Ảnh mang tinh minh hoạ - Nguồn: Internet |
MỤC LỤC CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN
TT
|
Số chuẩn mực
|
Tên chuẩn mực
|
Tải tập tin
|
1
|
01
|
||
2
|
02
|
||
3
|
03
|
||
4
|
04
|
||
5
|
05
|
||
6
|
06
|
||
7
|
07
|
||
8
|
08
|
||
9
|
10
|
||
10
|
11
|
||
11
|
14
|
||
12
|
15
|
||
13
|
16
|
||
14
|
17
|
||
15
|
18
|
||
16
|
19
|
||
17
|
21
|
Trình bày báo cáo tài chính
|
|
18
|
22
|
||
19
|
23
|
||
20
|
24
|
||
21
|
25
|
||
22
|
26
|
||
23
|
27
|
||
24
|
28
|
||
25
|
29
|
||
26
|
30
|
HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
--------------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN MỰC SỐ 16
CHI PHÍ ĐI VAY
(Ban hành và công bố theo Quyết
định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính - Hiệu lực ngày 01/01/2003)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy
định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán đối với chi phí đi
vay, gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ; vốn hoá chi phí đi vay khi
các chi phí này liên quan trực tiếp đến việc
đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài
sản dở dang làm cơ sở ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán chi
phí đi vay.
03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này
được hiểu như sau:
Chi phí đi vay: Là lãi tiền vay và các chi phí khác phát
sinh liên quan trực tiếp đến các khoản vay
của doanh nghiệp.
Tài sản dở dang: Là tài sản đang trong quá
trình đầu tư xây dựng và tài sản đang trong
quá trình sản xuất cần có một thời gian
đủ dài (trên 12 tháng) để có thể đưa vào
sử dụng theo mục đích định trước
hoặc để bán.
04. Chi phí đi vay bao gồm:
(a) Lãi tiền vay ngắn hạn, lãi tiền vay dài
hạn, kể cả lãi tiền vay trên các khoản thấu
chi;
(b) Phần phân bổ các khoản chiết khấu
hoặc phụ trội phát sinh liên quan đến những
khoản vay do phát hành trái phiếu;
(c) Phần phân bổ các khoản chi phí phụ phát
sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay;
(d) Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính.
05. Ví dụ: Tài sản dở dang là tài sản
đang trong quá trình đầu tư xây dựng chưa hoàn
thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa
vào sản xuất, sử dụng; sản phẩm dở
dang đang trong quá trình sản xuất của những ngành
nghề có chu kỳ sản xuất dài trên 12 tháng.
NỘI DUNG
CHUẨN MỰC
Ghi nhận chi phí đi vay
06. Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi
được vốn hoá theo quy định tại
đoạn 07.
07. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp
đến việc đầu tư xây dựng hoặc
sản xuất tài sản dở dang được tính vào
giá trị của tài sản đó (được vốn
hoá) khi có đủ các điều kiện quy định
trong chuẩn mực này.
08. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp
đến việc đầu tư xây dựng hoặc
sản xuất tài sản dở dang được tính vào
giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay
được vốn hoá khi doanh nghiệp chắc chắn
thu được lợi ích kinh tế trong tương lai
do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay có
thể xác định được một cách đáng tin
cậy.
Xác định chi phí đi vay được
vốn hoá
09. Trường hợp khoản vốn vay riêng
biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu
tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản
dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều
kiện vốn hoá cho tài sản dở dang đó sẽ
được xác định là chi phí đi vay thực
tế phát sinh từ các khoản vay trừ (-) đi các
khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động
đầu tư tạm thời của các khoản vay này.
10. Các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt
động đầu tư tạm thời của các
khoản vốn vay riêng biệt trong khi chờ
được sử dụng vào mục đích có
được tài sản dở dang thì phải ghi giảm
trừ vào chi phí đi vay phát sinh khi vốn hoá.
11. Trường hợp phát sinh các khoản vốn
vay chung, trong đó có sử dụng cho mục đích
đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một
tài sản dở dang thì số chi phí đi vay có đủ
điều kiện vốn hoá trong mỗi kỳ kế toán
được xác định theo tỷ lệ vốn hoá
đối với chi phí luỹ kế bình quân gia quyền
phát sinh cho việc đầu tư xây dựng hoặc
sản xuất tài sản đó. Tỷ lệ vốn hoá
được tính theo tỷ lệ lãi suất bình quân gia
quyền của các khoản vay chưa trả trong kỳ
của doanh nghiệp, ngoại trừ các khoản vay riêng
biệt phục vụ cho mục đích có một tài
sản dở dang. Chi phí đi vay được vốn hoá
trong kỳ không được vượt quá tổng
số chi phí đi vay phát sinh trong kỳ đó.
12. Nếu có phát sinh chiết khấu hoặc
phụ trội khi phát hành trái phiếu thì phải
điều chỉnh lại lãi tiền vay bằng cách phân
bổ giá trị khoản chiết khấu hoặc phụ
trội và điều chỉnh tỷ lệ vốn hoá
một cách phù hợp. Việc phân bổ khoản chiết
khấu hoặc phụ trội có thể sử dụng
phương pháp lãi suất thực tế hoặc
phương pháp đường thẳng. Các khoản lãi
tiền vay và khoản phân bổ chiết khấu hoặc
phụ trội được vốn hoá trong từng
kỳ không được vượt quá số lãi vay
thực tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu
hoặc phụ trội trong kỳ đó.
Thời điểm bắt đầu vốn hoá
13. Vốn hoá chi phí đi vay vào giá trị tài
sản dở dang được bắt đầu khi
thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
(a) Các chi phí cho việc đầu tư xây
dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang
bắt đầu phát sinh;
(b) Các chi phí đi vay phát sinh;
(c) Các hoạt động cần thiết trong
việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào
sử dụng hoặc bán đang được tiến
hành.
14. Chi phí cho việc đầu tư xây dựng
hoặc sản xuất một tài sản dở dang bao
gồm các chi phí phải thanh toán bằng tiền, chuyển
giao các tài sản khác hoặc chấp nhận các khoản
nợ phải trả lãi, không tính đến các khoản
trợ cấp hoặc hỗ trợ liên quan đến tài
sản.
15. Các hoạt động cần thiết cho
việc chuẩn bị đưa tài sản vào sử
dụng hoặc bán bao gồm hoạt động xây
dựng, sản xuất, hoạt động kỹ
thuật và quản lý chung trước khi bắt
đầu xây dựng, sản xuất như hoạt
động liên quan đến việc xin giấy phép
trước khi khởi công xây dựng hoặc sản
xuất. Tuy nhiên những hoạt động này không bao
gồm việc giữ một tài sản khi không tiến
hành các hoạt động xây dựng hoặc sản
xuất để thay đổi trạng thái của tài
sản này. Ví dụ chi phí đi vay liên quan đến
việc mua một mảnh đất cần có các hoạt
động chuẩn bị mặt bằng sẽ
được vốn hoá trong kỳ khi các hoạt
động liên quan đến việc chuẩn bị
mặt bằng đó. Tuy nhiên, chi phí đi vay phát sinh khi mua
mảnh đất đó để giữ mà không có
hoạt động triển khai xây dựng liên quan
đến mảnh đất đó thì chi phí đi vay không được
vốn hoá.
Tạm ngừng vốn hoá
16. Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ
được tạm ngừng lại trong các giai
đoạn mà quá trình đầu tư xây dựng hoặc
sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn,
trừ khi sự gián đoạn đó là cần thiết.
17. Việc vốn hoá chi phí đi vay
được tạm ngừng lại khi quá trình
đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài
sản dở dang bị gián đoạn một cách bất
thường. Khi đó chi phí đi vay phát sinh
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ cho đến khi việc đầu tư xây
dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang
được tiếp tục.
Chấm dứt việc vốn hoá
18. Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ
chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu
cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài
sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn
thành. Chi phí đi vay phát sinh sau đó sẽ được
ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi
phát sinh.
19. Một tài sản sẵn sàng đưa vào
sử dụng hoặc bán khi quá trình đầu tư xây
dựng hoặc sản xuất tài sản đã hoàn thành cho
dù các công việc quản lý chung vẫn có thể còn
tiếp tục. Trường hợp có sự thay
đổi nhỏ (như trang trí tài sản theo yêu cầu
của người mua hoặc người sử dụng)
mà các hoạt động này chưa hoàn tất thì hoạt
động chủ yếu vẫn coi là đã hoàn thành.
20. Khi quá trình đầu tư xây dựng tài
sản dở dang hoàn thành theo từng bộ phận và
mỗi bộ phận có thể sử dụng được
trong khi vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây
dựng các bộ phận khác, thì việc vốn hoá các chi
phí đi vay sẽ chấm dứt khi tất cả các
hoạt động chủ yếu cần thiết cho
việc chuẩn bị đưa từng bộ phận
vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành.
21. Một khu thương mại bao gồm
nhiều công trình xây dựng, mỗi công trình có thể
sử dụng riêng biệt thì việc vốn hoá sẽ
được chấm dứt đối với vốn
vay dùng cho từng công trình riêng biệt hoàn thành. Tuy nhiên,
đối với xây dựng một nhà máy công nghiệp
gồm nhiều hạng mục công trình trên một dây
chuyền thì việc vốn hoá chỉ chấm dứt khi
tất cả các hạng mục công trình cùng
được hoàn thành.
Trình bày báo cáo tài chính
22. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải trình
bày:
(a) Chính sách kế toán được áp dụng cho
các chi phí đi vay;
(b) Tổng số chi phí đi vay được
vốn hoá trong kỳ; và
(c) Tỷ lệ vốn hoá được sử
dụng để xác định chi phí đi vay
được vốn hoá trong kỳ.
IV- HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC "CHI PHÍ ĐI VAY"
(Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003)
A- Hạch toán chi phí đi vay phải
tôn trọng một số quy định sau:
1. Chi phí đi vay phải ghi
nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát
sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy
định.
2. Chi phí đi vay liên quan đến tài sản
dở dang khi có đủ các điều kiện vốn hoá
thì đơn vị phải thực hiện theo đúng quy
định tại chuẩn mực kế toán "Chi phí
đi vay" về định nghĩa tài sản dở
dang, xác định chi phí đi vay được vốn
hoá, thời điểm bắt đầu vốn hoá,
tạm ngừng vốn hoá và chấm dứt việc
vốn hoá.
3. Chi phí đi vay liên quan trực
tiếp đến việc đầu tư xây dựng
hoặc sản xuất tài sản dở dang
được tính vào giá trị của tài sản đó
(được vốn hoá), bao gồm các khoản lãi
tiền vay, phân bổ các khoản chiết khấu hoặc
phụ trội khi phát hành trái phiếu, các khoản chi phí
phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay.
4. Đơn vị phải xác
định chi phí đi vay được vốn hoá theo
đúng quy định hiện hành của chuẩn mực
kế toán cho hai trường hợp: (1) Khoản vay
vốn riêng biệt sử dụng cho mục đích
đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một
tài sản dở dang và (2) Các khoản vốn vay chung trong
đó có sử dụng cho mục đích đầu tư
xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở
dang.
Các khoản thu nhập phát
sinh do đầu tư tạm thời các khoản vay riêng
biệt trong khi chờ sử dụng vào mục đích có
được tài sản dở dang thì phải ghi giảm
trừ (-) vào chi phí đi vay phát sinh khi vốn hoá.
- Vốn hoá chi phí đi vay
đối với khoản vốn vay riêng biệt:
Chi
phí đi vay được vốn hoá cho mỗi kỳ
kế toán
|
=
|
Chi
phí đi vay thực tế phát sinh của khoản vay riêng
biệt
|
-
|
Thu
nhập phát sinh từ hoạt động đầu
tư tạm thời của các khoản vay đó
|
- Vốn hoá chi phí đi vay
đối với các khoản vốn vay chung:
Số
chi phí đi vay được vốn hoá cho mỗi kỳ
kế toán (1)
|
=
|
Chi
phí luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho đầu
tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở
dang cho đến cuối kỳ kế toán (2)
|
x
|
Tỷ
lệ vốn hoá (%) (3)
|
Chi
phí luỹ kế
|
Chi phí
|
Số
tháng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ kế toán (5)
|
|||||
bình quân
|
=
|
cho từng
|
X
|
||||
gia quyền (2)
|
tài sản (4)
|
Số tháng phát sinh của kỳ kế toán (6) |
Tổng
số tiền lãi vay thực tế của các khoản vay
phát sinh trong kỳ (7)
|
||||||||||||||||
Tỷ lệ vốn hoá (%)
|
=
|
x 100%
|
||||||||||||||
(3)
|
Số dư bình quân gia quyền các khoản vay gốc (8) |
|||||||||||||||
Số dư bình quân
|
Số
dư của
|
Số
tháng mà từng khoản vay phát sinh trong kỳ kế toán
(5)
|
||||||||||||||
gia quyềncác
|
=
|
từng
khoản
|
X
|
|||||||||||||
khoản vay gốc (8)
|
vay
gốc (9)
|
Số tháng phát sinh của kỳ kế toán (6) |
||||||||||||||
5. Nếu
có phát sinh các khoản chiết khấu hoặc phụ
trội của những khoản vay bằng phát hành trái
phiếu thì phải điều chỉnh lại chi phí
đi vay bằng cách phân bổ giá trị các khoản
chiết khấu hoặc phụ trội theo một trong hai
phương pháp cho phù hợp (phương pháp lãi suất
thực tế hoặc phương pháp đường
thẳng). Tuy nhiên doanh nghiệp phải áp dụng nhất quán
phương pháp đã lựa chọn trong một kỳ
kế toán năm.
6. Việc vốn hoá chi phí đi
vay sẽ được tạm ngừng lại trong các
giai đoạn mà quá trình đầu tư xây dựng
hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián
đoạn, trừ khi sự gián đoạn đó là
cần thiết.
7. Việc vốn hoá chi phí đi
vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ
yếu cần thiết cho việc chuẩn bị
đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc
bán đã hoàn thành. Chi phí đi vay phát sinh sau đó sẽ
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ khi phát sinh.
B- Phương pháp
kế toán
1 - Kế toán chi phí đi vay
1.1 -
Trường hợp chi phí đi vay ghi vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ
a) Đối
với chi phí lãi vay:
- Trường
hợp đơn vị phải thanh toán định kỳ
lãi tiền vay cho bên cho vay, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112,...
- Trường hợp
đơn vị trả trước lãi tiền vay cho bên
cho vay, ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước (Nếu trả
trước ngắn hạn lãi tiền vay)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
(Nếu trả trước dài hạn lãi tiền vay)
Có các TK 111, 112,...
- Định
kỳ, khi phân bổ lãi tiền vay theo số phải
trả từng kỳ vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi
phí tài chính
Có TK 142 - Chi phí trả trước
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
- Trường
hợp lãi tiền vay đơn vị trả sau cho bên cho vay
(trả gốc và lãi khi hết thời hạn vay theo
khế ước):
+ Định
kỳ, khi tính lãi tiền vay phải trả từng kỳ
để tính vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
+ Hết
thời hạn vay, khi đơn vị trả gốc vay và
lãi tiền vay dài hạn, ghi:
Nợ TK 315
- Nợ dài hạn đến hạn trả (Nếu
trả dần gốc vay dài hạn đến hạn
trả)
Nợ TK 341 - Vay dài hạn (Gốc vay dài hạn còn
phải trả)
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Lãi tiền vay)
Có các TK 111, 112,...
b) Trường
hợp đơn vị thanh toán định kỳ tiền
thuê tài chính cho bên cho thuê, kế toán chi phí tiền lãi thuê tài
chính được thực hiện theo quy định
tại điểm 2.2 mục B phần I của Thông
tư này.
c) Trường
hợp đơn vị thanh toán định kỳ lãi
trả chậm của tài sản mua theo phương
thức trả chậm, trả góp cho bên bán:
- Khi mua TSCĐ
theo phương thức trả chậm, trả góp về
sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ các TK 211,
213 (Nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
(Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa
tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua
trả tiền ngay trừ (-) thuế GTGT (nếu
được khấu trừ))
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá
thanh toán).
- Định kỳ, tính
vào chi phí tài chính theo số lãi trả chậm, trả góp
phải trả của từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
d) Trong kỳ,
nếu đơn vị nhận được các
khoản hỗ trợ lãi suất đi vay của Nhà
nước cho hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 111,
112,...
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
1.2 -
Trường hợp chi phí đi vay đủ điều
kiện vốn hoá
Chi phí đi vay
liên quan trực tiếp đến việc đầu
tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở
dang khi có đủ các điều kiện được vốn
hoá theo quy định thì xử lý như sau:
a) Đối
với khoản vốn vay riêng biệt, chi phí đi vay
được vốn hoá cho tài sản dở dang
được xác định là chi phí đi vay thực
tế phát sinh từ các khoản vay trừ (-) đi các
khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động
đầu tư tạm thời của các khoản vay này,
ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Các khoản thu nhập phát sinh do
đầu tư tạm thời)
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (Tài
sản đầu tư xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Tài sản
đang sản xuất dở dang)
Có các TK 111, 112 (Nếu trả lãi vay định kỳ)
Có TK 142 - Chi phí trả trước (Chi phí đi vay
phải trả trong kỳ - nếu trả trước
ngắn hạn chi phí đi vay)
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phân bổ
chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu trả
trước dài hạn chi phí đi vay)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (Trích trước chi phí
đi vay phải trả trong kỳ - nếu chi phí đi vay
trả sau).
b) Đối
với các khoản vốn vay chung, chi phí đi vay
được vốn hoá là toàn bộ chi phí đi vay liên
quan trực tiếp đến đầu tư, xây
dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang
được tính vào chi phí đầu tư XDCB hoặc
chi phí sản xuất sản phẩm mà không phải
điều chỉnh các khoản thu nhập phát sinh do
đầu tư tạm thời, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có các TK 111, 112 (Nếu trả lãi vay định kỳ)
Có TK 142 - Chi phí trả trước (Chi phí đi vay
phải trả trong kỳ - nếu trả trước
ngắn hạn chi phí đi vay)
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phân bổ
chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu trả
trước dài hạn chi phí đi vay)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (Trích trước chi phí
đi vay phải trả trong kỳ - nếu chi phí đi vay
trả sau).
- Các khoản thu
nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư
tạm thời của các khoản vốn vay chung, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
1.3 - Chi phí
đi vay liên quan trực tiếp đến tài sản
dở dang trong các giai
đoạn mà quá trình đầu tư xây dựng hoặc
sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn
một cách bất thường hoặc kể từ khi chấm
dứt vốn hoá phải tính vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112, 142, 242, 335,…
2 - Kế toán chi phí đi vay trong trường hợp phát hành trái phiếu công ty
2.1 - Các trường hợp phát hành trái phiếu công ty
Khi doanh nghiệp vay vốn bằng phát hành trái phiếu
có thể xảy ra 3 trường hợp:
- Phát hành
trái phiếu ngang giá (giá phát hành bằng mệnh giá): Là phát hành
trái phiếu với giá đúng bằng mệnh giá của
trái phiếu. Trường hợp này thường xảy
ra khi lãi suất thị trường bằng lãi suất
danh nghĩa của trái phiếu phát hành;
- Phát hành trái
phiếu có chiết khấu (giá phát hành nhỏ hơn
mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá nhỏ
hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch
giữa giá phát hành trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá
của trái phiếu gọi là chiết khấu trái
phiếu. Trường hợp này thường xảy ra
khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi
suất danh nghĩa;
- Phát hành trái
phiếu có phụ trội (giá phát hành lớn hơn
mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá lớn
hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch
giữa giá phát hành trái phiếu lớn hơn mệnh giá
của trái phiếu gọi là phụ trội trái
phiếu. Trường hợp này thường xảy ra
khi lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi
suất danh nghĩa.
Chiết khấu
và phụ trội trái phiếu chỉ phát sinh khi doanh
nghiệp đi vay bằng hình thức phát hành trái phiếu
và tại thời điểm phát hành có sự chênh lệch
giữa lãi suất thị trường và lãi suất danh
nghĩa được các nhà đầu tư mua trái
phiếu chấp nhận.
Chiết khấu
và phụ trội trái phiếu được xác
định và ghi nhận ngay tại thời điểm
phát hành trái phiếu. Sự chênh lệch giữa lãi suất
thị trường và lãi suất danh nghĩa sau thời
điểm phát hành trái phiếu không ảnh hưởng
đến giá trị khoản phụ trội hay chiết
khấu đã xác định.
- Chiết khấu trái phiếu được phân
bổ dần để tính vào chi phí đi vay từng
kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu.
- Phụ trội
trái phiếu được phân bổ dần để
giảm trừ chi phí đi vay từng kỳ trong suốt
thời hạn của trái phiếu.
- Trường
hợp chi phí lãi vay của trái phiếu đủ
điều kiện vốn hoá, các khoản lãi tiền vay và
khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ
trội được vốn hoá trong từng kỳ không
được vượt quá số lãi vay thực tế
phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ
trội trong kỳ đó.
- Việc phân
bổ khoản chiết khấu hoặc phụ trội có
thể sử dụng phương pháp lãi suất thực
tế hoặc phương pháp đường thẳng.
+ Theo phương pháp lãi suất thực
tế: Khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân
bổ vào mỗi kỳ được tính bằng chênh
lệch giữa chi phí lãi vay phải trả cho mỗi
kỳ trả lãi (được tính bằng giá trị ghi
sổ đầu kỳ của trái phiếu nhân (x) với
tỷ lệ lãi thực tế trên thị trường)
với số tiền phải trả từng kỳ.
+ Theo phương pháp đường
thẳng: Khoản chiết khấu hoặc phụ
trội phân bổ đều trong suốt kỳ hạn
của trái phiếu.
2.2 - Bổ sung thêm Tài khoản 343 - Trái phiếu phát hành
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình phát hành
trái phiếu và thanh toán trái phiếu của doanh nghiệp.
Tài khoản này cũng dùng để phản ánh các khoản
chiết khấu, phụ trội trái phiếu phát sinh khi
phát hành trái phiếu và tình hình phân bổ các khoản chiết
khấu, phụ trội khi xác định chi phí đi vay
tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá theo
từng kỳ.
Hạch toán Tài
khoản 343 – Trái phiếu phát hành cần tôn trọng
một số quy định sau:
TK 343 chỉ áp
dụng ở doanh nghiệp có vay vốn bằng
phương thức phát hành trái phiếu.
TK 343 phải
phản ánh chi tiết các nội dung có liên quan đến
trái phiếu phát hành, gồm:
- Mệnh giá trái
phiếu;
- Chiết
khấu trái phiếu;
- Phụ trội
trái phiếu.
Đồng
thời theo dõi chi tiết theo thời hạn phát hành trái
phiếu.
Doanh nghiệp
phải theo dõi chiết khấu và phụ trội cho
từng loại trái phiếu phát hành và tình hình phân bổ
từng khoản chiết khấu, phụ trội khi xác
định chi phí đi vay tính vào chi phí SXKD hoặc vốn
hoá theo từng kỳ.
Trường
hợp trả lãi khi đáo hạn trái phiếu thì
định kỳ doanh nghiệp phải tính lãi trái phiếu
phải trả từng kỳ để ghi nhận vào chi
phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá vào giá trị
của tài sản dở dang.
5 - Khi lập báo
cáo tài chính, trên Bảng cân đối kế toán trong
phần nợ phải trả thì chỉ tiêu trái phiếu
phát hành được phản ánh trên cơ sở thuần
(xác định bằng trị giá trái phiếu theo
mệnh giá trừ (-) chiết khấu trái phiếu cộng
(+) phụ trội trái phiếu).
Kết
cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 343 - Trái
phiếu phát hành
Bên Nợ:
Thanh
toán trái phiếu khi đáo hạn;
Chiết
khấu trái phiếu phát sinh trong kỳ;
Phân
bổ phụ trội trái phiếu trong kỳ.
Bên Có:
Trị
giá trái phiếu phát hành theo mệnh giá trong kỳ;
Phân
bổ chiết khấu trái phiếu trong kỳ;
Phụ
trội trái phiếu phát sinh trong kỳ.
Số dư bên
Có:
Trị giá khoản nợ vay do phát hành trái phiếu
đến thời điểm cuối kỳ.
Tài khoản này có 3 Tài khoản cấp 2:
TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu
TK 3432 - Chiết khấu trái phiếu
TK 3433 - Phụ trội trái phiếu
Tài
khoản 3431 - Mệnh giá trái phiếu: Tài khoản này
dùng để phản ánh trị giá trái phiếu phát hành theo
mệnh giá khi doanh nghiệp đi vay bằng hình thức
phát hành trái phiếu và việc thanh toán trái phiếu đáo
hạn trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 3431 - Mệnh giá trái phiếu
Bên Nợ:
Thanh toán trái
phiếu khi đáo hạn.
Bên Có:
Trị giá trái
phiếu phát hành theo mệnh giá trong kỳ.
Số dư bên
Có:
Trị giá trái
phiếu đã phát hành theo mệnh giá cuối kỳ.
Tài khoản 3432 - Chiết khấu trái phiếu: Tài
khoản này dùng để phản ánh chiết khấu trái
phiếu phát sinh khi doanh nghiệp đi vay bằng hình
thức phát hành trái phiếu có chiết khấu và việc
phân bổ chiết khấu trái phiếu trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 3432 -
Chiết khấu trái phiếu
Bên Nợ:
Chiết khấu
trái phiếu phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
Phân bổ
chiết khấu trái phiếu trong kỳ.
Số dư bên
Nợ:
Chiết khấu
trái phiếu chưa phân bổ cuối kỳ.
Tài khoản 3433 - Phụ trội trái phiếu: Tài
khoản này dùng để phản ánh phụ trội trái
phiếu phát sinh khi doanh nghiệp đi vay bằng hình
thức phát hành trái phiếu có chiết khấu và việc
phân bổ phụ trội trái phiếu trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 3433 -
Phụ trội trái phiếu
Bên Nợ:
Phân bổ phụ trội trái phiếu trong kỳ.
Bên Có:
Phụ trội
trái phiếu phát sinh trong kỳ.
Số dư bên
Có:
Phụ trội
trái phiếu chưa phân bổ cuối kỳ.
2.3- Kế toán trường hợp phát hành trái phiếu
theo mệnh giá
a) Phản ánh
số tiền thu về phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111,
112 (Số tiền thu về bán trái
phiếu)
Có TK 3431 -
Mệnh giá trái phiếu.
b) Nếu trả
lãi trái phiếu định kỳ, khi trả lãi tính vào chi
phí SXKD hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính
trong kỳ)
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (Nếu
được vốn hoá vào giá trị tài sản
đầu
tư xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Nếu
được vốn hoá vào giá trị tài sản sản
xuất dở dang)
Có các TK 111,
112 (Số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ).
c) Nếu trả
lãi trái phiếu sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng
kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay
phải trả trong kỳ vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá,
ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính trong
kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (Nếu được vốn hoá vào
giá trị tài sản dở dang)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (Phần lãi trái phiếu
phải trả trong kỳ).
-
Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp
thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái
phiếu, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Tổng số
tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK
3431 - Mệnh giá trái phiếu
Có các TK 111, 112,...
d) Trường hợp trả trước lãi trái phiếu
ngay khi phát hành, chi phí lãi vay được phản ánh vào bên
Nợ TK 242 (Chi tiết lãi trái phiếu trả
trước), sau đó phân bổ dần vào các đối
tượng chịu chi phí.
- Tại thời điểm phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các
TK 111, 112 (Tổng số tiền thực thu)
Nợ TK
242 (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước)
Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu.
- Định kỳ, phân bổ lãi trái phiếu trả
trước vào chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính
trong kỳ)
Nợ TK 241- Xây
dựng cơ bản dở dang (Nếu được
vốn hoá vào giá trị tài sản
đầu
tư xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Nếu
được vốn hoá vào giá trị tài sản sản
xuất dở dang)
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Chi
tiết lãi trái phiếu trả trước) (Số lãi trái
phiếu phân bổ trong kỳ).
đ) Chi phí phát
hành trái phiếu:
- Nếu
chi phí phát hành trái phiếu có giá trị nhỏ, tính ngay vào
chi phí trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112,...
- Nếu
chi phí phát hành trái phiếu có giá trị lớn, phải phân
bổ dần, ghi:
Nợ
TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết chi
phí phát hành trái phiếu)
Có các TK 111, 112, ...
Định
kỳ, phân bổ chi phí phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 635, 241,627 (Phần phân bổ chi phí phát hành
trái phiếu trong kỳ)
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Chi
tiết chi phí phát hành trái phiếu).
e) Thanh toán
trái phiếu khi đáo hạn, ghi:
Nợ TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu
Có các TK 111, 112,...
2.4- Kế toán phát hành trái phiếu có chiết khấu
a) Phản ánh
số tiền thực thu về phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111,
112 (Số tiền thu về bán trái
phiếu)
Nợ TK 3432 -
Chiết khấu trái phiếu(Chênh lệch giữa số tiền
thu về bán trái
phiếu
nhỏ hơn mệnh giá trái phiếu)
Có TK 3431 -
Mệnh giá trái phiếu.
b) Trường
hợp trả lãi định kỳ, khi trả lãi vay tính
vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính
trong kỳ)
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (Nếu
được vốn hoá vào giá trị tài sản
đầu tư xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Nếu
được vốn hoá vào giá trị tài sản sản
xuất dở dang)
Có các TK 111, 112 (Số tiền trả lãi trái phiếu trong
kỳ)
Có TK 3432 - Chiết khấu trái phiếu (Số phân bổ
chiết khấu trái phiếu từng kỳ).
c) Trường hợp trả lãi sau (khi trái phiếu
đáo hạn):
- Từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước
chi phí lãi vay phải trả trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài
chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (Nếu được vốn hoá vào
giá trị tài sản dở dang)
Có TK 335 - Chi phí phải
trả (Phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ)
Có TK
3432- Chiết khấu trái phiếu (Số phân bổ
chiết khấu trái phiếu trong kỳ).
- Cuối
thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp phải
thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái
phiếu, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Tổng số
tiền lãi trái phiếu)
Nợ
TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu
Có các TK 111, 112,...
d) Trường
hợp trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành,
chi phí lãi vay được phản ánh vào bên Nợ TK 242
(Chi tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó phân
bổ dần vào các đối tượng ghi nhận chi
phí.
- Khi phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các
TK 111, 112 (Tổng số tiền thực thu)
Nợ TK
3432 - Chiết khấu trái phiếu
Nợ TK
242 (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước) (Số
tiền lãi trái phiếu trả trước)
Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu.
- Định
kỳ tính chi phí lãi vay vào chi phí SXKD trong kỳ, hoặc
vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính (Nếu tính vào chi phí tài chính
trong kỳ)
Nợ TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang (Nếu
được vốn hoá vào giá trị tài sản
đầu
tư, xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Nếu
được vốn hoá tính vào giá trị tài sản
sản xuất dở dang)
Có TK 242 (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước)
(Số lãi trái phiếu phân bổ
trong kỳ)
Có TK 3432- Chiết khấu trái phiếu (Số phân bổ
chiết khấu trái phiếu từng kỳ).
đ) Thanh
toán trái phiếu khi đáo hạn, ghi:
Nợ TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu
Có các TK 111, 112,...
e) Kế toán chi phí phát hành trái phiếu được
thực hiện theo điểm 2.3(đ) mục B phần
IV Thông tư này.
2.5- Kế toán phát hành trái phiếu có phụ trội
a) Phản ánh
số tiền thực thu về phát hành trái phiếu:
Nợ các TK 111,
112 (Số tiền thu về bán trái
phiếu)
Có TK 3433 - Phụ trội trái phiếu (Chênh lệch
giữa số tiền thực thu về bán trái phiếu
lớn hơn mệnh giá trái phiếu)
Có TK 3431 -
Mệnh giá trái phiếu.
b) Trường hợp trả lãi định kỳ:
- Khi
trả lãi tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính (Nếu được tính vào
chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang (Nếu
được vốn hoá vào giá trị tài sản
đầu tư, xây dựng dở dang)
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (Nếu
được vốn hoá vào giá trị tài sản sản
xuất dở dang)
Có các TK 111,
112 (Số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ).
- Đồng
thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu
để ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3433 -
Phụ trội trái phiếu (số phân bổ dần
phụ trội trái phiếu từng kỳ)
Có các TK 635,
241, 627.
c) Trường
hợp trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn),
từng kỳ doanh nghiệp phải ghi nhận
trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ.
- Khi tính chi
phí lãi vay cho các đối tượng ghi nhận chi phí
đi vay trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 635, 241, 627
Có TK 335 - Chi phí phải trả (Phần lãi trái phiếu
phải trả trong kỳ).
- Đồng
thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu
để ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3433 -
Phụ trội trái phiếu
Có các TK 635, 241, 627.
- Cuối
thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp phải
thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người có trái
phiếu, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Tổng số
tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK
3431 - Mệnh giá trái phiếu
Có các TK 111, 112,...
d) Trường
hợp trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành,
chi phí lãi vay được phản ánh vào bên Nợ TK 242
(Chi tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó
phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi
phí.
- Khi phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các
TK 111, 112 (Tổng số tiền thực thu)
Nợ TK
242 (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước)(Số
tiền lãi trái phiếu trả trước)
Có TK 3433 - Phụ trội trái phiếu
Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu.
- Định
kỳ, tính chi phí lãi vay cho các đối tượng ghi
nhận chi phí đi vay trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính (Nếu được tính vào
chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang (Nếu
được vốn hoá vào giá trị tài sản
đầu tư, xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Nếu
được vốn hoá vào giá trị tài sản sản
xuất dở dang)
Có TK 242 (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước)
(Số lãi trái phiếu phân bổ
trong kỳ).
- Đồng
thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu ghi
giảm chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3433 -
Phụ trội trái phiếu (Số phân bổ phụ
trội trái phiếu từng kỳ)
Có các TK 635, 241, 627.
đ) Kế toán
chi phí phát hành trái phiếu được thực hiện
theo điểm 2.3(đ) Mục B – Phần IV Thông tư
này..
0 nhận xét