Ảnh mang tính minh hoạ - Nguồn Internet |
MỤC LỤC CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN
TT
|
Số chuẩn mực
|
Tên chuẩn mực
|
Tải tập tin
|
1
|
01
|
||
2
|
02
|
||
3
|
03
|
||
4
|
04
|
||
5
|
05
|
||
6
|
06
|
||
7
|
07
|
||
8
|
08
|
||
9
|
10
|
||
10
|
11
|
||
11
|
14
|
||
12
|
15
|
||
13
|
16
|
||
14
|
17
|
||
15
|
18
|
||
16
|
19
|
||
17
|
21
|
Trình bày báo cáo tài chính
|
|
18
|
22
|
||
19
|
23
|
||
20
|
24
|
||
21
|
25
|
||
22
|
26
|
||
23
|
27
|
||
24
|
28
|
||
25
|
29
|
||
26
|
30
|
HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
--------------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN MỰC SỐ 14
DOANH THU VÀ THU
NHẬP KHÁC
(Ban hành và công bố theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001
của Bộ trưởng Bộ Tài chính - Hiệu lực ngày 01/01/2002)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy
định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác,
gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận
doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác
làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các
khoản doanh thu và thu nhập khác phát sinh từ các giao
dịch và nghiệp vụ sau:
(a) Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp
sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào;
(b) Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công
việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong
một hoặc nhiều kỳ kế toán;
(c) Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức và lợi nhuận được chia.
Tiền lãi: Là số tiền thu được
phát sinh từ việc cho người khác sử dụng
tiền, các khoản tương đương tiền
hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp, như: Lãi cho
vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín
phiếu, chiết khấu thanh toán...;
Tiền bản quyền: Là số tiền thu
được phát sinh từ việc cho người khác
sử dụng tài sản, như: Bằng sáng chế, nhãn
hiệu thương mại, bản quyền tác giả,
phần mềm máy vi tính...;
Cổ tức và lợi nhuận được
chia: Là số tiền lợi nhuận được chia
từ việc nắm giữ cổ phiếu hoặc góp
vốn.
(d) Các khoản thu nhập khác ngoài các giao dịch
và nghiệp vụ tạo ra doanh thu kể trên (Nội dung
các khoản thu nhập khác quy định tại
đoạn 30).
Chuẩn mực này không áp dụng cho kế toán các
khoản doanh thu và thu nhập khác được quy
định ở các chuẩn mực kế toán khác.
03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này
được hiểu như sau:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh
tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.
Chiết khấu thương mại: Là khoản
doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng
với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho
người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách
hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá
trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối
thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền
người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời
hạn theo hợp đồng.
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có
thể trao đổi hoặc giá trị một khoản
nợ được thanh toán một cách tự nguyện
giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong
sự trao đổi ngang giá.
NỘI
DUNG CHUẨN MỰC
04. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị
của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được. Các
khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi
ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh
thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu
hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì
doanh thu của người nhận đại lý chỉ là
tiền hoa hồng được hưởng). Các
khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ
sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu
nhưng không là doanh thu.
XÁC ĐỊNH
DOANH THU
05. Doanh thu được xác định theo giá
trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu được.
06. Doanh thu phát sinh từ giao dịch
được xác định bởi thỏa thuận
giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử
dụng tài sản. Nó được xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu
được hoặc sẽ thu được sau khi
trừ (-) các khoản chiết khấu thương
mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá
trị hàng bán bị trả lại.
07. Đối với các khoản tiền hoặc
tương đương tiền không được
nhận ngay thì doanh thu được xác định
bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các
khoản sẽ thu được trong tương lai
về giá trị thực tế tại thời điểm
ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
Giá trị thực tế tại thời điểm ghi
nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
08. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ
được trao đổi để lấy hàng hóa
hoặc dịch vụ tương tự về bản
chất và giá trị thì việc trao đổi đó không
được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được
trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch
vụ khác không tương tự thì việc trao đổi
đó được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác
định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa
hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều
chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không
xác định được giá trị hợp lý của
hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu
được xác định bằng giá trị hợp lý
của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi,
sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc
tương đương tiền trả thêm hoặc thu
thêm.
NHẬN BIẾT
GIAO DỊCH
09. Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch trong
chuẩn mực này được áp dụng riêng biệt
cho từng giao dịch. Trong một số trường
hợp, các tiêu chuẩn nhận biết giao dịch cần
áp dụng tách biệt cho từng bộ phận của
một giao dịch đơn lẻ để phản ánh
bản chất của giao dịch đó. Ví dụ, khi trong
giá bán một sản phẩm có một khoản đã
định trước cho việc cung cấp dịch
vụ sau bán hàng thì khoản doanh thu từ việc cung
cấp dịch vụ sau bán hàng sẽ được
dời lại cho đến khi doanh nghiệp thực
hiện dịch vụ đó. Tiêu chuẩn nhận biết
giao dịch còn được áp dụng cho hai hay nhiều
giao dịch đồng thời có quan hệ với nhau
về mặt thương mại. Trường hợp này
phải xem xét chúng trong mối quan hệ tổng thể. Ví
dụ, doanh nghiệp thực hiện việc bán hàng và
đồng thời ký một hợp đồng khác
để mua lại chính các hàng hóa đó sau một thời
gian thì phải đồng thời xem xét cả hai hợp
đồng và doanh thu không được ghi nhận.
DOANH THU BÁN HÀNG
10. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi
đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5)
điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn
rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho
người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền
quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định
tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc
sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan
đến giao dịch bán hàng.
11. Doanh nghiệp phải xác định thời
điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp
cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp,
thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro
trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn
chịu phần lớn rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch không
được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu
không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải
chịu rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau,
như:
(a) Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm
để đảm bảo cho tài sản được
hoạt động bình thường mà việc này không
nằm trong các điều khoản bảo hành thông
thường;
(b) Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa
chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua hàng
hóa đó;
(c) Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp
đặt và việc lắp đặt đó là một
phần quan trọng của hợp đồng mà doanh
nghiệp chưa hoàn thành;
(d) Khi người mua có quyền huỷ bỏ
việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu
trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa
chắc chắn về khả năng hàng bán có bị
trả lại hay không.
13. Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải
chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền
với quyền sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng
được xác định và doanh thu được ghi
nhận. Ví dụ doanh nghiệp còn nắm giữ giấy
tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ
để đảm bảo sẽ nhận được
đủ các khoản thanh toán.
14. Doanh thu bán hàng được ghi nhận
chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch.
Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không
chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu
tố không chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ,
khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ
nước sở tại có chấp nhận chuyển
tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không).
Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong
trường hợp chưa thu được tiền thì
khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là
không thu được thì phải hạch toán vào chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được
ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là
không chắc chắn thu được (Nợ phải thu
khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu
khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ
phải thu khó đòi khi xác định thực sự là
không đòi được thì được bù đắp
bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
15. Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao
dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm
cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng (như chi phí bảo hành
và chi phí khác), thường được xác định
chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh
thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận
trước của khách hàng không được ghi nhận
là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản
nợ phải trả tại thời điểm nhận
tiền trước của khách hàng. Khoản nợ
phải trả về số tiền nhận trước
của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu
khi đồng thời thỏa mãn năm (5) điều
kiện quy định ở đoạn 10.
DOANH THU CUNG
CẤP DỊCH VỤ
16. Doanh thu của giao dịch về cung cấp
dịch vụ được ghi nhận khi kết quả
của giao dịch đó được xác định
một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao
dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến
nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong
kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành
vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của
kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp
dịch vụ được xác định khi thỏa mãn
tất cả bốn (4) điều kiện sau:
(a) Doanh thu được xác định
tương đối chắc chắn;
(b) Có khả năng thu được lợi ích
kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ
đó;
(c) Xác định được phần công
việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối
kế toán;
(d) Xác định được chi phí phát sinh cho
giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp
dịch vụ đó.
17. Trường hợp giao dịch về cung
cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ
kế toán thì việc xác định doanh thu của dịch
vụ trong từng kỳ thường được
thực hiện theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành.
Theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận
trong kỳ kế toán được xác định
theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành.
18. Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ
được ghi nhận khi đảm bảo là doanh
nghiệp nhận được lợi ích kinh tế
từ giao dịch. Khi không thể thu hồi
được khoản doanh thu đã ghi nhận thì
phải hạch toán vào chi phí mà không được ghi
giảm doanh thu. Khi không chắc chắn thu hồi
được một khoản mà trước đó đã
ghi vào doanh thu (Nợ phải thu khó đòi) thì phải
lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi
giảm doanh thu. Khoản nợ phải thu khó đòi khi xác
định thực sự là không đòi được thì
được bù đắp bằng nguồn dự phòng
nợ phải thu khó đòi.
19. Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu
cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận
được với bên đối tác giao dịch
những điều kiện sau:
(a) Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong
việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ;
(b) Giá thanh toán;
(c) Thời hạn và phương thức thanh toán.
Để ước tính doanh thu cung cấp
dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống
kế hoạch tài chính và kế toán phù hợp. Khi cần
thiết, doanh nghiệp có quyền xem xét và sửa
đổi cách ước tính doanh thu trong quá trình cung
cấp dịch vụ.
20. Phần công việc đã hoàn thành
được xác định theo một trong ba
phương pháp sau, tuỳ thuộc vào bản chất
của dịch vụ:
(a) Đánh giá phần công việc đã hoàn thành;
(b) So sánh tỷ lệ (%) giữa khối
lượng công việc đã hoàn thành với tổng
khối lượng công việc phải hoàn thành;
(c) Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với
tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ
giao dịch cung cấp dịch vụ.
Phần công việc đã hoàn thành không phụ
thuộc vào các khoản thanh toán định kỳ hay các
khoản ứng trước của khách hàng.
21. Trường hợp dịch vụ
được thực hiện bằng nhiều hoạt
động khác nhau mà không tách biệt được, và
được thực hiện trong nhiều kỳ kế
toán nhất định thì doanh thu từng kỳ
được ghi nhận theo phương pháp bình quân. Khi
có một hoạt động cơ bản so với các
hoạt động khác thì việc ghi nhận doanh thu
được thực hiện theo hoạt động
cơ bản đó.
22. Khi kết quả của một giao dịch
về cung cấp dịch vụ không thể xác định
được chắc chắn thì doanh thu được
ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi
nhận và có thể thu hồi.
23. Trong giai đoạn đầu của một
giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác
định được kết quả một cách
chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận
bằng chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi
được. Nếu chi phí liên quan đến dịch
vụ đó chắc chắn không thu hồi được
thì không ghi nhận doanh thu, và chi phí đã phát sinh
được hạch toán vào chi phí để xác
định kết quả kinh doanh trong kỳ. Khi có
bằng chứng tin cậy về các chi phí đã phát sinh
sẽ thu hồi được thì doanh thu được
ghi nhận theo quy định tại đoạn 16.
DOANH THU TỪ
TIỀN LÃI, TIỀN BẢN QUYỀN, CỔ TỨC VÀ
LỢI NHUẬN ĐƯỢC CHIA
LỢI NHUẬN ĐƯỢC CHIA
24. Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức và lợi nhuận
được chia của doanh nghiệp được ghi
nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2)
điều kiện sau:
(a) Có khả năng thu được lợi ích
kinh tế từ giao dịch đó;
(b) Doanh thu được xác định
tương đối chắc chắn.
25. Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia được ghi nhận trên cơ sở:
(a) Tiền lãi được ghi nhận trên cơ
sở thời gian và lãi suất thực tế từng
kỳ;
(b) Tiền bản quyền được ghi
nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với
hợp đồng;
(c) Cổ tức và lợi nhuận
được chia được ghi nhận khi cổ
đông được quyền nhận cổ tức
hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền
nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
26. Lãi suất thực tế là tỷ lệ lãi
dùng để quy đổi các khoản tiền nhận
được trong tương lai trong suốt thời gian
cho bên khác sử dụng tài sản về giá trị ghi
nhận ban đầu tại thời điểm chuyển
giao tài sản cho bên sử dụng. Doanh thu tiền lãi bao
gồm số phân bổ các khoản chiết khấu,
phụ trội, các khoản lãi nhận trước
hoặc các khoản chênh lệch giữa giá trị ghi
sổ ban đầu của công cụ nợ và giá trị
của nó khi đáo hạn.
27. Khi tiền lãi chưa thu của một
khoản đầu tư đã được dồn tích
trước khi doanh nghiệp mua lại khoản
đầu tư đó, thì khi thu được tiền lãi
từ khoản đầu tư, doanh nghiệp phải phân
bổ vào cả các kỳ trước khi nó được
mua. Chỉ có phần tiền lãi của các kỳ sau
khi khoản đầu tư được mua mới
được ghi nhận là doanh thu của doanh nghiệp.
Phần tiền lãi của các kỳ trước khi
khoản đầu tư được mua
được hạch toán giảm giá trị của chính
khoản đầu tư đó.
28. Tiền bản quyền được tính
dồn tích căn cứ vào các điều khoản của
hợp đồng (ví dụ như tiền bản
quyền của một cuốn sách được tính
dồn tích trên cơ sở số lượng sách xuất
bản từng lần và theo từng lần xuất
bản) hoặc tính trên cơ sở hợp đồng
từng lần.
29. Doanh thu được ghi nhận khi
đảm bảo là doanh nghiệp nhận được
lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu
hồi một khoản mà trước đó đã ghi vào
doanh thu thì khoản có khả năng không thu hồi
được hoặc không chắc chắn thu hồi
được đó phải hạch toán vào chi phí phát sinh
trong kỳ, không ghi giảm doanh thu.
THU
NHẬP KHÁC
30. Thu nhập khác quy định trong chuẩn
mực này bao gồm các khoản thu từ các hoạt
động xảy ra không thường xuyên, ngoài các
hoạt động tạo ra doanh thu, gồm:
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp
đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được
bồi thường;
- Thu được các khoản nợ phải thu
đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ
được ghi tăng thu nhập;
- Thu các khoản thuế được giảm,
được hoàn lại;
- Các khoản thu khác.
31. Khoản thu về thanh lý TSCĐ, nhượng
bán TSCĐ là tổng số tiền đã thu và sẽ thu
được của người mua từ hoạt
động thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Các chi phí về
thanh lý, nhượng bán TSCĐ được ghi nhận
là chi phí để xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ.
32. Thu được các khoản nợ phải
thu đã xóa sổ tính vào chi phí của kỳ trước
là khoản nợ phải thu khó đòi, xác định là
không thu hồi được, đã được xử
lý xóa sổ và tính vào chi phí để xác định kết
quả kinh doanh trong các kỳ trước nay thu hồi
được.
33. Khoản nợ phải trả nay mất
chủ là khoản nợ phải trả không xác
định được chủ nợ hoặc chủ
nợ không còn tồn tại.
TRÌNH
BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
34. Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình
bày:
(a) Chính sách kế toán được áp dụng
trong việc ghi nhận doanh thu bao gồm phương pháp
xác định phần công việc đã hoàn thành của các
giao dịch về cung cấp dịch vụ;
(b) Doanh thu của từng loại giao dịch và
sự kiện:
- Doanh thu bán hàng;
- Doanh thu cung cấp dịch vụ;
- Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức và lợi nhuận được chia.
(c) Doanh thu từ việc trao đổi hàng hóa
hoặc dịch vụ theo từng loại hoạt
động trên.
(d) Thu nhập khác, trong đó trình bày cụ thể
các khoản thu nhập bất thường.
IV-
Hướng dẫn kế toán chuẩn
mực "Doanh thu và thu nhập khác"
(Thông
tư 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002)
1- Đính chính: Xoá bỏ cụm từ
"chiết khấu thanh toán" ở
đoạn 06 của chuẩn mực "Doanh thu
và thu nhập khác" ban hành theo Quyết
định số 149/2001/QĐ/BTC ngày 31-12-2001 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2- Kế toán doanh thu
2.1- Loại Tài khoản 5 -
Doanh thu
Loại Tài khoản 5
dùng để phản ánh toàn bộ doanh thu thực
hiện của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán.
Doanh thu là tổng giá
trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động SXKD thông
thường của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh từ
giao dịch, sự kiện được xác
định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử
dụng tài sản. Nó được xác
định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được
hoặc sẽ thu được sau khi trừ
(-) các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán và giá trị
hàng bán bị trả lại.
Hạch toán loại tài khoản
này cần tôn trọng một số qui định sau
1- Doanh thu
và chi phí liên quan đến cùng một giao
dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp và
phải theo năm tài chính.
2 - Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ
kế toán khi thoả mãn đồng thời
các điều kiện ghi nhận doanh thu bán
hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền
lãi, tiền bản quyền, tiền cổ tức
và lợi nhuận được chia quy
định tại điểm 10, 16, 24 của Chuẩn
mực doanh thu và thu nhập khác (Quyết
định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của
Bộ Tài chính) và các quy định
của Chế độ kế toán hiện hành.
Khi không thoả mãn các điều kiện ghi
nhận doanh thu không hạch toán vào tài
khoản doanh thu.
3 - Khi hàng hóa
hoặc dịch vụ được trao
đổi để lấy hàng hóa hoặc
dịch vụ tương tự về bản chất
và giá trị thì việc trao đổi
đó không được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu và không được ghi
nhận là doanh thu.
4 - Doanh thu (kể cả doanh thu nội
bộ) phải được theo dõi riêng biệt
theo từng loại doanh thu: Doanh thu bán hàng,
doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi,
tiền bản quyền, cổ tức và
lợi nhuận được chia. Trong từng
loại doanh thu lại được chi tiết theo
từng thứ doanh thu, như doanh thu bán
hàng có thể được chi tiết
thành doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá,...
nhằm phục vụ cho việc xác định
đầy đủ, chính xác kết quả kinh
doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh và lập báo cáo
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
5 - Nếu trong kỳ kế toán phát
sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng và cung cấp dịchvụ, như chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại thì
phải được hạch toán riêng biệt.
Các khoản giảm trừ doanh thu
được tính trừ vào doanh thu ghi
nhận ban đầu để xác định doanh thu
thuần làm căn cứ xác định
kết quả kinh doanh của kỳ kế toán.
6 - Về nguyên tắc, cuối kỳ
kế toán, doanh nghiệp phải xác định
kết quả hoạt động SXKD. Toàn bộ doanh
thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán
được kết chuyển vào Tài
khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh. Các
tài khoản thuộc loại tài khoản doanh thu
không có số dư cuối kỳ.
Loại tài khoản doanh thu
có 6 tài khoản, chia thành 3 nhóm
a)Nhóm TK 51 - Doanh thu, có 03 tài khoản
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ;
- Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ;
- Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài
chính.
b) Nhóm TK 52 - Có 01 tài
khoản
- Tài khoản 521 - Chiết
khấu thương mại.
c) Nhóm TK 53 - Có 2 tài
khoản
- Tài khoản 531 - Hàng
bán bị trả lại;
- Tài khoản 532 - Giảm
giá hàng bán.
2.2- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a) Đổi tên Tài khoản
511 - "Doanh thu bán hàng" thành Tài
khoản 511 - "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ".
b) Nội dung phản ánh
của Tài khoản 511- "Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ".
Tài khoản
này dùng để phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịchvụ của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt
động SXKD từ các giao dịch và các
nghiệp vụ sau:
- Bán hàng:
Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra
và bán hàng hoá mua vào;
- Cung cấp dịch
vụ: Thực hiện công việc đã thoả
thuận theo hợp đồng trong một kỳ,
hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp
dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê
TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt
động....
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịchvụlà toàn bộ số
tiền thu được, hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và
nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho
khách hàng bao gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu
có).
Trường hợp doanh
nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp
dịchvụ bằng ngoại tệ thì phải
quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo
tỷ giá thực tế phát sinh hoặc
tỷ giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịchvụ thuần mà doanh nghiệp
thực hiện được trong kỳ kế
toán có thể thấp hơn doanh thu bán
hàng và cung cấp dịchvụ ghi nhận ban
đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng
đã bán cho khách hàng hoặc hàng
đã bán bị trả lại (do không đảm
bảo điều kiện về quy cách, phẩm
chất ghi trong hợp đồng kinh tế), và
doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp
được tính trên doanh thu bán hàng
và cung cấp dịchvụ thực tế mà
doanh nghiệp đã thực hiện trong một
kỳ kế toán.
Hạch toán tài
khoản này cần tôn trọng một số quy
định sau
1- Tài khoản 511 "Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịchvụ"
chỉ phản ánh doanh thu của khối
lượng sản phẩm, hàng hoá đã
bán; dịch vụ đã cung cấp
được xác định là tiêu thụ
trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay
sẽ thu được tiền.
2- Kế toán doanh thu bán
hàng và cung cấp dịchvụ của doanh
nghiệp được thực hiện theo nguyên
tắc sau:
- Đối với
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán
hàng và cung cấp dịchvụ là giá
bán chưa có thuế GTGT;
- Đối với
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không
thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịchvụ là tổng giá thanh toán;
- Đối với sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, hoặc thuế xuất
khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịchvụ là tổng giá thanh toán (bao gồm
cả thuế tiêu thụ đặc biệt,
hoặc thuế xuất khẩu);
- Những doanh nghiệp
nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ
phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung
cấp dịchvụ số tiền gia công thực
tế được hưởng, không bao gồm
giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia
công.
- Đối với hàng
hoá nhận bán đại lý, ký gửi
theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịchvụ
phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp
được hưởng.
- Trường hợp
bán hàng theo phương thức trả
chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận
doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và
ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài
chính về phần lãi tính trên khoản
phải trả nhưng trả chậm phù hợp
với thời điểm ghi nhận doanh thu
được xác nhận.
- Những sản phẩm,
hàng hoá được xác định
là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất
lượng, về qui cách kỹ thuật,...
người mua từ chối thanh toán,
gửi trả lại người bán
hoặc yêu cầu giảm giá và
được doanh nghiệp chấp thuận;
hoặc người mua mua hàng với khối
lượng lớn được chiết
khấu thương mại thì các khoản
giảm trừ doanh thu bán hàng này
được theo dõi riêng biệt trên các
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại,
hoặc Tài khoản 532 - Giảm giá hàng
bán, Tài khoản 521 - Chiết khấu thương
mại.
-Trường hợp
trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá
đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn
chưa giao hàng cho người mua hàng, thì
trị giá số hàng này không
được coi là tiêu thụ và không
được ghi vào Tài khoản 511- "Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"
mà chỉ hạch toán vào bên Có Tài
khoản 131- "Phải thu của khách hàng"
về khoản tiền đã thu của khách
hàng. Khi thực giao hàng cho người mua
sẽ hạch toán vào Tài khoản 511- "Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"
về trị giá hàng đã giao, đã thu
trước tiền bán hàng, phù hợp
với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Đối với
trường hợp cho thuê tài sản, có
nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm
thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của
năm tài chính là số tiền cho thuê
được xác định trên cơ sở
lấy toàn bộ tổng số tiền thu
được chia cho số năm cho thuê tài
sản.
- Đối với doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu
cầu của Nhà nước, được
Nhà nước trợ cấp, trợ
giá theo qui định thì doanh thu trợ
cấp, trợ giá là số tiền
được Nhà nước chính
thức thông báo, hoặc thực tế
trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ
cấp, trợ giá được phản
ánh trên TK 5114 - Doanh thu trợ cấp trợ
giá.
- Không hạch toán vào
tài khoản này các trường hợp
sau:
. Trị giá hàng hoá,
vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên
ngoài gia công chế biến.
. Trị giá sản phẩm,
bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp
giữa các đơn vị thành viên trong
một công ty, tổng công ty hạch toán toàn
ngành (sản phẩm, bán thành phẩm, dịch
vụ tiêu thụ nội bộ).
. Số tiền thu
được về nhượng bán, thanh
lý TSCĐ.
. Trị giá sản phẩm,
hàng hoá đang gửi bán; dịch vụ
hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng
nhưng chưa được người mua
chấp thuận thanh toán.
. Trị giá hàng
gửi bán theo phương thức gửi
bán đại lý, ký gửi (chưa
được xác định là tiêu thụ).
. Các khoản thu nhập
khác không được coi là doanh thu bán
hàng và cung cấp dịchvụ.
c) Kết cấu, nội dung
phản ánh và phương pháp hạch toán
các nghiệp vụ chủ yếu của Tài
khoản 511- "Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ" và việc mở các
tài khoản cấp 2 được thực
hiện như quy định đối vớiTài
khoản 511 - "Doanh thu bán hàng" trong Chế
độ kế toán doanh nghiệp (ban hành theo
Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT, ngày 01/11/1995
của Bộ Tài chính và các Thông tư
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung
Chế độ kế toán doanh nghiệp). Riêng
đối với số thuế GTGT phải nộp
tính theo phương pháp trực tiếp
phát sinh trong kỳ được ghi vào bên
Có TK 3331 – “Thuế GTGT phải nộp” đối
ứng với bên Nợ tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Phương pháp hạch toán kế
toán một số hoạt động kinh tế
chủ yếu
1- Trường hợp
bán hàng theo phương thức trả
chậm, trả góp:
a. Đối với hàng
hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ:
- Khi bán hàng trả
chậm, trả góp, ghi số tiền trả lần
đầu và số tiền còn phải thu về
bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu
bán hàng và lãi phải thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,131
(Tổng giá thanh toán)
Có TK 511- Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịchvụ (5113-
Giá bán trả tiền ngay chưa có thuế
GTGT)
Có TK 333 -
Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước(3331 - Thuế GTGT phải
nộp)
Có TK3387 - Doanh thu
chưa thực hiện (Chênh lệch giữa
tổng số tiền theo giá bán trả
chậm, trả góp với giá bán
trả tiền ngay chưa có
thuế GTGT).
- Khi thực thu tiền
bán hàng lần tiếp sau, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng
- Ghi nhận doanh thu tiền
lãi bán hàng trả chậm, trả góp
từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa
thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (Lãi trả
chậm, trả góp).
b. Đối với hàng
hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp:
- Khi bán hàng trả
chậm, trả góp, số tiền trả lần
đầu và số tiền còn phải thu về
bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu
bán hàng và lãi phải thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,131
Có TK 511- Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịchvụ (Giá
bán trả tiền ngay có thuế
GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu
chưa thực hiện (Chênh lệch giữa
tổng số tiền theo giá bán trả chậm,
trả góp với giá bán trả tiền ngay
có
thuế GTGT).
- Khi thực thu tiền
bán hàng lần tiếp sau, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng.
- Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán
hàng trả chậm, trả góp từng kỳ,
ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa
thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (Tiền lãi
trả chậm, trả góp).
2- Kế toán thuế GTGT
phải nộp tính theo phương pháp
trực tiếp
Cuối kỳ, kế toán
tính toán, xác định thuế GTGT phải
nộp theo phương pháp trực tiếp
đối với hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán
hàng, cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT
phải nộp.
2.3/ Tài khoản 3387 - Doanh thu
chưa thực hiện
Đổi tên Tài khoản
3387 - "Doanh thu nhận trước" thành
Tài khoản 3387 - "Doanh thu chưa thực
hiện".
Tài khoản này dùng
để phản ánh doanh thu chưa thực
hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Doanh thu chưa thực
hiện gồm:
- Số tiền nhận
trước nhiều năm về cho thuê tài
sản (cho thuê hoạt động);
- Khoản chênh lệch
giữa bán hàng trả chậm, trả góp
theo cam kết với giá bán trả ngay;
- Khoản lãi nhận
trước khi cho vay vốn hoặc mua các công
cụ nợ (trái phiếu, tín phiếu, kỳ
phiếu...).
Hạch toán tài
khoản này cần tôn trọng một số quy
định sau
- Khi bán hàng, hoặc
cung cấp dịch vụ theo phương thức
trả chậm, trả góp thì doanh thu
được ghi nhận theo giá bán trả
ngay tại thời điểm ghi nhận doanh thu.
Giá bán trả ngay
được xác định bằng cách
quy đổi giá trị danh nghĩa của các
khoản sẽ thu được trong tương lai
về giá trị thực tế tại thời
điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Phần lãi bán hàng
trả chậm, trả góp là chênh lệch
giữa giá bán trả chậm, trả góp
với giá bán trả ngay được ghi
nhận vào tài khoản “Doanh thu chưa thực
hiện”. Doanh thu chưa thực hiện sẽ được
ghi nhận là doanh thu của kỳ kế toán theo
quy định tại đoạn 25(a) của Chuẩn
mực "Doanh thu và thu nhập khác".
- Khi nhận trước
tiền cho thuê tài sản của nhiều năm,
thì số tiền nhận trước
được ghi nhận là doanh thu chưa thực
hiện. Trong các năm tài chính tiếp sau
sẽ ghi nhận doanh thu phù hợp với doanh
thu của từng năm tài chính.
Kết cấu và nội dung phản ánh
của
Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện
Bên Nợ:
Kết chuyển “Doanh thu chưa
thực hiện” sang “Tài khoản Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc
Tài khoản “Doanh thu hoạt động tài chính”
(tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức và lợi nhuận được
chia).
Bên Có:
Ghi nhận doanh thu chưa
thực hiện phát sinh trong kỳ.
Số dư bên Có:
Doanh thu chưa thực
hiện ở thời điểm cuối kỳ
kế toán.
Phương pháp hạch toán kế
toán một số hoạt động kinh tế
chủ yếu
1. Trường hợp
bán hàng theo phương thức trả
chậm, trả góp:
a. Đối với hàng
bán trả chậm, trả góp chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ:
-Khi bán hàng trả
chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ
kế toán theo giá bán trả ngay, phần chênh
lệch giữa giá bán trả chậm, trả
góp với giá bán trả ngay ghi vào
Tài khoản "Doanh thu chưa thực
hiện", ghi:
Nợ các TK 111, 112,131
Có TK 511- Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịchvụ (Theo giá
bán trả ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 3387 - Doanh
thu chưa thực hiện (Phần chênh lệch
giữa giá bán trả chậm, trả góp
và giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 333 -
Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước (3331 - Thuế GTGT phải nộp).
- Hàng kỳ, tính, xác định
và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán
hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa
thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
- Khi thực thu tiền
bán hàng trả chậm, trả góp trong
đó gồm cả phần chênh lệch giữa
giá bán trả chậm, trả góp và giá
bán trả ngay, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng.
b. Đối với hàng
bán trả chậm, trả góp không thuộc
diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:
- Khi bán hàng trả
chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ
kế toán theo giá bán trả ngay, phần chênh
lệch giữa giá bán trả chậm, trả
góp và giá bán trả ngay ghi nhận là
doanh thu chưa thực hiện, ghi:
Nợ các TK 111, 112,131
Có TK 511- Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịchvụ (Giá
bán trả ngay có thuế
GTGT)
Có TK 3387 - Doanh
thu chưa thực hiện (Phần chênh lệch
giữa giá bán trả chậm, trả góp
và giá bán trả ngay có thuế
GTGT).
- Cuối kỳ, xác
định số thuế GTGT phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 -
Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước (3331 - Thuế GTGT phải nộp).
- Hàng kỳ, tính,
xác định và kết chuyển doanh thu tiền
lãi bán hàng trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa
thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính.
- Khi thực thu tiền
bán hàng trả chậm, trả góp trong
đó gồm cả phần lãi bán hàng,
ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng.
2. Đối với
hoạt động cho thuê tài sản thu tiền
trước cho thuê của nhiều năm
Doanh thu của năm tài chính được
xác định bằng tổng số tiền cho
thuê đã thu được chia cho số năm cho
thuê tài sản. Khi nhận tiền của khách
hàng trả trước cho nhiều kỳ,
nhiều niên độ kế toán về hoạt
động cho thuê tài sản, ghi:
a. Đối với đơn vị tính thuế
GTGT phải nộp theo phương pháp khấu
trừ thuế:
- Khi nhận tiền
của khách hàng trả trước về
hoạt động cho thuê tài sản cho nhiều
năm, ghi:
Nợ TK 111, 112,... (Tổng số tiền nhận
trước)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa
thực hiện (Theo giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 333 - Thuế
và các khoản phải nộp Nhà
nước (3331).
Đồng thời
tính và kết chuyển doanh thu của kỳ
kế toán, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu
chưa thực hiện
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịchvụ (Doanh thu của kỳ
kế toán).
- Sang kỳ kế toán
tiếp sau, tính và kết chuyển doanh thu của
kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu
chưa thực hiện
Có TK 511- Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịchvụ (Doanh thu của
kỳ kế toán).
- Số tiền phải
trả lại cho khách hàng vì hợp
đồng cung cấp dịch vụ cho thuê tài sản
không được thực hiện (nếu
có), ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu
chưa thực hiện (Giá chưa có thuế
GTGT)
Nợ TK 531 -
Hàng bán bị trả lại (Trường
hợp đã ghi doanh thu trong kỳ theo giá
chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Số
tiền trả lại cho người đi thuê
về
thuế GTGT của hoạt động cho thuê tài
sản không được thực
hiện)
Có TK 111, 112,
3388,... (Tổng số tiền trả lại).
b. Đối với
đơn vị tính thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp
- Khi nhận tiền
của khách hàng trả trước về hoạt
động cho thuê tài sản cho nhiều năm,
ghi:
Nợ TK 111, 112,...
(Tống số tiền nhận trước)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Tổng
số tiền nhận trước).
Đồng thời
tính và kết chuyển doanh thu của kỳ
kế toán thu tiền, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu
chưa thực hiện
Có TK 511- Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Sang kỳ kế toán sau,
tính và kết chuyển doanh thu của kỳ
kế toán sau, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511- Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịchvụ.
- Cuối kỳ kế
toán, tính và phản ánh số thuế GTGT
phải nộp theo phương pháp trực
tiếp, ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp.
- Số tiền phải
trả lại cho khách hàng vì hợp
đồng cung cấp dịch vụ về cho thuê tài
sản không được thực hiện, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu
chưa thực hiện
Có TK 111, 112,...
(Tổng số tiền trả lại).
2.4- Đổi tên TK 512 -
"Doanh thu bán hàng nội bộ" thành
Tài khoản 512 - "Doanh thu nội bộ"
Tài khoản này dùng
để phản ánh doanh thu của số sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong
nội bộ doanh nghiệp.
Về nội dung, kết
cấu, các nguyên tắc và phương pháp
kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ
yếu phản ánh trên tài khoản này không thay đổi
so với quy định trong chế độ kế
toán doanh nghiệp (ban hành theo Quyết định
số 1141) .
2.5 - Bổ sung Tài khoản
515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản này dùng
để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức, lợi nhuận
được chia và doanh thu hoạt động
tài chính khác của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động
tài chính gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay;
lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả
chậm, trả góp; lãi đầu tư trái
phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán
được hưởng do mua hàng hóa,
dịch vụ; Lãi cho thuê tài chính;...
- Thu nhập từ cho thuê
tài sản, cho người khác sử
dụng tài sản (Bằng sáng chế,
nhãn hiệu thương mại, bản quyền
tác giả, phần mềm vi tính...);
- Cổ tức, lợi
nhuận được chia;
- Thu nhập về hoạt
động đầu tư mua, bán chứng
khoán ngắn hạn, dài hạn;
- Thu nhập chuyển
nhượng, cho thuê cơ sở hạ
tầng;
- Thu nhập về các
hoạt động đầu tư khác;
- Chênh lệch lãi do bán
ngoại tệ; khoản lãi chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ;
- Chênh lệch lãi chuyển
nhượng vốn;
- ...
Hạch toán tài
khoản này cần tôn trọng một số quy
định sau
- Doanh thu hoạt động
tài chính được phản ánh trên
Tài khoản 515 bao gồm các khoản doanh thu
tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
và lợi nhuận được chia và
các hoạt động tài chính khác
được coi là thực hiện trong
kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó
thực tế đã thu được tiền
hay sẽ thu được tiền.
- Đối với các
khoản thu nhập từ hoạt động mua,
bán chứng khoán, doanh thu được ghi
nhận là số chênh lệch giữa giá
bán lớn hơn giá mua, số lãi về
trái phiếu, tín phiếu hoặc cổ phiếu
(không phản ánh tổng số tiền thu
được từ việc bán chứng
khoán).
- Đối với khoản thu nhập
từ hoạt động mua, bán ngoại tệ,
doanh thu được ghi nhận là số chênh
lệch lãi giữa giá mua vào và giá
ngoại tệ bán ra.
- Đối với khoản
tiền lãi đầu tư nhận
được từ khoản đầu tư
cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có phần
tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp
mua lại khoản đầu tư này mới
được ghi nhận là doanh thu phát sinh
trong kỳ; còn khoản lãi đầu tư nhận
được từ các khoản lãi
đầu tư dồn tích trước khi doanh
nghiệp mua lại khoản đầu tư đó
thì ghi giảm giá trị khoản đầu tư
trái phiếu, cổ phiếu đó;
- Đối với các
khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh
bất động sản, doanh thu được ghi
nhận là tổng số tiền thu được
do bán bất động sản.
-Đối với hoạt
động kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng,
doanh thu bán hàng được ghi nhận khi
hoàn tất việc bàn giao đất trên
thực địa cho khách hàng theo giá trị
của diện tích đất đã chuyển giao
theo giá trả ngay.
Kết cấu và nội dung
phản ánh của
Tài khoản 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT
phải nộp tính theo phương pháp
trực tiếp (nếu có).
- Kết chuyển
doanh thu hoạt động tài chính thuần sang
Tài khoản 911- “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Bên Có:
Doanh thu hoạt động
tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có
số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch
toán kế toán một số hoạt động
kinh tế chủ yếu
1. Phản ánh doanh thu cổ
tức, lợi nhuận được chia
phát sinh trong kỳ từ hoạt động
góp vốn cổ phần, liên doanh, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138,
152, 156,133...
Nợ TK 221 - Đầu
tư chứng khoán dài hạn (Nhận cổ
tức bằng cổ phiếu)
Nợ TK 222 -
Góp vốn liên doanh (thu nhập bổ sung vốn
góp liên doanh)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính.
2. Phương pháp hạch
toán hoạt động đầu tư chứng
khoán:
- Khi mua chứng khoán
đầu tư ngắn hạn, dài hạn, căn
cứ vào chi phí thực tế mua, ghi:
Nợ các TK 121, 221,...
Có các TK 111, 112, 141,...
-Định kỳ tính
lãi và thu lãi tín phiếu, trái phiếu
hoặc nhận được thông báo về
cổ tức được hưởng:
. Trường hợp không nhận tiền
lãi về, mà tiếp tục bổ sung mua trái
phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 121 - Đầu tư
chứng khoán ngắn hạn
Nợ TK 221 - Đầu
tư chứng khoán dài hạn
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính.
. Trường
hợp nhận lãi bằng tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112...
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính.
. Trường hợp nếu nhận
lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi
đầu tư dồn tích trước khi doanh
nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì
doanh nghiệp phải phân bổ số tiền lãi
này, chỉ có phần tiền lãi của
các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu
tư này mới được ghi nhận
là doanh thu hoạt động tài chính, còn
khoản tiền lãi dồn tích trước khi
doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư
đó thì ghi giảm giá trị của
chính khoản đầu tư trái phiếu, cổ
phiếu đó, ghi:
Nợ các TK 111, 112
(Tổng tiền lãi thu được)
Có TK
121 - Đầu tư chứng khoán ngắn
hạn (Phần tiền lãi đầu tư
dồn
tích trước khi doanh nghiệp mua lại
khoản đầu tư)
Có TK 221 -
Đầu tư chứng khoán dài hạn
(Lãi đầu tư dồn
tích
trước khi doanh
nghiệp mua lại khoản đầu tư)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (Phần tiền
lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua
khoản đầu tư này).
- Định kỳ nhận lãi cổ phiếu,
trái phiếu (nếu có), ghi:
Nợ TK 111, 112; hoặc
Nợ TK 131 - Phải thu
của khách hàng (Chưa thu được
tiền ngay)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính.
- Khi chuyển nhượng
chứng khoán đầu tư ngắn hạn,
dài hạn, căn cứ vào giá bán
chứng khoán:
. Trường hợp có lãi, ghi:
Nợ các TK
111, 112, 131,... (Theo giá thanh toán)
Có TK 121 - Đầu tư
chứng khoán ngắn hạn (Trị giá
vốn)
Có TK 221 - Đầu tư
chứng khoán dài hạn (Trị giá
vốn)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (Lãi bán
chứng khoán).
. Trường hợp lỗ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
(Tổng giá thanh toán)
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (Lỗ bán chứng khoán)
Có TK 121 - Đầu tư
chứng khoán ngắn hạn (Trị giá
vốn);
Có TK 221 - Đầu tư
chứng khoán dài hạn (Trị giá
vốn).
- Thu hồi hoặc thanh
toán chứng khoán đầu tư ngắn
hạn, ghi:
Nợ các TK 111, 112
(Giá thanh toán)
Có TK 121 - Đầu tư
chứng khoán ngắn hạn (Giá vốn)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (Số tiền
lãi).
3. Kế toán bán
ngoại tệ:
- Trường hợp
có lãi, ghi:
Nợ các TK
111(1111), 112(1121) (Tổng giá thanh toán - tỷ
giá thực tế bán)
Có TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo
tỷ giá trên sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (Số chênh lệch
tỷ giá thực tế bán lớn
hơn tỷ giá trên sổ kế toán).
- Trường hợp
bị lỗ, ghi:
Nợ các TK
111 (1111), 112 (1121) (Tổng giá thanh toán - tỷ
giá thực tế bán)
Nợ TK 635 - Chi
phí tài chính (Số lỗ) (Số chênh lệch
tỷ giá trên sổ kế toán lớn
hơn tỷ giá thực tế bán)
Có TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo
tỷ giá trên sổ kế toán).
4. Kế
toán hoạt động đầu tư kinh doanh
bất động sản:
- Khi mua bất động
sản, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu
tư dài hạn khác; hoặc
Nợ TK 241 - XDCB dở
dang (Nếu mua thông qua đầu tư XDCB)
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu
có) (Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ)
Có các TK 111, 112, 331,...
- Các chi phí có liên
quan trực tiếp đến hoạt động
đầu tư bất động sản, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng
cơ bản dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 111, 112,...
- Kết chuyển chi phí khi đầu
tư bất động sản hoàn thành, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu
tư dài hạn khác
Có TK 241 - XDCB dở dang.
- Khi bán bất động
sản:
. Tổng số tiền thu
về bán bất động sản, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
(Tổng số tiền thanh toán)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính
Có TK 3331 - Thuế GTGT
phải nộp (33311) (Nếu có).
. Trị giá đầu
tư bất động sản đã bán, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có TK 228 - Đầu tư
dài hạn khác.
. Các chi phí có liên
quan trực tiếp đến hoạt động
bán bất động sản, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,...
5. Kế toán hoạt
động cho vay lấy lãi:
- Khi cho vay lấy lãi, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu
tư ngắn hạn khác (Nếu cho vay ngắn
hạn); hoặc
Nợ TK 228 - Đầu
tư dài hạn khác (Nếu cho vay dài hạn)
Có các TK 111, 112,...
- Định kỳ, tính
toán, xác định số lãi cho vay phải thu
trong kỳ theo khế ước vay, ghi:
Nợ các TK 111, 112
(Nếu thu tiền ngay);
Nợ TK 131 - Phải thu
khách hàng (Nếu chưa nhận
được tiền ngay)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
- Các khoản thu lãi
tiền gửi phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 111, 112
(Nếu thu tiền ngay)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính.
6. Kế toán chiết
khấu thanh toán:
Số tiền chiết
khấu thanh toán được hưởng do
thanh toán tiền mua hàng trước
thời hạn được người
bán chấp thuận, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính.
7. Kế toán doanh thu cho
thuê cơ sở hạ tầng:
Đối với hoạt
động kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng,
doanh thu được ghi nhận theo từng
kỳ hạn cho thuê hoặc khi chuyển giao toàn
bộ diện tích đất trên thực
địa cho khách hàng theo giá trị của
diện tích đất đã chuyển giao và
thanh toán một lần hoặc theo giá bán
trả ngay:
- Đối với doanh thu
cho thuê cơ sở hạ tầng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,131...
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (Nếu thu theo
từng kỳ hạn cho thuê)(Giá bán chưa
có thuế GTGT)
Có TK 3331 -
Thuế GTGT phải nộp
- Đối với doanh thu
cho thuê cơ sở hạ tầng không thuộc diện
chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 515 - Doanh
thu hoạt động tài chính (Tổng giá
thanh toán theo từng kỳ hạn cho thuê)
8. Kế toán chênh lệch
tỷ giá:
. Cuối kỳ kế toán,
kết chuyển chênh lệch tỷ giá phát sinh
trong kỳ hạch toán vào Doanh thu hoạt
động tài chính (Sau khi bù trừ
giữa số chênh lệch tăng tỷ giá và
số chênh lệch giảm tỷ giá phát sinh trong
kỳ), ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch
tỷ giá
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính.
9. Cuối kỳ kế toán
tính toán, xác định thuế GTGT phải
nộp tính theo phương pháp trực
tiếp đối với hoạt động tài
chính, ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính
Có TK3331 - Thuế GTGT
phải nộp.
10. Cuối kỳ, kết
chuyển Doanh thu hoạt động tài chính
thuần phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính
Có TK 911 - Xác định
kết quả kinh doanh.
3- Bổ sung Tài khoản 521
- Chiết khấu thương mại
Tài
khoản này dùng để phản ánh khoản
chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp
đã giảm trừ, hoặc đã thanh
toán cho người mua hàng do việc
người mua hàng đã mua hàng (sản
phẩm, hàng hoá), dịch vụ với
khối lượng lớn theo thoả thuận
về chiết khấu thương mại đã ghi
trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc
các cam kết mua, bán hàng.
Hạch toán tài khoản
này cần tôn trọng một số quy định sau:
- Chỉ hạch toán vào
tài khoản này khoản chiết khấu
thương mại người mua được
hưởng đã thực hiện trong kỳ
theo đúng chính sách chiết khấu
thương mại của doanh nghiệp đã quy
định.
- Trường hợp
người mua hàng nhiều lần mới
đạt được lượng hàng mua
được hưởng chiết khấu
thì khoản chiết khấu thương mại
này được ghi giảm trừ vào
giá bán trên “Hoá đơn (GTGT)” hoặc
“Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng.
Trường hợp khách hàng không tiếp
tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu
thương mại người mua được
hưởng lớn hơn số tiền bán
hàng được ghi trên hoá đơn lần
cuối cùng thì phải chi tiền chiết
khấu thương mại cho người mua.
Khoản chiết khấu thương mại trong các
trường hợp này được
hạch toán vào Tài khoản 521.
- Trường hợp
người mua hàng với khối
lượng lớn được
hưởng chiết khấu thương mại,
giá bán phản ánh trên hoá đơn là
giá đã giảm giá (đã trừ
chiết khấu thương mại) thì khoản
chiết khấu thương mại này không
được hạch toán vào TK 521. Doanh thu
bán hàng phản ánh theo giá đã
trừ chiết khấu thương mại.
- Phải theo dõi chi tiết
chiết khấu thương mại đã thực
hiện cho từng khách hàng và từng
loại hàng bán, như: bán hàng (sản
phẩm, hàng hoá), dịch vụ.
- Trong kỳ chiết khấu
thương mại phát sinh thực tế
được phản ánh vào bên Nợ
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại.
Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương
mại được kết chuyển sang Tài
khoản 511 - "Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ" để xác định doanh thu
thuần của khối lượng sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ thực tế
thực hiện trong kỳ hạch toán.
Kết cấu và nội dung
phản ánh của
Tài khoản 521 -
Chiết khấu thương mại
Bên Nợ:
Số chiết khấu
thương mại đã chấp nhận thanh toán
cho khách hàng.
Bên Có:
Kết chuyển toàn bộ
số chiết khấu thương mại sang Tài
khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ” để xác định doanh thu thuần
của kỳ hạch toán.
Tài khoản 521 - Chiết
khấu thương mại, không có số dư
cuối kỳ.
Tài khoản 521 - Chiết
khấu thương mại có 3 tài khoản
cấp 2:
- Tài khoản 5211 - Chiết
khấu hàng hoá: Phản ánh toàn bộ số tiền
chiết khấu thương mại (tính trên khối
lượng hàng hoá đã bán ra) cho
người mua hàng hoá.
- Tài khoản 5212 - Chiết khấu
thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số
tiền chiết khấu thương mại tính trên
khối lượng sản phẩm đã bán
ra cho người mua thành phẩm.
- Tài khoản 5213 - Chiết khấu
dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số
tiền chiết khấu thương mại tính trên
khối lượng dịch vụ đã cung
cấp cho người mua dịch vụ.
Phương pháp hạch toán kế
toán một số hoạt động kinh tế
chủ yếu
1. Phản ánh số
chiết khấu thương mại thực tế
phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521 - Chiết
khấu thương mại
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT
được khấu trừ
Có các TK 111, 112,...
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng.
2. Cuối kỳ, kết
chuyển số tiền chiết khấu thương
mại đã chấp thuận cho người mua
sang tài khoản doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 - Chiết khấu
thương mại.
4- Bổ sung nội dung phản
ánh và hướng dẫn kế toán
một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến
Tài khoản TK 632 - Giá vốn hàng bán
4.1- Bổ sung kết cấu,
nội dung phản ánh của TK 632 - "Giá vốn hàng
bán" như sau:
Bên Nợ:
- Phản ánh giá vốn
của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí nguyên
vật liệu, chi phí nhân công vượt trên
mức bình thường và chi phí
sản xuất chung cố định không phân bổ không
được tính vào trị giá hàng
tồn kho mà phải tính vào giá vốn
hàng bán của kỳ kế toán.
- Phản ánh khoản hao
hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi
trừ (-) phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí
tự xây dựng, tự chế TSCĐ
vượt trên mức bình thường
không được tính vào nguyên giá TSCĐ
hữu hình tự xây dựng, tự
chế hoàn thành.
- Phản ánh khoản chênh
lệch giữa số dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập năm
nay lớn hơn khoản đã lập dự
phòng năm trước.
Bên Có:
- Phản ánh khoản
hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho cuối năm tài chính (31/12) (Khoản
chênh lệch giữa số phải lập dự
phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập
dự phòng năm trước).
- Kết chuyển giá
vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911- “Xác
định kết quả kinh doanh”.
TK 632 "Giá vốn hàng
bán" không có số dư cuối kỳ.
4.2- Phương pháp kế
toán một số nghiệp vụ kinh tế liên quan
đến bổ sung nội dung phản ánh trên
Tài khoản TK 632 - Giá vốn hàng bán
a)Trường hợp
mức sản phẩm thực tế sản
xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì kế toán phải tính và
xác định chi phí sản xuất chung cố
định phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công
suất bình thường. Khoản chi phí
sản xuất chung cố định không phân bổ (không
tính vào giá thành sản phẩm số chênh
lệch giữa tổng số chi phí sản
xuất chung cố định thực tế phát
sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố
định tính vào giá thành sản
phẩm) được ghi nhận vào giá
vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 154- Chi phí SXKD
dở dang.
b) Phản ánh khoản hao
hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi
trừ (-) phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có các TK 152, 153, 156, 138
(1381)...
c) Phản ánh chi phí
tự xây dựng, tự chế TSCĐ
vượt quá mức bình thường
không được tính vào nguyên giá TSCĐ
hữu hình hoàn thành, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 241- Xây dựng
cơ bản dở dang (Nếu tự xây
dựng)
Có TK 154 - Chi phí SXKD
dở dang (Nếu tự chế).
d) Hạch toán khoản
trích lập, hoặc hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho cuối
năm tài chính (31/12) (Do lập dự phòng
năm nay lớn, hoặc nhỏ hơn khoản
dự phòng năm trước)
Cuối năm tài chính,
doanh nghiệp căn cứ vào tình hình
giảm giá hàng tồn kho ở thời
điểm 31/12 tính toán khoản phải lập
dự phòng giảm giá cho hàng tồn kho so
sánh với số đã lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho năm
trước, xác định số chênh lệch
phải lập thêm, hoặc giảm đi (nếu có):
- Trường
hợp số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải lập năm nay lớn
hơn số dự phòng giảm giá hàng
tồn kho đã lập ở cuối niên
độ kế toán năm trước, thì
số chênh lệch lớn hơn được
lập thêm, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 159 -
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Trường hợp
số dự phòng giảm giá hàng tồn
kho phải lập năm nay nhỏ hơn số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đã
lập ở cuối niên độ kế toán
năm trước, thì số chênh lệch nhỏ
hơn được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 159 -
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 - Giá vốn
hàng bán.
5- Bổ sung Tài khoản 635
- Chi phí tài chính
Tài khoản này phản
ánh những khoản chi phí hoạt động
tài chính bao gồm các khoản chi phí
hoặc các khoản lỗ liên quan đến
các hoạt động đầu tư tài
chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi
phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển
nhượng chứng khoán ngắn hạn,
chi phí giao dịch bán chứng khoán,...;
khoản lập và hoàn nhập dự phòng
giảm giá đầu tư chứng khoán,
đầu tư khác, khoản lỗ về chênh
lệch tỷ giá ngoại tệ và bán
ngoại tệ,...
Kết cấu và nội dung
phản ánh
của Tài khoản 635 - Chi
phí tài chính
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí
của hoạt động tài chính;
- Các khoản lỗ do thanh
lý các khoản đầu tư ngắn
hạn;
- Các khoản lỗ về
chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh
thực tế trong kỳ và chênh lệch tỷ
giá do đánh giá lại số dư cuối
kỳ của các khoản phải thu dài hạn
và phải trả dài hạn có gốc
ngoại tệ;
- Khoản lỗ phát sinh khi
bán ngoại tệ;
- Dự phòng giảm
giá đầu tư chứng khoán;
- Chi phí đất chuyển
nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng
được xác định là tiêu thụ.
Bên Có:
- Hoàn nhập dự
phòng giảm giá đầu tư chứng
khoán;
- Cuối kỳ kế toán
kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính
và các khoản lỗ phát sinh trong kỳ
để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh.
Tài khoản 635 "Chi
phí tài chính" không có số dư
cuối kỳ.
Phương pháp hạch
toán kế toán một số hoạt động
kinh tế chủ yếu
1. Phản ánh chi phí
hoặc khoản lỗ về hoạt động
đầu tư tài chính phát sinh, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có các TK 111,112;
hoặc
Có TK 141 - Tạm ứng
Có các TK 121, 128, 221,
222,...
2. Lãi tiền vay đã
trả và phải trả, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có các TK 111, 112, 341,
311,335...
3. Khi phát sinh chi phí liên
quan đến hoạt động bán chứng
khoán, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có các TK 111, 112, 141,...
4. Các chi phí phát sinh
cho hoạt động kinh doanh bất động sản,
ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có các TK 111, 112,
141,...
5. Trị giá vốn
đầu tư bất động sản đã
bán, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có TK
228 - Đầu tư dài hạn khác.
6. Các chi phí phát sinh
cho hoạt động cho vay vốn, mua bán ngoại
tệ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có các TK 111, 112, 141,...
7. Cuối năm tài
chính, doanh nghiệp căn cứ vào tình
hình giảm giá đầu tư ngắn
hạn, dài hạn của các loại chứng
khoán, các khoản đầu tư ngắn
hạn, dài hạn hiện có tính đến
31/12 tính toán khoản phải lập dự
phòng giảm giá cho các khoản đầu
tư ngắn hạn, dài hạn này, so sánh
với số đã lập dự phòng
giảm giá năm trước (nếu có)
xác định số chênh lệch phải lập
tăng thêm, hoặc giảm đi (nếu có):
- Trường hợp
số dự phòng giảm giá đầu tư
chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
phải lập năm nay lớn hơn số
dự phòng giảm giá đầu tư
chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
đã lập ở cuối niên độ kế
toán năm trước, thì số chênh lệch
lớn hơn, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có TK 129 - Dự phòng
giảm giá đầu tư ngắn hạn
Có TK 229 - Dự phòng
giảm giá đầu tư dài hạn.
- Trường hợp
số dự phòng giảm giá chứng
khoán đầu tư ngắn hạn, dài
hạn phải lập năm nay nhỏ hơn số
dự phòng giảm giá chứng khoán
đầu tư ngắn hạn, dài hạn
đã lập ở cuối niên độ kế
toán năm trước, thì số chênh lệch
phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 229 - Dự
phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Nợ TK 129 - Dự phòng
giảm giá đầu tư ngắn hạn
Có TK 635 - Chi phí tài
chính.
8. Khoản chiết khấu thanh
toán cho người mua hàng hóa, dịch
vụ được hưởng, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có các TK 131, 111, 112,...
9. Cuối kỳ kế toán
sau khi bù trừ giữa số tăng và
số giảm chênh lệch tỷ giá phát sinh trong
kỳ, nếu chênh lệch tỷ giá giảm (dư Nợ
Tài khoản 413) được kết chuyển
vào chi phí tài chính trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá.
10. Số chênh lệch tỷ
giá do đánh giá lại số dư cuối
kỳ của các khoản phải thu dài hạn
và phải trả dài hạn có gốc
ngoại tệ:
- Đối với các
khoản phải thu dài hạn, nếu tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước công bố tại thời điểm
lập báo cáo tài chính nhỏ hơn tỷ
giá đang phản ánh trên sổ kế toán
các tài khoản phải thu dài hạn có
gốc ngoại tệ thì số chênh lệch tỷ
giá, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có TK 131 -
Phải thu của khách hàng (Phải thu dài
hạn có gốc ngoại tệ).
- Đối với các
khoản phải trả dài hạn, nếu tỷ
giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước công bố ở
thời điểm lập báo cáo tài
chính lớn hơn tỷ giá trên sổ kế
toán của số dư ngoại tệ cuối kỳ
của các tài khoản phải trả dài
hạn, thì số chênh lệch tỷ giá, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có TK 341 - Vay dài
hạn (Có gốc ngoại tệ)
Có TK 342 - Nợ dài
hạn (Có gốc ngoại tệ).
11. Khoản lỗ phát sinh
khi bán ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111, 112
(Tiền Việt Nam) (Theo tỷ giá bán).
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính (khoản lỗ – Nếu có)
Có các TK 111, 112
(Có gốc ngoại tệ) (Theo tỷ giá trên
sổ kế toán).
12. Chi phí đất
chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ
tầng được xác định là tiêu
thụ, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí
tài chính
Có TK 228 - Chi phí
đầu tư dài hạn khác.
13. Cuối kỳ, kết
chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát
sinh trong kỳ sang Tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác
định kết quả kinh doanh
Có TK 635 - Chi phí
tài chính.
6- Xoá bỏ, sửa
đổi tên và số hiệu một số tài
khoản loại 7, loại 8
- Xoá bỏ Tài khoản
711 - "Thu nhập hoạt động tài
chính" và Tài khoản 811 - "Chi phí
hoạt động tài chính";
- Đổi tên và số
hiệu Tài khoản 721 - "Các khoản thu
nhập bất thường" thành Tài
khoản 711 “Thu nhập khác”;
- Đổi tên và số
hiệu Tài khoản 821 “Chi phí bất
thường” thành Tài khoản 811 “Chi phí
khác”.
7- Sửa đổi, bổ
sung nội dung của loại Tài khoản 7 - Thu
nhập khác
Loại tài khoản này
phản ánh các khoản thu nhập khác
ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh
nghiệp.
Loại tài khoản này
chỉ phản ánh các khoản thu nhập, không
phản ánh các khoản chi phí. Do đó,
trong kỳ kế toán, tài khoản thuộc loại
7 được phản ánh bên Có, cuối
kỳ được kết chuyển toàn bộ
sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh” và không có số dư.
Loại Tài khoản 7 - Thu
nhập khác, gồm 1 tài khoản:
- Tài khoản 711 - Thu
nhập khác
Nội dung thu nhập khác
được quy định tại đoạn 30
của Chuẩn mực doanh thu và thu nhập
khác.
Thu nhập khác của doanh
nghiệp, gồm:
- Thu nhập từ
nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Thu tiền được
phạt do khách hàng vi phạm hợp
đồng;
- Thu các khoản nợ
khó đòi đã xử lý xóa
sổ;
- Các khoản thuế
được NSNN hoàn lại;
- Thu các khoản nợ
phải trả không xác định được
chủ;
- Các khoản tiền
thưởng của khách hàng liên quan
đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm,
dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có);
- Thu nhập quà biếu,
quà tặng bằng tiền, hiện vật
của các tổ chức, cá nhân tặng cho
doanh nghiệp;
- Các khoản thu nhập kinh
doanh của những năm trước bị
bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán, năm nay
mới phát hiện ra,...
Kết cấu và nội dung
phản ánh của
Tài Khoản 711 - Thu nhập
khác
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải
nộp (nếu có) tính theo phương pháp
trực tiếp đối với các khoản
thu nhập khác (nếu có) (ở doanh nghiệp
nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp).
- Cuối kỳ kế toán
kết chuyển các khoản thu nhập khác trong
kỳ sang Tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”.
Bên Có:
Các khoản thu nhập
khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 711- "Thu
nhập khác" không có số dư cuối
kỳ.
Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
1. Phương pháp hạch
toán nghiệp vụ nhượng bán, thanh
lý TSCĐ:
- Ghi giảm TSCĐ thanh lý,
nhượng bán, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (Phần giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (Phần giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình (Nguyên giá)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình
(Nguyên giá).
- Các chi phí phát sinh
cho hoạt động thanh lý, nhượng bán
TSCĐ (nếu có), ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí
khác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 141,
331,... (Tổng giá thanh toán).
- Phản ánh số thu
nhập khác về thanh lý, nhượng bán
TSCĐ:
+ Đối với doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
(Tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu
nhập khác (Số thu nhập chưa có thuế
GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT
phải nộp .
+ Đối với doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp, số thu về nhượng
bán, thanh lý TSCĐ, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng
giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu
nhập khác (Tổng giá thanh toán).
- Số thuế GTGT phải
nộp tính theo phương pháp trực
tiếp, ghi:
Nợ TK 711 - Thu nhập
khác
Có TK
3331 - Thuế GTGT phải nộp.
2. Phản ánh các
khoản thu tiền phạt khách hàng do vi phạm
hợp đồng:
- Khi thu phạt khách hàng
do vi phạm hợp đồng kinh tế, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 711 - Thu
nhập khác.
- Trường hợp
đơn vị ký quỹ, ký cược vi
phạm hợp đồng kinh tế đã ký
kết với doanh nghiệp bị phạt theo thỏa
thuận trong hợp đồng kinh tế:
. Đối với khoản tiền
phạt khấu trừ vào tiền ký
cược, ký quỹ của người
ký cược, ký quỹ, ghi:
Nợ TK 338 -
Phải trả, phải nộp khác (Đối
với khoản ký cược, ký quỹ
ngắn hạn)
Nợ TK 344 -
Nhận ký cược, ký quỹ dài
hạn (Đối với khoản ký
cược, ký quỹ dài
hạn)
Có TK 711 - Thu
nhập khác.
. Khi thực trả khoản ký quỹ,
ký cược cho người ký quỹ,
ký cược, ghi:
Nợ các TK 338, 344
(Đã trừ khoản tiền phạt) (Nếu
có)
Có các TK 111, 112.
3. Phản ánh tiền
bảo hiểm được các tổ
chức bảo hiểm bồi thường, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 711 - Thu
nhập khác.
- Các khoản chi phí liên quan đến
xử lý các thiệt hại đối
với những trường hợp
đã mua bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 811 - Chi
phí khác
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152,...
4. Hạch toán các
khoản phải thu khó đòi đã xử
lý xóa sổ, nay lại thu được
tiền
- Khi có quyết định
cho phép xóa sổ khoản nợ phải thu
khó đòi không có khả năng đòi
được, ghi:
Nợ TK 139 - Dự
phòng phải thu khó đòi
Nợ TK 642 - Chi
phí quản lý doanh nghiệp (Phần chênh lệch
giữa số nợ phải thu khó đòi
xoá sổ lớn hơn số lập dự
phòng)
Có TK 131 - Phải
thu của khách hàng.
Đồng thời ghi
vào bên Nợ Tài khoản 004 “Nợ khó
đòi đã xử lý”.
- Đối với các
khoản phải thu khó đòi đã xử
lý cho xóa sổ, nếu sau đó lại thu
hồi được nợ, kế toán căn
cứ vào giá trị thực tế của
khoản nợ thu hồi được, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 711 - Thu
nhập khác.
Đồng thời ghi
vào bên Có Tài khoản 004 “Nợ khó
đòi đã xử lý”.
5. Các khoản nợ
phải trả mà chủ nợ không đòi
được tính vào thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả
cho người bán; hoặc
Nợ TK 338 - Phải
trả, phải nộp khác
Có TK 711 - Thu nhập
khác.
6. Trường
hợp được giảm, hoàn thuế GTGT
phải nộp:
- Nếu số thuế GTGT
được giảm, trừ vào số
thuế GTGT phải nộp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT
phải nộp
Có TK 711 - Thu nhập
khác.
- Nếu số thuế GTGT
được hoàn lại, khi NSNN trả lại
bằng tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 711 - Thu nhập
khác.
7. Các khoản thu nhập
kinh doanh của những năm trước bị
bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán, năm nay
mới phát hiện ra, ghi:
Nợ các TK 111, 131,...
Có TK 711 - Thu nhập
khác.
8. Cuối kỳ kế toán,
kết chuyển các khoản thu nhập khác
phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911
"Xác định kết quả kinh doanh", ghi:
Nợ TK 711 - Thu nhập
khác
Có TK 911 - Xác định
kết quả kinh doanh.
8- Sửa
đổi, bổ sung nội dung loại Tài khoản 8
- Chi phí khác
Loại tài khoản này
phản ánh các khoản chi phí của các
hoạt động ngoài các hoạt động
SXKD tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
Chi phí khác là những khoản
lỗ do các sự kiện hay các nghiệp
vụ riêng biệt với hoạt động thông
thường của doanh nghiệp gây ra; cũng có
thể là những khoản chi phí bị bỏ
sót từ những năm trước.
Loại tài khoản này
trong kỳ luôn luôn phản ánh số phát sinh bên
Nợ, cuối kỳ được kết
chuyển sang Tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh” và không có số dư.
Loại Tài khoản 8 - Chi
phí khác, có 01 tài khoản:
- Tài khoản 811 - Chi phí
khác
- Tài khoản này
phản ánh những khoản chi phí do các
sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt
với hoạt động thông thường
của các doanh nghiệp.
Chi phí khác phát sinh,
gồm:
- Chi phí thanh lý,
nhượng bán TSCĐ và giá trị
còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng
bán TSCĐ (nếu có);
- Tiền phạt do vi phạm
hợp đồng kinh tế;
- Bị phạt thuế, truy
nộp thuế;
- Các khoản chi phí do
kế toán bị nhầm, hoặc bỏ sót khi
ghi sổ kế toán;
- Các khoản chi phí khác.
Kết cấu và nội dung
phản ánh của
Tài khoản 811 - Chi
phí khác
Bên Nợ:
Các khoản chi phí
khác phát sinh.
Bên Có:
Cuối kỳ kế toán
kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí
khác phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 811 không có
số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch
toán kế toán một số hoạt động
kinh tế chủ yếu
1-Khi cáckhoản chi phí
khác phát sinh, như chi khắc phục tổn
thất do gặp rủi ro trong hoạt động kinh
doanh (bão lụt, hoả hoạn, cháy, nổ,...),
ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí
khác
Có các TK 111,
112, 141,...
2- Phương pháp hạch
toán nghiệp vụ nhượng bán, thanh
lý TSCĐ:
- Thu tiền nhượng
bán, thanh lý TSCĐ:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 711 - Thu
nhập khác
Có TK 3331 - Thuế GTGT
phải nộp (33311) (Nếu có).
- Phản ánh phần giá
trị còn lại của TSCĐ và ghi giảm
TSCĐ đã nhượng bán, thanh lý
dùng vào SXKD, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (Phần giá trị đã khấu hao)
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (Phần giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình (Nguyên giá)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình
(Nguyên giá).
- Các chi phí phát sinh
cho hoạt động nhượng bán, thanh lý
TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí
khác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (1331) (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 141,...
3- Trường hợp
doanh nghiệp nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai
hàng hóa xuất khẩu, bị truy thu tiền
thuế trong thời hạn 01 năm trở về
trước kể từ ngày kiểm tra
phát hiện có sự nhầm lẫn
đó. Số thuế xuất khẩu truy thu phải
nộp, ghi:
Nợ TK 511
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ (Nếu trong năm tài
chính có doanh thu hàng xuất
khẩu)
Nợ TK 811-
Chi phí khác (Nếu trong niên độ kế
toán không có doanh thu hàng xuất khẩu)
Có TK 3333 - Thuế xuất,
nhập khẩu (Chi tiết thuế xuất khẩu).
4- Hạch toán các
khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp
đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế,
ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí
khác
Có các TK 111, 112;
hoặc
Có TK 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác.
5- Cuối kỳ kế toán
kết chuyển toàn bộ chi phí khác phát
sinh trong kỳ để xác định kết quả
kinh doanh, ghi:
Nợ TK 911 - Xác
định kết quả kinh doanh
Có TK 811 - Chi phí khác.
9- Kế toán dự
phòng phải thu khó đòi
a- Cuối kỳ kế toán
năm, doanh nghiệp căn cứ vào các
khoản nợ phải thu được xác
định là không chắc chắn thu
được (Nợ phải thu khó
đòi), kế toán tính xác định
số dự phòng phải thu khó đòi
cần trích lập. Nếu số dự phòng
phải thu khó đòi cần trích lập
năm nay lớn hơn số dư của khoản
dự phòng phải thu khó đòi đã
trích lập ở cuối niên độ
trước chưa sử dụng hết, thì
số chênh lệch lớn hơn được
hạch toán vào chi phí, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí
quản lý doanh nghiệp
Có TK 139 - Dự phòng
phải thu khó đòi.
b- Nếu số dự
phòng phải thu khó đòi cần trích
lập năm nay nhỏ hơn số dư của
khoản dự phòng phải thu khó đòi
đã trích lập ở cuối niên độ
trước chưa sử dụng hết, thì
số chênh lệch được hoàn nhập ghi
giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 139 - Dự
phòng phải thu khó đòi
Có TK 642 - Chi
phí quản lý doanh nghiệp (Chi tiết hoàn
nhập dự phòng phải thu khó đòi)
c- Các khoản nợ
phải thu khó đòi khi xác định
thực sự là không đòi
được được phép xoá
nợ. Việc xoá nợ các khoản phải
thu khó đòi phải theo chế độ tài
chính hiện hành. Căn cứ vào quyết
định xoá nợ về các khoản
nợ phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 139 - Dự
phòng phải thu khó đòi (Nếu đã
lập dự phòng)
Nợ TK 642 – Chi phí
quản lý doanh nghiệp (Nếu chưa lập
dự phòng)
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng
Có TK 138 - Phải thu
khác.
Đồng thời ghi
vào bên Nợ TK 004 "Nợ khó đòi
đã xử lý" (Tài khoản ngoài
bảng cân đối kế toán).
d- Đối với
những khoản phải thu khó đòi
đã được xử lý xoá
nợ, nếu sau đó lại thu hồi
được nợ, kế toán căn
cứ vào giá trị thực tế của
khoản nợ đã thu hồi
được, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 711 - Thu nhập
khác.
Đồng thời ghi
vào bên Có TK 004 "Nợ khó đòi
đã xử lý" (Tài khoản ngoài
bảng cân đối kế toán).
0 nhận xét