhất,
kế toán phải xác định các khoản chênh lệch
tạm thời được khấu trừ phát sinh
từ các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên
kết, khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát.
- Doanh nghiệp có
thể sử dụng “Bảng xác định chênh lệch
tạm thời được khấu trừ” (Biểu
số 03) để phản ánh các khoản chênh lệch
tạm thời được khấu trừ khi lập
báo cáo tài chính hợp nhất.
(2) – Xác định
giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
trong năm
- Cuối năm tài
chính, căn cứ vào các khoản chênh lệch tạm
thời được khấu trừ xác định
được khi lập báo cáo tài chính hợp nhất,
kế toán xác định tài sản thuế thu nhập hoãn
lại để ghi nhận và trình bày tài sản thuế
thu nhập hoãn lại trên báo cáo tài chính hợp nhất.
- Doanh nghiệp
có thể sử dụng “Bảng xác định tài sản
thuế thu nhập hoãn lại” (Biểu số 05)
để xác định giá trị tài sản thuế thu
nhập hoãn lại được ghi nhận trong năm
phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời
được khấu trừ và xác định giá trị
tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi
giảm do hoàn nhập các khoản chênh lệch tạm
thời được khấu trừ của các năm
trước khi lập báo cáo tài chính hợp nhất.
3.2.3 - Kế toán tài
sản thuế thu nhập hoãn lại trên báo cáo tài chính
hợp nhất
- Trường
hợp phải ghi nhận tài sản thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm
thời được khấu trừ gắn liền
với các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên
kết, khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát, ghi:
Tăng khoản
mục “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”
Giảm khoản mục “Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại”.
- Trường
hợp phải hoàn nhập tài sản thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm
thời được khấu trừ gắn liền với
các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết,
khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát, ghi:
Tăng khoản
mục “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”
Giảm khoản mục “Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại”.
4 – Sửa
đổi, bổ sung về kế toán lợi nhuận
chưa phân phối
4.1 - Lợi
nhuận chưa phân phối của doanh nghiệp
Lợi nhuận
chưa phân phối của doanh nghiệp là lợi nhuận
sau khi trừ (-) chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
(theo Chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập
doanh nghiệp” và hướng dẫn tại Thông tư này)
sau đó cộng (+) hoặc trừ (-) các khoản
điều chỉnh số thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành phải nộp hoặc
được hoàn lại và thuế thu nhập hoãn lại
phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn
lại phát sinh trong năm hiện tại do:
+ Điều
chỉnh số thuế thu nhập hiện hành của các
năm trước do áp dụng hồi tố thay
đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh
hối tố các sai sót trọng yếu của các năm
trước;
+ Điều
chỉnh tài sản thuế thu nhập hoãn lại và
thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính
sách kế toán hoặc điều chỉnh hối tố
các sai sót trọng yếu của các năm
trước;
4.2 - Sửa đổi, bổ sung nội dung phản ánh
của Tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”
1 - Kết quả
từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
phản ánh trên Tài khoản 421 là lợi nhuận hoặc
lỗ sau khi trừ (-) chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp.
2 - Kế toán không
phản ánh vào tài khoản này số thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành phải nộp trong năm.
3 - Kế toán
không phản ánh vào tài khoản này số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh trong năm hiện hành đã
được ghi nhận vào chi phí (hoặc thu nhập)
thuế thu nhập hoãn lại.
4 - Trường
hợp doanh nghiệp phải điều chỉnh số
dư đầu năm của Tài khoản 421 “Lợi
nhuận chưa phân phối” do doanh nghiệp áp dụng hồi
tố thay đổi chính sách kế toán hoặc do
điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng
yếu của các năm trước, kế toán phải xác
định các ảnh hưởng về thuế thu
nhập trong các năm trước làm cơ sở
điều chỉnh số dư đầu năm
đối với tài sản thuế thu nhập hoãn lại
và thuế thu nhập hoãn lại phải trả một cách
phù hợp.
5 -Trình
bày báo cáo tài chính
5.1 – Trình bày trong
Bảng Cân đối kế toán
5.1.1 – Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại
Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được trình bày trong
chỉ tiêu “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” – Mã
số 262 trên Bảng cân đối kế toán.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ
vào số dư Nợ Tài khoản 243 “Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại”, trên Sổ Cái.
5.1.2 – Thuế thu
nhập hoãn lại phải trả
Thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được trình bày
trong chỉ tiêu “Thuế thu nhập hoãn lại phải
trả” – Mã số 335 trên Bảng cân đối kế toán.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ
vào số dư Có Tài khoản 347 – “Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả”, trên Sổ Cái.
5.2 – Trình bày Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh
Sửa đổi
chỉ tiêu “Thuế thu nhập doanh nghiệp” (Mã số 51)
thành 2 chỉ tiêu: “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành – Mã số 51” và “Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại – Mã số 52” trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh.
5.2.1- Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành – Mã số 51
Chỉ tiêu này
phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành phát sinh trong năm báo cáo.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ
vào tổng số phát sinh bên Có Tài khoản 8211 “Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” đối
ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết
quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8211,
hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211
đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo trên
sổ kế toán chi tiết TK 8211, (trường hợp này
số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(...)).
5.2.2- Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Chỉ tiêu này
phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm báo cáo.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ
vào tổng số phát sinh bên Có Tài khoản 8212 “Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” đối
ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết
quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8211,
hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8212
đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, trên
sổ kế toán chi tiết TK 8212 (trường hợp này
số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(...)).
5.3 –Trình bày Bản
thuyết minh báo cáo tài chính
5.3.1 - Bổ
sung mục 21 Phần V. của Bản thuyết minh báo cáo
tài chính:
a- Tài
sản thuế thu nhập hoãn lại:
Cuối năm
|
Đầu năm
|
|
- Tài
sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến
khoản chênh lệch tạm thời được
khấu trừ
|
…
|
…
|
- Tài
sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến
khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng
|
…
|
…
|
- Tài
sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến
khoản ưu đãi tính thuế chưa sử dụng
|
…
|
…
|
-
Khoản hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn
lại
đã được ghi nhận từ các năm
trước
|
…
|
…
|
Tài sản thuế thu nhập hoãn
lại
|
…
|
…
|
b- Thuế thu nhập hoãn lại phải
trả
- Thuế
thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các
khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế
-
Khoản hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại
phải trả đã được ghi nhận từ các
năm trước
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
|
5.3.2 - Bổ
sung mục 31 Phần VI. của Bản thuyết minh báo cáo
tài chính:
31- Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành
|
Năm nay
|
Năm
trước
|
- Chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên thu nhập
chịu thuế năm hiện hành
|
…
|
…
|
-
Điều chỉnh chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp của các năm trước vào chi phí thuế
thu nhập hiện hành năm nay
|
…
|
…
|
- Tổng chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành
|
…
|
…
|
5.3.3 - Bổ
sung mục 32 Phần VI. của Bản thuyết minh báo cáo
tài chính:
32- Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại
|
Năm nay
|
Năm
trước
|
- Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh
từ các khoản chênh lệch tạm thời phải
chịu thuế
|
…
|
…
|
- Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh
từ việc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập
hoãn lại
|
…
|
…
|
- Thu
nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát
sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời
được khấu trừ
|
(…)
|
(…)
|
- Thu
nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát
sinh từ các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi
thuế chưa sử dụng
|
(…)
|
(…)
|
- Thu
nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát
sinh từ việc hoàn nhập thuế thu nhập hoãn
lại phải trả
|
(…)
|
(…)
|
- Tổng chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại
|
…
|
…
|
5.3.4 – Doanh
nghiệp phải giải trình riêng rẽ các thông tin sau trong
Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
i)
Tổng số thuế thu nhập
doanh nghiệphiện hành và thuế thu nhập hoãn lại
liên quan đến các khoản mục được ghi
nhận vào vốn chủ sở hữu;
j)
Giải thích mối quan hệ
giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập doanh
nghiệp và lợi nhuận kế toán theo một hoặc
cả hai hình thức sau:
(i)
Đối chiếu bằng số
giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế TNDN và tích số
của lợi nhuận kế toán nhân (x) với thuế
suất áp dụng; hoặc
(ii)
Đối chiếu bằng số
giữa thuế suất hiệu quả bình quân với
thuế suất áp dụng.
k)
Giá trị (ngày đáo hạn,
nếu có) của các chênh lệch tạm thời
được khấu trừ, lỗ tính thuế chưa
sử dụng và các ưu đãi thuế chưa sử
dụng mà chưa tài sản thuế thu nhập hoãn lại
nào được ghi nhận vào Bảng cân đối
kế toán;
l)
Chênh lệch tạm thời,
mỗi loại lỗ tính thuế chưa sử dụng
cũng như các ưu đãi thuế chưa sử
dụng;
m) Giá trị của tài sản thuế thu
nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại
phải trả được ghi nhận trên Bảng cân
đối kế toán của từng năm sử dụng;
n)
Giá trị thu nhập hoặc chi
phí thuế TNDN hoãn lại được ghi nhận vào Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, nếu
điều này không được phản ánh rõ từ các
thay đổi của các giá trị được ghi
nhận trong Bảng cân đối kế toán;
g) Doanh nghiệp phải trình bày giá
trị của tài sản thuế thu nhập hoãn lại và
bằng chứng cho việc ghi nhận,
khi:
- Việc sử dụng tài
sản thuế thu nhập hoãn lại phụ thuộc vào
lợi nhuận tính thuế trong tương lai vượt
quá mức lợi nhuận phát sinh từ việc hoàn
nhập các chênh lệch tạm thời chịu thuế
hiện tại; và
- Doanh nghiệp chịu
lỗ trong năm hiện hành hoặc năm trước do
qui định pháp lý về thuế mà tài sản thuế
hoãn lại có liên quan.
Ví dụ 1: Xác
định và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn
lại liên quan đến khấu hao TSCĐ
Năm 2005, Công ty
Thăng Long mua hai TSCĐ:
- TSCĐ A có giá mua là
12.000.000đ, thời gian sử dụng hữu ích theo
kế toán là 3 năm, theo thuế là 6 năm; TSCĐ B có giá
mua là 10.000.000đ, thời gian sử dụng hữu ích theo
kế toán là 2 năm, theo thuế là 4 năm.
- Thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp 28%. Giả sử công ty
chỉ có tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan
đến TSCĐ A và B.
Việc xác
định tài sản thuế thu nhập hoãn lại
được thực hiện như sau:
Xác định chênh lệch tạm
thời được khấu trừ liên quan đến
từng TSCĐ
từ năm 2005 đến 2010
Đơn vị tính:1.000đ
Chỉ tiêu
|
Năm tài chính
|
|||||
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
|
TSCĐ A
(NG: 12.000)
|
||||||
Chi phí
khấu hao (theo kế toán)
|
(4.000)
|
(4.000)
|
(4.000)
|
|||
Chi phí
khấu hao (theo thuế)
|
(2.000)
|
(2.000)
|
(2.000)
|
(2.000)
|
(2.000)
|
(2.000)
|
Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ tăng
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
|||
Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ giảm (Hoàn nhập)
|
(2.000)
|
(2.000)
|
(2.000)
|
|||
TSCĐ B
(NG: 10.000)
|
||||||
Chi phí
khấu hao (theo kế toán)
|
(5.000)
|
(5.000)
|
||||
Chi phí
khấu hao (theo thuế)
|
(2.500)
|
(2.500)
|
(2.500)
|
(2.500)
|
||
Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ tăng
|
2.500
|
2.500
|
||||
Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ giảm (Hoàn nhập)
|
(2.500)
|
(2.500)
|
||||
Tổng chênh lệch tạm
thời được khấu trừ tăng của
TSCĐ A&B
|
4.500
|
4.500
|
||||
Tổng chênh lệch tạm
thời được khấu trừ giảm (hoàn
nhập) của TSCĐ A&B
|
(500)
|
(4.500)
|
(2.000)
|
(2.000)
|
||
Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại được ghi nhận
|
1.260
|
1.260
|
||||
Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại được hoàn nhập
|
(140)
|
(1.260)
|
(560)
|
(560)
|
- Trong 2 năm 2005
và 2006, Công ty Thăng Long phải xác định khoản
chênh lệch tạm thời được khấu trừ
phát sinh trong từng năm là 4.500.000 đ tương
ứng với việc ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn
lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn
lại mỗi năm là 1.260.000đ (4.500.000x28%). Kế
toán ghi:
Nợ TK 243 – Tài
sản thuế thu nhập hoãn lại
: 1.260.000 đ
Có TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại: 1.260.000 đ.
- Năm 2007, Công ty
Thăng Long phải xác định:
+ Khoản chênh
lệch tạm thời được khấu trừ phát
sinh tăng liên quan đến TSCĐ A là 2.000.000 đ
+ Khoản chênh
lệch tạm thời được khấu trừ phát
sinh giảm (hoàn nhập) liên quan đến TSCĐ B là
2.500.000 đ
Kết quả,
năm 2007, chênh lệch tạm thời được
khấu trừ liên quan tới TSCĐ A và TSCĐ B giảm
500.000 đ. Công ty Thăng Long phải hoàn nhập tài
sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi tăng chi phí
thuế TNDN hoãn lại là 140.000 đ Kế toán ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí
thuế TNDN hoãn lại :
140.000 đ
Có TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: 140.000
đ.
- Năm 2008, Công ty
Thăng Long xác định:
+ Khoản chênh
lệch tạm thời được khấu trừ phát
sinh giảm (hoàn nhập) liên quan đến TSCĐ A là
2.000.000 đ
+ Khoản chênh
lệch tạm thời được khấu trừ phát
sinh giảm (hoàn nhập) liên quan đến TSCĐ B là
2.500.000 đ
Kết quả,
năm 2008, chênh lệch tạm thời được
khấu trừ liên quan tới TSCĐ A và TSCĐ B giảm
4.500.000 đ. Công ty Thăng Long phải hoàn nhập Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại và ghi tăng chi phí thuế
TNDN hoãn lại là 1.260.000 đ. Kế toán ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí
thuế TNDN hoãn lại :
1.260.000 đ
Có TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: 1.260.000
đ.
- Năm 2009 và 2010,
Công ty Thăng Long xác định:
Khoản chênh lệch
tạm thời được khấu trừ phát sinh
giảm liên quan đến TSCĐ A trong mỗi năm là
2.000.000 đ, tương ứng, công ty Thăng Long phải
hoàn nhập Tài sản thuế thu nhập hoãn lại là
560.000 đ. Kế toán ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí
thuế TNDN hoãn lại :
560.000 đ
Có TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: 560.000
đ.
Ví dụ 2: Xác
định và ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại
phải trả liên quan đến khấu hao TSCĐ
Năm 2006, Công ty
Thăng Long mua hai TSCĐ:
- TSCĐ C có giá mua là
24.000.000đ, thời gian sử dụng hữu ích theo
kế toán là 6 năm, theo thuế là 3 năm; TSCĐ E có giá
mua là 10.000.000đ, thời gian sử dụng hữu ích theo
kế toán là 4 năm, theo thuế là 2 năm.
- Thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp 28%. Giả sử công ty
chỉ có thuế thu nhập hoãn lại phải trả liên
quan đến TSCĐ C và E.
Việc xác
định thuế thu nhập hoãn lại phải trả
được thực hiện như sau:
Xác định chênh lệch tạm
thời chịu thuế liên quan đến từng TSCĐ
từ năm 2006 đến 2011
Đơn
vị tính:1.000đ
Chỉ tiêu
|
Năm tài chính
|
|||||
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
|
TSCĐ C
(NG: 24.000)
|
||||||
Chi phí
khấu hao (theo thuế)
|
(8.000)
|
(8.000)
|
(8.000)
|
|||
Chi phí
khấu hao (theo kế toán)
|
(4.000)
|
(4.000)
|
(4.000)
|
(4.000)
|
(4.000)
|
(4.000)
|
Chênh lệch tạm thời
chịu thuế tăng
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
|||
Chênh lệch tạm thời
chịu thuế giảm (Hoàn nhập)
|
(4.000)
|
(4.000)
|
(4.000)
|
|||
TSCĐ D
(NG: 10.000)
|
||||||
Chi phí
khấu hao (theo thuế)
|
(5.000)
|
(5.000)
|
||||
Chi phí
khấu hao (theo kế toán)
|
(2.500)
|
(2.500)
|
(2.500)
|
(2.500)
|
||
Chênh lệch tạm thời
chịu thuế tăng
|
2.500
|
2.500
|
||||
Chênh lệch tạm thời
chịu thuế giảm (Hoàn nhập)
|
(2.500)
|
(2.500)
|
||||
Tổng chênh lệch tạm
thời chịu thuế tăng của TSCĐ C&D
|
6.500
|
6.500
|
1.500
|
|||
Tổng chênh lệch tạm
thời chịu thuế giảm (hoàn nhập) của
TSCĐ C&D
|
(6.500)
|
(4.000)
|
(4.000)
|
|||
Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả được ghi nhận
|
1.820
|
1.820
|
420
|
|||
Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả được hoàn nhập
|
(1.820)
|
(1.120)
|
(1.120)
|
- Trong 2 năm 2006
và 2007, Công ty Thăng Long phải xác định khoản
chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong
từng năm là 6.500.000đ tương ứng với
việc ghi nhận Chi phí thuế TNDN hoãn lại và ghi
nhận Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
mỗi năm là 1.820.000đ (6.500.000 x 28%). Kế toán ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí
thuế TNDN hoãn lại :
1.820.000 đ
Có TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả:
1.820.000 đ
- Năm 2008, Công ty
Thăng Long phải xác định:
+ Khoản chênh
lệch tạm thời chịu thuế phát sinh tăng liên
quan đến TSCĐ C là 4.000.000 đ;
+ Khoản chênh
lệch tạm thời chịu thuế phát sinh giảm
(hoàn nhập) liên quan đến TSCĐ E là 2.500.000 đ;
Kết quả,
năm 2008, chênh lệch tạm thời chịu thuế liên
quan tới TSCĐ C và TSCĐ E tăng 1.500.000 đ. Công ty
Thăng Long phải ghi nhận thuế thu nhập hoãn
lại phải trả và ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn
lại là 420.000 đ(1.500.000 x 28%) Kế toán ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí
thuế TNDN hoãn lại: 420.000 đ
Có TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả :
420.000 đ
- Năm 2009, Công ty
Thăng Long xác định:
+ Khoản chênh
lệch tạm thời chịu thuế phát sinh giảm
(hoàn nhập) liên quan đến TSCĐ C là 4.000.000đ.
+ Khoản chênh
lệch tạm thời chịu thuế phát sinh giảm
(hoàn nhập) liên quan đến TSCĐ E là
2.500.000đ.
Kết quả,
năm 2009, chênh lệch tạm thời chịu thuế liên
quan tới TSCĐ C và TSCĐ E giảm (hoàn nhập)
6.500.000đ Công ty Thăng Long phải hoàn nhập thuế
thu nhập hoãn lại phải trả và ghi giảm chi phí
thuế TNDN hoãn lại là 1.820.000đ (6.500.000 x 28%). Kế
toán ghi
Nợ TK 347 – Thuế
thu nhập hoãn lại phải trả
: 1.820.000 đ
Có TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại : 1.820.000 đ.
- Năm 2010 và 2011,
Công ty Thăng Long xác định:
Khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế phát sinh giảm (hoàn
nhập) liên quan đến TSCĐ C trong mỗi năm là
4.000.000 đ, tương ứng, công ty Thăng Long phải
hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả
và ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại là 1.120.000 đ
(4.000.000 x 28%). Kế toán ghi:
Nợ TK 347 – Thuế
thu nhập hoãn lại phải trả
: 1.120.000
Có TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại : 1.120.000
0 nhận xét