Ảnh mang tính minh hoạ - Nguồn Internet |
MỤC LỤC CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN
TT
|
Số chuẩn mực
|
Tên chuẩn mực
|
Tải tập tin
|
1
|
01
|
||
2
|
02
|
||
3
|
03
|
||
4
|
04
|
||
5
|
05
|
||
6
|
06
|
||
7
|
07
|
||
8
|
08
|
||
9
|
10
|
||
10
|
11
|
||
11
|
14
|
||
12
|
15
|
||
13
|
16
|
||
14
|
17
|
||
15
|
18
|
||
16
|
19
|
||
17
|
21
|
Trình bày báo cáo tài chính
|
|
18
|
22
|
||
19
|
23
|
||
20
|
24
|
||
21
|
25
|
||
22
|
26
|
||
23
|
27
|
||
24
|
28
|
||
25
|
29
|
||
26
|
30
|
HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
--------------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN MỰC
SỐ 27
BÁO CÁO TÀI CHÍNH GIỮA NIÊN
ĐỘ
(Ban hành và công
bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15
tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Mục
đích của Chuẩn mực này là quy định nội
dung tối thiểu của một báo cáo tài chính tóm
lược giữa niên độ, các nguyên tắc ghi
nhận và đánh giá cần phải được áp
dụng khi lập và trình bày báo cáo tài chính giữa niên
độ. Báo cáo tài chính giữa niên độ
được lập kịp thời và đáng tin cậy
sẽ cho phép các nhà đầu tư, các chủ nợ và
những người sử dụng khác hiểu rõ hơn
về khả năng tạo ra các nguồn thu, các luồng
tiền, về tình hình tài chính và khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
2. Chuẩn
mực này áp dụng cho các doanh nghiệp theo qui định
của pháp luật phải lập báo cáo tài chính quý.
Chuẩn
mực này cũng được áp dụng cho các doanh
nghiệp tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên
độ.
Doanh
nghiệp phải công khai báo cáo tài chính giữa niên
độ theo qui định của pháp luật.
3. Các
thuật ngữ trong Chuẩn mực này được
hiểu như sau :
Kỳ
kế toán giữa niên độ: Là kỳ
lập báo cáo tài chính tháng hoặc quý theo quy định
của pháp luật.
Báo cáo tài chính giữa niên độ: Là báo cáo tài chính gồm các báo cáo
đầy đủ theo qui định trong Chuẩn
mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” hoặc
các báo cáo tài chính tóm lược qui định trong Chuẩn
mực này cho một kỳ kế toán giữa niên
độ.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Nội dung báo cáo tài chính giữa
niên độ
4. Chuẩn
mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” đã qui
định báo cáo tài chính gồm:
(a) Bảng cân đối kế toán;
(b) Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh;
(c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; và
(d) Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
5. Chuẩn
mực này qui định những nội dung tối
thiểu của một bộ báo cáo tài chính giữa niên
độ gồm các báo cáo tài chính tóm lược và phần
thuyết minh được chọn lọc. Báo cáo tài chính
giữa niên độ nhằm cập nhật các thông tin
đã trình bày trong bộ báo cáo tài chính năm gần
nhất. Báo cáo tài chính giữa niên độ tập trung
trình bày vào các sự kiện, các hoạt động mới
và không lặp lại các thông tin đã được công
bố trước đó.
6. Chuẩn
mực này khuyến khích doanh nghiệp công bố một
bộ đầy đủ các báo cáo tài chính giữa niên
độ giống như các báo cáo tài chính năm. Chuẩn
mực này cũng khuyến khích doanh nghiệp cung cấp
thêm trong các báo cáo tài chính giữa niên độ tóm lược
những thông tin khác ngoài nội dung tối thiểu của
một báo cáo tài chính giữa niên độ hoặc phần
thuyết minh được chọn lọc như quy
định trong Chuẩn mực này. Các nguyên tắc kế
toán và đánh giá quy định trong Chuẩn mực này
cũng được áp dụng đối với các báo
cáo tài chính đầy đủ giữa niên độ và các
báo cáo này cần phải cung cấp mọi diễn giải
trong phần thuyết minh quy định tại Chuẩn
mực này (đặc biệt là các diễn giải quy
định tại đoạn 13) cũng như các
thuyết minh quy định tại các Chuẩn mực
kế toán khác.
Nội
dung báo cáo tài chính tóm lược giữa niên độ
7. Báo
cáo tài chính tóm lược giữa niên độ bao gồm:
(a)
Bảng cân đối kế toán tóm lược;
(b)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tóm
lược;
(c)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tóm lược; và
(d)
Bản Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc.
Hình
thức và nội dung của các báo cáo tài chính giữa niên
độ
8. Nếu
doanh nghiệp lập và trình bày báo cáo tài chính đầy
đủ giữa niên độ, thì hình thức và nội
dung của từng báo cáo đó phải phù hợp với
quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21
“Trình bày báo cáo tài chính”.
9. Nếu
doanh nghiệp lập và trình bày báo cáo tài chính tóm lược
giữa niên độ, thì hình thức và nội dung của
từng báo cáo tài chính tóm lược đó tối thiểu
phải bao gồm các đề mục và số cộng chi
tiết được trình bày trong báo cáo tài chính năm
gần nhất và phần thuyết minh được
chọn lọc theo yêu cầu của Chuẩn mực này.
Để báo cáo tài chính tóm lược giữa niên
độ không bị sai lệch, doanh nghiệp cần
phải trình bày các khoản mục hoặc các phần thuyết
minh bổ sung.
10.Lợi
nhuận trên một cổ phiếu trước và sau ngày
phân phối cần phải được trình bày trong Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh đầy
đủ hoặc tóm lược của kỳ kế toán
giữa niên độ.
11. Một
doanh nghiệp có công ty con phải lập báo cáo tài chính
hợp nhất theo qui định của Chuẩn mực
kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế
toán khoản đầu tư vào công ty con” thì cũng
phải lập báo cáo tài chính hợp nhất tóm lược
giữa niên độ ngoài báo cáo tài chính giữa niên
độ riêng biệt của mình.
Phần
thuyết minh được lựa chọn
12.Báo
cáo tài chính giữa niên độ không cần phải trình
bày những thông tin không quan trọng đã được
trình bày trong phần thuyết minh báo cáo năm gần
nhất. Việc trình bày các sự kiện và giao dịch
quan trọng trong báo cáo tài chính giữa niên độ
nhằm giúp người sử dụng hiểu
được những thay đổi về tài chính và kinh
doanh của doanh nghiệp từ ngày lập báo cáo tài chính
năm gần nhất.
13.Một
doanh nghiệp cần phải trình bày các thông tin sau trong
phần thuyết minh báo cáo tài chính tóm lược giữa
niên độ, nếu các thông tin này mang tính trọng yếu
và chưa được trình bày trong báo cáo tài chính giữa
niên độ nào. Các thông tin này cần phải trình bày trên
cơ sở luỹ kế từ đầu niên độ
đến ngày lập báo cáo. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng
cần phải trình bày các sự kiện hoặc giao
dịch trọng yếu để hiểu được
kỳ kế toán giữa niên độ hiện tại:
(a) Doanh nghiệp
phải công bố việc lập báo cáo tài chính giữa niên
độ và báo cáo tài chính năm gần đây nhất là
cùng áp dụng các chính sách kế toán như nhau.
Trường hợp có thay đổi thì phải mô tả
sự thay đổi và ảnh hưởng của
những thay đổi này;
(b) Giải
thích về tính thời vụ hoặc tính chu kỳ của
các hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán
giữa niên độ;
(c) Tính
chất và giá trị của các khoản mục ảnh
hưởng đến tài sản, nợ phải trả,
nguồn vốn chủ sở hữu, thu nhập thuần,
hoặc các luồng tiền được coi là các yếu
tố không bình thường do tính chất, quy mô hoặc tác
động của chúng;
(d)
Những biến động trong nguồn vốn chủ
sở hữu luỹ kế tính đến ngày lập báo
cáo tài chính giữa niên độ, cũng như Phần
thuyết minh tương ứng mang tính so sánh cùng kỳ
kế toán trên của niên độ trước gần nhất;
(đ) Tính
chất và giá trị của những thay đổi trong các
ước tính kế toán đã được báo cáo trong
báo cáo giữa niên độ trước của niên
độ hiện tại hoặc những thay đổi
trong các ước tính kế toán đã được báo
cáo trong các niên độ trước, nếu những thay
đổi này có ảnh hưởng trọng yếu
đến kỳ kế toán giữa niên độ hiện
tại;
(e) Phát hành,
mua lại và hoàn trả các chứng khoán nợ và chứng
khoán vốn;
(f) Cổ
tức đã trả (tổng số hay trên mỗi cổ
phần) của cổ phiếu thường và cổ
phiếu khác;
(g)
Doanh thu và kết quả bộ phận theo lĩnh vực
kinh doanh hoặc khu vực địa lý, dựa trên cơ
sở phân chia của báo cáo bộ phận;
(h)
Những sự kiện trọng yếu phát sinh sau ngày
kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ chưa
được phản ánh trong các báo cáo tài chính giữa niên
độ đó;
(i) Tác
động của những thay đổi trong cơ
cấu hoạt động của doanh nghiệp trong
kỳ kế toán giữa niên độ, chủ yếu là
các nghiệp vụ hợp nhất kinh doanh, mua hoặc thanh
lý công ty con, đầu tư dài hạn, tái cơ cấu và
ngừng hoạt động; và
(j)
Những thay đổi trong các khoản nợ ngẫu nhiên
hoặc các tài sản ngẫu nhiên kể từ ngày kết
thúc kỳ kế toán năm gần nhất.
14. Các Chuẩn mực kế toán đều quy
định rõ các thông tin cần phải trình bày trong các báo
cáo tài chính. Trong bối cảnh này, thuật ngữ “báo cáo
tài chính” được dùng để chỉ một bộ
báo cáo tài chính đầy đủ thường bao gồm
báo cáo tài chính năm và có thể có cả những báo cáo
khác. Doanh nghiệp không bắt buộc phải diễn
giải đầy đủ mọi phần thuyết minh
theo quy định trong các Chuẩn mực kế toán khác
nếu như báo cáo tài chính giữa niên độ của
doanh nghiệp đó chỉ bao gồm các báo cáo tài chính tóm
lược và phần thuyết minh được chọn
lọc.
Trình bày việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam
15. Doanh nghiệp phải nêu rõ trong Bản thuyết minh
báo cáo tài chính là báo cáo tài chính giữa niên độ
được lập và trình bày phù hợp với chuẩn
mực này. Báo cáo tài chính giữa niên độ chỉ
được coi là phù hợp với các chuẩn mực
kế toán và chế độ kế toán Việt Nam nếu
báo cáo tài chính tuân thủ các quy định của chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán hiện
hành do Bộ Tài chính ban hành.
Các kỳ kế toán phải trình bày trong báo cáo tài chính giữa niên độ
16. Báo cáo tài chính giữa niên độ (tóm lược
hoặc đầy đủ) phải bao gồm các kỳ
như sau cho từng báo cáo:
(a) Bảng cân đối kế toán vào ngày kết thúc
kỳ kế toán giữa niên độ hiện tại và
số liệu mang tính so sánh vào ngày kết thúc kỳ kế
toán năm trước;
(b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của kỳ kế toán giữa niên độ hiện
tại và số luỹ kế từ ngày đầu niên
độ hiện tại đến ngày lập báo cáo tài
chính giữa niên độ đó. Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán
giữa niên độ hiện tại có thể có số
liệu so sánh của Báo cáo kết quả kinh doanh giữa
niên độ cùng kỳ năm trước;
(c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ luỹ kế
từ ngày đầu niên độ hiện tại
đến ngày lập báo cáo tài chính giữa niên độ,
cùng với số liệu mang tính so sánh của cùng kỳ
kế toán giữa niên độ trước.
17. Chuẩn mực này khuyến khích doanh nghiệp
hoạt động theo thời vụ, báo cáo thông tin tài
chính năm của kỳ 12 tháng kết thúc vào ngày lập
báo cáo tài chính giữa niên độ và các thông tin mang tính so
sánh cùng kỳ 12 tháng của niên độ trước
đây.
Tính trọng yếu
18. Doanh nghiệp cần đánh giá tính trọng
yếu dựa trên số liệu của báo cáo tài chính
giữa niên độ trong các quyết định về
ghi nhận, đánh giá, phân loại hoặc trình bày một
khoản mục trong báo cáo tài chính giữa niên độ.
Để đánh giá được tính trọng yếu,
cần phải hiểu rằng các đánh giá giữa niên
độ phần lớn dựa trên những ước
tính do đó ít chính xác hơn so với các đánh giá trong báo
cáo tài chính năm.
19. Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực
chung” định nghĩa “Thông tin được coi là
trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu
thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có
thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm
ảnh hưởng đến quyết định kinh
tế của người sử dụng báo cáo tài chính”.
Chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi chính sách
kế toán, ước tính kế toán và các sai sót” yêu cầu
phải thuyết minh những thay đổi ước
tính kế toán, các sai sót và thay đổi chính sách kế
toán. Chuẩn mực số 29 không hướng dẫn cách
xác định mức độ trọng yếu.
20. Doanh nghiệp phải xét đoán khi đánh giá tính
trọng yếu để lập báo cáo tài chính. Chuẩn
mực này quy định tài liệu của kỳ kế
toán giữa niên độ là cơ sở cho quyết
định ghi nhận và trình bày thông tin của kỳ
kế toán giữa niên độ, như những yếu
tố không thường xuyên, những thay đổi trong
chính sách kế toán hoặc ước tính kế toán và những
sai sót sẽ được ghi nhận và trình bày trên cơ
sở tính trọng yếu của chúng so với các dữ
liệu của kỳ kế toán giữa niên độ
nhằm tránh suy diễn sai lệch do việc không thuyết
minh gây ra. Mục tiêu đánh giá tính trọng yếu là
để đảm bảo cho báo cáo tài chính giữa niên
độ chứa đựng toàn bộ các thông tin hữu
ích giúp người sử dụng hiểu được
tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp
trong kỳ kế toán giữa niên độ.
Thông tin được trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm
21. Nếu ước tính một thông tin trong báo cáo tài
chính giữa niên độ có thay đổi đáng kể
trong kỳ kế toán giữa niên độ cuối cùng
của năm tài chính nhưng báo cáo tài chính giữa niên
độ không được lập riêng rẽ cho kỳ
này thì bản chất và giá trị của sự thay
đổi trong ước tính đó phải
được trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài
chính năm đó.
22. Chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi
chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót” quy
định phải trình bày bản chất và giá trị
của những thông tin do thay đổi ước tính
kế toán có ảnh hưởng trọng yếu
đến niên độ hiện tại hoặc dự
kiến sẽ có ảnh hưởng trọng yếu
đến các niên độ kế tiếp. Đoạn 13(đ)
của Chuẩn mực này quy định phải trình bày
tương tự trong báo cáo tài chính giữa niên độ.
Ví dụ những thay đổi trong ước tính
được thực hiện trong kỳ kế toán
giữa niên độ cuối cùng đối với
việc lập dự phòng hàng tồn kho, chi phí tái cơ
cấu, đã được ghi sổ trong kỳ kế
toán giữa niên độ trước của năm tài
chính. Việc trình bày theo yêu cầu của đoạn trên
đây nhất quán với các quy định của
Chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi chính sách
kế toán, ước tính kế toán và các sai sót” nhằm thu
hẹp phạm vi chỉ liên quan đến thay đổi
trong ước tính kế toán.
Ghi nhận và xác định giá trị
áp dụng chính sách kế toán giống chính sách kế toán trong báo cáo tài chính năm
23. Doanh nghiệp phải áp dụng chính sách kế toán
để lập báo cáo tài chính giữa niên độ
như chính sách kế toán đã áp dụng để lập
báo cáo tài chính năm, ngoại trừ những thay
đổi trong chính sách kế toán xảy ra sau ngày lập
báo cáo tài chính năm gần nhất. Việc lập báo cáo
tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ của
doanh nghiệp không ảnh hưởng đến việc
xác định kết quả của niên độ.
Việc xác định thông tin để lập báo cáo
giữa niên độ phải được thực
hiện trên cơ sở luỹ kế từ đầu
niên độ đến ngày lập báo cáo tài chính giữa
niên độ.
24. Việc quy định một doanh nghiệp phải
áp dụng chính sách kế toán để lập báo cáo tài
chính giữa niên độ như chính sách kế toán
để lập báo cáo tài chính năm làm cho báo cáo tài chính
giữa niên độ có tính độc lập với nhau.
Tuy nhiên báo cáo tài chính giữa niên độ không ảnh
hưởng đến việc xác định kết
quả hàng năm của doanh nghiệp. Việc báo cáo thông
tin trên cơ sở luỹ kế từ ngày đầu niên
độ đến ngày lập báo cáo tài chính giữa niên
độ có thể làm cho phải thay đổi những
ước tính kế toán đã được công bố
trong các báo cáo tài chính giữa niên độ trước
của năm hiện tại. Nguyên tắc ghi nhận tài
sản, nợ phải trả, doanh thu, thu nhập khác và chi
phí trong các kỳ kế toán giữa niên độ cũng
giống như nguyên tắc ghi nhận được áp
dụng trong báo cáo tài chính năm.
25. Quy định cụ thể về ghi nhận và xác
định thông tin khi lập báo cáo tài chính giữa niên
độ:
(a) Nguyên tắc ghi nhận và xác định khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản lỗ
từ việc tái cơ cấu hoặc tổn thất trong
một kỳ kế toán giữa niên độ cũng
giống như nguyên tắc phải áp dụng nếu doanh
nghiệp chỉ lập báo cáo tài chính năm. Tuy nhiên,
nếu các khoản mục này đã được ghi
nhận và đánh giá trong kỳ kế toán giữa niên
độ và việc ước tính các yếu tố này thay
đổi trong kỳ kế toán giữa niên độ sau
của năm hiện tại thì ước tính ban
đầu phải được thay đổi trong
kỳ kế toán giữa niên độ sau bằng cách
hạch toán thêm một khoản lỗ bổ sung hoặc
bằng cách hoàn nhập một khoản dự phòng đã
được hạch toán trước đây;
(b) Khoản chi phí không thỏa mãn định nghĩa
của một tài sản vào thời điểm cuối
giữa niên độ sẽ không được hoãn
lại trên Bảng cân đối kế toán để
chờ các thông tin trong tương lai nhằm khẳng
định xem liệu chi phí này có hội đủ tiêu
chuẩn định nghĩa của một tài sản hay
không hoặc để che dấu các khoản lợi
nhuận trong các kỳ kế toán giữa niên độ
của năm tài chính; và
(c) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
được ghi nhận trong mỗi kỳ kế toán
giữa niên độ trên cơ sở ước tính
tối ưu về thuế suất bình quân gia quyền
được dự trù cho cả năm tài chính. Số
thuế phải nộp cho kỳ kế toán giữa niên
độ có thể phải được điều
chỉnh trong kỳ kế toán giữa niên độ sau
của cùng năm hiện tại nếu có thay đổi
trong ước tính về thuế suất của năm
đó.
26. Theo Chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực chung”,
Báo cáo tài chính phải ghi nhận các yếu tố về
tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp theo
từng khoản mục. Định nghĩa về tài
sản, nợ phải trả, doanh thu, thu nhập khác và chi
phí là nền tảng của việc ghi nhận vào báo cáo tài
chính giữa niên độ cũng như vào báo cáo tài chính
năm.
27. Đối với các tài sản cần phải
thực hiện những kiểm tra như nhau về
lợi ích kinh tế mang lại trong tương lai của
chúng tại ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên
độ cũng như vào ngày kết thúc kỳ kế toán
năm. Các chi phí, theo bản chất của chúng, không
phải là các yếu tố cấu thành tài sản vào ngày
kết thúc kỳ kế toán năm sẽ không phải
là các yếu tố cấu thành tài sản vào ngày kết thúc
kỳ kế toán giữa niên độ. Tương tự,
một khoản nợ phải trả tại ngày kết
thúc kỳ kế toán giữa niên độ phải thể
hiện một nghĩa vụ hiện có tại ngày kết
thúc kỳ kế toán giữa niên độ đó, giống
như trường hợp một khoản nợ phải
trả tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
28. Một trong những điểm chủ yếu
của doanh thu, thu nhập khác và chi phí là các luồng vào và
luồng ra của tài sản và nợ phải trả
tương ứng đã thực sự xảy ra. Nếu
luồng vào và ra này đã thực sự xảy ra thì doanh
thu và chi phí tương ứng sẽ được ghi
nhận. Chuẩn mực chung đã quy định “chi phí
sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi
nhận trong Báo cáo kết quả kinh doanh khi các chi phí này làm
giảm lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan
đến việc giảm bớt tài sản hoặc
tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác
định được một cách đáng tin cậy”.
Những khoản mục không thỏa mãn định
nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả thì
không cho phép ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán.
29. Để xác định giá trị tài sản, nợ
phải trả, doanh thu, thu nhập khác, chi phí và các
luồng tiền được phản ánh trong báo cáo tài
chính, doanh nghiệp chỉ phải lập báo cáo tài chính hàng
năm cần phải tính đến mọi thông tin mà doanh
nghiệp có được trong suốt niên độ.
Việc xác định giá trị của tài sản, nợ
phải trả, doanh thu và thu nhập khác, chi phí phải
được thực hiện trên cơ sở luỹ
kế từ đầu niên độ đến cuối
niên độ.
30. Một doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính
giữa niên độ thì sử dụng các thông tin có
được từ đầu năm đến ngày
lập báo cáo tài chính giữa niên độ để xác
định giá trị trong báo cáo tài chính giữa niên
độ và các thông tin có được đến
cuối niên độ hoặc ngay sau đó để
lập báo cáo tài chính của kỳ kế toán 12 tháng. Các
đánh giá của cả 12 tháng sẽ phản ánh những
thay đổi có thể có trong các ước tính của các
số liệu đã được báo cáo trong kỳ
kế toán giữa niên độ. Các số liệu đã
báo cáo trong báo cáo tài chính giữa niên độ không cần
phải điều chỉnh hồi tố. Đoạn
13(đ) và đoạn 21 yêu cầu phải trình bày tính
chất và thông tin của mọi thay đổi quan
trọng trong các ước tính kế toán.
31. Một doanh nghiệp phải lập báo
cáo tài chính giữa niên độ cần phải xác
định giá trị các khoản doanh thu, thu nhập khác và
chi phí trên một cơ sở luỹ kế đến ngày
cuối cùng của từng kỳ kế toán giữa niên
độ căn cứ vào những thông tin sẵn có vào
thời điểm lập báo cáo tài chính. Số liệu các
khoản doanh thu, thu nhập khác và chi phí được báo
cáo trong kỳ kế toán giữa niên độ hiện
tại phản ánh mọi thay đổi trong các ước
tính kế toán đã được công bố trong những
kỳ kế toán giữa niên độ trước đó
của năm tài chính. Các số liệu đã
được báo cáo trong những kỳ kế toán
giữa niên độ trước đó không cần
được điều chỉnh hồi tố.
Đoạn 13(đ) và đoạn 21 yêu cầu phải trình
bày tính chất và thông tin của mọi thay đổi quan
trọng trong các ước tính kế toán.
Doanh thu mang tính thời vụ, chu kỳ hoặc thời cơ
32. Các khoản doanh thu mang tính thời vụ, chu kỳ
hoặc thời cơ nhận được trong một
năm tài chính sẽ không được ghi nhận
trước hoặc hoãn lại vào ngày lập báo cáo tài chính
giữa niên độ nếu việc ghi nhận
trước hoặc hoãn lại đó được coi là
không thích hợp vào cuối năm tài chính của doanh
nghiệp.
33. Doanh thu mang tính chu kỳ, thời vụ hoặc
thời cơ như trường hợp doanh thu từ
cổ tức, bản quyền. Một số doanh
nghiệp có thể có doanh thu cao hơn trong một số
kỳ so với những kỳ khác của niên độ
như doanh thu theo mùa vụ của cửa hàng bán lẻ. Các
khoản doanh thu này được ghi nhận khi chúng phát
sinh.
Chi phí
phát sinh đột xuất trong niên độ
34. Các chi phí phát sinh đột xuất trong năm tài
chính của doanh nghiệp cần phải được
trích trước hoặc phân bổ cho mục đích
lập báo cáo tài chính giữa niên độ khi việc trích
trước hoặc phân bổ đó được coi là
phù hợp với từng loại chi phí vào cuối năm
tài chính.
Sử dụng các
ước tính
35.Thủ tục xác định thông tin được
thực hiện trong quá trình lập báo cáo tài chính giữa
niên độ phải được thiết lập
để đảm bảo cho các thông tin tài chính trọng
yếu, hữu ích được cung cấp là đáng tin
cậy, có thể hiểu được tình hình tài chính và
hoạt động của doanh nghiệp.Việc xác
định thông tin trình bày trong báo cáo tài chính năm cũng
như trong báo cáo tài chính giữa niên độ
thường được căn cứ trên các
ước tính hợp lý, nhưng việc lập báo cáo tài
chính giữa niên độ thường phải sử
dụng các ước tính nhiều hơn so với báo cáo
tài chính năm.
Điều
chỉnh báo cáo tài chính giữa niên độ đã
được báo cáo trước đây
36. Việc thay đổi chính sách kế toán khác với
việc thay đổi do Chuẩn mực kế toán mới
được áp dụng. Trường hợp này cần
được phản ánh bằng cách:
a/ Điều chỉnh lại báo cáo tài chính của các
kỳ kế toán giữa niên độ trước của
năm tài chính hiện tại và các kỳ kế toán
giữa niên độ tương ứng có thể so sánh
được của năm tài chính trước đây
(xem đoạn 16) được điều chỉnh trong
báo cáo tài chính năm theo quy định của Chuẩn mực
kế toán số 29 “Thay đổi chính sách kế toán,
ước tính kế toán và các sai sót”; hoặc
b/ Khi không thể xác định được ảnh
hưởng của việc áp dụng chính sách kế toán
mới đến các kỳ trong quá khứ, thì thực
hiện phi hồi tố chính sách kế toán mới kể
từ kỳ sớm nhất có thể thực hiện
được bằng cách điều chỉnh lại báo
cáo tài chính của các kỳ giữa niên độ
trước niên độ hiện tại và các kỳ
kế toán so sánh giữa niên độ tương
ứng.
37. Mục tiêu của quy định tại đoạn
36 nhằm đảm bảo áp dụng nhất quán chính sách
kế toán cho một loại giao dịch cụ thể trong
suốt năm tài chính. Theo Chuẩn mực kế toán
số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính
kế toán và các sai sót”, việc thay đổi chính sách
kế toán được áp dụng hồi tố bằng
cách điều chỉnh lại các số liệu tài chính
của những kỳ kế toán trước đây. Tuy
nhiên, nếu không thể điều chỉnh số
liệu luỹ kế có liên quan đến niên độ
kế toán trước thì theo Chuẩn mực kế toán
số 29, chính sách kế toán mới được áp
dụng phi hồi tố kể từ kỳ sớm
nhất có thể xác định được trở về
trước. Quy định trong đoạn 36 yêu cầu
mọi thay đổi chính sách kế toán trong niên độ
hiện tại cần phải được áp dụng
hồi tố hoặc nếu không thực tế thì áp
dụng phi hồi tố muộn nhất là ngay từ
đầu niên độ đó.
38. Việc cho phép những thay đổi chính sách kế
toán được thực hiện từ một ngày nào
đó giữa niên độ sẽ cho phép áp dụng hai chính
sách kế toán khác nhau đối với một loại giao
dịch trong cùng một năm tài chính, sẽ gây ra khó
khăn trong việc tính toán, phân tích và hiểu các thông tin
được cung cấp./.
ššš
III - HƯỚNG
DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC
“BÁO CÁO TÀI
CHÍNH GIỮA NIÊN ĐỘ”
1/ Qui
định chung
Phần này quy
định và hướng dẫn các yêu cầu chung về
kết cấu, nội dung và nguyên tắc lập và trình
bày báo cáo tài chính giữa niên độ liên quan
đến nội dung quy định trong Chuẩn mực
kế toán số 27 “Báo cáo tài chính giữa niên độ”.
Báo cáo tài chính
giữa niên độ gồm 2 loại: Báo cáo tài chính
giữa niên độ đầy đủ và báo cáo tài chính
giữa niên độ tóm lược. Doanh nghiệp lập
báo cáo tài chính theo dạng đầy đủ thì áp
dụng Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo
tài chính”, và một số quy định tại Chuẩn
mực kế toán số 27 “Báo cáo tài chính giữa niên
độ”. Doanh nghiệp lập báo cáo tài chính theo dạng
tóm lược thì áp dụng Chuẩn mực kế toán
số 27 “Báo cáo tài chính giữa niên độ” và
hướng dẫn tại phần này. Mẫu biểu
và các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính giữa niên độ
thực hiện theo mẫu biểu và các chỉ tiêu trong
chế độ báo cáo tài chính năm ban hành theo Chế
độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ
Tài chính).
Doanh nghiệp nhà
nước phải lập báo cáo tài chính quý dạng
đầy đủ khi nộp BCTC cho các cơ quan quản
lý nhà nước. Các doanh nghiệp khác khi tự nguyện lập
BCTC quý dạng đầy đủ hoặc dạng tóm
lược thì thực hiện theo phần hướng
dẫn có liên quan của Thông tư này. Các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
khi lập báo cáo tài chính giữa niên độ thực
hiện theo phần hướng dẫn có liên quan của
Thông tư này và các quy định khác theo pháp luật về
thị trường chứng khoán; Công ty mẹ niêm yết
trên thị trường chứng khoán thì lập BCTC quý
của công ty mẹ và báo cáo tài chính tổng hợp quý
của công ty mẹ và các công ty con. Từ báo cáo tài chính năm
2008 công ty mẹ phải lập BCTC quý hợp nhất.
Hệ
thống báo cáo tài chính giữa niên độ bao gồm:
+ Bảng cân
đối kế toán (đầy đủ, tóm
lược);
+ Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh (đầy đủ,
tóm lược);
+ Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ (đầy đủ, tóm
lược);
+ Bản
Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc.
Kỳ
lập báo cáo tài chính giữa niên độ là hàng quý của
năm tài chính (không bao gồm quý IV).
Báo cáo tài
chính giữa niên độ phải lập đúng hình
thức, nội dung, phương pháp và trình bày phải
nhất quán giữa các kỳ kế toán, nếu có nội
dung khác thì phải giải thích ở Bản thuyết minh
báo cáo tài chính. Các nội dung trình bày trên mỗi báo cáo tài
chính giữa niên độ tối thiểu phải bao
gồm các đề mục và số cộng chi tiết
được trình bày trong mỗi báo cáo tài chính năm
gần nhất tương ứng, và Bản thuyết minh
báo cáo tài chính chọn lọc.
Việc
lập và trình bày báo cáo tài chính giữa niên độ
cũng phải tuân thủ các yêu cầu và nguyên tắc quy
định trong Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình
bày báo cáo tài chính”.
Khi điều
chỉnh báo cáo tài chính giữa niên độ doanh nghiệp
phải áp dụng chính sách kế toán nhất quán cho một
loại giao dịch cụ thể. Trường hợp
doanh nghiệp tự nguyện thay đổi chính sách
kế toán vào giữa năm tài chính thì doanh nghiệp
phải áp dụng phương pháp hồi tố, tức là
phải điều chỉnh lại báo cáo tài chính các quý
trước.
Doanh nghiệp
lập báo cáo tài chính giữa niên độ cũng phải
thực hiện công khai báo cáo tài chính theo quy định
của pháp luật.
2.
Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo tài chính giữa
niên độ
2.1. Lập và trình bày Bảng
cân đối kế toán giữa niên độ
2.1.1- Nguyên tắc lập và trình
bày Bảng cân đối kế toán giữa niên độ
Việc lập và trình bày Bảng cân
đối kế toán giữa niên độphải tuân
thủ các quy định chung về lập và trình bày báo cáo
tài chính, cũng như các nguyên tắc riêng đối
với Bảng cân đối kế toán năm,
được quy định trong hệ thống báo cáo tài
chính doanh nghiệp hiện hành.
Ngoài ra khi lập báo cáo này, doanh
nghiệp phải tuân thủ các quy định sau:
- Áp dụng các chính sách kế toán về ghi
nhận và đánh giá tài sản, nợ phải trả
tương tự như đối với Bảng cân
đối kế toán năm;
- Nội dung tối thiểu cần trình
bày trong Bảng cân đối kế toán giữa niên
độ (dạng tóm lược) gồm các khoản
mục tổng hợp, mà mỗi khoản mục này là
tổng của các khoản mục chi tiết của
Bảng cân đối kế toán năm gần nhất và
các số liệu về các sự kiện, các hoạt
động mới phát sinh từ cuối niên độ
kế toán năm trước gần nhất đến
cuối quý báo cáo này.
- Phải trình bày số liệu từ
đầu niên độ đến hết ngày kết thúc
mỗi quý báo cáo và số liệu so sánh từng chỉ tiêu
tương ứng được lập vào cuối
kỳ kế toán năm trước gần nhất “Số
đầu năm”.
2.1.2- Kết cấu và nội dung
(1). Bảng cân đối kế toán
giữa niên độ (dạng đầy đủ)
Đối với doanh nghiệp lập và
trình bày Bảng cân đối kế toán giữa niên
độ dạng đầy đủ, thì hình thức và
nội dung của báo cáo này phải phù hợp với quy
định tại chế độ báo cáo tài chính hiện
hành.
Số liệu phải trình bày trong báo cáo
này gồm số liệu vào ngày kết thúc kỳ kế
toán giữa niên độ hiện tại và số liệu
mang tính so sánh vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm
trước.
Căn cứ vào các quy định nêu trên,
Bảng cân đối kế toán giữa niên độ
dạng đầy đủ gồm tất cả các
khoản mục được sắp xếp theo kết
cấu qui định tại Mẫu số B 01-DN (Bảng
cân đối kế toán) tại Chế độ kế
toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính, nhưng
cột số 4 “Số cuối năm” của mẫu này
được thay thế bằng cột “Số cuối
quý”, và có ký hiệu là Mẫu số B 01a-DN.
(2). Bảng cân đối kế toán
giữa niên độ (dạng tóm lược)
Căn cứ vào các
nguyên tắc trình bày nêu trên, Bảng cân đối kế
toán tóm lược hàng quý gồm tối thiểu các
khoản mục chủ yếu được sắp
xếp theo kết cấu qui định tại Chế
độ kế toán Doanh nghiệp (Mẫu số B 01b-DN)
ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ Tài chính, gồm các chỉ tiêu chủ
yếu sau đây:
Phần Tài
sản:
Các chỉ tiêu
ở phần “Tài sản” phản ánh toàn bộ giá trị
tài sản hiện có của doanh nghiệp tại ngày
kết thúc kỳ kế toán quý theo cơ cấu tài sản
và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:
A: Tài
sản ngắn hạn;
B: Tài
sản dài hạn.
Phần
Nguồn vốn:
Các chỉ tiêu
ở phần “Nguồn vốn” phản ánh nguồn hình
thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại ngày
kết thúc quý. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể
hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp
đối với tài sản đang quản lý và sử
dụng ở doanh nghiệp. Nguồn vốn chia ra:
A: Nợ
phải trả;
B: Vốn
chủ sở hữu.
Mỗi phần
của Bảng cân đối kế toán đều phản
ánh theo 4 cột: Mã số, Thuyết minh, Số cuối quý,
Số đầu năm.
Đơn vị báo cáo:………………....
|
Mẫu số B 01b– DN
|
Địa chỉ:………………………….
|
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
|
BẢNG
CÂN ĐỐI KẾ TOÁN GIỮA NIÊN ĐỘ
(Dạng tóm
lược)
Quý...năm ...
Tại ngày ...
tháng ... năm ...
Đơn vị tính:.............
TÀI SẢN
|
Mã
số
|
Thuyết minh
|
Số
cuối quý
|
Số
đầu
năm
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
A - TÀI SẢN
NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150)
|
100
|
|||
I. Tiền và các
khoản tương đương tiền
|
110
|
|||
II. Các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn
|
120
|
|||
III. Các khoản
phải thu ngắn hạn
|
130
|
|||
IV. Hàng tồn
kho
|
140
|
|||
V. Tài sản
ngắn hạn khác
|
150
|
|||
B - TÀI SẢN
DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260)
|
200
|
|||
I- Các khoản
phải thu dài hạn
|
210
|
|||
II. Tài sản
cố định
|
220
|
|||
III. Bất
động sản đầu tư
|
240
|
|||
IV. Các khoản
đầu tư tài chính dài hạn
|
250
|
|||
V. Tài sản dài
hạn khác
|
260
|
|||
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200)
|
270
|
|||
NGUỒN
VỐN
|
||||
A - NỢ
PHẢI TRẢ (300 = 310+ 330)
|
300
|
|||
I. Nợ
ngắn hạn
|
310
|
|||
II. Nợ dài
hạn
|
330
|
|||
B - VỐN
CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430)
|
400
|
|||
I. Vốn
chủ sở hữu
|
410
|
|||
II. Nguồn kinh
phí và quỹ khác
|
430
|
|||
Tæng céng nguån vèn
(440 = 300 + 400)
|
440
|
|||
Lập, ngày ... tháng ... năm…
Người
lập biểu
|
Kế toán
trưởng
|
Giám đốc
|
(Ký, họ tên)
|
(Ký, họ tên)
|
(Ký, họ tên, đóng dấu)
|
2.1.3.Nội
dung và phương pháp lập các chỉ tiêu
(1).
Bảng cân đối kế toán giữa niên độ
(dạng đầy đủ) (Mẫu số B-01a-DN)
- “Mã số” ghi
ở cột 2 dùng để cộng khi lập báo cáo tài
chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp
nhất.
- Số hiệu
ghi ở cột 3 “Thuyết minh” của báo cáo này dùng cho
người đọc báo cáo tham chiếu số liệu
chi tiết của chỉ tiêu này trong Bản Thuyết minh báo
cáo tài chính chọn lọc.
- Số
liệu ghi vào cột 5 “Số đầu năm” của báo
cáo này tại ngày kết thúc quý báo cáo được căn
cứ vào số liệu của từng chỉ tiêu tương
ứng được lập vào cuối kỳ kế toán
năm trước.
- Số liệu
ghi vào cột 4 “Số cuối quý” của báo cáo này tại
ngày kết thúc quý được thực hiện theo
hướng dẫn như đối với Bảng cân
đối kế toán năm (Mẫu số B01-DN).
(2).
Bảng cân đối kế toán giữa niên độ
(dạng tóm lược) (Mẫu số B01b-DN)
“Mã số”
ghi ở cột 2 và số hiệu ghi ở cột 3
“Thuyết minh” và cột 5 “Số đầu năm” của
báo cáo này tại ngày kết thúc quý báo cáo, được
thực hiện như đã hướng dẫn
đối với Bảng cân đối kế toán quý
dạng đầy đủ (Mẫu số B01a-DN).
Số liệu
ghi vào cột 4 “Số cuối quý” của báo cáo này tại
ngày kết thúc quý được căn cứ vào số
liệu tại ngày kết thúc quý báo cáo, được
hướng dẫn như sau:
Phần: TÀI SẢN
A-TÀI
SẢN NGẮN HẠN (Mã số 100)
Chỉ tiêu tài
sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị
thuần các tài sản ngắn hạn hiện có của
doanh nghiệp tại ngày kết thúc quý báo cáo, gồm:
Tiền, các khoản tương đương tiền,
giá trị thuần của các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn
hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
Mã số 100 = Mã
số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã
số 150.
I- Tiền
và các khoản tương đương tiền (Mã số
110)
Chỉ tiêu này
phản ánh tổng hợp toàn bộ số tiền
hiện có của doanh nghiệp tại ngày kết thúc quý
báo cáo, gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng (không
kỳ hạn), tiền đang chuyển và các khoản
tương đương tiền.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư
Nợ của các Tài khoản: TK 111 “Tiền mặt”, TK 112
“Tiền gửi ngân hàng” (chi tiết không kỳ hạn), TK
113 “Tiền đang chuyển”, và chi tiết TK 121
“Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” (chi tiết
kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc...) có thời
hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng
kể từ ngày mua trên Sổ Cái hoặc Nhật ký -
Sổ Cái tại ngày kết thúc quý báo cáo.
II- Các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã số
120)
Là chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (sau khi
trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán
đầu tư ngắn hạn) hiện có tại ngày
kết thúc quý báo cáo, bao gồm: tiền gửi có kỳ
hạn, đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho
vay ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác
tại thời điểm báo cáo giữa niên độ. Các
khoản đầu tư ngắn hạn được phản
ánh trong mục này là các khoản đầu tư có thời
hạn thu hồi vốn dưới 1 năm hoặc trong
một chu kỳ kinh doanh, không bao gồm các khoản
đầu tư ngắn hạn thoả mãn định
nghĩa tương đương tiền tại ngày
kết thúc quý báo cáo, đã được tính vào chỉ
tiêu “Các khoản tương đương tiền”.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư
Nợ của các Tài khoản: TK 121 “Đầu tư
chứng khoán ngắn hạn” (sau khi trừ đi các
khoản đầu tư ngắn hạn đã
được tính vào chỉ tiêu “Các khoản tương
đương tiền”) và TK 128 “Đầu tư ngắn
hạn khác” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái
tại ngày kết thúc quý báo cáo sau khi trừ đi số
dư Có của TK 129 “Dự phòng giảm giá đầu
tư ngắn hạn“.
III- Các
khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130)
Là chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các
khoản phải thu từ khách hàng (sau khi trừ đi
dự phòng phải thu khó đòi), khoản trả
trước cho người bán, phải thu nội bộ,
phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng, và các khoản phải thu khác
tại ngày kết thúc quý báo cáo, có thời hạn thu
hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm hoặc trong
một chu kỳ kinh doanh.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư
Nợ tại ngày kết thúc quý báo cáo của các Tài
khoản: TK 131 “Phải thu của khách hàng”, TK 331 “Phải
trả cho người bán”, TK 1368 “Phải thu nội bộ
khác”, TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng”, và số dư Nợ chi
tiết của các Tài khoản 138, 338, 141, 144 theo từng
đối tượng phải thu trên sổ kế toán chi
tiết, sau khi trừ chi tiết số dư Có của Tài
khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” (Chi tiết
dự phòng phải thu ngắn hạn của khách hàng khó
đòi) tại ngày kết thúc quý báo cáo.
IV- Hàng
tồn kho (Mã số 140)
Là chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị thuần
hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá
trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tại
ngày kết thúc quý báo cáo.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu “Hàng tồn kho” là tổng
số dư Nợ của các Tài khoản: TK 151 “Hàng mua
đang đi đường”, TK 152 “Nguyên liệu, vật
liệu”, TK 153 “Công cụ, dụng cụ”, TK 154 “Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang”, TK 155 “Thành phẩm”, TK
156 “Hàng hóa”, TK 157 “Hàng gửi đi bán”, và TK 158 “Hàng hoá kho
bảo thuế”, sau khi trừ số dư Có Tài khoản
159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” trên Sổ Cái
hoặc Nhật ký - Sổ Cái tại ngày kết thúc quý báo
cáo .
V- Tài
sản ngắn hạn khác (Mã số 150)
Là chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh tổng các khoản chi phí
trả trước ngắn hạn, thuế GTGT
được khấu trừ, thuế và các khoản khác
phải thu Nhà nước và tài sản ngắn hạn khác
(số tiền tạm ứng cho người lao
động thanh toán, các khoản cầm cố, ký quỹ,
ký cược ngắn hạn, tài sản thiếu chờ
xử lý) tại ngày kết thúc quý báo cáo.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư
Nợ của các Tài khoản: TK 133 “Thuế giá trị giá
tăng được khấu trừ” và chi tiết số
dư Nợ Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước,” TK 1381 “Tài sản thiếu chờ
xử lý”, TK 141“Tạm ứng”, TK 142 “Chi phí trả
trước ngắn hạn”, và TK 144 “Cầm cố, ký
quỹ, ký cược ngắn hạn” trên Sổ Cái
hoặc Nhật ký - Sổ Cái tại ngày kết thúc quý báo
cáo.
B- TÀI
SẢN DÀI HẠN (Mã số 200)
Chỉ tiêu
tài sản dài hạn phản ánh tổng giá trị thuần
của các loại tài sản không được phản
ánh trong chỉ tiêu tài sản ngắn hạn tại ngày
kết thúc quý báo cáo gồm giá trị thuần các khoản
phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất
động sản đầu tư, các khoản
đầu tư tài chính dài hạn và các tài sản dài
hạn khác có đến ngày kết thúc quý báo cáo.
I- Các
khoản phải thu dài hạn (Mã số 210)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị
thuần của các khoản phải thu dài hạn của
khách hàng (sau khi trừ dự phòng phải thu dài hạn khó
đòi), phải thu nội bộ dài hạn (số vốn
kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, các
khoản phải thu nội bộ dài hạn khác) và các
khoản phải thu dài hạn khác (phải thu khác từ các
đối tượng có liên quan được xếp vào
loại tài sản dài hạn, và các khoản ký quỹ, ký
cược dài hạn) tại ngày kết thúc quý báo cáo, có
thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1
năm.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư
Nợ chi tiết phải thu dài hạn của các Tài
khoản: Chi tiết TK 131 “Phải thu của khách hàng”, TK
1361 “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực
thuộc”, TK 1368 “Phải thu nội bộ khác”, và các Tài
khoản 138, 338, 244, sau khi trừ đi chi tiết số
dư Có TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” (chi tiết
dự phòng phải thu dài hạn khó đòi của khách hàng)
tại ngày kết thúc quý báo cáo.
II- Tài sản cố định (Mã số 220)
Là chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại
(Nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế) của các
loại tài sản cố định và chi phí đầu tư
xây dựng cơ bản dở dang hiện có, tại ngày
kết thúc quý báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng
số dư Nợ của các Tài khoản: TK 211 “Tài sản
cố định hữu hình”, TK 212 “Tài sản cố
định thuê tài chính”, TK 213 “Tài sản cố định
vô hình”, sau khi trừ tổng số dư Có của các tài
khoản phản ánh giá trị hao mòn: 2141 “Hao mòn TSCĐ
hữu hình”, 2142 “Hao mòn tài sản cố định thuê tài
chính”, 2143 “Hao mòn TSCĐ vô hình” và số dư Nợ của
TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” trên Sổ Cái
hoặc Nhật ký - Sổ Cái tại ngày kết thúc quý báo
cáo.
III- Bất
động sản đầu tư ( Mã số 240)
Là chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại
của các loại bất động sản đầu
tư hiện có tại ngày kết thúc quý báo cáo.
Số liệu
để phản ánh vào chỉ tiêu này là số dư
Nợ của Tài khoản 217 “Bất động sản
đầu tư”, sau khi trừ số dư Có của Tài
khoản 2147 “Hao mòn bất động sản đầu
tư” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái tại
ngày kết thúc quý báo cáo.
IV- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn ( Mã
số 250)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị
thuần các khoản đầu tư tài chính dài hạn
hiện có tại ngày kết thúc quý báo cáo, như:
đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên
kết, liên doanh (dưới hình thức thành lập cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát), đầu tư
dài hạn khác...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng
số dư Nợ của các Tài khoản: TK 221 “Đầu
tư vào công ty con”, TK 222 “Vốn góp liên doanh”, TK 223
“Đầu tư vào công ty liên kết” và TK 228 “Đầu
tư dài hạn khác” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký -
Sổ Cái tại ngày kết thúc quý báo cáo, sau khi trừ số
dư Có TK 229 “Dự phòng giảm giá đầu tư dài
hạn”.
V- Tài
sản dài hạn khác (Mã số 260)
Là chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh tổng số chi phí trả
trước dài hạn nhưng chưa phân bổ vào chi phí
sản xuất, kinh doanh, tài sản thuế thu nhập hoãn
lại, các khoản ký quỹ, kỹ cược dài hạn
và tài sản dài hạn khác tại ngày kết thúc quý báo
cáo.
Số liệu để phản ánh vào chỉ tiêu này
được căn cứ vào tổng số dư Nợ
của các Tài khoản: TK 242 “Chi phí trả trước dài
hạn”, TK 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”, TK
244 “Ký quỹ, ký cược dài hạn” và các tài khoản
khác có liên quan trên sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái.
TỔNG
CỘNG TÀI SẢN (Mã số 270)
Phản ánh
tổng trị giá tài sản thuần hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao gồm
các loại thuộc tài sản ngắn hạn và tài sản
dài hạn.
Mã số 270 = Mã
số 100 + Mã số 200.
Phần :
NGUỒN VỐN
A- NỢ PHẢI TRẢ (Mã số 300
)
Là chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh toàn bộ số phải trả
tại thời điểm báo cáo, gồm: Nợ ngắn
hạn và nợ dài hạn.
Mã số 300 = Mã
số 310 + Mã số 330.
I- Nợ ngắn hạn (Mã số
310)
Là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các
khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh
toán dưới một năm hoặc dưới một
chu kỳ kinh doanh, các khoản vay ngắn hạn, và giá
trị các khoản chi phí phải trả, tài sản thừa
chờ xử lý, các khoản nhận ký quỹ, ký
cược ngắn hạn tại và các khoản phải
trả, phải nộp khác tại ngày kết thúc quý báo cáo.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có chi
tiết của các khoản phải trả ngắn hạn
của các Tài khoản: TK 311 “Vay ngắn hạn”, TK 315 “Nợ
dài hạn đến hạn trả”, TK 331 “Phải trả
cho người bán”, TK 131 “Phải thu của khách hàng”, TK 333
“Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”, TK
334 “Phải trả người lao động”, TK 335 “Chi
phí phải trả” ,TK 336 “Phải trả nội bộ”, TK
338 “Phải trả, phải nộp khác”, TK 138 “Phải thu
khác”, TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng” và TK 351, TK 352 “ Dự phòng
phải trả“ (chi tiết dự phòng phải trả
ngắn hạn) trên sổ kế toán chi tiết các tài
khoản liên quan (TK 331, 131, 333, 334, 336, 335, 338, 351, 352, 138) và
Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái các TK 311, 315, 337
tại ngày kết thúc quý báo cáo.
II- Nợ
dài hạn (Mã số 330)
Là chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản
nợ phải trả dài hạn của doanh nghiệp bao
gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán
ban đầu trên một năm hoặc trên một chu
kỳ kinh doanh: Khoản phải trả cho người bán,
phải trả dài hạn nội bộ, vay và nợ dài
hạn, thuế thu nhập hoãn lại phải trả và các
khoản phải trả dài hạn khác tại ngày kết
thúc quý báo cáo.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có chi
tiết các khoản phải trả dài hạn của các tài
khoản: TK 331“Phải trả cho người bán”, TK 336
“Phải trả nội bộ”, TK 338 “Phải trả,
phải nộp khác”, TK 341 “Vay dài hạn”, TK 342 “Nợ dài
hạn”, TK 335 “Chi phí phải trả”, TK 343 “Trái phiếu
phát hành”, TK 344 “Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn”,
TK 347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”, TK 351
“Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm”, và TK
352 “Dự phòng phải trả” trên sổ kế toán chi
tiết các TK 331, 336, 338, 351, 352 và Sổ Cái hoặc Nhật
ký - Sổ Cái các TK 341, 342, 343, 344, 347 tại ngày kết thúc
quý báo cáo.
B- VỐN
CHỦ SỞ HỮU (Mã số 400)
Là chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh toàn bộ vốn thuộc
sở hữu của chủ doanh nghiệp, các quỹ
của doanh nghiệp, nguồn kinh phí sự nghiệp
được cấp còn lại chưa chi và nguồn kinh
phí đã hình thành TSCĐ tại ngày kết thúc quý báo cáo.
I-Vốn
chủ sở hữu (Mã số 410)
Là chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh toàn bộ vốn thuộc
sở hữu của chủ doanh nghiệp và các quỹ
của doanh nghiệp, bao gồm: Vốn đầu tư
của chủ sở hữu, Thặng dư vốn cổ
phần, vốn khác, cổ phiếu quỹ,chênh lêch đánh
gía lại tài sản và chênh lêch tỷ giá hối đoái,
quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính, quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu,
lợi nhuận chưa phân phối và nguồn vốn
đầu tư XDCB tại ngày kết thúc quý báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng
số dư Có của Tài khoản 411 “Nguồn vốn kinh
doanh”, TK 419 “Cổ phiếu quỹ”, TK 412 “Chênh lệch
đánh giá lại tài sản”, TK 413 “Chênh lệch tỷ giá
hối đoái”, TK 414 “Quỹ đầu tư phát
triển”, TK 415 “Quỹ dự phòng tài chính“, TK 418 “Các
quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu”, TK 421
“Lợi nhuận chưa phân phối”, TK 441 “Nguồn
vốn đầu tư XDCB“, trên Sổ Cái hoặc
Nhật ký - Sổ Cái tại ngày kết thúc quý báo cáo.
Trường
hợp các tài khoản: TK 412, TK 413, TK 419, TK 421 có số
dư Nợ thì số liệu này được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (...).
II-
Nguồn kinh phí và quỹ khác (Mã số 420)
Là chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh tổng giá trị quỹ khen
thưởng, phúc lợi, nguồn kinh phí sự nghiệp,
kinh phí dự án được cấp để chi tiêu cho
các hoạt động sự nghiệp, dự án (sau khi
trừ các khoản chi bằng nguồn kinh phí sự
nghiệp, dự án) và nguồn kinh phí đã hình thành tài
sản cố định tại ngày kết thúc quý báo cáo.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có
của Tài khoản 431 “Quỹ khen thưởng, phúc
lợi”, Tài khoản 461 “Nguồn kinh phí sự nghiệp”
sau khi trừ số dư Nợ Tài khoản 161 “Chi sự
nghiệp”, số dư Có TK 466 “Nguồn kinh phí đã hình
thành TSCĐ” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái
tại ngày kết thúc quý báo cáo.
Tổng
cộng Nguồn vốn (Mã số 440)
Phản ánh
tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản
của doanh nghiệp tại ngày kết thúc quý báo cáo.
Mã số 440 = Mã
số 300 + Mã số 400
Chỉ tiêu
“Tổng cộng Tài sản- Mã số 270”
|
=
|
Chỉ tiêu
“Tổng cộng Nguồn vốn- Mã số 440”
|
2.2. Lập
và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
giữa niên độ
2.2.1-
Kết cấu
(1) Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên
độ (dạng đầy đủ) (Mẫu số
B02a-DN) ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính
Đối
với doanh nghiệp lập và trình bày Báo cáo kết quả
kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy
đủ), thì hình thức và nội dung của báo cáo này phải
phù hợp với mẫu số B02a-DN.
Số liệu
trình bày trong báo cáo này gồm số liệu luỹ kế
từ đầu năm đến ngày kết thúc kỳ
kế toán giữa niên độ hiện tại, số liệu
phát sinh của kỳ kế toán giữa niên độ
hiện tại, số liệu mang tính so sánh luỹ kế
từ đầu năm đến ngày kết thúc kỳ
kế toán giữa niên độ tương ứng năm
trước và số liệu mang tính so sánh phát sinh của
kỳ kế toán giữa niên độ tương ứng
năm trước.
Căn cứ vào
các quy định nêu trên, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh giữa niên độ dạng
đầy đủ gồm tất cả các khoản
mục sắp xếp theo kết cấu qui định
tại Mẫu số B 02-DN ban hành theo chế độ
kế toán doanh nghiệp hiện hành, nhưng cột số
4 “Năm nay” của mẫu này được chia ra thành hai
cột nhỏ là cột 4 “Quý này năm nay” và cột 5 “Quý
này năm trước”; và cột 5 “Năm trước”
của mẫu này được chia ra thành 2 cột
nhỏ là cột 6 “Luỹ kế từ đầu năm
đến cuối quý này năm nay” và cột 7 “Luỹ
kế từ đầu năm đến cuối quý này
năm trước”, và có ký hiệu là Mẫu số B02a-DN.
(2) Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên
độ (dạng tóm lược) (Mẫu số B02b-DN) ban
hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày
20/3/2006 của Bộ Tài chính.
Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ
(dạng tóm lược) gồm tối thiểu các
khoản mục chủ yếu và được sắp
xếp theo kết cấu qui định tại Mẫu
số B 02b-DN.
Đơn
vị báo cáo: .................
|
Mẫu số B 02b – DN
|
|
Địa
chỉ:…………...............
|
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
|
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH GIỮA NIÊN ĐỘ
(Dạng tóm
lược)
Quý ...Năm...
Đơn
vị tính:............
CHỈ TIÊU
|
Mã
|
Thuyết
|
Quý.....
|
Luỹ kế
từ đầu năm đến cuối quý này
|
||
số
|
minh
|
Năm nay
|
Năm
trước
|
Năm nay
|
Năm
trước
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
|
01
|
|||||
2. Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác
|
31
|
|||||
3. Tổng
lợi nhuận kế toán trước thuế
|
50
|
|||||
4. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp
|
60
|
Lập,
ngày ... tháng ... năm ...
Người
lập biểu
|
Kế toán
trưởng
|
Giám đốc
|
(Ký, họ tên)
|
(Ký, họ tên)
|
(Ký, họ tên,
đóng dấu)
|
2.2.2.Nội
dung và phương pháp lập các chỉ tiêu
(1). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
giữa niên độ (dạng đầy đủ)
(Mẫu số B02a-DN)
- Số liệu
ghi vào cột 6 “Luỹ kế từ đầu năm
đến cuối quý này/ Năm nay” của báo cáo quý này
được lập căn cứ vào số liệu ghi
ở cột 4 “Quý này” của báo cáo quý này cộng
với số liệu cột 6 “Luỹ kế từ
đầu năm đến cuối quý này/ Năm nay”
của báo cáo này quý trước. Kết quả tìm
được ghi vào cột 6 của báo cáo này quý này theo
từng chỉ tiêu phù hợp. Riêng đối với
Quý I số liệu ghi vào cột 6 bằng số liệu
ghi vào cột 4.
- Nội dung và
phương pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 (“Quý
này” Năm nay) của Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh giữa niên độ dạng
đầy đủ được thực hiện theo
hướng dẫn như đối với Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh năm - Mẫu số
B02-DN.
- Số liệu
ghi vào cột 7 “Luỹ kế từ đầu năm
đến cuối quý này/ Năm trước” của báo cáo
quý này được lập căn cứ vào số liệu
ghi ở cột 6 “Luỹ kế từ đầu năm
đến cuối quý này/ Năm nay” của báo cáo quý này
năm trước theo từng chỉ tiêu phù hợp. Khi
lập lần đầu báo cáo này, số liệu trên báo
cáo năm trước không có thì để trống
cột số liệu này.
- Số liệu
ghi vào cột 5 “Quý này/ Năm trước” của báo cáo quý
này được căn cứ vào số liệu ghi ở
cột 4 “Quý này/ Năm nay” của báo cáo quý này năm
trước theo từng chỉ tiêu phù hợp.
(2). Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên
độ (dạng tóm lược) (Mẫu số B02b-DN)
Số liệu
ghi vào cột 6 “Luỹ kế từ đầu năm
đến cuối quý này/Năm nay”, cột 7 “Luỹ
kế từ đầu năm đến cuối quý
này/Năm trước”, và cột 5 “Quý này/Năm
trước” của báo cáo này được thực
hiện như đã hướng dẫn đối với
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa
niên độ (dạng đầy đủ).
Số liệu
ghi vào cột 4 “Quý này/ Năm nay” của báo cáo này tại
ngày kết thúc quý được căn cứ vào số
liệu từ đầu quý đến ngày kết thúc quý
báo cáo, được hướng dẫn như sau:
1- Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01)
Chỉ tiêu này
phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, BĐS
đầu tư và cung cấp dịch vụ trong quý báo cáo
của doanh nghiệp.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát
sinh bên Có của Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ” và Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”
trong quý báo cáo trên sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái.
2- Doanh thu
hoạt động tài chính và thu nhập khác (Mã số 31)
Chỉ tiêu này
phản ánh tổng doanh thu hoạt động tài chính và các
khoản thu nhập khác trong quý báo cáo.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát
sinh bên Nợ của Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt
động tài chính” và số phát sinh bên Nợ Tài khoản
711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có TK 911
trong quý báo cáo trên sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái.
3- Tổng
lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số
50)
Chỉ tiêu này
phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán
thực hiện trong quý báo cáo của doanh nghiệp
trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp phát sinh trong quý báo cáo.
Số liệu
phản ánh vào chỉ tiêu này là số chênh lệch giữa
số phát sinh bên Có của TK 911 “Xác định kết
quả kinh doanh” đối ứng với bên Nợ các TK
511, 512, 515, 711 so với số phát sinh bên Nợ TK 911
đối ứng với bên Có của các TK 632, 635, 641, 642,
811 trong quý báo cáo.
4- Lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60)
Chỉ tiêu này
phản ánh tổng số lợi nhuận thuần
(hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động
của doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp) phát sinh trong quý báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
được xác định bằng “Tổng lợi
nhuận kế toán trước thuế” trừ (-) “Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp”.
2.3.
Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ giữa niên độ
2.3.1. Nguyên
tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ giữa niên độ
- Các doanh
nghiệp thuộc đối tượng phải lập
báo cáo tài chính giữa niên độ (dạng đầy
đủ) thì Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
được lập và trình bày theo quy định
đối với lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ năm quy định trong chế độ
báo cáo tài chính hiện hành.
- Các doanh
nghiệp thuộc đối tượng lập báo cáo tài
chính giữa niên độ (dạng tóm lược) thì Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ
(dạng tóm lược) theo Mẫu số B03b-DN.
- Thông tin trên Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ
(dạng tóm lược) là thông tin luỹ kế từ ngày
đầu niên độ hiện tại đến ngày lập
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên
độ, cùng với số liệu mang tính so sánh của
cùng kỳ kế toán giữa niên độ trước
liền kề.
- Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm
lược) chỉ yêu cầu trình bày đề mục và
số cộng chi tiết của Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ năm, do vậy, cách tính các chỉ tiêu chi tiết
được áp dụng như cách tính các chỉ tiêu trong
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm.
2.3.2. Cơ
sở lập
Việc lập
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ
được căn cứ vào:
- Bảng cân
đối kế toán kỳ lập báo cáo tài chính giữa
niên độ;
- Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh kỳ lập báo cáo tài
chính giữa niên độ;
- Bản
thuyết minh báo cáo tài chính kỳ lập báo cáo tài chính
giữa niên độ;
- Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ tóm lược kỳ này năm
trước;
- Các sổ
kế toán tổng hợp, chi tiết của kỳ báo cáo.
2.3.3. Nội dung
và kết cấu
Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng
đầy đủ) được lập theo mẫu
biểu quy định trong chế độ báo cáo tài chính
doanh nghiệp hiện hành.
Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm
lược) được lập theo Mẫu số B03b-DN
quy định tại Chế độ kế toán doanh nghiệp
ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ Tài chính và áp dụng cho cả hai
trường hợp lập Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ theo phương pháp trực tiếp và theo
phương pháp gián tiếp.
2.3.4.
Phương pháp lập
a/ Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ
(dạng đầy đủ):
-Số liệu
ghi vào cột 5 “Luỹ kế từ đầu năm
đến cuối quý này/ Năm trước”
được căn cứ vào số liệu ghi ở
cột 4 “Luỹ kế từ đầu năm đến
cuối quý này/ Năm nay” của báo cáo này cùng kỳ năm
trước ở từng chỉ tiêu phù hợp.
- Số liệu
ghi vào cột 4 “Luỹ kế từ đầu năm
đến cuối quý này/ Năm nay” được lập
theo qui định đối với Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ năm, nhưng lấy số liệu lưu
chuyển tiền luỹ kế từ đầu năm
đến cuối quý báo cáo của niên độ kế
toán hiện hành.
b/ Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ
(dạng tóm lược):
- Số liệu
ghi vào cột 5 “Luỹ kế từ đầu năm
đến cuối quý này/ Năm trước”
được căn cứ vào số liệu ghi ở
cột 4 “Luỹ kế từ đầu năm đến
cuối quý này/ Năm nay” của báo cáo này cùng kỳ năm
trước ở từng chỉ tiêu phù hợp.
- Số liệu
ghi vào cột 4 “Luỹ kế từ đầu năm
đến cuối quý này/ Năm nay” được lập
cho từng chỉ tiêu như sau:
(1) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh (Mã số 20)
Chỉ tiêu này
phản ánh tổng số chênh lệch giữa tổng
số tiền thu vào và tổng số tiền chi ra từ
đầu năm đến cuối quý báo cáo của các luồng
tiền từ hoạt động kinh doanh.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực
tiếp thì luồng tiền từ hoạt động kinh
doanh được lập bằng cách phân tích và tổng
hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra
theo từng nội dung thu, chi từ các sổ kế toán
tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.
Nội dung và cách tính các chỉ tiêu cụ thể của
luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
được lập theo phương pháp trực tiếp
thực hiện như quy định đối với
việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm
(theo phương pháp trực tiếp), nhưng lấy
số liệu lưu chuyển tiền từ hoạt động
kinh doanh luỹ kế từ đầu năm đến
cuối quý báo cáo của niên độ kế toán hiện
hành theo từng chỉ tiêu để tính ra số chênh
lệch giữa tổng số tiền thu vào và tổng
số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp gián
tiếp thì luồng tiền từ hoạt động kinh
doanh được xác định trước hết
bằng cách điều chỉnh lợi nhuận kế toán
trước thuế TNDN của hoạt động kinh
doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục
không phải bằng tiền, các thay đổi trong kỳ
của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả
từ hoạt động kinh doanh và các khoản mà ảnh
hưởng về tiền của chúng là luồng tiền
từ hoạt động đầu tư.
Nội dung và cách tính các chỉ tiêu cụ thể của
luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
được lập theo phương pháp gián tiếp
được thực hiện như qui định đối
với việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ năm (theo phương pháp gián tiếp), nhưng
lấy số liệu lưu chuyển tiền luỹ
kế từ đầu năm đến cuối quý báo cáo
của niên độ kế toán hiện hành theo từng
chỉ tiêu: lợi nhuận trước thuế; khấu
hao TSCĐ; các khoản dự phòng; Lãi, lỗ chênh lệch
tỷ giá hối đoái chưa thực hiện; Lãi, lỗ
từ hoạt động đầu tư; Chi phí lãi
để tính ra lưu chuyển thuần từ hoạt
động kinh doanh.
(2) Lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động
đầu tư (Mã số 30)
Các
luồng tiền vào, các luồng ra trong kỳ từ
hoạt động đầu tư được xác
định bằng cách phân tích và tổng hợp trực
tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra của hoạt
động đầu tư theo từng nội dung thu, chi
từ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết
của doanh nghiệp.
- Nội
dung và cách tính các chỉ tiêu cụ thể của luồng
tiền từ hoạt động đầu tư
được thực hiện như quy định
đối với việc lập Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ năm, nhưng lấy số liệu lưu
chuyển tiền từ hoạt động đầu
tư luỹ kế từ đầu năm đến
cuối quý báo cáo của niên độ kế toán hiện
hành theo từng chỉ tiêu để tính ra số chênh
lệch giữa tổng số tiền thu vào và tổng
số tiền chi ra từ hoạt động đầu
tư.
(3) Lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động tài
chính (Mã số 40)
Các luồng tiền vào và
luồng tiền ra trong kỳ của hoạt động
tài chính được tổng hợp trực tiếp
từ các luồng tiền thu vào, chi ra từ hoạt
động tài chính theo từng nội dung thu, chi từ các
sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh
nghiệp.
Nội dung và cách
tính các chỉ tiêu cụ thể của luồng tiền
từ hoạt động tài chính được thực
hiện như quy định đối với việc lập
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm, nhưng
lấy số liệu lưu chuyển tiền từ
hoạt động tài chính luỹ kế từ đầu
năm đến cuối quý báo cáo của niên độ
kế toán hiện hành theo từng chỉ tiêu để tính
ra số chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào
và tổng số tiền chi ra từ hoạt động
tài chính.
(4) Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (Mã
số 50)
Phản ánh
số chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào
với tổng số tiền chi ra từ 3 hoạt
động: hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư, hoạt động tài chính
(Mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40).
(5) Tiền và tương đương tiền
đầu kỳ (Mã số 60)
Phản
ánh số dư của tiền và tương
đương tiền đầu năm báo cáo. Số
liệu này được lấy từ chỉ tiêu
“Tiền và tương đương tiền cuối
kỳ” của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm
trước.
(6) Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá
hối đoái quy đổi ngoại tệ (Mã số
61)
Phản ánh
tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại số dư cuối kỳ của
tiền và các khoản tương đương tiền
bằng ngoại tệ tại thời điểm cuối
kỳ báo cáo giữa niên độ.
(7) Tiền và tương đương tiền
cuối kỳ (Mã số 70)
Phản
ánh số dư của tiền và tương
đương tiền cuối kỳ lập báo cáo tài chính
giữa niên độ. Chỉ tiêu này bằng chỉ tiêu
tiền và tương đương tiền đầu
kỳ cộng (+) chỉ tiêu lưu chuyển thuần trong
kỳ và điều chỉnh ảnh hưởng của
thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi
ngoại tệ.
Đơn vị báo cáo: ………………..
|
Mẫu số B 03b – DN
|
|
Địa chỉ:…………………………
|
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
|
BÁO CÁO LƯU
CHUYỂN TIỀN TỆ
(Dạng tóm
lược)
Quý…..năm…..
Đơn vị tính: ...........
Chỉ tiêu
|
Mã
|
Thuyết
|
Luü kÕ tõ ®Çu n¨m
®Õn cuèi quÝ nµy
|
|
số
|
minh
|
Năm nay
|
Năm
trước
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1. Lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động
kinh doanh
|
20
|
|||
2. Lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động
đầu tư
|
30
|
|||
3. Lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động
tài chính
|
40
|
|||
4. Lưu
chuyển tiền thuần trong kỳ
(50= 20+30+40)
|
50
|
|||
5. Tiền và
tương đương tiền đầu kỳ
|
60
|
|||
6/ Ảnh
hưởng của thay đổi tỷ giá hối
đoái
quy đổi ngoại tệ
|
61
|
|||
7/ Tiền và
tương đương tiền cuối kỳ
(70 = 50+60+61)
|
70
|
Lập, ngày ... tháng ... năm ...
Người
lập biểu
|
Kế toán
trưởng
|
Giám đốc
|
(Ký, họ tên)
|
(Ký, họ tên)
|
(Ký, họ tên,
đóng dấu)
|
2.4. Lập
và trình bày Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc
(Mẫu số B09a-DN) ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính
2.4.1- Mục
đích của Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn
lọc
Bản thuyết
minh báo cáo tài chính chọn lọc là một bộ phận
hợp thành không thể tách rời của báo cáo tài chính
giữa niên độ của doanh nghiệp,
được lập để giải thích và bổ sung
thông tin về tình hình hoạt động sản xuất,
kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ
kế toán giữa niên độ mà các báo cáo tài chính tóm
lược khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết
được.
2.4.2 Nguyên tắc
lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc
- Khi lập báo
cáo tài chính giữa niên độ (kể cả dạng
đầy đủ hoặc dạng tóm lược) doanh
nghiệp phải lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính
chọn lọc theo Mẫu số 09a-DN (dưới đây).
- Phần
trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn, rõ
ràng, dễ hiểu. Phần trình bày bằng số liệu
phải thống nhất với số liệu trên các báo
cáo khác.
- Phần
trình bày về chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán, các chính sách kế toán áp dụng
tại doanh nghiệp phải thống nhất trong cả
niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi
chính sách kế toán trong các kỳ kế toán giữa niên
độ phải trình bày rõ ràng lý do và những ảnh
hưởng của sự thay đổi đó.
- Ngoài các
nội dung quy định này, doanh nghiệp có thể trình
bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc
các nội dung khác nếu doanh nghiệp cho là trọng
yếu và hữu ích cho người sử dụng báo cáo tài
chính.
2.4.3 Cơ
sở lập
Bản
thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc được
lập căn cứ vào:
- Các sổ
kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết;
- Bảng cân
đối kế toán giữa niên độ;
- Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ;
- Bản
thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc quý trước.
2.4.4
Nội dung và phương pháp lập Bản thuyết minh
báo cáo tài chính chọn lọc
(1)- Nội dung Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn
lọc:
Bản thuyết
minh báo cáo tài chính chọn lọc phải phản ánh
những thông tin dưới đây:
- Các sự
kiện và hoạt động mới so với báo cáo tài
chính quý trước, năm trước gần nhất.
- Việc lập báo cáo tài chính giữa niên độ và
việc lập báo cáo tài chính năm trước là cùng áp
dụng các chính sách kế toán như nhau. Trường
hợp có thay đổi thì phải mô tả sự thay
đổi và thuyết minh sự ảnh hưởng
của những thay đổi này.
- Thông tin trình bày
trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc là các
thông tin mang tính trọng yếu và chưa được
trình bày trong các kỳ báo cáo tài chính giữa niên độ
trước. Các thông tin này phải trình bày trên cơ sở
luỹ kế từ đầu niên độ đến
ngày lập báo cáo tài chính giữa niên độ hiện
tại.
- Các sự kiện hoặc giao dịch trọng yếu
để có thể hiểu được về kỳ
kế toán giữa niên độ hiện tại.
- Doanh nghiệp không cần trình bày trong Bản thuyết
minh báo cáo tài chính chọn lọc các sự kiện hoặc
giao dịch không trọng yếu, trừ khi cho là cần
thiết.
(2)- Phương pháp lập Bản thuyết minh báo cáo tài
chính chọn lọc:
- Các phần I, II, III của Bản thuyết minh báo cáo tài
chính chọn lọc được lập tương
tự như Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm quy
định trong chế độ báo cáo tài chính hiện
hành.
- Phần IV – Các chính sách kế toán áp dụng.
Doanh
nghiệp phải công bố việc lập báo cáo tài chính
giữa niên độ và báo cáo tài chính năm gần
nhất là cùng áp dụng các chính sách kế toán như nhau.
Trường hợp có thay đổi thì phải mô tả
sự thay đổi và nêu rõ ảnh hưởng của
những thay đổi đó.
- Phần V- Các
sự kiện hoặc giao dịch trọng yếu trong
kỳ kế toán giữa niên độ
+ Doanh nghiệp lựa chọn thông tin trọng yếu
cần trình bày bằng lời hoặc bằng số
liệu.
+ Nếu có thuyết minh bằng số liệu cho các
khoản mục đã được trình bày trong Bảng
cân đối kế toán tóm lược, Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh tóm lược, Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ tóm lược thì cần
phải đánh dấu dẫn từ các báo cáo đó tới
Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc.
Đối
với doanh nghiệp lập báo cáo tài chính giữa niên
độ dạng đầy đủ có thể lập
Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm (Mẫu số
B09-DN) quy định trong chế độ báo cáo tài chính
hiện hành.
Đơn
vị: ...............................
|
Mẫu số B
09a - DN
|
|
Địa
chỉ: ..............................
|
Ban hành theo
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006
của Bộ Tài chính
|
BẢN
THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHỌN LỌC
Quý ...
năm ...
I.
Đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp
1. Hình thức
sở hữu vốn.
2. Lĩnh vực
kinh doanh.
3. Ngành nghề
kinh doanh.
4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ kế toán có ảnh
hưởng đến báo cáo tài chính.
II. Kỳ
kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng
trong kế toán
1. Kỳ kế
toán năm (bắt đầu từ ngày .../.../... kết
thúc vào ngày .../.../...).
2. Đơn
vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.
III.
Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
1. Chế
độ kế toán áp dụng.
2. Tuyên bố
về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán
3. Hình thức
kế toán áp dụng.
IV. Các chính
sách kế toán áp dụng
Doanh nghiệp
phải công bố việc lập báo cáo tài chính giữa niên
độ và báo cáo tài chính năm gần nhất là cùng áp
dụng các chính sách kế toán như nhau. Trường hợp
có thay đổi thì phải mô tả sự thay đổi
và nêu rõ ảnh hưởng của những thay đổi
đó.
V. Các
sự kiện hoặc giao dịch trọng yếu trong
kỳ kế toán giữa niên độ
1. Giải thích
về tính thời vụ hoặc tính chu kỳ của các
hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán giữa
niên độ.
2. Trình bày tính
chất và giá trị của các khoản mục ảnh
hưởng đến tài sản, nợ phải trả,
nguồn vốn chủ sở hữu, thu nhập thuần,
hoặc các luồng tiền được coi là yếu
tố không bình thường do tính chất, quy mô hoặc tác
động của chúng.
3. Trình bày
những biến động trong nguồn vốn chủ
sở hữu và giá trị luỹ kế tính đến ngày
lập báo cáo tài chính giữa niên độ, cũng như
phần thuyết minh tương ứng mang tính so sánh
của cùng kỳ kế toán trên của niên độ
trước gần nhất.
4. Tính chất và
giá trị của những thay đổi trong các
ước tính kế toán đã được báo cáo trong
báo cáo giữa niên độ trước của niên độ
kế toán hiện tại hoặc những thay đổi
trong các ước tính kế toán đã được báo
cáo trong các niên độ trước, nếu những thay
đổi này có ảnh hưởng trọng yếu
đến kỳ kế toán giữa niên độ hiện
tại.
5. Trình bày
việc phát hành, mua lại và hoàn trả các chứng khoán nợ
và chứng khoán vốn.
6. Cổ tức
đã trả (tổng số hay trên mỗi cổ phần)
của cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu
đãi (áp dụng cho công ty cổ phần).
7. Trình bày doanh thu
và kết quả kinh doanh bộ phận theo lĩnh vực
kinh doanh hoặc khu vực địa lý dựa trên cơ
sở phân chia của báo cáo bộ phận (Áp dụng cho
công ty niêm yết).
8. Trình bày
những sự kiện trọng yếu phát sinh sau ngày
kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ chưa
được phản ánh trong báo cáo tài chính giữa
niên độ đó.
9. Trình bày
những thay đổi trong các khoản nợ tiềm tàng
hoặc tài sản tiềm tàng kể từ ngày kết thúc
kỳ kế toán năm gần nhất.
10. Các thông tin
khác.
Lập, ngày ...
tháng ... năm ...
|
|||
Người
lập biểu
|
Kế toán
trưởng
|
Giám đốc
|
|
(Ký, họ tên)
|
(Ký, họ tên)
|
(Ký, họ tên,
đóng dấu)
|
|
0 nhận xét