Ảnh mang tính minh hoạ - Nguồn: Internet |
MỤC LỤC CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN
TT
|
Số chuẩn mực
|
Tên chuẩn mực
|
Tải tập tin
|
1
|
01
|
||
2
|
02
|
||
3
|
03
|
||
4
|
04
|
||
5
|
05
|
||
6
|
06
|
||
7
|
07
|
||
8
|
08
|
||
9
|
10
|
||
10
|
11
|
||
11
|
14
|
||
12
|
15
|
||
13
|
16
|
||
14
|
17
|
||
15
|
18
|
||
16
|
19
|
||
17
|
21
|
Trình bày báo cáo tài chính
|
|
18
|
22
|
||
19
|
23
|
||
20
|
24
|
||
21
|
25
|
||
22
|
26
|
||
23
|
27
|
||
24
|
28
|
||
25
|
29
|
||
26
|
30
|
HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
--------------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN MỰC
SỐ 02
HÀNG TỒN KHO
(Ban hành và công bố theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001
của Bộ trưởng Bộ Tài chính - Hiệu
lực ngày 01/01/2002)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy
định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác
định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí;
Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá
trị thuần có thể thực hiện được
và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ
sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng
tồn kho theo nguyên tắc giá gốc trừ khi có chuẩn
mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng
phương pháp kế toán khác cho hàng tồn kho.
03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này
được hiểu như sau:
Hàng tồn kho: Là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kỳ
sản xuất, kinh doanh bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh
dở dang;
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho,
hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi
bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi
đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm
chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ
tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế
biến và đã mua đang đi trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
Giá trị thuần có thể thực hiện
được: Là giá bán ước tính của hàng tồn
kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường
trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc
tiêu thụ chúng.
Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả
để mua một loại hàng tồn kho tương
tự tại ngày lập bảng cân đối kế toán.
NỘI
DUNG CHUẨN MỰC
XÁC ĐỊNH
GIÁ TRỊ HÀNG TỒN KHO
04. Hàng tồn kho được tính theo giá
gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc
thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được.
GIÁ GỐC HÀNG
TỒN KHO
05. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua,
chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở
địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua
06. Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua,
các loại thuế không được hoàn lại, chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá
trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp
đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết
khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua
không đúng quy cách, phẩm chất được trừ
(-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến
07. Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm
những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi
phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá
trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành
phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là
những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm
sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi
phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản
xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là
những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như
trực tiếp theo số lượng sản phẩm
sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu
gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
08. Chi phí sản xuất chung cố định
phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm được dựa trên công
suất bình thường của máy móc sản xuất. Công
suất bình thường là số lượng sản
phẩm đạt được ở mức trung bình
trong các điều kiện sản xuất bình
thường.
- Trường hợp mức sản phẩm
thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố
định được phân bổ cho mỗi đơn
vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
- Trường hợp mức sản phẩm
thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất
bình thường thì chi phí sản xuất chung cố
định chỉ được phân bổ vào chi phí
chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí
sản xuất chung không phân bổ được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi
được phân bổ hết vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí
thực tế phát sinh.
09. Trường hợp một quy trình sản
xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của
mỗi loại sản phẩm không được phản
ánh một cách tách biệt, thì chi phí chế biến
được phân bổ cho các loại sản phẩm theo
tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ
kế toán.
Trường hợp có sản phẩm phụ, thì
giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được
và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí
chế biến đã tập hợp chung cho sản phẩm
chính.
Chi phí liên quan trực tiếp khác
10. Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá
gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài
chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ,
trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí
thiết kế sản phẩm cho một đơn
đặt hàng cụ thể.
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho
11. Chi phí không được tính vào giá gốc hàng
tồn kho, gồm:
(a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân
công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên
mức bình thường;
(b) Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các
khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần
thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí
bảo quản quy định ở đoạn 06;
(c) Chi phí bán hàng;
(d) Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí cung cấp dịch vụ
12. Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi
phí nhân viên và các chi phí khác liên quan trực tiếp
đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí
giám sát và các chi phí chung có liên quan.
Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng
và quản lý doanh nghiệp không được tính vào chi phí
cung cấp dịch vụ.
PHƯƠNG PHÁP
TÍNH GIÁ TRỊ HÀNG TỒN KHO
13. Việc tính giá trị hàng tồn kho
được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;
(b) Phương pháp bình quân gia quyền;
(c) Phương pháp nhập trước, xuất
trước;
(d) Phương pháp nhập sau, xuất
trước.
14. Phương pháp tính theo giá đích danh
được áp dụng đối với doanh nghiệp
có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn
định và nhận diện được.
15. Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá
trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng
loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ
và giá trị từng loại hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo thời kỳ hoặc vào
mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
16. Phương pháp nhập trước, xuất
trước áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất
trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất
gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo
giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá
trị của hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho ở thời điểm cuối
kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
17. Phương pháp nhập sau, xuất
trước áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau
thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trước đó. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc
gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
GIÁ TRỊ
THUẦN CÓ THỂ THỰC HIỆN ĐƯỢC VÀ
LẬP DỰ
PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO
PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO
18. Giá trị hàng tồn kho không thu hồi
đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi
thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện,
chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá
gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần
có thể thực hiện được là phù hợp
với nguyên tắc tài sản không được phản
ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính
từ việc bán hay sử dụng chúng.
19. Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị
thuần có thể thực hiện được của
hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được lập là số
chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho
lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện
được của chúng. Việc lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được thực hiện
trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối
với dịch vụ cung cấp dở dang, việc
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được
tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng
biệt.
20. Việc ước tính giá trị thuần có
thể thực hiện được của hàng tồn
kho phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu
thập được tại thời điểm
ước tính. Việc ước tính này phải tính
đến sự biến động của giá cả
hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự
kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các
sự kiện này được xác nhận với các
điều kiện hiện có ở thời điểm
ước tính.
21. Khi ước tính giá trị thuần có thể
thực hiện được phải tính đến
mục đích của việc dự trữ hàng tồn kho.
Ví dụ, giá trị thuần có thể thực hiện
được của lượng hàng tồn kho dự
trữ để đảm bảo cho các hợp
đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không
thể hủy bỏ phải dựa vào giá trị trong
hợp đồng. Nếu số hàng đang tồn kho
lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng thì
giá trị thuần có thể thực hiện
được của số chênh lệch giữa hàng
đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho
hợp đồng được đánh giá trên cơ
sở giá bán ước tính.
22. Nguyên liệu, vật liệu và công cụ,
dụng cụ dự trữ để sử dụng cho
mục đích sản xuất sản phẩm không
được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu
sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ
được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản
xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá
của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng
cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn
giá trị thuần có thể thực hiện
được, thì nguyên liệu, vật liệu, công
cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá
giảm xuống bằng với giá trị thuần có
thể thực hiện được của chúng.
23. Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo
phải thực hiện đánh giá mới về giá trị
thuần có thể thực hiện được của
hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp
cuối kỳ kế toán năm nay, nếu khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp
hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã
lập ở cuối kỳ kế toán năm trước
thì số chênh lệch lớn hơn phải
được hoàn nhập (Theo quy định ở
đoạn 24) để đảm bảo cho giá trị
của hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá
gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần
có thể thực hiện được) hoặc theo giá
trị thuần có thể thực hiện được
(nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có
thể thực hiện được).
GHI NHẬN CHI PHÍ
24. Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng
tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh
thu liên quan đến chúng được ghi nhận.
Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở
cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập
ở cuối niên độ kế toán năm trước,
các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau
khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm
cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ,
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên
độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở
cuối niên độ kế toán năm trước, thì
số chênh lệch lớn hơn phải được
hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
25. Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào
chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù
hợp giữa chi phí và doanh thu.
26. Trường hợp một số loại hàng
tồn kho được sử dụng để sản
xuất ra tài sản cố định hoặc sử
dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị
tự sản xuất thì giá gốc hàng tồn kho này
được hạch toán vào giá trị tài sản cố
định.
TRÌNH
BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
27. Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình
bày:
(a) Các chính sách kế toán áp dụng trong việc
đánh giá hàng tồn kho, gồm cả phương pháp tính
giá trị hàng tồn kho;
(b) Giá gốc của tổng số hàng tồn kho
và giá gốc của từng loại hàng tồn kho
được phân loại phù hợp với doanh
nghiệp;
(c) Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
(d) Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho;
(e) Những trường hợp hay sự kiện
dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn
nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
(f) Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho (Giá
gốc trừ (-) dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
đã dùng để thế chấp, cầm cố
đảm bảo cho các khoản nợ phải trả.
28. Trường hợp doanh nghiệp tính giá
trị hàng tồn kho theo phương pháp nhập sau,
xuất trước thì báo cáo tài chính phải phản ánh
số chênh lệch giữa giá trị hàng tồn kho trình bày
trong bảng cân đối kế toán với:
(a) Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
được tính theo phương pháp nhập
trước, xuất trước (nếu giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp nhập
trước, xuất trước nhỏ hơn giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp bình
quân gia quyền và giá trị thuần có thể thực
hiện được); hoặc
Với giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
được tính theo phương pháp bình quân gia quyền
(nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo
phương pháp bình quân gia quyền nhỏ hơn giá
trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương
pháp nhập trước, xuất trước và giá trị
thuần có thể thực hiện được);
hoặc
Với giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
được tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được (nếu giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện được nhỏ hơn giá
trị hàng tồn kho tính theo phương pháp nhập
trước, xuất trước và phương pháp bình
quân gia quyền); hoặc
(b) Giá trị hiện hành của hàng tồn kho
cuối kỳ tại ngày lập bảng cân đối
kế toán (nếu giá trị hiện hành của hàng tồn
kho tại ngày lập bảng cân đối kế toán
nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện
được); hoặc với giá trị thuần có
thể thực hiện được (nếu giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện được nhỏ hơn giá
trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị
hiện hành tại ngày lập bảng cân đối kế
toán).
29. Trình bày chi phí về hàng tồn kho trên báo cáo
kết quả sản xuất, kinh doanh được phân
loại chi phí theo chức năng.
Phân loại chi phí theo chức năng là hàng tồn
kho được trình bày trong khoản mục “Giá vốn
hàng bán” trong báo cáo kết quả kinh doanh, gồm giá gốc
của hàng tồn kho đã bán, khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, các khoản hao hụt mất mát của
hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra, chi phí sản xuất chung không
được phân bổ.
I. Hướng dẫn kế
toán chuẩn mực "Hàng tồn kho"
(Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày
09/10/2002)
1- Kế toán
chi phí sản xuất chung cố định
- Khi phát
sinh chi phí sản xuất chung cố định, ghi:
Nợ TK 627 - Chi
phí sản xuất chung (Chi tiết
chi phí sản xuất chung cố
định)
Có các TK: 152, 153, 214, 331,
334,...
- Cuối kỳ, phân bổ
và kết chuyển chi phí sản xuất chung
cố định vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công
suất bình thường, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 - Chi
phí sản xuất chung (Chi tiết chi phí
sản xuất chung cố
định).
-
Trường hợp mức sản phẩm
thực tế sản xuất ra thấp hơn công
suất bình thường thì kế toán
phải tính và xác định chi phí
sản xuất chung cố định phân bổ vào chi
phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo mức công suất bình
thường. Khoản chi phí sản xuất chung
cố định không phân bổ (không tính vào
giá thành sản phẩm số chênh lệch
giữa tổng chi phí sản xuất chung cố
định thực tế phát sinh lớn
hơn chi phí sản xuất chung cố định
được tính vào giá thành sản
phẩm) được ghi nhận vào giá
vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 -
Giá vốn hàng bán (Chi tiết chi phí
sản xuất chung cố định không phân bổ)
Có TK 627 - Chi phí sản
xuất chung.
2- Kế toán các khoản hao
hụt, mất mát hàng tồn kho
- Căn cứ vào biên
bản về mất mát, hao hụt hàng tồn kho,
kế toán phản ánh giá trị hàng
tồn kho mất mát, hao hụt, ghi:
Nợ TK 1381 - Tài sản
thiếu chờ xử lý
Có các TK: 151, 152, 153, 154,
155, 156
- Căn cứ vào biên
bản xử lý về hàng tồn kho hao
hụt, mất mát, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 334,... (Phần
tổ chức, cá nhân phải bồi
thường)
Nợ TK 632 -
Giá vốn hàng bán (Các khoản hao hụt,
mất mát của hàng tồn kho, sau khi
trừ (-) phần bồi thường của
tổ chức, cá nhân gây
ra được phản ánh vào giá vốn
hàng bán)
Có TK 1381 - Tài sản
thiếu chờ xử lý.
3- Kế toán dự
phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối kỳ kế toán
năm, khi giá trị thuần có thể
thực hiện được của hàng
tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Số dự phòng giảm giá hàng tồn
kho được lập là số chênh lệch
giữa giá gốc của hàng tồn kho
lớn hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được của chúng.
- Trường hợp
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho phải lập ở cuối kỳ kế toán
năm nay lớn hơn khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập
ở cuối kỳ kế toán năm
trước thì số chênh lệch lớn
hơn được lập thêm, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm
giá hàng tồn kho)
Có TK 159 - Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.
- Trường hợp
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho phải lập ở cuối kỳ kế toán
năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập
ở cuối kỳ kế toán năm
trước thì số chênh lệch nhỏ hơn
được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 159 - Dự
phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 - Giá
vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng
giảm giá hàng tồn kho).
0 nhận xét