Ảnh mang tính minh hoạ - Nguồn Internet |
MỤC LỤC CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN
TT
|
Số chuẩn mực
|
Tên chuẩn mực
|
Tải tập tin
|
1
|
01
|
||
2
|
02
|
||
3
|
03
|
||
4
|
04
|
||
5
|
05
|
||
6
|
06
|
||
7
|
07
|
||
8
|
08
|
||
9
|
10
|
||
10
|
11
|
||
11
|
14
|
||
12
|
15
|
||
13
|
16
|
||
14
|
17
|
||
15
|
18
|
||
16
|
19
|
||
17
|
21
|
Trình bày báo cáo tài chính
|
|
18
|
22
|
||
19
|
23
|
||
20
|
24
|
||
21
|
25
|
||
22
|
26
|
||
23
|
27
|
||
24
|
28
|
||
25
|
29
|
||
26
|
30
|
HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
--------------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN MỰC SỐ 15
HỢP
ĐỒNG XÂY DỰNG
(Ban hành và công bố theo Quyết
định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002
của Bộ trưởng Bộ Tài chính - Hiệu lực ngày 01/01/2003)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy
định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và chi phí liên quan
đến hợp đồng xây dựng, gồm: Nội
dung doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng;
ghi nhận doanh thu, chi phí của hợp đồng xây
dựng làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo
tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán
hợp đồng xây dựng và lập báo cáo tài chính
của các nhà thầu.
03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này
được hiểu như sau:
Hợp đồng xây dựng: Là hợp
đồng bằng văn bản về việc xây
dựng một tài sản hoặc tổ hợp các tài
sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn
nhau về mặt thiết kế, công nghệ, chức
năng hoặc các mục đích sử dụng cơ
bản của chúng.
Hợp đồng xây dựng với giá cố
định: Là hợp đồng xây dựng trong đó nhà
thầu chấp thuận một mức giá cố
định cho toàn bộ hợp đồng hoặc
một đơn giá cố định trên một
đơn vị sản phẩm hoàn thành. Trong một
số trường hợp khi giá cả tăng lên, mức
giá đó có thể thay đổi phụ thuộc vào các
điều khoản ghi trong hợp đồng.
Hợp đồng xây dựng với chi phí
phụ thêm: Là hợp đồng xây dựng trong đó nhà
thầu được hoàn lại các chi phí thực tế
được phép thanh toán, cộng (+) thêm một khoản
được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%)
trên những chi phí này hoặc được tính thêm
một khoản phí cố định.
04. Hợp đồng xây dựng có thể
được thỏa thuận để xây dựng
một tài sản đơn lẻ, như: Một chiếc
cầu, một tòa nhà, một đường ống
dẫn dầu, một con đường hoặc xây
dựng tổ hợp các tài sản có liên quan chặt
chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về thiết
kế, công nghệ, chức năng hay mục đích
sử dụng cơ bản của chúng, như: Một nhà
máy lọc dầu, tổ hợp nhà máy dệt, may.
05. Trong chuẩn mực này, hợp đồng xây
dựng còn bao gồm:
(a) Hợp đồng dịch vụ có liên quan
trực tiếp đến việc xây dựng tài sản,
như: Hợp đồng tư vấn, thiết kế,
khảo sát; Hợp đồng dịch vụ quản lý
dự án và kiến trúc;
(b) Hợp đồng phục chế hay phá
hủy các tài sản và khôi phục môi trường sau khi
phá hủy các tài sản.
06. Hợp đồng xây dựng quy định
trong chuẩn mực này được phân loại thành hợp
đồng xây dựng với giá cố định và
hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm.
Một số hợp đồng xây dựng có đặc
điểm của cả hợp đồng với giá
cố định và hợp đồng với chi phí
phụ thêm. Ví dụ hợp đồng xây dựng với
chi phí phụ thêm nhưng có thỏa thuận mức giá
tối đa. Trường hợp này, nhà thầu cần
phải xem xét tất cả các điều kiện quy
định trong đoạn 23 và 24 để ghi nhận
doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng.
Kết hợp và phân chia hợp đồng xây
dựng
07. Các yêu cầu của chuẩn mực này
thường áp dụng riêng rẽ cho từng hợp
đồng xây dựng. Trong một số trường
hợp, chuẩn mực này được áp dụng cho
những phần riêng biệt có thể nhận biết
được của một hợp đồng riêng
rẽ hoặc một nhóm các hợp đồng để
phản ánh bản chất của hợp đồng hay
nhóm các hợp đồng xây dựng.
08. Một hợp đồng xây dựng liên quan
đến xây dựng một số tài sản thì việc
xây dựng mỗi tài sản sẽ được coi
như một hợp đồng xây dựng riêng rẽ khi
thỏa mãn đồng thời ba (3) điều kiện
sau:
(a) Có thiết kế, dự toán được xác
định riêng rẽ cho từng tài sản và mỗi tài
sản có thể hoạt động độc lập;
(b) Mỗi tài sản có thể được
đàm phán riêng với từng nhà thầu và khách hàng có
thể chấp thuận hoặc từ chối phần
hợp đồng liên quan đến từng tài sản;
(c) Có thể xác định được chi phí
và doanh thu của từng tài sản.
09. Một nhóm các hợp đồng ký với
một khách hàng hay với một số khách hàng, sẽ
được coi là một hợp đồng xây dựng
khi thỏa mãn đồng thời ba (3) điều kiện
sau:
(a) Các hợp đồng này được đàm
phán như là một hợp đồng trọn gói;
(b) Các hợp đồng có mối liên hệ
rất mật thiết với nhau đến mức trên
thực tế chúng là nhiều bộ phận của
một dự án có mức lãi gộp ước tính
tương đương;
(c) Các hợp đồng được thực
hiện đồng thời hoặc theo một quá trình liên
tục.
10. Một hợp đồng có thể bao gồm
việc xây dựng thêm một tài sản theo yêu cầu
của khách hàng hoặc hợp đồng có thể
sửa đổi để bao gồm việc xây dựng
thêm một tài sản đó. Việc xây dựng thêm một
tài sản chỉ được coi là hợp đồng
xây dựng riêng rẽ khi:
(a) Tài sản này có sự khác biệt lớn và
độc lập so với các tài sản nêu trong hợp
đồng ban đầu về thiết kế, công
nghệ và chức năng; hoặc
(b) Giá của hợp đồng xây dựng tài
sản này được thỏa thuận không liên quan
đến giá cả của hợp đồng ban
đầu.
NỘI DUNG
CHUẨN MỰC
Doanh thu của hợp đồng xây dựng
11. Doanh thu của hợp đồng xây dựng
bao gồm:
(a) Doanh thu ban đầu được ghi trong
hợp đồng; và
(b) Các khoản tăng, giảm khi thực hiện
hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các
khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả
năng làm thay đổi doanh thu, và có thể xác
định được một cách đáng tin cậy.
12. Doanh thu của hợp đồng xây dựng
được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được. Việc xác định doanh thu của
hợp đồng chịu tác động của nhiều
yếu tố không chắc chắn vì chúng tuỳ thuộc
vào các sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai.
Việc ước tính thường phải
được sửa đổi khi các sự kiện
đó phát sinh và những yếu tố không chắc chắn
được giải quyết. Vì vậy, doanh thu của
hợp đồng có thể tăng hay giảm ở
từng thời kỳ. Ví dụ:
(a) Nhà thầu và khách hàng có thể đồng ý
với nhau về các thay đổi và các yêu cầu làm
tăng hoặc giảm doanh thu của hợp đồng
trong kỳ tiếp theo so với hợp đồng
được chấp thuận ban đầu;
(b) Doanh thu đã được thỏa thuận
trong hợp đồng với giá cố định có
thể tăng vì lý do giá cả tăng lên;
(c) Doanh thu theo hợp đồng có thể bị
giảm do nhà thầu không thực hiện đúng tiến
độ hoặc không đảm bảo chất
lượng xây dựng theo thỏa thuận trong hợp
đồng;
(d) Khi hợp đồng với giá cố
định quy định mức giá cố định cho
một đơn vị sản phẩm hoàn thành thì doanh thu
theo hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm khi
khối lượng sản phẩm tăng hoặc
giảm.
13. Sự thay đổi theo yêu cầu của khách
hàng về phạm vi công việc được thực
hiện theo hợp đồng. Ví dụ: Sự thay
đổi yêu cầu kỹ thuật hay thiết kế
của tài sản và thay đổi khác trong quá trình thực
hiện hợp đồng. Sự thay đổi này
chỉ được tính vào doanh thu của hợp
đồng khi:
(a) Có khả năng chắc chắn khách hàng
sẽ chấp thuận các thay đổi và doanh thu phát sinh
từ các thay đổi đó; và
(b) Doanh thu có thể xác định được
một cách tin cậy.
14. Khoản tiền thưởng là các khoản
phụ thêm trả cho nhà thầu nếu họ thực
hiện hợp đồng đạt hay vượt
mức yêu cầu. Ví dụ, trong hợp đồng có
dự kiến trả cho nhà thầu khoản tiền
thưởng vì hoàn thành sớm hợp đồng.
Khoản tiền thưởng được tính vào doanh
thu của hợp đồng khi:
(a) Chắc chắn đạt hoặc vượt
mức một số tiêu chuẩn cụ thể đã ghi
trong hợp đồng; và
(b) Khoản tiền thưởng có thể xác
định được một cách đáng tin cậy.
15. Một khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu
được từ khách hàng hay một bên khác để
bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá hợp
đồng. Ví dụ: Sự chậm trễ do khách hàng gây
nên; sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc
thiết kế và các tranh chấp về các thay đổi
trong việc thực hiện hợp đồng. Việc
xác định doanh thu tăng thêm từ các khoản thanh
toán trên còn tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu
tố không chắc chắn và thường phụ thuộc
vào kết quả của nhiều cuộc đàm phán. Do
đó, các khoản thanh toán khác chỉ được tính
vào doanh thu của hợp đồng khi:
(a) Các thoả thuận đã đạt
được kết quả là khách hàng sẽ chấp
thuận bồi thường;
(b) Khoản thanh toán khác được khách hàng
chấp thuận và được xác định một
cách đáng tin cậy.
CHI PHÍ CỦA
HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
16. Chi phí của hợp đồng xây dựng bao
gồm:
(a) Chi phí liên quan trực tiếp đến
từng hợp đồng;
(b) Chi phí chung liên quan đến hoạt
động của các hợp đồng và có thể phân
bổ cho từng hợp đồng cụ thể;
(c) Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng
theo các điều khoản của hợp đồng.
17. Chi phí liên quan trực tiếp đến
từng hợp đồng bao gồm:
(a) Chi phí nhân công tại công trường, bao
gồm cả chi phí giám sát công trình;
(b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm
cả thiết bị cho công trình;
(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ
khác sử dụng để thực hiện hợp
đồng;
(d) Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo
dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật
liệu đến và đi khỏi công trình;
(đ) Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết
bị để thực hiện hợp đồng;
(e) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ
thuật liên quan trực tiếp đến hợp
đồng;
(g) Chi phí dự tính để sửa chữa và
bảo hành công trình;
(h) Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Chi phí liên quan trực tiếp của từng
hợp đồng sẽ được giảm khi có các
khoản thu nhập khác không bao gồm trong doanh thu của
hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ việc
bán nguyên liệu, vật liệu thừa, thu thanh lý máy móc,
thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng.
18. Chi phí chung liên quan đến hoạt
động của các hợp đồng xây dựng và có
thể phân bổ cho từng hợp đồng, bao
gồm:
(a) Chi phí bảo hiểm;
(b) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ
thuật không liên quan trực tiếp đến một
hợp đồng cụ thể;
(c) Chi phí quản lý chung trong xây dựng.
Các chi phí trên được phân bổ theo các
phương pháp thích hợp một cách có hệ thống
theo tỷ lệ hợp lý và được áp dụng
thống nhất cho tất cả các chi phí có các đặc
điểm tương tự. Việc phân bổ cần
dựa trên mức thông thường của hoạt
động xây dựng. (Chi phí chung liên quan đến
hoạt động của các hợp đồng và có
thể phân bổ cho từng hợp đồng cũng bao
gồm chi phí đi vay nếu thỏa mãn các điều
kiện chi phí đi vay được vốn hóa theo quy
định trong Chuẩn mực "Chi phí đi vay").
19. Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng
theo các điều khoản của hợp đồng
như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển
khai mà khách hàng phải trả lại cho nhà thầu đã
được quy định trong hợp đồng.
20. Chi phí không liên quan đến hoạt
động của hợp đồng hoặc không thể
phân bổ cho hợp đồng xây dựng thì không
được tính trong chi phí của hợp đồng xây
dựng. Các chi phí này bao gồm:
(a) Chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí
nghiên cứu, triển khai mà hợp đồng không quy
định khách hàng phải trả cho nhà thầu.
(b) Chi phí bán hàng;
(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác
không sử dụng cho hợp đồng xây dựng.
21. Chi phí của hợp đồng bao gồm chi
phí liên quan đến hợp đồng trong suốt giai
đoạn kể từ khi ký hợp đồng cho
đến khi kết thúc hợp đồng. Các chi phí liên
quan trực tiếp đến hợp đồng phát sinh
trong quá trình đàm phán hợp đồng cũng
được coi là một phần chi phí của hợp
đồng nếu chúng có thể xác định riêng
rẽ, có thể ước tính một cách đáng tin
cậy và có nhiều khả năng là hợp đồng
sẽ được ký kết. Nếu chi phí phát sinh trong
quá trình đàm phán hợp đồng đã được
ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi
chúng phát sinh thì chúng không còn được coi là chi phí
của hợp đồng xây dựng khi hợp
đồng được ký kết vào thời kỳ
tiếp sau.
Ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng
22. Doanh thu và chi phí của hợp đồng xây
dựng được ghi nhận theo 2 trường
hợp sau:
(a) Trường hợp hợp đồng xây
dựng quy định nhà thầu được thanh toán
theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả
thực hiện hợp đồng xây dựng
được ước tính một cách đáng tin
cậy, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp
đồng được ghi nhận tương ứng
với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu
tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không
phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến
độ kế hoạch đã lập hay chưa và số
tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu.
(b) Trường hợp hợp đồng xây
dựng quy định nhà thầu được thanh toán
theo giá trị khối lượng thực hiện, khi
kết quả thực hiện hợp đồng xây
dựng được xác định một cách đáng
tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu
và chi phí liên quan đến hợp đồng
được ghi nhận tương ứng với
phần công việc đã hoàn thành được khách hàng
xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hóa
đơn đã lập.
23. Đối với hợp đồng xây
dựng với giá cố định, kết quả
của hợp đồng được ước tính
một cách đáng tin cậy khi đồng thời
thỏa mãn bốn (4) điều kiện sau:
(a) Tổng doanh thu của hợp đồng tính
toán được một cách đáng tin cậy;
(b) Doanh nghiệp thu được lợi ích kinh
tế từ hợp đồng;
(c) Chi phí để hoàn thành hợp đồng và
phần công việc đã hoàn thành tại thời
điểm lập báo cáo tài chính được tính toán
một cách đáng tin cậy;
(d) Các khoản chi phí liên quan đến hợp
đồng có thể xác định được rõ ràng
và tính toán được một cách đáng tin cậy
để tổng chi phí thực tế của hợp
đồng có thể so sánh được với tổng
dự toán.
24. Đối với hợp đồng xây
dựng với chi phí phụ thêm, kết quả của
hợp đồng được ước tính một
cách tin cậy khi đồng thời thỏa mãn hai điều
kiện sau:
(a) Doanh nghiệp thu được lợi ích kinh
tế từ hợp đồng;
(b) Các khoản chi phí liên quan đến hợp
đồng có thể xác định được rõ ràng
và tính toán được một cách đáng tin cậy không
kể có được hoàn trả hay không.
25. Doanh thu và chi phí được ghi nhận theo
phần công việc đã hoàn thành của hợp
đồng được gọi là phương pháp
tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành. Theo phương
pháp này, doanh thu được xác định phù hợp
với chi phí đã phát sinh của khối lượng công
việc đã hoàn thành thể hiện trong báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh.
26. Theo phương pháp tỷ lệ phần
trăm (%) hoàn thành, doanh thu và chi phí của hợp
đồng được ghi nhận trong báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh là doanh thu và chi phí
của phần công việc đã hoàn thành trong kỳ báo cáo.
27. Một nhà thầu có thể phải bỏ ra
những chi phí liên quan tới việc hình thành hợp
đồng. Những chi phí này được ghi nhận là
các khoản ứng trước nếu chúng có thể
được hoàn trả. Những chi phí này thể
hiện một lượng tiền mà khách hàng phải
trả và được phân loại như là công trình xây
dựng dở dang.
28. Kết quả thực hiện hợp
đồng xây dựng chỉ có thể xác định
được một cách đáng tin cậy khi doanh
nghiệp có thể thu được lợi ích kinh tế
từ hợp đồng. Trường hợp có sự
nghi ngờ về khả năng không thu được
một khoản nào đó đã được tính trong doanh
thu của hợp đồng và đã được ghi
trong báo cáo kết quả kinh doanh thì những khoản không
có khả năng thu được đó phải được
ghi nhận vào chi phí.
29. Doanh nghiệp chỉ có thể lập các
ước tính về doanh thu hợp đồng xây dựng
một cách đáng tin cậy khi đã thỏa thuận trong
hợp đồng các điều khoản sau:
(a) Trách nhiệm pháp lý của mỗi bên
đối với tài sản được xây dựng;
(b) Các điều kiện để thay
đổi giá trị hợp đồng;
(c) Phương thức và thời hạn thanh toán.
Doanh nghiệp phải thường xuyên xem xét và
khi cần thiết phải điều chỉnh lại các
dự toán về doanh thu và chi phí của hợp đồng
trong quá trình thực hiện hợp đồng.
30. Phần công việc đã hoàn thành của
hợp đồng làm cơ sở xác định doanh thu có
thể được xác định bằng nhiều cách
khác nhau. Doanh nghiệp cần sử dụng phương
pháp tính toán thích hợp để xác định phần
công việc đã hoàn thành. Tuỳ thuộc vào bản
chất của hợp đồng xây dựng, doanh
nghiệp lựa chọn áp dụng một trong ba (3)
phương pháp sau để xác định phần công
việc hoàn thành:
(a) Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí
đã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành
tại một thời điểm so với tổng chi phí
dự toán của hợp đồng;
(b) Đánh giá phần công việc đã hoàn thành;
hoặc
(c) Tỷ lệ phần trăm (%) giữa
khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với
tổng khối lượng xây lắp phải hoàn thành
của hợp đồng.
Việc thanh toán theo tiến độ và những
khoản ứng trước nhận được từ
khách hàng thường không phản ánh phần công việc
đã hoàn thành.
31. Khi phần công việc đã hoàn thành
được xác định bằng phương pháp
tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí đã phát sinh
của phần công việc đã hoàn thành tại một
thời điểm so với tổng chi phí dự toán
của hợp đồng, thì những chi phí liên quan
tới phần công việc đã hoàn thành sẽ
được tính vào chi phí cho tới thời điểm
đó. Những chi phí không được tính vào phần
công việc đã hoàn thành của hợp đồng có
thể là:
(a) Chi phí của hợp đồng xây dựng liên
quan tới các hoạt động trong tương lai
của hợp đồng như: Chi phí nguyên vật
liệu đã được chuyển tới địa
điểm xây dựng hoặc được dành ra cho
việc sử dụng trong hợp đồng nhưng
chưa được lắp đặt, chưa sử
dụng trong quá trình thực hiện hợp đồng,
trừ trường hợp những nguyên vật liệu
đó được chế tạo đặc biệt cho
hợp đồng;
(b) Các khoản tạm ứng cho nhà thầu
phụ trước khi công việc của hợp
đồng phụ được hoàn thành.
32. Khi kết quả thực hiện hợp
đồng xây dựng không thể ước tính
được một cách đáng tin cậy, thì:
(a) Doanh thu chỉ được ghi nhận
tương đương với chi phí của hợp
đồng đã phát sinh mà việc được hoàn
trả là tương đối chắc chắn;
(b) Chi phí của hợp đồng chỉ
được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các chi phí
này đã phát sinh.
33. Trong giai đoạn đầu của một
hợp đồng xây dựng thường xảy ra
trường hợp kết quả thực hiện hợp
đồng không thể ước tính được
một cách đáng tin cậy. Trường hợp doanh
nghiệp có thể thu hồi được những khoản
chi phí của hợp đồng đã bỏ ra thì doanh thu
của hợp đồng được ghi nhận
chỉ tới mức các chi phí đã bỏ ra có khả
năng thu hồi. Khi kết quả thực hiện
hợp đồng không thể ước tính
được một cách đáng tin cậy thì không một
khoản lợi nhuận nào được ghi nhận,
kể cả khi tổng chi phí thực hiện hợp
đồng có thể vượt quá tổng doanh thu của
hợp đồng.
34. Các chi phí liên quan đến hợp đồng
không thể thu hồi được phải
được ghi nhận ngay là chi phí trong kỳ
đối với các trường hợp:
(a) Không đủ điều kiện về
mặt pháp lý để tiếp tục thực hiện
hợp đồng;
(b) Việc tiếp tục thực hiện hợp
đồng còn tuỳ thuộc vào kết quả xử lý
các đơn kiện hoặc ý kiến của cơ quan có
thẩm quyền;
(c) Hợp đồng có liên quan tới tài sản
có khả năng bị trưng thu hoặc tịch thu;
(d) Hợp đồng mà khách hàng không thể
thực thi nghĩa vụ của mình;
(đ) Hợp đồng mà nhà thầu không
thể hoàn thành hoặc không thể thực thi theo nghĩa
vụ quy định trong hợp đồng.
35. Khi loại bỏ được các yếu
tố không chắc chắn liên quan đến việc
ước tính một cách đáng tin cậy kết quả
thực hiện hợp đồng thì doanh thu và chi phí có
liên quan tới hợp đồng xây dựng sẽ
được ghi nhận tương ứng với
phần công việc đã hoàn thành.
Những thay đổi trong các ước tính
36. Phương pháp tỷ lệ phần trăm
(%) hoàn thành được tính trên cơ sở luỹ
kế từ khi khởi công đến cuối mỗi
kỳ kế toán đối với các ước tính
về doanh thu và chi phí của hợp đồng xây
dựng. ảnh hưởng của mỗi thay đổi
trong việc ước tính doanh thu hoặc chi phí của
hợp đồng, hoặc ảnh hưởng của
mỗi thay đổi trong ước tính kết quả
thực hiện hợp đồng được hạch
toán như một thay đổi ước tính kế toán.
Những ước tính đã thay đổi
được sử dụng trong việc xác định
doanh thu và chi phí được ghi nhận trong báo cáo
kết quả kinh doanh trong kỳ xảy ra sự thay
đổi đó hoặc trong các kỳ tiếp theo.
Trình bày báo cáo tài chính
37. Doanh nghiệp phải trình bày trong báo cáo tài
chính:
(a) Phương pháp xác định doanh thu ghi
nhận trong kỳ và phương pháp xác định
phần công việc đã hoàn thành của hợp
đồng xây dựng;
(b) Doanh thu của hợp đồng xây dựng
được ghi nhận trong kỳ báo cáo;
(c) Tổng doanh thu luỹ kế của hợp
đồng xây dựng được ghi nhận cho
tới thời điểm báo cáo;
(d) Số tiền còn phải trả cho khách hàng;
(đ) Số tiền còn phải thu của khách
hàng;
Đối với nhà thầu được thanh
toán theo tiến độ kế hoạch quy định
trong hợp đồng xây dựng (trường hợp quy
định tại đoạn 22a) phải báo cáo thêm các
chỉ tiêu:
(e) Phải thu theo tiến độ kế
hoạch;
(g) Phải trả theo tiến độ kế
hoạch.
38. Số tiền còn phải trả cho khách hàng là
khoản tiền nhà thầu nhận được
trước khi công việc tương ứng của
hợp đồng được thực hiện.
39. Số tiền còn phải thu của khách hàng là
khoản tiền đã ghi trong hóa đơn thanh toán theo
tiến độ kế hoạch hoặc hóa đơn
thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện
nhưng chưa được trả cho đến khi
đáp ứng đầy đủ các điều kiện
chi trả theo quy định trong hợp đồng,
hoặc cho đến khi những sai sót đã
được sửa chữa.
40. Phải thu theo tiến độ kế hoạch
là số tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu
luỹ kế của hợp đồng xây dựng đã
được ghi nhận cho tới thời điểm
báo cáo, lớn hơn khoản tiền luỹ kế ghi trên
hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch
của hợp đồng.
Chỉ tiêu này áp dụng đối với các
hợp đồng xây dựng đang thực hiện mà các
khoản doanh thu luỹ kế đã được ghi
nhận lớn hơn các khoản tiền luỹ kế ghi
trên hóa đơn thanh toán theo tiến độ tới
thời điểm báo cáo.
41. Phải trả theo tiến độ kế
hoạch là số tiền chênh lệch giữa tổng doanh
thu luỹ kế của hợp đồng xây dựng
đã được ghi nhận cho tới thời
điểm báo cáo, nhỏ hơn khoản tiền luỹ
kế ghi trên hóa đơn thanh toán theo tiến độ
kế hoạch của hợp đồng.
Chỉ tiêu này áp dụng đối với các
hợp đồng xây dựng đang thực hiện mà các
khoản tiền luỹ kế ghi trên các hóa đơn thanh
toán theo tiến độ kế hoạch vượt quá các
khoản doanh thu luỹ kế đã được ghi
nhận tới thời điểm báo cáo.
III
- HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC
"HỢP
ĐỒNG XÂY DỰNG"
(Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003)
1 - Hạch toán hợp
đồng xây dựng phải tôn trọng một số
quy định sau:
1.1 - Doanh thu của
hợp đồng xây dựng bao gồm:
a) Doanh thu ban đầu
được ghi trong hợp đồng;
b) Các khoản tăng,
giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản
tiền thưởng và các khoản thanh toán khác nếu các
khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu, và có
thể xác định được một cách đáng tin
cậy;
- Doanh thu của hợp
đồng có thể tăng hay giảm ở từng
thời kỳ, ví dụ:
+ Nhà thầu và khách hàng có thể
đồng ý với nhau về các thay đổi và các yêu
cầu làm tăng hoặc giảm doanh thu của hợp
đồng trong kỳ tiếp theo so với hợp
đồng được chấp thuận lần
đầu tiên;
+ Doanh thu đã được
thỏa thuận trong hợp đồng với giá cố
định có thể tăng vì lý do giá cả tăng lên;
+ Doanh thu theo hợp đồng
có thể bị giảm do nhà thầu không thực hiện
đúng tiến độ hoặc không đảm bảo
chất lượng xây dựng theo thỏa thuận trong
hợp đồng;
+ Khi hợp đồng với
giá cố định quy định mức giá cố
định cho một đơn vị sản phẩm hoàn
thành thì doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng
hoặc giảm khi khối lượng sản phẩm
tăng hoặc giảm.
- Khoản tiền thưởng
là các khoản phụ thêm trả cho nhà thầu nếu nhà
thầu thực hiện hợp đồng đạt hay
vượt mức yêu cầu. Khoản tiền
thưởng được tính vào doanh thu của hợp
đồng xây dựng khi:
+ Chắc chắn đạt
hoặc vượt mức một số tiêu chuẩn
cụ thể đã được ghi trong hợp
đồng; và
+ Khoản tiền thưởng
được xác định một cách đáng tin
cậy.
- Một khoản thanh toán khác mà
nhà thầu thu được từ khách hàng hay một bên
khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong
giá hợp đồng. Ví dụ: Sự chậm trễ do
khách hàng gây nên; sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật
hoặc thiết kế và các tranh chấp về các thay
đổi trong việc thực hiện hợp
đồng. Việc xác định doanh thu tăng thêm
từ các khoản thanh toán trên còn tuỳ thuộc vào
rất nhiều yếu tố không chắc chắn và
thường phụ thuộc vào kết quả của
nhiều cuộc đàm phán. Do đó, các khoản thanh toán
khác chỉ được tính vào doanh thu của hợp
đồng xây dựng khi:
+ Các cuộc thỏa thuận
đã đạt được kết quả là khách hàng
sẽ chấp thuận bồi thường;
+ Khoản thanh toán khác
được khách hàng chấp thuận và có thể xác
định được một cách đáng tin cậy.
1.2 - Chi phí của
hợp đồng xây dựng bao gồm:
a) Chi phí liên quan trực tiếp
đến từng hợp đồng:
Chi phí liên quan trực tiếp
đến từng hợp đồng có thể
được giảm khi có các khoản thu khác không bao gồm
trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các
khoản thu từ việc bán nguyên, vật liệu thừa
và thanh lý máy móc, thiết bị xây dựng khi kết thúc
hợp đồng...
b) Chi phí chung liên quan đến
hoạt động của các hợp đồng và có
thể phân bổ cho từng hợp đồng cụ
thể:
Chi phí chung liên quan đến
hoạt động của các hợp đồng xây
dựng và có thể phân bổ cho từng hợp
đồng bao gồm chi phí bảo hiểm, chi phí thiết
kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực
tiếp đến một hợp đồng cụ
thể, chi phí quản lý chung trong xây dựng và các chi phí
đi vay nếu thỏa mãn các điều kiện chi phí
đi vay được vốn hóa quy định trong
chuẩn mực chi phí đi vay.
c) Các chi phí khác có thể thu
lại từ khách hàng theo các điều khoản của
hợp đồng.
1.3 - Ghi nhận doanh thu và chi phí
của hợp đồng xây dựng theo 1 trong 2
trường hợp sau:
a) Trường hợp hợp
đồng xây dựng quy định nhà thầu
được thanh toán theo tiến độ kế
hoạch, khi kết quả thực hiện hợp
đồng xây dựng được ước tính
một cách đáng tin cậy, thì doanh thu và chi phí của
hợp đồng xây dựng được ghi nhận
tương ứng với phần công việc đã hoàn
thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo
tài chính mà không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo
tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa
và số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu;
b) Trường hợp hợp
đồng xây dựng quy định nhà thầu
được thanh toán theo giá trị khối
lượng thực hiện, khi kết quả
thực hiện hợp đồng xây dựng
được xác định một cách đáng tin cậy
và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí
liên quan đến hợp đồng được ghi
nhận tương ứng với phần công việc
đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong
kỳ phản ánh trên hóa đơn đã lập.
1.4 - Phần công việc đã
hoàn thành của hợp đồng làm cơ sở xác
định doanh thu có thể được xác định bằng
nhiều cách khác nhau. Doanh nghiệp cần sử dụng
phương pháp tính toán thích hợp để xác
định phần công việc đã hoàn thành. Tuỳ
thuộc vào bản chất của hợp đồng, các
phương pháp đó có thể là:
a) Tỷ lệ phần trăm
(%) giữa chi phí thực tế đã phát sinh của
phần công việc đã hoàn thành tại một thời
điểm so với tổng chi phí dự toán của
hợp đồng;
b) Đánh giá phần công việc
đã hoàn thành; hoặc
c) Tỷ lệ phần trăm
(%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so
với tổng khối lượng xây lắp phải hoàn
thành của hợp đồng.
Ví dụ:
(1) Doanh thu hợp đồng xây
dựng với giá cố định được xác
định theo phương pháp tỷ lệ phần
trăm (%) công việc hoàn thành, được đo
bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa giờ công
lao động đã thực hiện đến thời
điểm hiện tại so với tổng số giờ
công lao động dự tính cho hợp đồng đó.
(2) Doanh thu hợp đồng xây
dựng được xác định theo phương pháp
tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí thực
tế đã phát sinh tính đến thời điểm
hiện tại so với tổng chi phí dự toán của
hợp đồng (Xem phụ lục số 01).
1.5 - Khi kết quả của
hợp đồng xây dựng không thể ước tính
được một cách đáng tin cậy, thì:
a) Doanh thu chỉ được
ghi nhận tương ứng với chi phí thực tế
của hợp đồng xây dựng đã phát sinh mà
việc được hoàn trả là tương
đối chắc chắn;
b) Các chi phí của hợp
đồng chỉ được ghi nhận là chi phí trong
kỳ khi các khoản chi phí này đã phát sinh.
1.6 - Trường hợp hợp
đồng xây dựng quy định nhà thầu
được thanh toán theo tiến độ kế
hoạch thì:
a - Nhà thầu phải lựa
chọn phương pháp xác định phần công việc
đã hoàn thành và giao trách nhiệm cho các bộ phận liên
quan xác định giá trị phần công việc đã hoàn
thành và lập chứng từ phản ánh doanh thu hợp
đồng xây dựng trong kỳ:
- Nếu áp dụng phương
pháp (a) "Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí
thực tế đã phát sinh của phần công việc
đã hoàn thành tại một thời điểm so với
tổng chi phí dự toán của hợp đồng" thì
giao cho bộ phận kế toán phối hợp với các
bộ phận khác thực hiện;
- Nếu áp dụng phương
pháp (b) "Đánh giá phần công việc đã hoàn
thành" hoặc phương pháp (c) "Tỷ lệ
phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp
đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây
lắp phải hoàn thành của hợp đồng" thì
giao cho bộ phận kỹ thuật thi công phối hợp
với các bộ phận khác thực hiện.
b - Khi kết quả thực
hiện hợp đồng xây dựng được
ước tính một cách đáng tin cậy, kế toán
căn cứ vào chứng từ xác định doanh thu trên
cơ sở phần công việc đã hoàn thành trong kỳ
(không phải hóa đơn) làm căn cứ ghi nhận doanh
thu trong kỳ kế toán.
Đồng thời nhà thầu
phải căn cứ vào hợp đồng xây dựng
để lập hóa đơn thanh toán theo tiến
độ kế hoạch gửi cho khách hàng đòi tiền.
Kế toán căn cứ vào hóa đơn để ghi
sổ kế toán số tiền khách hàng phải thanh toán
theo tiến độ kế hoạch.
1.7 - Trường hợp hợp
đồng xây dựng quy định nhà thầu
được thanh toán theo giá trị khối lượng
thực hiện,
được khách hàng xác nhận thì nhà thầu phải
căn cứ vào phương pháp tính toán thích hợp
để xác định giá trị khối lượng xây
lắp hoàn thành trong kỳ. Khi kết quả thực
hiện hợp đồng xây dựng được xác
định một cách đáng tin cậy và được
khách hàng xác nhận, kế toán phải lập hóa đơn
gửi cho khách hàng đòi tiền và phản ánh doanh thu và
nợ phải thu trong kỳ tương ứng với
phần công việc đã hoàn thành được khách hàng
xác nhận.
1.8 – Việc trích trước chi
phí sửa chữa và bảo hành công trình được
thực hiện theo từng lần ghi nhận doanh thu
hợp đồng xây dựng hoặc khi kết thúc năm
tài chính.
2 - Phương pháp kế toán
doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng
2.1 - Bổ sung Tài
khoản 337 – “Thanh toán theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng” để kế
toán doanh thu và chi phí hợp đồng xây dựng trong trường
hợp thanh toán theo tiến độ kế hoạch:
Tài khoản 337 “Thanh toán theo
tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng” dùng để phản ánh số tiền khách hàng
phải trả theo tiến độ kế hoạch và
số tiền phải thu theo doanh thu tương ứng
với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu
tự xác nhận của hợp đồng xây dựng
dở dang.
Hạch toán Tài khoản 337
cần tôn trọng một số quy định sau:
Tài khoản 337 “Thanh toán theo
tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng” chỉ áp dụng đối với trường
hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà
thầu được thanh toán theo tiến độ kế
hoạch. Tài khoản này không áp dụng đối với
trường hợp hợp đồng xây dựng quy
định nhà thầu được thanh toán theo giá
trị khối lượng thực hiện
được khách hàng xác nhận.
- Căn cứ để ghi
vào bên Nợ TK 337 là chứng từ xác định doanh thu
tương ứng với phần công việc đã hoàn
thành trong kỳ (không phải hóa đơn) do nhà thầu
tự lập, không phải chờ khách hàng xác nhận.
- Căn cứ để ghi
vào bên Có TK 337 là hóa đơn được lập trên
cơ sở tiến độ thanh toán theo kế hoạch
đã được quy định trong hợp
đồng. Số tiền ghi trên hóa đơn là căn
cứ để ghi nhận số tiền nhà thầu
phải thu của khách hàng, không là căn cứ để
ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh
của TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng”
Bên Nợ:
Phản ánh số tiền
phải thu theo doanh thu đã ghi nhận tương ứng
với phần công việc đã hoàn thành của hợp
đồng xây dựng dở dang.
Bên Có:
Phản ánh số tiền
khách hàng phải trả theo tiến độ kế
hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang.
Số dư bên Nợ:
Phản ánh số tiền
chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của
hợp đồng lớn hơn số tiền khách hàng
phải trả theo tiến độ kế hoạch
của hợp đồng xây dựng dở dang.
Số dư bên Có:
Phản ánh số tiền
chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của
hợp đồng nhỏ hơn số tiền khách hàng
phải trả theo tiến độ kế hoạch
của hợp đồng xây dựng dở dang.
Phương pháp hạch toán
kế toán Tài khoản 337
- Trường hợp hợp
đồng xây dựng quy định nhà thầu
được thanh toán theo tiến độ kế
hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng
xây dựng được ước tính một cách
đáng tin cậy, thì kế toán căn cứ vào chứng
từ phản ánh doanh thu tương ứng với
phần công việc đã hoàn thành (không phải hoá
đơn) do nhà thầu tự xác định,
ghi:
Nợ TK 337 – Thanh toán theo
tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
- Căn cứ vào hóa đơn
được lập theo tiến độ kế
hoạch để phản ánh số tiền phải thu
theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp
đồng, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng
Có TK 337 - Thanh toán theo tiến
độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp.
2.2 - Phương pháp
kế toán doanh thu và chi phí hợp đồng xây dựng
2.2.1 - Trường hợp
hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu
được thanh toán theo tiến độ kế
hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng
xây dựng được ước tính một cách đáng
tin cậy, thì kế toán căn cứ vào chứng từ
phản ánh doanh thu tương ứng với phần công
việc đã hoàn thành (không phải hoá đơn) do nhà
thầu tự xác định, ghi:
Nợ TK 337 - Thanh toán theo
tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
- Căn cứ vào hóa đơn
được lập theo tiến độ kế
hoạch để phản ánh số tiền khách hàng
phải trả theo tiến độ kế hoạch đã
ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng
Có TK 337 - Thanh toán theo tiến
độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp.
- Khi nhận được
tiền do khách hàng trả, hoặc nhận tiền khách hàng
ứng trước, ghi:
Nợ các TK 111, 112...
Có TK 131 - Phải thu của khách
hàng.
2.2.2 - Trường hợp
hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu
được thanh toán theo giá trị khối lượng
thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp
đồng xây dựng được xác định
một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác
nhận, thì kế toán phải lập hóa đơn trên
cơ sở phần công việc đã hoàn thành
được khách hàng xác nhận, căn cứ vào hóa
đơn, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
2.2.3 - Khoản tiền
thưởng thu được từ khách hàng trả
phụ thêm cho nhà thầu khi thực hiện hợp
đồng đạt hoặc vượt một số chỉ
tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp
đồng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
2.2.4 - Khoản bồi
thường thu được từ khách hàng hay bên khác
để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá
trị hợp đồng (Ví dụ: Sự chậm trễ
do khách hàng gây nên; sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật
hoặc thiết kế và các tranh chấp về các thay
đổi trong việc thực hiện hợp
đồng), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (nếu có)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
2.2.5 - Khi nhận được
tiền thanh toán khối lượng công trình hoàn thành
hoặc khoản ứng trước từ khách hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112...
Có TK 131 - Phải thu của khách
hàng.
2.2.6 - Hạch toán chi phí
sửa chữa và bảo hành công trình:
- Khi trích trước chi phí
sửa chữa và bảo hành công trình, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản
xuất chung
Có TK 335 -
Chi phí phải trả.
- Khi phát sinh chi phí sửa
chữa và bảo hành công trình, như chi phí nguyên, vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung,
kế toán phản ánh vào các Tài khoản chi phí có liên quan, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công
trực tiếp
Nợ TK 623 - Chi phí sử
dụng máy thi công
Nợ TK 627 - Chi phí sản
xuất chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ
Có các TK 112, 152, 153, 214, 331, 334,
338...
- Cuối kỳ, kết
chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ về
nguyên, vật liệu trực tiếp, nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung liên quan đến hoạt động sửa
chữa và bảo hành công trình xây lắp để tập
hợp chi phí sửa chữa và bảo hành và tính giá thành
bảo hành, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực
tiếp
Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy
thi công
Có TK 627 - Chi phí sản xuất
chung.
- Khi công việc sửa chữa
và bảo hành công trình hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải
trả (Nếu đã trích trước)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang.
- Hết thời hạn bảo
hành công trình xây, lắp, nếu công trình không phải bảo
hành hoặc số trích trước chi phí bảo hành công
trình lớn hơn chi phí thực tế phát sinh, phải hoàn
nhập số trích trước về chi phí bảo hành còn
lại, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải
trả
Có TK 711 - Thu nhập khác.
2.2.7 - Khi tạm ứng tiền
cho nhà thầu phụ trước khi hợp đồng
phụ hoàn thành, ghi:
Nợ TK 331- Phải trả cho
người bán
Có các TK 111, 112,...
2.2.8 - Trường hợp
xuất hiện nghi ngờ về khả năng không thu
được một khoản nào đó đã
được tính trong doanh thu của hợp đồng
và đã ghi trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh thì những khoản không có khả năng thu
được đó phải được lập dự
phòng các khoản phải thu khó đòi. Trường hợp
số dự phòng phải thu khó đòi được
lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn
hơn số dự phòng phải thu khó đòi đã lập
ở cuối kỳ kế toán năm trước chưa
sử dụng hết, thì số chênh lệch lớn
hơn, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Có TK 139 - Dự phòng phải thu
khó đòi.
Trường hợp số
dự phòng phải thu khó đòi được lập
ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn
số dự phòng phải thu khó đòi đã lập
ở cuối kỳ kế toán năm trước chưa
sử dụng
hết thì số chênh lệch nhỏ hơn
phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 139 - Dự phòng phải
thu khó đòi
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh
nghiệp.
2.2.9 - Các chi phí của hợp
đồng không thể thu hồi (Ví dụ như không
đủ tính thực thi về mặt pháp lý như có
sự nghi ngờ về hiệu lực của nó, hoặc
hợp đồng mà khách hàng không thể thực thi
nghĩa vụ của mình...) phải được ghi
nhận ngay là chi phí trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang.
2.2.10 - Chi phí liên quan trực
tiếp đến từng hợp đồng có thể
được giảm nếu có các khoản thu khác không bao
gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: các
khoản thu từ việc bán nguyên, vật liệu thừa
và thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp
đồng xây dựng:
a) Nhập kho nguyên, vật
liệu thừa khi kết thúc hợp đồng xây
dựng, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu,
vật liệu (Theo giá gốc)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang.
b) Phế liệu thu hồi
nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu,
vật liệu (Theo giá có thể thu hồi)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang.
c) Trường hợp vật
liệu thừa và phế liệu thu hồi không qua
nhập kho mà tiêu thụ ngay, kế toán phản ánh các
khoản thu bán vật liệu thừa và phế liệu,
ghi giảm chi phí:
Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng
giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp
Có TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang (Giá bán chưa có thuế
GTGT).
d) Kế toán thanh lý máy móc,
thiết bị thi công chuyên dùng cho một hợp
đồng xây dựng và đã trích khấu hao hết vào
giá trị hợp đồng khi kết thúc hợp đồng
xây dựng, ghi:
+ Phản ánh số thu về
thanh lý máy móc, thiết bị thi công, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
(Giá bán chưa có
thuế GTGT).
+ Phản ánh chi phí thanh lý máy móc,
thiết bị (nếu có), ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 Thuế GTGT
được khấu trừ
Có các TK 111, 112…
+ Ghi giảm TSCĐ là máy móc,
thiết bị thi công chuyên dùng đã thanh lý, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có
TK 211 - TSCĐ hữu hình.
0 nhận xét