Ảnh mang tính minh hoạ - Nguồn Internet |
MỤC LỤC CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN
TT
|
Số chuẩn mực
|
Tên chuẩn mực
|
Tải tập tin
|
1
|
01
|
||
2
|
02
|
||
3
|
03
|
||
4
|
04
|
||
5
|
05
|
||
6
|
06
|
||
7
|
07
|
||
8
|
08
|
||
9
|
10
|
||
10
|
11
|
||
11
|
14
|
||
12
|
15
|
||
13
|
16
|
||
14
|
17
|
||
15
|
18
|
||
16
|
19
|
||
17
|
21
|
Trình bày báo cáo tài chính
|
|
18
|
22
|
||
19
|
23
|
||
20
|
24
|
||
21
|
25
|
||
22
|
26
|
||
23
|
27
|
||
24
|
28
|
||
25
|
29
|
||
26
|
30
|
HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
--------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN MỰC SỐ 30
LÃI TRÊN CỔ
PHIẾU
(Ban hành và
công bố theo Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày
28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của
Chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn
các nguyên tắc, phương pháp kế toán trong việc xác
định và trình bày lãi trên cổ phiếu nhằm so sánh
hiệu quả hoạt động giữa các doanh
nghiệp cổ phần trong cùng một kỳ báo cáo và
hiệu quả hoạt động của cùng một doanh
nghiệp qua các kỳ báo cáo.
02.Chuẩn
mực này được áp dụng cho việc tính và công
bố lãi trên cổ phiếu tại các doanh nghiệp sau:
- Đang có cổ
phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu phổ thông
tiềm năng được giao dịch công khai trên thị
trường; và
-
Đang trong quá trình phát hành cổ phiếu phổ thông
hoặc cổ phiếu phổ thông tiềm năng ra công
chúng.
03.Trường
hợp doanh nghiệp phải lập cả báo cáo tài chính
riêng và báo cáo tài chính hợp nhất thì chỉ phải trình
bày thông tin về lãi trên cổ phiếu theo quy định
của chuẩn mực này trên báo cáo tài chính hợp
nhất.
Trường
hợp doanh nghiệp không phải lập báo cáo tài chính
hợp nhất thì chỉ trình bày thông tin về lãi trên
cổ phiếu trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh riêng của mình.
04.Các thuật ngữ trong chuẩn
mực này được hiểu như sau:
Suy giảm: Là sự giảm lãi trên cổ phiếu
hoặc tăng lỗ trên cổ phiếu do ảnh
hưởng của việc giả định có sự
chuyển đổi các công cụ có thể chuyển
đổi, việc thực hiện quyền chọn,
chứng quyền hoặc việc phát hành cổ phiếu
phổ thông sau khi thỏa mãn một số điều
kiện nhất định.
Suy giảm ngược: Là sự tăng lãi trên cổ phiếu
hoặc giảm lỗ trên cổ phiếu do ảnh
hưởng của việc giả định có sự
chuyển đổi các công cụ có thể chuyển
đổi, việc thực hiện quyền chọn,
chứng quyền hoặc việc phát hành cổ phiếu
phổ thông sau khi thỏa mãn một số điều
kiện nhất định.
Thoả thuận cổ phiếu có điều kiện: Là thoả
thuận về phát hành cổ phiếu phải thỏa mãn
một số điều kiện nhất định.
Cổ phiếu phổ thông: Là công cụ vốn mang lại cho
người sở hữu quyền lợi tài chính sau
tất cả các công cụ vốn khác.
Cổ phiếu phổ thông tiềm năng: Là công cụ tài chính hoặc một hợp
đồng khác cho phép người sở hữu có
được cổ phiếu phổ thông.
Cổ phiếu phổ thông phát hành có điều
kiện: Là cổ phiếu phổ thông có thể
được phát hành, thu ít tiền hoặc không thu
tiền mặt hoặc dựa trên việc thỏa mãn
một số điều kiện nhất định
của thoả thuận cổ phiếu có điều
kiện.
Quyền chọn mua, chứng quyền và các công cụ
tương đương: Là các công cụ
tài chính mang lại cho người sở hữu quyền
được mua cổ phiếu phổ thông theo một
giá nhất định và trong một khoảng thời gian
xác định trước.
Quyền chọn bán: Là hợp
đồng cho phép người sở hữu quyền
được bán cổ phiếu phổ thông theo một
giá nhất định và trong một khoảng thời gian
xác định trước.
05.Người nắm giữ
cổ phiếu phổ thông được hưởng
cổ tức trong kỳ sau khi các loại cổ phiếu
khác đã được chia cổ tức (Ví dụ:
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức). Cổ phiếu
phổ thông của doanh nghiệp có quyền như nhau trong
việc nhận cổ tức.
06.Ví dụ về cổ phiếu
phổ thông tiềm năng gồm:
a) Khoản nợ tài chính
hoặc công cụ vốn, bao gồm cả cổ phiếu
ưu đãi, có thể chuyển đổi sang cổ
phiếu phổ thông;
b) Quyền chọn và chứng
quyền;
c) Cổ phiếu
được phát hành dựa trên việc thoả mãn
một số điều kiện nhất định theo
thoả thuận mang tính hợp đồng. Ví dụ:
Việc mua doanh nghiệp hoặc các tài sản khác.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Xác
định
Lãi
cơ bản trên cổ phiếu
07.Doanh
nghiệp phải tính lãi cơ bản trên cổ phiếu
theo các khoản lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ
cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông
của công ty mẹ.
08. Lãi
cơ bản trên cổ phiếu được tính
bằng cách chia lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ
cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông
của công ty mẹ (tử số) cho số lượng
bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ
thông đang lưu hành trong kỳ (mẫu số).
09.Lãi cơ bản trên cổ
phiếu cung cấp số liệu đánh giá lợi ích
từ kết quả hoạt động của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo mà mỗi cổ phiếu phổ
thông của công ty mẹ mang lại.
Lợi
nhuận hoặc lỗ để tính lãi cơ bản trên
cổ phiếu
10. Để
tính lãi cơ bản trên cổ phiếu, số phân bổ
cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông
của công ty mẹ là các khoản lợi nhuận hoặc
lỗ sau thuế phân bổ cho công ty mẹ sau khi
được điều chỉnh bởi cổ tức
của cổ phiếu ưu đãi, những khoản chênh
lệch phát sinh do thanh toán cổ phiếu ưu đãi và
những tác động tương tự của cổ
phiếu ưu đãi đã được phân loại vào
vốn chủ sở hữu.
11. Các khoản thu nhập và chi
phí phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ
phiếu phổ thông của công ty mẹ đã
được ghi nhận trong kỳ báo cáo, bao gồm chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp, cổ tức của
cổ phiếu ưu đãi đã được phân
loại vào nợ phải trả, được sử
dụng để xác định lợi nhuận hoặc
lỗ trong kỳ phân bổ cho cổ đông sở hữu
cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ.
12. Cổ tức của cổ
phiếu ưu đãi được trừ khỏi
lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế để tính lãi
cơ bản trên cổ phiếu, gồm:
a) Cổ tức của cổ
phiếu ưu đãi không lũy kế được thông
báo trong kỳ báo cáo; và
b) Cổ tức của cổ
phiếu ưu đãi lũy kế phát sinh trong kỳ báo cáo
(kể cả trường hợp chưa được
thông báo). Giá trị cổ tức ưu đãi trong kỳ
không bao gồm cổ tức của cổ phiếu ưu
đãi lũy kế liên quan tới các kỳ trước
đã được chi trả hay được thông báo
trong kỳ báo cáo.
13.Cổ phiếu ưu đãi có
mức cổ tức thấp để bù đắp
lại việc doanh nghiệp bán cổ phiếu ưu
đãi ở mức giá có chiết khấu, hoặc có
mức cổ tức cao để bù đắp cho nhà
đầu tư do việc mua cổ phiếu ưu đãi
ở mức giá có phụ trội. Các khoản chiết
khấu hoặc phụ trội khi phát hành lần
đầu cổ phiếu ưu đãi lãi suất tăng
dần được phân bổ vào lợi nhuận
giữ lại theo phương pháp lãi thực và được
coi như cổ tức ưu đãi khi tính lãi cơ bản
trên cổ phiếu.
14.Doanh nghiệp có thể mua
lại cổ phiếu ưu đãi từ người
sở hữu. Khoản chênh lệch lớn hơn giữa
giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho
người sở hữu với giá trị ghi sổ
của cổ phiếu ưu đãi là lợi ích của
người sở hữu cổ phiếu ưu đãi và là
khoản giảm trừ vào lợi nhuận chưa phân
phối của doanh nghiệp. Khoản chênh lệch này
được trừ vào lợi nhuận hoặc lỗ
phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu
phổ thông của công ty mẹ.
15.Doanh nghiệp có thể
khuyến khích việc chuyển đổi trước
thời hạn cổ phiếu ưu đãi có thể
chuyển đổi bằng điều kiện có lợi
hơn điều kiện chuyển đổi ban đầu
hoặc bằng số tiền thanh toán thêm. Khoản chênh
lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của
cổ phiếu phổ thông hoặc các khoản thanh toán khác
theo điều kiện chuyển đổi có lợi
tại thời điểm thanh toán với giá trị
hợp lý của cổ phiếu phổ thông
được phát hành theo điều kiện chuyển
đổi gốc là lợi ích của người sở
hữu cổ phiếu ưu đãi. Khoản chênh lệch
này được trừ vào lợi nhuận hoặc
lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ
phiếu phổ thông của công ty mẹ.
16.Khoản chênh lệch lớn
hơn giữa giá trị ghi sổ của cổ phiếu
ưu đãi với giá trị hợp lý của các khoản
thanh toán được cộng vào lợi nhuận hoặc
lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ
phiếu phổ thông của công ty mẹ.
Số
lượng cổ phiếu để tính lãi cơ bản
trên cổ phiếu
17.Số
lượng cổ phiếu phổ thông được
sử dụng để tính lãi cơ bản trên cổ
phiếu là số bình quân gia quyền của cổ
phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ.
18.Việc sử dụng số
bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông
đang lưu hành trong kỳ là do giá trị vốn cổ
đông thay đổi trong kỳ khi số lượng
cổ phiếu phổ thông lưu hành tăng hoặc
giảm. Số bình quân gia quyền của cổ phiếu
phổ thông lưu hành trong kỳ là số lượng
cổ phiếu phổ thông lưu hành đầu kỳ
được điều chỉnh theo số cổ
phiếu phổ thông được mua lại hoặc
được phát hành thêm nhân với hệ số thời
gian. Hệ số thời gian là tỷ số giữa
số lượng ngày mà cổ phiếu được
lưu hành trong kỳ chia cho tổng số ngày trong kỳ.
19.Cổ phiếu phổ thông
được tính vào số bình quân gia quyền của
cổ phiếu kể từ ngày có thể nhận
được khoản thanh toán cho cổ phiếu đó
(thông thường là ngày phát hành). Ví
dụ:
a) Cổ phiếu phổ thông
phát hành thu tiền được tính vào số bình quân gia
quyền của cổ phiếu khi ghi nhận
được tiền;
b) Cổ phiếu phổ thông
được phát hành thay cho việc trả cổ tức
của cổ phiếu phổ thông hay cổ tức của
cổ phiếu ưu đãi được tính vào số bình quân gia quyền của
cổ phiếu khi
cổ tức được chuyển thành cổ
phiếu;
c) Cổ phiếu phổ thông
được phát hành bằng việc chuyển
đổi một công cụ nợ thành cổ phiếu
phổ thông được tính vào số bình quân gia quyền của
cổ phiếu khi
ngừng tính lãi từ công cụ nợ đó;
d) Cổ phiếu phổ thông
được phát hành thay cho lãi và gốc của các công
cụ tài chính khác được tính vào số bình quân gia quyền của
cổ phiếu khi
ngừng tính lãi từ công cụ tài chính đó;
e) Cổ phiếu phổ thông
được phát hành để thanh toán khoản nợ
phải trả của doanh nghiệp được tính vào
số bình quân gia quyền của
cổ phiếu khi
khoản nợ phải trả này được chuyển
thành cổ phiếu;
f) Cổ phiếu phổ thông
được phát hành để thanh toán cho việc mua
một tài sản phi tiền tệ được tính vào số bình quân gia quyền của
cổ phiếu khi tài
sản đó được ghi nhận; và
g) Cổ phiếu phổ thông
được phát hành để thanh toán cho dịch vụ
cung cấp cho doanh nghiệp được tính vào số bình quân gia quyền của
cổ phiếu khi
dịch vụ đó được cung cấp.
Thời điểm tính cổ
phiếu phổ thông được xác định theo các
điều khoản và điều kiện gắn kèm
với việc phát hành cổ phiếu, doanh nghiệp
phải cân nhắc kỹ lưỡng bản chất của các hợp
đồng liên quan tới việc phát hành cổ phiếu.
20.Cổ phiếu phổ thông
được phát hành như một phần của giá phí
hợp nhất kinh doanh được tính vào số bình
quân gia quyền của cổ phiếu kể từ ngày mua
vì doanh nghiệp mua hợp nhất kết quả hoạt
động kinh doanh của đơn vị
được mua vào Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của mình kể từ ngày mua.
21.Cổ phiếu phổ thông
được phát hành khi thực hiện chuyển
đổi một công cụ có thể chuyển đổi
được sử dụng để tính lãi cơ
bản trên cổ phiếu kể từ ngày hợp
đồng có hiệu lực.
22.Cổ phiếu phát hành có
điều kiện được coi như cổ
phiếu đang lưu hành và được sử dụng
để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu kể
từ ngày tất cả các điều kiện cần
thiết đã được thoả mãn (khi các sự
kiện đã xảy ra). Cổ phiếu có thể
được phát hành sau một thời gian xác
định không được coi là cổ phiếu phát
hành có điều kiện, vì điều kiện về
thời gian này chắc chắn sẽ xảy ra.
23.Cổ phiếu phổ thông
đang lưu hành có thể được thu hồi
lại có điều kiện không được phản
ánh như cổ phiếu đang lưu hành và không
được dùng để tính lãi cơ bản trên
cổ phiếu cho tới ngày cổ phiếu đó không còn
bị ràng buộc bởi điều kiện thu hồi
lại.
24. Số
bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông đang
lưu hành trong kỳ hiện tại và tất cả các
kỳ trình bày phải được điều chỉnh
cho các sự kiện (trừ việc chuyển đổi cổ
phiếu phổ thông tiềm năng) tạo ra sự thay
đổi về số lượng cổ phiếu
phổ thông mà không dẫn đến thay đổi về
nguồn vốn.
25. Cổ phiếu phổ thông
có thể tăng hoặc giảm mà không cần có sự
thay đổi tương ứng về nguồn vốn.
Ví dụ:
a) Vốn hoá hoặc phát hành
cổ phiếu thưởng (một số trường
hợp là trả cổ tức bằng cổ phiếu);
b) Phát hành cổ phiếu
phổ thông dưới hình thức thưởng (Ví dụ:
Thưởng bằng việc phát hành quyền cho các cổ
đông hiện tại);
c) Tách cổ phiếu; và
d) Gộp cổ phiếu.
26.Vốn hoá, phát hành cổ
phiếu thưởng hoặc tách cổ phiếu là
việc phát hành cổ phiếu phổ thông cho cổ
đông hiện tại mà doanh nghiệp không thu về
bất cứ một khoản tiền nào. Vì vậy, số
lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành
tăng lên mà không có sự gia tăng nguồn vốn.
Số lượng cổ phiếu phổ thông đang
lưu hành trước sự kiện này được
điều chỉnh theo tỉ lệ tương ứng
với số lượng thay đổi của cổ phiếu
phổ thông được lưu hành với giả
thuyết sự kiện này đã xảy ra ngay tại
thời điểm đầu kỳ báo cáo. Ví dụ:
Đối với việc phát hành 2 cổ phiếu
thưởng cho 1 cổ phiếu đang lưu hành, số
lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành
trước thời điểm phát hành được nhân
với 3 để tính tổng số cổ phiếu
phổ thông, hoặc nhân với 2 để tính số
cổ phiếu phổ thông tăng thêm.
27.Việc gộp cổ phiếu
phổ thông chỉ dẫn đến giảm số
lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành
mà không làm giảm nguồn vốn. Tuy nhiên, nếu mua
lại cổ phiếu theo giá trị hợp lý, thì việc
giảm tương ứng nguồn vốn sẽ dẫn
đến giảm số lượng cổ phiếu
phổ thông đang lưu hành.
Lãi
suy giảm trên cổ phiếu
28.Doanh
nghiệp tính giá trị lãi suy giảm trên cổ phiếu
dựa trên số lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ
cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông
của công ty mẹ.
29.Doanh
nghiệp phải điều chỉnh lợi nhuận
hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu
cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ và số
bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông đang
lưu hành do ảnh hưởng của các cổ phiếu
phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm
để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu.
30.Việc tính lãi suy giảm trên
cổ phiếu là nhằm đảm bảo tính nhất
quán với lãi cơ bản trên cổ phiếu, cung cấp
thước đo lợi ích của mỗi cổ phiếu
phổ thông trong kết quả hoạt động của
doanh nghiệp khi tính tới tác động của các
cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác
động suy giảm đang lưu hành trong kỳ.
Việc làm này dẫn đến:
a) Lợi nhuận hoặc
lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ
phiếu phổ thông của công ty mẹ tăng bằng
khoản cổ tức và lãi ghi nhận trong kỳ dành cho
cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác
động suy giảm và được điều
chỉnh các thay đổi về thu nhập hoặc chi phí
do chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm
năng có tác động suy giảm; và
b) Số bình quân gia quyền
cổ phiếu phổ thông đang lưu hành tăng
bằng số bình quân gia quyền các cổ phiếu bổ
sung sẽ được lưu hành nếu như tất
cả các cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác
động suy giảm đều được chuyển
đổi.
Lợi
nhuận (hoặc lỗ) để tính lãi suy giảm trên
cổ phiếu
31.Để
tính lãi suy giảm trên cổ phiếu doanh nghiệp cần
điều chỉnh số lợi nhuận hoặc lỗ
sau thuế phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ
phiếu phổ thông của công ty mẹ, theo quy
định trong đoạn 10, cho các tác động sau
thuế của:
a)
Các khoản cổ tức hoặc các khoản khác liên quan
tới cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác
động suy giảm đã được giảm
trừ vào số lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ
cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông
của công ty mẹ theo quy định trong đoạn 10;
b)
Bất kỳ khoản lãi nào được ghi nhận
trong kỳ liên quan tới cổ phiếu phổ thông
tiềm năng có tác động suy giảm; và
c)
Các thay đổi khác của thu nhập hoặc chi phí do
chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm
năng có tác động suy giảm.
32.Khi các cổ phiếu phổ thông
tiềm năng đã được chuyển thành cổ
phiếu phổ thông thì sẽ không phát sinh các khoản
mục được xác định trong đoạn
31(a)-(c). Thay vào đó, lợi nhuận hoặc
lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ
phiếu phổ thông của công ty mẹ được
phân bổ cho cả cổ phiếu phổ thông mới. Vì
vậy, lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ
đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của
công ty mẹ tính toán theo đoạn 10 được điều
chỉnh cho các khoản mục được xác
định trong đoạn 31(a)-(c). Chi phí liên quan tới
cổ phiếu phổ thông tiềm năng bao
gồm: Chi phí giao dịch và khoản chiết
khấu được tính theo phương pháp
lãi suất thực tế.
33.Việc chuyển đổi
cổ phiếu phổ thông tiềm năng
dẫn đến những thay đổi về thu
nhập và chi phí của doanh nghiệp. Ví dụ, giảm chi
phí lãi vay liên quan tới cổ phiếu phổ
thông tiềm năng và việc làm
tăng lợi nhuận hoặc giảm lỗ có thể
dẫn tới việc tăng khoản lợi nhuận
bắt buộc phải phân phối. Để tính
lãi suy giảm trên cổ phiếu, lợi nhuận hoặc
lỗ tính cho cổ đông sở hữu cổ phiếu
phổ thông của công ty mẹ được điều
chỉnh theo các thay đổi mang tính hệ quả nêu trên
của thu nhập và chi phí.
Số
lượng cổ phiếu để tính lãi suy giảm
trên cổ phiếu
34.Để
tính lãi suy giảm trên cổ phiếu, số lượng
cổ phiếu phổ thông là số bình quân gia quyền cổ phiếu
phổ thông (tính theo phương
pháp được trình bày trong các đoạn 17 và 24)
cộng (+) với số bình quân gia quyền của cổ
phiếu phổ thông sẽ
được phát hành trong trường hợp tất
cả các cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác
động suy giảm đều được chuyển
đổi thành cổ phiếu phổ thông. Cổ phiếu phổ thông tiềm
năng có tác động suy giảm được giả
định chuyển đổi thành cổ phiếu phổ
thông tại thời điểm
đầu kỳ báo cáo hoặc tại ngày phát hành cổ
phiếu phổ thông tiềm
năng nếu ngày phát hành cổ phiếu này sau thời
điểm đầu kỳ báo cáo.
35.Cổ phiếu phổ thông
tiềm năng có tác động suy giảm sẽ
được xác định một cách độc
lập cho mỗi kỳ báo cáo. Số cổ phiếu
phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm
trong kỳ báo cáo từ đầu năm tới ngày
hiện tại không phải là số bình quân gia quyền
của cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác
động suy giảm trong mỗi lần tính giữa
kỳ.
36.Cổ phiếu phổ thông
tiềm năng được tính vào số bình quân trong kỳ
mà nó lưu hành. Cổ phiếu phổ thông
tiềm năng bị huỷ hoặc tự huỷ trong
kỳ được dùng để tính lãi suy giảm trên
cổ phiếu với tỉ lệ tương ứng
với thời gian mà chúng lưu hành. Cổ phiếu phổ
thông tiềm năng chuyển thành cổ phiếu phổ
thông trong kỳ được dùng để tính lãi
suy giảm trên cổ phiếu từ ngày bắt đầu
kỳ báo cáo cho đến ngày chuyển đổi, và
kể từ ngày chuyển đổi cổ phiếu
phổ thông mới do chuyển đổi được
dùng để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy
giảm trên cổ phiếu.
37.Số cổ phiếu phổ thông
sẽ được phát hành do việc chuyển
đổi cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác
động suy giảm được xác định theo
từng loại cổ phiếu phổ thông
tiềm năng. Khi có nhiều cách chuyển đổi,
việc tính toán được thực hiện dựa trên
giả định về tỷ lệ chuyển
đổi hoặc giá chuyển đổi có lợi
nhất cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ
thông tiềm năng.
38.Công ty con, công ty liên doanh, công ty
liên kết có thể phát hành cổ phiếu phổ thông
tiềm năng có thể chuyển đổi thành cổ
phiếu phổ thông của công ty
mình, của công ty mẹ hoặc của bên góp vốn liên
doanh hay nhà đầu tư cho các bên không phải là công ty
mẹ, bên góp vốn liên doanh hoặc nhà đầu tư.
Nếu những cổ phiếu phổ thông
tiềm năng của công ty con, công ty mẹ, công ty liên
doanh hoặc công ty liên kết có tác động suy giảm
đến lãi cơ bản trên cổ phiếu của
đơn vị báo cáo thì những cổ phiếu này
được sử dụng để tính lãi suy giảm
trên cổ phiếu.
Cổ
phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy
giảm
39.Cổ
phiếu phổ thông tiềm năng được coi là có
tác động suy giảm khi và chỉ khi, việc
chuyển đổi chúng thành cổ phiếu phổ thông
sẽ làm giảm lãi hoặc tăng lỗ trên cổ
phiếu.
40.Doanh nghiệp sử dụng
lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho công ty mẹ
như số liệu kiểm soát để xác định xem cổ
phiếu phổ thông tiềm năng có tác
động suy giảm hay suy giảm ngược. Lợi
nhuận hoặc lỗ phân bổ cho công ty mẹ
được điều chỉnh theo quy định trong
đoạn 10.
41.Cổ phiếu phổ thông
tiềm năng có tác động suy giảm ngược khi
việc chuyển đổi chúng thành cổ phiếu phổ thông
làm tăng lãi hoặc giảm lỗ trên cổ phiếu.
Việc tính lãi suy giảm trên cổ phiếu không giả
định việc chuyển đổi, thực hiện
hoặc phát hành cổ phiếu phổ thông tiềm năng
có tác động suy giảm ngược đối với
lãi trên cổ phiếu.
42.Doanh nghiệp xem xét riêng từng
đợt phát hành hoặc từng loại cổ phiếu
phổ thông tiềm năng khi xác định
cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác
động suy giảm hay suy giảm ngược. Thứ
tự xem xét các cổ phiếu phổ thông
tiềm năng có thể ảnh hưởng tới
kết luận cổ phiếu đó có tác động suy
giảm hay suy giảm ngược, do đó
để tối đa hoá hiệu ứng suy giảm lãi
cơ bản trên cổ phiếu, từng đợt phát
hành hay loại cổ phiếu phổ thông
tiềm năng cần được xem xét theo thứ
tự từ suy giảm lớn nhất tới suy giảm
nhỏ nhất. Như vậy cổ phiếu phổ
thông tiềm năng có tác động suy giảm với
“mức lãi trên mỗi cổ phiếu tăng thêm” thấp
nhất được tính trước những cổ
phiếu phổ thông tiềm năng có
“mức lãi trên mỗi cổ phiếu tăng thêm” lớn
hơn. Quyền chọn, chứng quyền được
tính trước vì chúng không làm thay đổi lợi
nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở
hữu cổ phiếu phổ thông.
Quyền chọn mua, chứng quyền và các
công cụ tương đương
43.Để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu doanh
nghiệp cần phải giả định các quyền
chọn mua, chứng quyền có tác động suy giảm
đều được thực hiện. Số tiền
giả định thu được từ các công cụ
này được phản ánh như khoản thu từ
việc phát hành cổ phiếu phổ thông ở
mức giá thị trường trung bình trong kỳ. Phần
chênh lệch giữa số lượng cổ phiếu phổ
thông đã phát hành và số
lượng cổ phiếu phổ thông có thể được phát hành ở
mức giá thị trường bình quân của cổ
phiếu phổ thông trong kỳ được coi là cổ
phiếu phổ thông
được phát hành không điều kiện.
44.Quyền chọn mua, chứng
quyền có tác động suy giảm khi chúng tác động
làm cho giá cổ phiếu phổ thông
phát hành thấp hơn giá thị trường bình
quân của cổ phiếu phổ thông
trong kỳ. Giá trị suy giảm là giá bình quân của
cổ phiếu phổ thông
trong kỳ trừ đi giá phát hành. Để tính lãi suy
giảm trên cổ phiếu, cổ phiếu phổ thông
tiềm năng bao gồm cả hai yếu tố sau
đây:
a) Hợp đồng phát hành
một số lượng nhất định cổ
phiếu phổ thông theo
giá thị trường bình quân trong kỳ. Doanh nghiệp
bỏ qua những cổ phiếu phổ thông này
khi tính lãi suy giảm trên cổ phiếu vì chúng
được coi là đã được
định giá một cách hợp lý và không có tác động
suy giảm hay suy giảm ngược.
b) Hợp đồng phát hành
số cổ phiếu phổ thông còn lại không
điều kiện. Những cổ phiếu phổ thông
này không tạo ra tiền và không có tác động tới
lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho các cổ phiếu
phổ thông đang lưu hành. Vì vậy,
những cổ phiếu này có tác động suy giảm và
được cộng vào số lượng cổ
phiếu phổ thông lưu hành để tính
lãi suy giảm trên cổ phiếu.
45.Quyền chọn và chứng
quyền có tác động suy giảm chỉ khi giá thị
trường bình quân của cổ phiếu phổ thông
trong kỳ lớn hơn giá thực hiện quyền
chọn hoặc chứng quyền (trường
hợp thực hiện công cụ có lãi). Doanh nghiệp
không phải điều chỉnh lại số lãi trên
cổ phiếu đã báo cáo trước đây để
phản ánh sự thay đổi của giá cổ phiếu
phổ thông.
46.Quyền chọn mua cổ
phiếu dành cho nhân viên với các điều khoản
cố định hoặc xác định được và
các cổ phiếu thưởng chưa trao cho nhân viên
được coi như các quyền chọn khi tính lãi suy
giảm trên cổ phiếu, mặc dù việc trao cổ
phiếu là chưa chắc chắn. Những công cụ này
được coi như đã lưu hành vào ngày phát sinh.
Quyền chọn mua cổ phiếu dành cho nhân viên dựa
trên kết quả hoạt động được
phản ánh như cổ phiếu phát hành có điều
kiện vì khi phát hành những cổ phiếu đó ngoài
điều kiện về mặt thời gian còn
phụ thuộc vào việc thoả mãn một số
điều kiện cụ thể.
Công
cụ tài chính có thể chuyển đổi
47.Tác động suy
giảm của công cụ tài chính có thể chuyển
đổi đối với lãi suy giảm trên cổ
phiếu được quy định tại đoạn
31 và 34.
48.Cổ phiếu ưu đãi có
thể chuyển đổi có tác động suy giảm
ngược khi cổ tức của các cổ phiếu
đó (được công bố hoặc lũy kế trong
kỳ) tính trên mỗi cổ phiếu phổ thông
nhận được do chuyển đổi lớn
hơn lãi cơ bản trên cổ phiếu. Tương
tự, khoản nợ có khả
năng chuyển đổi có tác động suy giảm
ngược khi lãi sau thuế và các khoản thay đổi
khác trong thu nhập và chi phí tính trên mỗi cổ phiếu
phổ thông nhận được thông qua
chuyển đổi lớn hơn lãi cơ bản trên
cổ phiếu.
49.Việc mua lại hoặc
khuyến khích chuyển đổi cổ phiếu ưu
đãi có thể chuyển đổi có thể chỉ
ảnh hưởng một phần trong số cổ
phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi lưu
hành trước kia. Khi đó, các khoản thanh toán tăng
thêm nêu trong đoạn 15 tính cho
các cổ phiếu được mua lại hoặc
được chuyển đổi được dùng
để xác định xem những cổ phiếu ưu
đãi còn lại có tác động suy giảm hay không. Các
cổ phiếu đã được mua lại hoặc
chuyển đổi được xem xét độc
lập với các cổ phiếu không được mua
lại hoặc chuyển đổi.
Cổ phiếu
phổ thông phát hành có điều kiện
50.Khi tính lãi cơ bản trên
cổ phiếu, cổ phiếu phổ thông phát hành có điều
kiện được coi như đang lưu hành và
được sử dụng để tính lãi suy giảm
trên cổ phiếu nếu như các điều kiện đã
được thoả mãn. Cổ phiếu phổ thông phát
hành có điều kiện được tính vào từ
đầu kỳ (hoặc từ ngày thoả thuận
cổ phiếu phổ thông phát hành có điều kiện).
Trường hợp các điều kiện
không được thoả mãn, số lượng cổ
phiếu phổ thông phát hành có điều kiện
để tính lãi suy giảm trên
cổ phiếu được dựa vào số
cổ phiếu có thể được phát hành nếu ngày
kết thúc kỳ báo cáo là ngày kết thúc thời hạn
của điều kiện. Doanh nghiệp
không được tính lại số
lượng cổ phiếu phát hành có điều kiện
nếu như các điều kiện phát hành không
được thoả mãn vào ngày kết thúc thời
hạn của điều kiện.
51.Trường hợp điều
kiện phát hành yêu cầu phải đạt
được hoặc duy trì một lượng lãi
cố định cho kỳ báo cáo kể cả
khi đã đạt được vào cuối
kỳ nhưng phải được giữ lại cho
kỳ báo cáo tiếp theo thì số cổ phiếu phổ
thông tăng thêm được phản ánh như
đang lưu hành nếu có tác động mang tính
suy giảm khi tính lãi suy giảm trên
cổ phiếu. Khi đó, doanh nghiệp tính lãi suy giảm
trên cổ phiếu dựa trên số cổ phiếu phổ
thông có thể được phát hành nếu như
số lãi tại thời điểm cuối kỳ báo cáo bằng
số lãi tại thời điểm cuối của
điều kiện. Số lãi có thể thay đổi vào
kỳ sau nên khi tính lãi cơ bản
trên cổ phiếu không được tính
tới những cổ phiếu phát hành có điều
kiện cho đến khi kết thúc thời hạn của
điều kiện vì đến thời điểm này
chưa thỏa mãn hết mọi điều kiện.
52.Số lượng cổ
phiếu phổ thông phát hành có điều kiện có thể dựa
trên giá thị trường của cổ
phiếu phổ thông trong tương lai. Nếu có tác
động suy giảm, việc tính lãi suy giảm trên
cổ phiếu được
dựa trên số cổ phiếu phổ thông sẽ phát hành
khi giá trị thị trường của cổ phiếu
vào ngày cuối kỳ bằng giá trị thị
trường của cổ phiếu vào ngày kết thúc
thời hạn của điều kiện. Nếu
điều kiện phát hành cổ phiếu dựa trên giá
thị trường bình quân cho một giai đoạn
kết thúc sau ngày kết thúc kỳ báo cáo thì doanh nghiệp
sử dụng giá bình quân cho đến ngày kết thúc
kỳ báo cáo. Giá thị trường có thể thay
đổi vào kỳ sau, nên khi tính lãi cơ bản trên
cổ phiếu không được tính những cổ
phiếu phát hành có điều kiện cho tới khi kết
thúc thời hạn của điều kiện vì
đến thời điểm này chưa thỏa mãn
hết mọi điều kiện.
53.Số lượng cổ
phiếu phổ thông phát hành có điều kiện có
thể dựa trên lãi và giá của cổ phiếu phổ
thông trong tương lai. Trong trường hợp này,
số lượng cổ phiếu phổ thông để
tính lãi suy giảm trên cổ phiếu được
dựa trên cả hai điều kiện là lãi và giá thị
trường tại ngày cuối của kỳ báo cáo.
Cổ phiếu phổ thông phát hành có điều kiện
chỉ được dùng để tính lãi suy giảm trên
cổ phiếu khi cả hai điều kiện trên
được thoả mãn.
54.Trong một số trường
hợp khác, số lượng cổ phiếu phổ thông
phát hành có điều kiện có thể dựa trên các
điều kiện không phải là lãi hoặc giá thị
trường của cổ phiếu. Trong những
trường hợp này, nếu các điều kiện
hiện tại không thay đổi cho tới khi kết thúc
thời hạn của điều kiện, cổ phiếu
phổ thông phát hành có điều kiện được
dùng để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu căn
cứ vào tình trạng thực tế tại thời
điểm kết thúc kỳ báo cáo.
55.Cổ phiếu phổ thông phát
hành có điều kiện được doanh nghiệp tính
vào cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ để
tính lãi suy giảm trên cổ phiếu (Không phải là
thoả thuận cổ phiếu có điều kiện,
như là công cụ có thể chuyển đổi phát hành có
điều kiện) theo phương pháp sau:
a) Doanh nghiệp tự xác
định cổ phiếu phổ thông tiềm năng
với giả định là có thể phát hành trên cơ
sở các điều kiện cho việc phát hành cổ
phiếu phát hành có điều kiện quy định
tại các đoạn từ 50 - 54; và
b) Nếu những cổ
phiếu phổ thông tiềm năng được sử
dụng để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu,
doanh nghiệp phải xác định ảnh hưởng
của chúng tới lãi suy giảm trên cổ phiếu
bằng các bước thực hiện quyền chọn
mua, chứng quyền quy định trong các đoạn
từ 43 - 46, các bước thực hiện cho công cụ
có thể chuyển đổi quy định trong các
đoạn từ 47 - 49, các bước thực hiện cho
hợp đồng có thể được thanh toán
bằng cổ phiếu phổ thông hoặc bằng
tiền quy định trong các đoạn từ 56 - 59,
hoặc các bước thực hiện phù hợp khác.
Tuy nhiên, việc thực hiện
hoặc chuyển đổi của các cổ phiếu
phổ thông tiềm năng không được giả
định cho mục đích tính lãi suy giảm trên cổ phiếu
trừ trường hợp việc thực hiện
hoặc việc chuyển đổi các cổ phiếu
phổ thông tiềm năng đang lưu hành không phải
là phát hành có điều kiện.
Hợp
đồng có thể được thanh toán bằng
cổ phiếu phổ thông hoặc bằng tiền
56.Khi
phát hành hợp đồng có thể được thanh
toán bằng cổ phiếu phổ thông hoặc bằng
tiền mặt, doanh nghiệp giả định
trước rằng hợp đồng được
thanh toán bằng cổ phiếu phổ thông và số cổ
phiếu phổ thông tiềm năng từ việc thanh toán
sẽ được sử dụng để tính lãi suy
giảm trên cổ phiếu nếu có tác động mang tính
suy giảm.
57.Khi hợp đồng
được trình bày với mục đích kế toán
như là một tài sản hay một khoản nợ
phải trả riêng biệt hoặc là một bộ phận
của vốn chủ sở hữu hay nợ phải
trả, doanh nghiệp sẽ điều chỉnh các thay
đổi về lợi nhuận hoặc lỗ trong
kỳ nếu như hợp đồng đó
được phân loại toàn bộ là vốn chủ
sở hữu. Việc điều chỉnh thực
hiện tương tự như quy định trong
đoạn 31.
58.Đối
với các hợp đồng có thể được thanh
toán bằng cổ phiếu phổ thông hoặc bằng
tiền, tuỳ theo lựa chọn của người
nắm giữ, doanh nghiệp sử dụng cách thanh toán có
suy giảm lớn hơn để tính lãi suy giảm trên
cổ phiếu.
59.Ví dụ hợp đồng có
thể được thanh toán bằng cổ phiếu
phổ thông hoặc bằng tiền:
a) Công cụ nợ khi đáo
hạn cho phép doanh nghiệp quyền tùy ý lựa chọn
việc thanh toán nợ gốc bằng tiền hoặc
bằng cổ phiếu phổ thông của chính doanh
nghiệp.
b) Quyền chọn bán đã
phát hành, cho phép người nắm giữ lựa chọn
giữa việc thanh toán bằng cổ phiếu hoặc
thanh toán bằng tiền.
Các
quyền chọn đã được mua
60.Các hợp đồng như
quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán đã
được doanh nghiệp mua vào (Quyền chọn
đối với cổ phiếu của doanh nghiệp do
chính doanh nghiệp nắm giữ) không được
sử dụng để tính lãi suy giảm trên cổ
phiếu vì gây ra tác động suy giảm ngược.
Quyền chọn bán có thể được thực
hiện chỉ khi giá thoả thuận bán lớn hơn giá
thị trường và quyền chọn mua chỉ
được thực hiện khi giá thoả thuận mua
nhỏ hơn giá thị trường.
Quyền
chọn bán đã phát hành
61.Những
hợp đồng yêu cầu doanh nghiệp phải mua
lại cổ phiếu của chính mình (Quyền chọn bán
đã phát hành và hợp đồng mua kỳ hạn)
được sử dụng để tính lãi suy giảm
trên cổ phiếu nếu như có tác động suy
giảm. Nếu những hợp đồng đó tạo
ra lợi nhuận trong kỳ (Giá thực hiện hoặc
giá thanh toán lớn hơn giá thị trường trung bình
trong kỳ) thì tác động suy giảm tiềm năng cho
lãi trên cổ phiếu sẽ được tính như sau:
a)
Giả định vào đầu kỳ, cổ phiếu
phổ thông sẽ được phát hành đủ (theo giá
thị trường trung bình trong kỳ) để thu
tiền nhằm thực hiện các điều kiện
hợp đồng;
b)
Giả định tiền thu được từ phát
hành được sử dụng để thực
hiện các điều kiện hợp đồng (tức
là để mua lại cổ phiếu phổ thông); và
c)
Số lượng cổ phiếu tăng thêm (Số chênh
lệch giữa số lượng cổ phiếu phổ
thông được giả định là phát hành và số
lượng cổ phiếu phổ thông thu về từ
việc thoả mãn các điều kiện hợp
đồng) sẽ được sử dụng
để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu.
Điều
chỉnh hồi tố
62.Lãi
cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ
phiếu cho tất cả các kỳ báo cáo sẽ
được điều chỉnh hồi tố nếu
số lượng cổ phiếu phổ thông hoặc
cổ phiếu phổ thông tiềm năng đang lưu
hành tăng lên do vốn hoá, phát hành cổ phiếu
thưởng, tách cổ phiếu hoặc giảm đi do
gộp cổ phiếu. Nếu những thay đổi
đó xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
nhưng trước ngày phát hành báo cáo tài chính, số
liệu được tính trên mỗi cổ phiếu
của kỳ báo cáo hiện tại và mỗi kỳ báo cáo
trước đó trên báo cáo tài chính được tính
lại dựa trên số lượng cổ phiếu
mới. Doanh nghiệp phải trình bày kết quả tính
trên mỗi cổ phiếu phản ánh sự thay đổi
về số lượng cổ phiếu. Ngoài ra, lãi cơ
bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ
phiếu sẽ được điều chỉnh cho tác
động của các sai sót và kết quả điều
chỉnh phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay
đổi chính sách kế toán.
63.Đối với việc thay
đổi các giả định sử dụng trong
việc tính lãi trên cổ phiếu, hoặc việc
chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm
năng thành cổ phiếu phổ thông, doanh nghiệp không
tính lại lãi suy giảm trên cổ phiếu của các
kỳ báo cáo trước đó được trình bày trên
báo cáo tài chính.
Trình
bày báo cáo tài chính
64.Doanh
nghiệp trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh lãi cơ bản trên cổ phiếu và
lãi suy giảm trên cổ phiếu từ lợi nhuận
hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu
cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ trong kỳ
đối với mỗi loại cổ phiếu phổ
thông có quyền nhận lợi nhuận khác nhau cho kỳ
báo cáo. Doanh nghiệp phải trình bày lãi cơ bản trên
cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu cho
tất cả các kỳ báo cáo.
65.Lãi trên cổ phiếu
được trình bày trên Báo cáo kết quả kinh doanh cho
tất cả các kỳ báo cáo. Nếu lãi suy giảm trên
cổ phiếu được trình bày cho ít nhất 1
kỳ báo cáo, thì số liệu này cũng phải
được báo cáo cho các kỳ khác nêu trong báo cáo, kể cả
khi lãi suy giảm trên cổ phiếu bằng với lãi
cơ bản trên cổ phiếu. Doanh nghiệp có thể
trình bày chung một số liệu trên báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh nếu lãi cơ bản trên
cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu bằng
nhau.
66.Doanh
nghiệp trình bày lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi
suy giảm trên cổ phiếu kể cả trong
trường hợp giá trị này là một số âm
(Lỗ trên cổ phiếu).
Trình
bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính
67.Doanh
nghiệp phải trình bày các thông tin sau:
a)
Lợi nhuận hoặc lỗ để tính lãi cơ
bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ
phiếu, bản đối chiếu lợi
nhuận hoặc lỗ phân bổ cho công ty mẹ trong
kỳ. Bản đối chiếu gồm các ảnh
hưởng của từng loại công cụ có tác
động tới lãi trên cổ phiếu.
b)
Số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông sử dụng để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu và
lãi suy giảm trên cổ phiếu, bản đối
chiếu giữa các số bình quân gia
quyền. Bản đối chiếu sẽ bao gồm
ảnh hưởng của từng loại công cụ có tác
động tới lãi trên cổ phiếu.
c) Các công cụ (bao gồm
cả cổ phiếu phát hành có điều kiện) có
thể có tác động suy giảm lãi trên cổ phiếu
trong tương lai nhưng không được đưa
vào tính lãi suy giảm trên cổ phiếu vì chúng có tác
dụng suy giảm ngược cho kỳ hiện tại hoặc các kỳ
được trình bày.
d)
Trình
bày các giao dịch cổ phiếu phổ
thông hoặc giao dịch cổ phiếu phổ thông tiềm năng, không phải là loại
giao dịch được hạch toán tuân theo đoạn
62, xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Nếu những giao dịch đó xảy ra trước
ngày kết thúc kỳ kế toán năm thì sẽ có tác
động đáng kể tới số lượng cổ
phiếu phổ thông hoặc
cổ phiếu phổ thông
tiềm năng lưu hành tại thời điểm
kết thúc kỳ báo cáo.
68.Ví dụ về các giao dịch trình bày
trong đoạn 67(d) bao gồm:
a) Phát hành cổ phiếu thu
tiền;
b) Phát hành cổ phiếu khi
tiền thu được dùng để trả nợ hoặc
thanh toán cổ phiếu ưu đãi đang lưu hành
tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm;
c) Mua lại cổ
phiếu phổ thông đang lưu hành;
d) Chuyển đổi cổ
phiếu phổ thông tiềm năng đang lưu hành tại ngày
kết thúc kỳ kế toán năm thành cổ phiếu phổ
thông;
e) Phát hành quyền
chọn, đảm bảo, hoặc các công cụ chuyển
đổi; và
f) Đạt
được các điều kiện để phát hành
cổ phiếu có điều kiện.
Doanh nghiệp không phải điều chỉnh lãi trên
cổ phiếu đối với các giao dịch xảy ra
sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm vì những giao
dịch đó không làm ảnh hưởng tới số
vốn sử dụng trong việc tạo ra lợi
nhuận hay lỗ trong kỳ.
69.Các công cụ tài chính hay các
hợp đồng khác tạo ra cổ phiếu phổ thông
tiềm năng có thể có các điều khoản và
điều kiện gây ảnh hưởng tới việc
xác định lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy
giảm trên cổ phiếu. Những điều khoản
và điều kiện đó có thể xác định cổ
phiếu phổ thông tiềm năng có tác
động suy giảm hay không, cụ thể là xác
định tác động lên số bình quân gia quyền
cổ phiếu lưu hành và những điều chỉnh
đối với lợi nhuận hoặc lỗ phân
bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ
thông.
70.Trường hợp doanh nghiệp công bố thêm, ngoài lãi cơ
bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ
phiếu, các số liệu trên cổ phiếu có sử
dụng các chỉ tiêu trình bày trên
Báo cáo kết quả kinh doanh không
tuân theo quy định của Chuẩn mực này thì những thông tin trên cổ phiếu đó
phải được tính theo số bình quân gia quyền
cổ phiếu phổ thông được xác định
theo yêu cầu của Chuẩn mực này. Các số liệu
cơ bản và suy giảm trên cổ phiếu liên quan
đến các chỉ tiêu đó phải được trình
bày rõ ràng trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Doanh
nghiệp trình bày các cơ sở để tính lợi
nhuận, trong đó bao gồm các
số liệu trên cổ
phiếu là trước thuế hay sau thuế./.
III- HƯỚNG DẪN
KẾ TOÁN CHUẨN MỰC
“LÃI
TRÊN CỔ PHIẾU”
* Đính chính vào đoạn
14 Chuẩn mực kế toán số 30 “Lãi trên cổ
phiếu” (Ban hành theo Quyết định số
100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính): bỏ cụm từ “và là khoản giảm trừ
vào lợi nhuận chưa phân phối của doanh
nghiệp”.
I. Quy định chung
1. Phạm vi áp dụng
Phần này của Thông tư
quy định và hướng dẫn phương pháp tính
lãi cơ bản trên cổ phiếu và trình bày chỉ tiêu này
trên báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp
phải lập cả báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính
hợp nhất thì chỉ phải trình bày thông tin về lãi
trên cổ phiếu theo quy định của chuẩn
mực kế toán này trên báo cáo tài chính hợp nhất.
Trường hợp doanh nghiệp không phải lập báo
cáo tài chính hợp nhất thì chỉ trình bày thông tin về
Lãi cơ bản trên cổ phiếu trên báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh và Bản thuyết minh
báo cáo tài chính riêng của mình.
Việc tính lãi suy giảm trên
cổ phiếu và trình bày chỉ tiêu này trên báo cáo tài chính và
các nội dung khác quy định trong Chuẩn mực
kế toán số 30 “Lãi trên cổ phiếu” sẽ có
hướng dẫn chi tiết sau khi Luật chứng khoán
và các văn bản hướng dẫn Luật chứng
khoán có các quy định về công cụ tài chính.
2.
Phương pháp tính lãi cơ bản trên cổ phiếu
Công ty phải tính và trình bày trên
báo cáo tài chính lãi cơ bản trên cổ phiếu theo các
khoản lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho
cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông
của công ty. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
được tính bằng cách chia lợi nhuận hoặc
lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ
phiếu phổ thông của công ty cho số lượng bình
quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông
đang lưu hành trong kỳ.
Lãi
cơ bản
trên
cổ phiếu
|
=
|
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ
cho cổ đông
sở hữu cổ phiếu phổ thông
Số bình quân gia quyền của cổ
phiếu đang lưu hành trong kỳ
|
Lợi
nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở
hữu cổ phiếu phổ thông của công ty là các khoản lợi nhuận hoặc
lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ sau
khi được điều chỉnh bởi cổ
tức của cổ phiếu ưu đãi, những
khoản chênh lệch phát sinh do thanh toán cổ phiếu
ưu đãi và những tác động tương tự
của cổ phiếu ưu đãi đã được
phân loại vào nguồn vốn chủ sở hữu.
Số
lượng cổ phiếu phổ thông được
sử dụng để tính lãi cơ bản trên cổ
phiếu là số bình quân gia quyền
của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong
kỳ. Số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ
thông đang lưu hành trong kỳ hiện tại và tất
cả các kỳ trình bày phải được điều
chỉnh cho các sự kiện (Trừ việc chuyển
đổi cổ phiếu phổ thông tiềm năng)
tạo ra sự thay đổi về số lượng
cổ phiếu phổ thông mà không dẫn đến thay
đổi về nguồn vốn.
3. Trình bày lãi cơ bản trên cổ phiếu
trên báo cáo tài chính
3.1.
Các công ty cổ phần là công ty mẹ phải trình bày báo
cáo tài chính hợp nhất thì chỉ phải trình bày
chỉ tiêu Lãi cơ bản trên cổ phiếu trên báo cáo tài
chính hợp nhất mà không phải trình bày trên báo cáo tài chính
riêng. Trong trường hợp này lợi nhuận hoặc
lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ
phiếu phổ thông của công ty mẹ là lợi nhuận
hoặc lỗ trên cơ sở thông tin hợp nhất theo
quy định của Chuẩn mực kế toán số 25
“Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản
đầu tư vào công ty con”.
3.2.
Đối với công ty cổ phần là công ty
độc lập không phải lập báo cáo tài chính hợp
nhất thì chỉ trình bày chỉ tiêu Lãi cơ bản
trên cổ phiếu trên báo cáo tài chính riêng. Trường
hợp này lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho
cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông
của công ty là lợi nhuận hoặc lỗ của riêng
công ty cổ phần này.
II. Quy định cụ thể
1. Xác định lợi nhuận hoặc
lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông
Việc tính lợi
nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu
phổ thông được thực hiện bằng cách
lấy chỉ tiêu lợi nhuận hoặc lỗ sau
thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ trừ (-) các
khoản điều chỉnh giảm và cộng (+) thêm các
khoản điều chỉnh tăng lợi nhuận
hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường
hợp công ty trình bày lãi cơ bản trên cổ phiếu
trên báo cáo tài chính hợp nhất thì lợi nhuận
hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong
kỳ là lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu
nhập doanh nghiệp được tính trên cơ sở
thông tin hợp nhất. Trường hợp công ty
trình bày trên báo cáo tài chính riêng thì lợi nhuận hoặc lỗ sau
thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ là lợi
nhuận hoặc lỗ sau thuế của riêng công ty.Kế
toán căn cứ vào sổ kế toán chi tiết theo dõi
cổ phiếu ưu đãi, xác định các chỉ tiêu
như sau:
1.1 Các khoản điều chỉnh giảm lợi nhuận
hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp, bao
gồm:
a. Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi: Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi bao
gồm: Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi
không lũy kế được thông báo trong kỳ báo cáo
và cổ tức của cổ phiếu ưu đãi luỹ
kế phát sinh trong kỳ báo cáo. Cổ tức của
cổ phiếu ưu đãi được tính như sau:
Cổ tức của
cổ phiếu ưu đãi
|
=
|
Tỷ lệ cổ tức
của cổ phiếu ưu đãi
|
x
|
Mệnh giá
cổ phiếu ưu đãi
|
- Cổ phiếu ưu đãi không luỹ
kế là loại cổ phiếu
mà nếu trong một kỳ kế toán năm nào đó công
ty bị lỗ hoặc 1 lý do khác mà công ty không thông báo
trả cổ tức cho người nắm giữ cổ
phiếu ưu đãi thì số cổ tức này sẽ không
được chuyển sang các kỳ sau để chi
trả. Khi tính lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế
phân bổ cho cổ phiếu phổ thông phải lấy
chỉ tiêu lợi nhuận (lỗ) trong kỳ trừ
đi số cổ tức của cổ phiếu ưu
đãi không luỹ kế được thông báo trong
kỳ.
Ví dụ: Công ty
cổ phần Trường Sơn có số cổ phiếu
ưu đãi không luỹ kế trị giá 100.000.000 đ,
cổ tức ưu đãi 15%/năm. Lợi nhuận
(hoặc lỗ) phân bổ cho cổ đông sở hữu
cổ phiếu phổ thông trong các năm 2002 đến
2005, như sau:
Đơn vị:
1.000.000đ
Chỉ tiêu
|
Năm 2002
|
Năm 2003
|
Năm 2004
|
Năm 2005
|
Lợi
nhuận (lỗ) sau thuế TNDN
|
(50)
|
10
|
90
|
200
|
Cổ
tức ưu đãi không luỹ kế
|
-
|
-
|
15
|
15
|
Lợi
nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ phiếu
phổ thông
|
(50)
|
10
|
75
|
185
|
Theo ví dụ trên thì trong năm 2002 và 2003 lợi
nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ phiếu
phổ thông cũng bằng lợi nhuận hoặc lỗ
sau thuế thu nhập doanh nghiệp do đó công ty không thông
báo cổ tức của cổ phiếu ưu đãi. Trong
năm 2004, 2005 công ty thông báo cổ tức ưu đãi là
15.000.000 đồng, do vậy giá trị này phải được
điều chỉnh giảm vào lợi nhuận hoặc
lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu không tính
đến các yếu tố khác, lợi nhuận hoặc
lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ
phiếu phổ thông là:
Năm 2004: 90.000.000 đ - 15.000.000
đ = 75.000.000 đ
Năm 2005: 200.000.000 đ - 15.000.000
đ = 185.000.000 đ
- Cổ phiếu ưu đãi luỹ kế là loại cổ phiếu được
bảo đảm thanh toán cổ tức, kể cả trong
một số kỳ kế toán năm công ty không thông báo
thanh toán hoặc chỉ thông báo thanh toán được
một phần thì số cổ tức chưa thanh toán
được cộng dồn và công ty phải trả
số cổ tức này trước khi trả cổ
tức của cổ phiếu phổ thông. Khi tính lợi
nhuận hoặc lỗ sau thuế phân bổ cho cổ
phiếu phổ thông phải lấy chỉ tiêu lợi
nhuận (lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong
kỳ trừ đi số cổ tức ưu đãi phát
sinh trong kỳ. Giá trị này không bao gồm số cổ
tức ưu đãi luỹ kế liên quan đến các
kỳ trước.
Ví dụ: Công ty
cổ phần Trường Sơn có số cổ phiếu
ưu đãi lũy kế trị giá 100.000.000 đ, cổ
tức ưu đãi 15%/năm. Lợi nhuận (hoặc
lỗ) phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ
phiếu phổ thông trong các năm 2002 đến 2005,
như sau:
Đơn
vị:1.000.000đ
Chỉ tiêu
|
Năm 2002
|
Năm 2003
|
Năm 2004
|
Năm 2005
|
Lợi
nhuận (lỗ) sau thuế TNDN
|
(50)
|
10
|
90
|
200
|
Cổ
tức ưu đãi luỹ kế phát sinh trong kỳ
|
15
|
15
|
15
|
15
|
Cổ
tức ưu đãi luỹ kế
|
15
|
30
|
45
|
60
|
Lợi
nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ phiếu
phổ thông
|
(65)
|
(5)
|
75
|
185
|
Theo ví dụ trên thì trong các năm cổ tức ưu
đãi luỹ kế phát sinh là 15.000.000 đồng. Cổ
phiếu ưu đãi luỹ kế trong các năm tăng
dần, tuy nhiên chỉ điều chỉnh giảm vào
lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh
nghiệp trong kỳ là giá trị cổ tức ưu
đãi luỹ kế phát sinh trong kỳ. Nếu không tính
đến các yếu tố khác thì lợi nhuận hoặc
lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ
phiếu phổ thông là:
Năm 2002: - 50.000.000 đ -
15.000.000 đ = - 65.000.000 đ
Năm 2003: 10.000.000
đ - 15.000.000 đ = - 5.000.000 đ
Năm 2004: 90.000.000
đ - 15.000.000 đ = 75.000.000 đ
Năm 2005: 200.000.000
đ - 15.000.000 đ = 185.000.000 đ
b.
Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị
hợp lý của khoản thanh toán cho người sở
hữu với giá trị ghi sổ của cổ phiếu
ưu đãi khi công ty cổ phần mua lại cổ
phiếu ưu đãi của người sở hữu.
Khi
công ty cổ phần mua lại cổ phiếu ưu
đãi, khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý
của khoản thanh toán cho người sở hữu
lớn hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu
ưu đãi được trừ (-) khỏi lợi
nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ đông sở
hữu cổ phiếu phổ thông của công ty để
tính lãi cơ bản trên cổ phiếu.
Ví dụ: Trong
năm 2005 Công ty cổ phần Trường Sơn mua
lại số cổ phiếu ưu đãi có mệnh giá
50.000.000 đ với giá 80.000.000 đ. Lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ của công ty
là 200.000.000 đ.
Theo ví dụ này khoản chênh lệch giữa
giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho
người sở hữu lớn hơn giá trị ghi
sổ của cổ phiếu ưu đãi = 80.000.000 đ –
50.000.000 đ = 30.000.000 đ. Khoản chênh lệch này
được ghi nhận giảm vào nguồn vốn
chủ sở hữu, nên không ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động kinh doanh trong
kỳ. Vì vậy nó phải được điều
chỉnh giảm khi tính lợi nhuận hoặc lỗ phân
bổ cho cổ phiếu phổ thông. Nếu
không tính đến các yếu tố khác, lợi nhuận
hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông
trong kỳ được tính như sau:
Lợi
nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu
phổ thông trong kỳ là 200.000.000 đ – 30.000.000 đ =
170.000.000 đ.
c. Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá
trị hợp lý của cổ phiếu phổ thông
hoặc các khoản thanh toán khác thực hiện theo
điều kiện chuyển đổi có lợi tại
thời điểm thanh toán với giá trị hợp lý
của cổ phiếu phổ thông được phát hành
theo điều kiện chuyển đổi gốc.
Khoản
chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý
của cổ phiếu phổ thông hoặc các khoản thanh
toán khác thực hiện theo điều kiện chuyển
đổi có lợi được trừ khỏi lợi
nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ đông sở
hữu cổ phiếu phổ thông của công ty để
tính lãi cơ bản trên cổ phiếu.
Ví dụ: Trong
năm 2005 Công ty cổ phần Trường Sơn mua
lại số cổ phiếu ưu đãi trước
thời hạn. Để thực hiện được
điều này công ty phải trả cho người nắm
giữ thêm một khoản tiền ngoài cam kết ban
đầu là 20.000.000 đ. Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp trong kỳ của công ty là 200.000.000
đ.
Theo ví dụ này khoản tiền trả thêm
được ghi nhận giảm trừ vào nguồn
vốn chủ sở hữu và không ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh trong kỳ. Vì vậy nó
phải được điều chỉnh giảm khi tính
lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ
phiếu phổ thông. Nếu không tính đến
các yếu tố khác, lợi nhuận hoặc lỗ phân
bổ cho cổ phiếu phổ thông trong kỳ
được tính như sau:
Lợi nhuận hoặc
lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông trong
kỳ = 200.000.000 đ – 20.000.000 = 180.000.000 đ.
1.2. Các khoản điều chỉnh tăng lợi
nhuận hoặc lỗ sau thuế:
Khoản
chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của cổ
phiếu ưu đãi lớn hơn giá trị hợp lý
của khoản thanh toán cho người sở hữu khi
công ty cổ phần mua lại cổ phiếu ưu đãi
của người sở hữu cộng vào lợi
nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ đông sở
hữu cổ phiếu phổ thông của công ty để
tính lãi cơ bản trên cổ phiếu.
Ví dụ: Trong
năm 2005 Công ty cổ phần Trường Sơn mua
lại số cổ phiếu ưu đãi có mệnh giá
50.000.000 đ với giá 40.000.000 đ. Lợi nhuận sau
thuế trong kỳ của công ty là 200.000.000 đ.
Theo ví dụ này khoản chênh lệch giữa
giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi
lớn hơn giá trị hợp lý của khoản thanh toán
cho người sở hữu = 50.000.000 đ – 40.000.000 đ
= 10.000.000 đ. Khoản chênh lệch này được ghi
nhận tăng vào nguồn vốn chủ sở hữu, vì
vậy không ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động kinh doanh trong kỳ. Vì vậy nó
phải được điều chỉnh tăng khi tính
lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ
phiếu phổ thông. Nếu không tính đến
các yếu tố khác, lợi nhuận hoặc lỗ phân
bổ cho cổ phiếu phổ thông trong kỳ
được tính như sau:
Lợi
nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu
phổ thông trong kỳ = 200.000.000 đ + 10.000.000 = 210.000.000
đ.
1.3. Bảng tính lợi nhuận hoặc
lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông
Sau khi tính toán được các chỉ tiêu
cần điều chỉnh, kế toán lập bảng tính
lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ
phiếu phổ thông, như sau:
Công
ty Cổ phần Trường Sơn
Bảng tính lợi nhuận hoặc lỗ
phân bổ cho cổ phiếu phổ thông
Đơn
vị tính: ....
Chỉ tiêu
|
Giá trị
|
A
|
1
|
1. Lợi nhuận hoặc
lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp
|
|
2. Số điều
chỉnh giảm
|
|
- Cổ tức của cổ
phiếu ưu đãi
|
|
+ Cổ tức ưu đãi
không luỹ kế
|
|
Lần 1:
|
|
Lần 2:
|
|
...
|
|
+ Cổ tức ưu đãi
không luỹ kế
|
|
Lần 1:
|
|
Lần 2:
|
|
...
|
|
- Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá
trị hợp lý của khoản thanh toán cho người
sở hữu với giá trị ghi sổ của cổ
phiếu ưu đãi
|
|
Lần 1:
|
|
Lần 2:
|
|
...
|
|
- Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá
trị hợp lý của cổ phiếu phổ thông
hoặc các khoản thanh toán khác thực hiện theo
điều kiện chuyển đổi có lợi
|
|
Lần 1:
|
|
Lần 2:
|
|
- ...
|
|
Tổng số điều
chỉnh giảm
|
|
3. Số điều
chỉnh tăng
|
|
- Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá
trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi
với giá trị hợp lý của khoản thanh toán
cho người sở hữu
|
|
Lần 1:
|
|
Lần 2:
|
|
- ...
|
|
Tổng số điều
chỉnh tăng
|
|
4. Lợi nhuận hoặc
lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông
|
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ
cho cổ phiếu phổ thông = Lợi nhuận hoặc
lỗ sau thuế TNDN - Tổng số điều chỉnh
giảm + Tổng số điều chỉnh tăng
Ví dụ:Với trường hợp của Công ty
cổ phần Trường Sơn, giả thiết là các
trường hợp nêu tại các ví dụ trên đều
xảy ra, lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho
cổ phiếu phổ thông được xác định
theo bảng sau:
Công ty Cổ phần
Trường Sơn
Bảng tính lợi
nhuận hoặc lỗ
phân bổ cho cổ
phiếu phổ thông
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
|
Giá trị
|
A
|
1
|
1. Lợi nhuận hoặc
lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp
|
200.000.000
|
2. Số điều
chỉnh giảm
|
|
- Cổ tức của cổ
phiếu ưu đãi
|
|
+ Cổ tức ưu đãi
không luỹ kế
|
15.000.000
|
+ Cổ tức ưu đãi
không luỹ kế
|
15.000.000
|
- Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá
trị hợp lý của khoản thanh toán cho người
sở hữu với giá trị ghi sổ của cổ
phiếu ưu đãi
|
30.000.000
|
- Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá
trị hợp lý của cổ phiếu phổ thông
hoặc các khoản thanh toán khác thực hiện theo
điều kiện chuyển đổi có lợi
|
20.000.000
|
Tổng số điều
chỉnh giảm
|
80.000.000
|
3. Số điều
chỉnh tăng
|
|
- Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá
trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi
với giá trị hợp lý của khoản thanh toán
cho người sở hữu
|
10.000.000
|
Tổng số điều
chỉnh tăng
|
10.000.000
|
4. Lợi nhuận hoặc
lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông
|
130.000.000
|
Lợi nhuận hoặc lỗ phân
bổ cho cổ phiếu phổ thông = 200.000.000 đ –
80.000.000 đ + 10.000.000 đ = 130.000.000 đ.
2. Xác định số lượng cổ
phiếu để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu
2.1.
Trường hợp phát hành hoặc mua lại cổ
phiếu:
Số lượng cổ phiếu phổ thông
được sử dụng để tính lãi cơ
bản trên cổ phiếu là số bình quân gia quyền
của cổ phiếu đang lưu hành trong kỳ,
được tính bằng số lượng
cổ phiếu phổ thông lưu hành đầu kỳ
được cộng (+) với số cổ phiếu
phổ thông được phát hành thêm nhân với số
lượng ngày mà cổ phiếu được lưu
hành trong kỳ chia cho tổng số ngày trong kỳ và
trừ đi (-) số cổ phiếu phổ thông
được mua lại nhân với số lượng ngày
mà cổ phiếu được mua lại trong kỳ chia
cho tổng số ngày trong kỳ.
Số
lượng
cổ
phiếu bình quân
|
=
|
Số
cổ
phiếu
|
+
|
Số
lượng cổ phiếu phát hành thêm trong kỳ
|
x
|
Số
ngày lưu hành trong kỳ
|
-
|
Số
lượng cổ phiếu mua lại trong kỳ
|
x
|
Số
ngày
được
mua lại trong kỳ
|
lưu
hành trong kỳ
|
đầu
kỳ
|
Tổng
số ngày trong kỳ
|
Tổng
số ngày trong kỳ
|
Ví dụ: Trong
năm 2005 Công ty cổ phần Trường Sơn có
số lượng cổ phiếu phổ thông thay
đổi như sau: (để đơn giản số
ngày trong kỳ được tính theo số tháng trong
kỳ)
Ngày
|
Giao
dịch
|
Số lượng cổ phiếu
|
Mệnh giá cổ phiếu
(1.000đ)
|
Giá trị
(1.000đ)
|
Số cổ phiếu
bình quân
|
1/1
|
Đầu
kỳ
|
1.000
|
10
|
10.000
|
1.000 x 12/12 = 1.000
|
31/3
|
Phát
hành
|
600
|
10
|
6.000
|
600 x 9/12 = 450
|
30/8
|
Mua
cổ phiếu quỹ
|
(150)
|
10
|
(1.500)
|
(150) x 4/12 = (50)
|
Tổng
cộng
|
1.450
|
14.500
|
1.400
|
Theo số liệu của ví dụ trên:
- 1.000 cổ
phiếu phát hành từ đầu kỳ sẽ có số
bình quân là 1.000 x 12/12 = 1.000 CP
- 600 cổ phiếu phát hành từ ngày 31/03
sẽ có số bình quân là 600 x 9/12 = 450 CP
- 150 cổ phiếu mua lại từ ngày 30/08
sẽ có số bình quân là (150) x 4/12 = (50) CP
Số lượng bình quân gia quyền số
cổ phiếu phổ thông lưu hành trong kỳ
được tính là 1.000 + 450 – 50 = 1.400 cổ phiếu.
Trong khi đó số cổ phiếu lưu hành cuối
kỳ là 1.450 cổ phiếu.
2.2. Trường hợp gộp, chia tách, thưởng
cổ phiếu
a.
Khi tách cổ phiếu đang lưu hành số lượng
cổ phiếu phổ thông tăng lên tương ứng
với tỷ lệ tách cổ phiếu. Trong trường
hợp này không có sự thay đổi tương ứng
về nguồn vốn. Để tính số lượng
cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ, công ty giả
định việc tách cổ phiếu đã xảy ra ngay
từ đầu kỳ báo cáo.
Ví dụ:Tiếp
tục ví dụ về công ty cổ phần Trường
Sơn, nếu ngày 30/10/2005 Công ty cổ phần
Trường Sơn quyết định chia tách số
cổ phiếu đang lưu hành với tiêu thức 1
cổ phiếu đang lưu hành thành 2 cổ phiếu
mới thì sau khi tách công ty cổ phần sẽ có 1.450 x 2 =
2.900 cổ phiếu lưu hành với mệnh giá là 5.000
đ/1cổ phiếu.
Khi
tính số lượng cổ phiếu để tính lãi trên
cổ phiếu, công ty phải giả định việc
tách cổ phiếu được thực hiện từ
ngày 01/01/2005, theo đó công ty tính số lượng cổ
phiếu bình quân gia quyền theo bảng sau:
Ngày
|
Giao
dịch
|
Số lượng cổ phiếu
|
Mệnh giá cổ phiếu
(1.000đ)
|
Giá trị
(1.000đ)
|
Số cổ phiếu
bình quân
|
1/1
|
Đầu
kỳ
|
2.000
|
5
|
10.000
|
2.000 x 12/12 = 2.000
|
31/3
|
Phát
hành
|
1.200
|
5
|
6.000
|
1.200 x 9/12 = 900
|
30/8
|
Mua
cổ phiếu quỹ
|
(300)
|
5
|
(1.500)
|
(300) x 4/12 = (100)
|
Tổng
cộng
|
2.900
|
14.500
|
2.800
|
Theo số liệu của ví dụ trên:
- Số lượng cổ phiếu sau khi
tách tăng lên 2 lần = 1.450 x 2 = 2.900 cổ phiếu.
- Mệnh giá mỗi cổ phiếu giảm 2
lần = 10.000 đ : 2 = 5.000 đ.
- Tổng mệnh giá cổ phiếu =
14.500.000 đ, không đổi sau khi tách.
- Số cổ phiếu bình quân gia quyền
tăng lên 2 lần = 1.400 x 2 = 2.800 cổ phiếu.
b.
Khi gộp cổ phiếu số lượng cổ
phiếu phổ thông giảm tương ứng với
tỷ lệ gộp cổ phiếu. Trong trường
hợp này không có sự thay đổi tương ứng
về nguồn vốn. Để tính số lượng
cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ, công ty giả
định việc gộp cổ phiếu đã xảy ra
ngay từ đầu kỳ báo cáo.
Ví dụ:Tiếp
tục ví dụ về công ty cổ phần Trường
Sơn, nếu ngày 30/10/2005 Công ty cổ phần
Trường Sơn không tách cổ phiếu mà quyết
định gộp số cổ phiếu đang lưu hành
với tiêu thức 2 cổ phiếu đang lưu hành thành
1 cổ phiếu mới thì sau khi tách công ty cổ phần
sẽ có 1.450 : 2 = 725 cổ phiếu lưu hành với
mệnh giá là 20.000 đ/1cổ phiếu.
Khi
tính số lượng cổ phiếu để tính lãi trên
cổ phiếu, công ty phải giả định việc
gộp cổ phiếu được thực hiện
từ ngày 01/01/2005, theo đó công ty tính số lượng
cổ phiếu bình quân gia quyền theo bảng sau:
Ngày
|
Giao
dịch
|
Số lượng cổ phiếu
|
Mệnh giá cổ phiếu
(1.000đ)
|
Giá trị
(1.000đ)
|
Số cổ phiếu
bình quân
|
1/1
|
Đầu
kỳ
|
500
|
20
|
10.000
|
500 x 12/12 = 500
|
31/3
|
Phát
hành
|
300
|
20
|
6.000
|
300 x 9/12 = 225
|
30/8
|
Mua
cổ phiếu quỹ
|
(75)
|
20
|
(1.500)
|
(75) x 4/12 = (25)
|
Tổng
cộng
|
725
|
14.500
|
700
|
Theo số liệu của ví dụ trên:
- Số lượng cổ phiếu sau khi
tách giảm đi 2 lần = 1.450 : 2 = 725 cổ phiếu.
- Mệnh giá mỗi cổ phiếu tăng 2
lần = 10.000 x 2 = 20.000 đ.
- Tổng mệnh giá cổ phiếu =
14.500.000 đ, không đổi sau khi gộp.
- Số cổ phiếu bình quân gia quyền
giảm đi 2 lần = 1.400 : 2 = 700 cổ phiếu.
c.
Khi phát hành cổ phiếu thưởng, số lượng
cổ phiếu phổ thông sẽ tăng tương
ứng với tổng số cổ phiếu
được thưởng cho một cổ phiếu
đang lưu hành. Trường hợp này không có sự thay
đổi tương ứng về nguồn vốn do công
ty cổ phần phát hành cổ phiếu phổ thông cho
cổ đông đang nắm giữ từ lợi nhuận
chưa phân phối mà không thu về bất cứ một
khoản tiền nào.
Ví dụ:Tiếp
tục ví dụ về công ty cổ phần Trường
Sơn, nếu cuối năm 2005 Công ty cổ phần
Trường Sơn quyết định phát hành cổ
phiếu thưởng từ lợi nhuận chưa phân
phối với tiêu thức 1 cổ phiếu đang lưu
hành được thưởng thêm 1 cổ phiếu
mới thì sau khi tách công ty cổ phần sẽ có 1.450 +
1.450 = 2.900 cổ phiếu lưu hành với mệnh giá là
10.000 đ/1cổ phiếu.
Khi
tính số lượng cổ phiếu để tính Lãi
cơ bản trên cổ phiếu, công ty phải giả
định việc phát hành cổ phiếu thưởng
được thực hiện từ ngày 01/01/2005, theo
đó công ty tính số lượng cổ phiếu bình quân
gia quyền theo bảng sau:
Ngày
|
Giao
dịch
|
Số lượng cổ phiếu
|
Mệnh giá
cổ phiếu
(1.000đ)
|
Giá trị
(1.000đ)
|
Số cổ phiếu
bình quân
|
1/1
|
Đầu
kỳ
|
2.000
|
10
|
20.000
|
2.000 x 12/12 = 2.000
|
31/3
|
Phát
hành
|
1.200
|
10
|
12.000
|
1.200 x 9/12 = 900
|
30/8
|
Mua cổ phiếu
quỹ
|
(300)
|
10
|
(3.000)
|
(300) x 4/12 = (100)
|
Tổng
cộng
|
2.900
|
29.000
|
2.800
|
Theo số liệu của ví dụ trên:
- Số lượng cổ phiếu sau khi
phát hành cổ phiếu thưởng tăng thêm 1.450 cổ
phiếu = 1.450 + 1.450 = 2.900 cổ phiếu.
- Mệnh giá mỗi cổ phiếu không
đổi là 10.000 đ.
- Tổng mệnh giá cổ phiếu tăng
thêm 14.500.000 đ. Tuy nhiên số lợi nhuận chưa phân
phối cũng giảm đi 14.500.000 đ, do vậy
tổng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty
vẫn không thay đổi.
- Số cổ phiếu bình quân gia quyền
tăng thêm 1.400 cổ phiếu = 1.400 + 1.400 = 2.800 cổ
phiếu.
3. Tính lãi cơ bản trên cổ phiếu
Lãi cơ bản trên
cổ phiếu được tính bằng cách chia lợi
nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở
hữu cổ phiếu phổ thông của công ty trong kỳ
cho số lượng bình quân gia quyền của số
cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ. Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ
phiếu phổ thông = Lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế
TNDN - Tổng số điều chỉnh giảm + Tổng
số điều chỉnh tăng.
Lãi
cơ bản
trên
cổ phiếu
|
=
|
Lợi
nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu
phổ thông (= Lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế
TNDN - Tổng số điều chỉnh giảm +
Tổng số điều chỉnh tăng)
Số bình quân gia quyền của cổ
phiếu đang lưu hành trong kỳ
|
Ví dụ: Với ví dụ của Công ty cổ
phần Trường Sơn, lãi trên cổ phiếu cơ
bản được tính trong các trường hợp
như sau:
- Trường
hợp công ty phát hành và mua lại cổ phiếu:
Lãi trên
cổ phiếu = 130.000.000/1.400 = 92.800 đ/cổ phiếu
-
Trường hợp công ty phát hành, mua lại cổ
phiếu và tách cổ phiếu:
Lãi trên
cổ phiếu = 130.000.000/2.800 = 46.400 đ/cổ phiếu
-
Trường hợp công ty phát hành, mua lại cổ
phiếu và gộp cổ phiếu:
Lãi trên
cổ phiếu = 130.000.000/700 = 185.600 đ/cổ phiếu
-
Trường hợp công ty phát hành, mua lại cổ
phiếu và phát hành cổ phiếu thưởng:
Lãi trên
cổ phiếu = 130.000.000/2.800 = 46.400 đ/cổ phiếu
3. Điều chỉnh
hồi tố
Công ty điều chỉnh hồi tố Lãi cơ
bản trên cổ phiếu cho tất cả các kỳ báo cáo
nếu số lượng cổ phiếu phổ thông
đang lưu hành tăng lên do vốn hoá, phát hành cổ
phiếu thưởng, tách cổ phiếu hoặc giảm
đi do gộp cổ phiếu. Nếu những thay
đổi đó xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế
toán năm nhưng trước ngày phát hành báo cáo tài chính,
số liệu được tính trên mỗi cổ
phiếu của kỳ báo cáo hiện tại và mỗi kỳ
báo cáo trước đó trên báo cáo tài chính được
tính dựa trên số lượng cổ phiếu mới.
Công ty phải trình bày kết quả tính trên mỗi
cổ phiếu phản ánh sự thay đổi về
số lượng cổ phiếu. Ngoài ra, Lãi cơ bản
trên cổ phiếu còn được điều chỉnh
do tác động của các sai sót và điều chỉnh
phát sinh từ việc thay đổi chính sách kế toán theo
nguyên tắc hồi tố và tác động của việc
hợp nhất kinh doanh.
4. Trình bày trên báo cáo tài
chính
Công ty cổ phần trình bày bổ sung trên báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh chỉ tiêu
lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ
phiếu phổ thông, số cổ phiếu bình quân lưu
hành trong kỳ và chỉ tiêu Lãi cơ bản trên cổ
phiếu từ lợi nhuận (hoặc lỗ) sau thuế
thu nhập doanh nghiệp phân bổ cho cổ đông sở
hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ cho
tất cả các kỳ báo cáo. Công ty cổ phần trình bày
Lãi cơ bản trên cổ phiếu kể cả trong
trường hợp giá trị này là một số âm
(Lỗ trên cổ phiếu).
Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
công ty cổ phần trình bày bổ sung các chỉ tiêu về
Lãi cơ bản trên cổ phiếu, như sau:
Nếu
trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất:
- Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ
cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông
được tính trên cơ sở thông tin hợp nhất.
- Số cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ
của Công ty mẹ;
- Lãi cơ bản trên cổ phiếu trình bày
trên cơ sở thông tin hợp nhất.
Nếu
trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh riêng:
- Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ
cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông
của công ty cổ phần độc lập.
- Số cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ
của Công ty cổ phần độc lập.
- Lãi cơ bản trên cổ phiếu của
công ty cổ phần độc lập.
5.
Trình bày trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Để
thuyết minh cho các chỉ tiêu trình bày trên Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, trong Bản thuyết
minh báo cáo tài chính, công ty cổ phần trình bày bổ sung các thông tin sau:
- Lãi cơ bản trên
cổ phiếu
|
Năm nay
|
Năm trước
|
+ Lợi nhuận kế toán sau thuế
thu nhập doanh nghiệp
+ Các khoản điều chỉnh tăng
hoặc giảm lợi nhuận kế toán để xác
định lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho
cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông:
Các khoản điều
chỉnh tăng
Các khoản điều
chỉnh giảm
+ Lợi nhuận hoặc lỗ phân
bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu
phổ thông
+ Cổ phiếu phổ thông đang
lưu hành bình quân trong kỳ
+ Lãi cơ bản trên cổ phiếu
|
...
...
...
|
...
...
...
|
Phương
pháp ghi chép:
+ Lợi nhuận kế toán
sau thuế TNDN: Theo số liệu trong báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh.
+ Các khoản điều
chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận kế toán
để xác định lợi nhuận hoặc lỗ
phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu
phổ thông:
Các khoản điều
chỉnh tăng: Lấy số liệu của Cột 2
“Điều chỉnh tăng” Dòng Tổng cộng trong
Bảng kê số liệu điều chỉnh.
Các khoản điều
chỉnh giảm: Lấy số liệu của Cột 1
“Điều chỉnh giảm” Dòng Tổng cộng trong
Bảng kê số liệu điều chỉnh.
+ Lợi nhuận hoặc
lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ
phiếu phổ thông = Lợi nhuận kế toán sau
thuế TNDN + Các khoản điều chỉnh tăng - Các
khoản điều chỉnh giảm.
+ Cổ phiếu phổ thông
đang lưu hành bình quân trong kỳ.
+ Lãi cơ bản trên
cổ phiếu.
- Các thông tin khác:
+ Số bình quân gia quyền
cổ phiếu phổ thông sử dụng để tính
lãi cơ bản trên cổ phiếu, so sánh giữa
các số bình quân gia quyền;
+ Báo cáo chi tiết ảnh
hưởng của từng loại công cụ tài chính có tác
động tới Lãi cơ bản trên cổ phiếu.
0 nhận xét