Ảnh mang tính minh hoạ - Nguồn Internet |
MỤC LỤC CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN
TT
|
Số chuẩn mực
|
Tên chuẩn mực
|
Tải tập tin
|
1
|
01
|
||
2
|
02
|
||
3
|
03
|
||
4
|
04
|
||
5
|
05
|
||
6
|
06
|
||
7
|
07
|
||
8
|
08
|
||
9
|
10
|
||
10
|
11
|
||
11
|
14
|
||
12
|
15
|
||
13
|
16
|
||
14
|
17
|
||
15
|
18
|
||
16
|
19
|
||
17
|
21
|
Trình bày báo cáo tài chính
|
|
18
|
22
|
||
19
|
23
|
||
20
|
24
|
||
21
|
25
|
||
22
|
26
|
||
23
|
27
|
||
24
|
28
|
||
25
|
29
|
||
26
|
30
|
HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
--------------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN MỰC SỐ 10
ẢNH
HƯỞNG CỦA VIỆC THAY ĐỔI TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI
(Ban hành và công bố theo Quyết
định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002
của Bộ trưởng Bộ Tài chính -Hiệu lực ngày 01/01/2003)
QUY
ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy
định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán những ảnh hưởng do
thay đổi tỷ giá hối đoái trong trường
hợp doanh nghiệp có các giao dịch bằng ngoại
tệ hoặc có các hoạt động ở nước
ngoài. Các giao dịch bằng ngoại tệ và các báo cáo tài
chính của các hoạt động ở nước ngoài
phải được chuyển sang đơn vị
tiền tệ kế toán của doanh nghiệp, bao gồm:
Ghi nhận ban đầu và báo cáo tại ngày lập
Bảng cân đối kế toán; Ghi nhận chênh lệch
tỷ giá hối đoái; Chuyển đổi báo cáo tài chính
của các hoạt động ở nước ngoài làm
cơ sở ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài
chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho việc:
(a) Kế toán các giao dịch bằng ngoại
tệ;
(b) Chuyển đổi báo cáo tài chính của
hoạt động ở nước ngoài khi hợp
nhất các báo cáo này vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp
bằng phương pháp hợp nhất hoặc
phương pháp vốn chủ sở hữu.
03. Các doanh nghiệp phải sử dụng
Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ
kế toán, trừ trường hợp được phép
sử dụng một đơn vị tiền tệ thông
dụng khác.
04. Chuẩn mực này không quy định việc
chuyển đổi báo cáo tài chính của một doanh
nghiệp từ đơn vị tiền tệ kế toán
sang một đơn vị tiền tệ khác để
thuận tiện cho người sử dụng đã quen
thuộc với đơn vị tiền tệ
được chuyển đổi đó hoặc cho các
mục đích tương tự.
05. Chuẩn mực này không đề cập
đến việc trình bày các luồng tiền phát sinh
từ các giao dịch bằng ngoại tệ và từ
việc chuyển đổi các luồng tiền của
một hoạt động ở nước ngoài trong báo
cáo lưu chuyển tiền tệ (Quy định tại
Chuẩn mực "Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ").
06. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này
được hiểu như sau:
Hoạt động ở nước ngoài: Là các
chi nhánh, công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh, hợp
tác kinh doanh, hoạt động liên kết kinh doanh của
doanh nghiệp lập báo cáo mà hoạt động của
các đơn vị này được thực hiện
ở một nước khác ngoài Việt Nam.
Cơ sở ở nước ngoài: Là một
hoạt động ở nước ngoài, mà các hoạt
động của nó là một phần độc lập
đối với doanh nghiệp lập báo cáo.
Đơn vị tiền tệ kế toán: Là
đơn vị tiền tệ được sử
dụng chính thức trong việc ghi sổ kế toán
và lập báo cáo tài chính.
Ngoại tệ: Là đơn vị tiền tệ
khác với đơn vị tiền tệ kế toán
của một doanh nghiệp.
Tỷ giá hối đoái: Là tỷ giá trao
đổi giữa hai đơn vị tiền tệ.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái: Là chênh
lệch phát sinh từ việc trao đổi thực
tế hoặc quy đổi của cùng một số
lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền
tệ kế toán theo các tỷ giá hối đoái khác nhau.
Tỷ giá hối đoái cuối kỳ: Là tỷ
giá hối đoái sử dụng tại ngày lập Bảng
Cân đối kế toán.
Đầu tư thuần tại một cơ
sở ở nước ngoài: Là phần vốn của doanh
nghiệp báo cáo trong tổng tài sản thuần của
cơ sở nước ngoài đó.
Các khoản mục tiền tệ: Là tiền và các
khoản tương đương tiền hiện có, các
khoản phải thu, hoặc nợ phải trả bằng
một lượng tiền cố định hoặc có
thể xác định được.
Các khoản mục phi tiền tệ: Là các
khoản mục không phải là các khoản mục tiền
tệ.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có
thể được trao đổi hoặc giá trị
một khoản nợ được thanh toán một cách
tự nguyện giữa các bên có đầy đủ
hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Các giao
dịch bằng ngoại tệ
Ghi nhận ban đầu
07. Một giao dịch bằng ngoại tệ là
giao dịch được xác định bằng ngoại
tệ hoặc yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ,
bao gồm các giao dịch phát sinh khi một doanh nghiệp:
(a) Mua hoặc bán sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ mà giá cả được xác định bằng
ngoại tệ;
(b) Vay hoặc cho vay các khoản tiền mà số
phải trả hoặc phải thu được xác
định bằng ngoại tệ;
(c) Trở thành một đối tác (một bên)
của một hợp đồng ngoại hối chưa
được thực hiện;
(d) Mua hoặc thanh lý các tài sản; phát sinh hoặc
thanh toán các khoản nợ xác định bằng ngoại
tệ;
(e) Dùng một loại tiền tệ này để
mua, bán hoặc đổi lấy một loại tiền
tệ khác.
08. Một giao dịch bằng ngoại tệ
phải được hạch toán và ghi nhận ban
đầu theo đơn vị tiền tệ kế toán
bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa
đơn vị tiền tệ kế toán và ngoại
tệ tại ngày giao dịch.
09. Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch
được coi là tỷ giá giao ngay. Doanh nghiệp có
thể sử dụng tỷ giá xấp xỉ với
tỷ giá hối đoái thực tế tại ngày giao
dịch. Ví dụ tỷ giá trung bình tuần hoặc tháng có
thể được sử dụng cho tất cả các
giao dịch phát sinh của mỗi loại ngoại tệ
trong tuần, tháng đó. Nếu tỷ giá hối đoái
giao động mạnh thì doanh nghiệp không
được sử dụng tỷ giá trung bình cho việc
kế toán của tuần hoặc tháng kế toán đó.
Báo cáo tại ngày lập Bảng cân đối kế toán
10. Tại ngày lập Bảng cân đối kế
toán:
(a) Các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá
hối đoái cuối kỳ;
(b) Các khoản mục phi tiền tệ có gốc
ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá
hối đoái tại ngày giao dịch;
(c) Các khoản mục phi tiền tệ
được xác định theo giá trị hợp lý
bằng ngoại tệ phải được báo cáo theo
tỷ giá hối đoái tại ngày xác định giá
trị hợp lý.
11. Giá trị ghi sổ của một khoản
mục được xác định phù hợp với các
chuẩn mực kế toán có liên quan. Ví dụ hàng tồn
kho được xác định theo giá gốc, tài sản
cố định được xác định theo nguyên
giá cho dù giá trị ghi sổ được xác định
trên cơ sở giá gốc, nguyên giá hay giá trị hợp lý,
giá trị ghi sổ được xác định của
các khoản mục có gốc ngoại tệ sau đó
sẽ được báo cáo theo đơn vị tiền
tệ kế toán phù hợp với quy định của
chuẩn mực này.
Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái
12. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi
thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ hoặc trong việc báo cáo các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của một
doanh nghiệp theo các tỷ giá hối đoái khác với
tỷ giá hối đoái đã được ghi nhận
ban đầu, hoặc đã được báo cáo trong báo
cáo tài chính trước, được xử lý như sau:
(a) Trong giai đoạn đầu tư xây
dựng để hình thành tài sản cố định
của doanh nghiệp mới thành lập, chênh lệch
tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để
thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch
tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
cuối năm tài chính được phản ánh luỹ
kế, riêng biệt trên Bảng Cân đối kế toán.
Khi TSCĐ hoàn thành đầu tư xây dựng đưa
vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng
được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi
phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa là
5 năm.
(b) Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh,
kể cả việc đầu tư xây dựng
để hình thành tài sản cố định của doanh
nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ
giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh giá
lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ cuối năm tài chính sẽ
được ghi nhận là thu nhập, hoặc chi phí trong
năm tài chính, ngoại trừ chênh lệch tỷ giá
hối đoái quy định trong đoạn 12c, 14, 16.
(c) Đối với doanh nghiệp sử dụng
công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối
đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc
ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá
thực tế tại thời điểm phát sinh. Doanh
nghiệp không được đánh giá lại các khoản
vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã
sử dụng công cụ tài chính để dự phòng
rủi ro hối đoái.
13. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
được ghi nhận khi có sự thay đổi
tỷ giá hối đoái giữa ngày giao dịch và ngày thanh
toán của mọi khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ. Khi giao dịch phát sinh và được
thanh toán trong cùng kỳ kế toán, các khoản chênh lệch
tỷ giá hối đoái được hạch toán trong
kỳ đó. Nếu giao dịch được thanh toán
ở các kỳ kế toán sau, chênh lệch tỷ giá hối
đoái được tính theo sự thay đổi của
tỷ giá hối đoái trong từng kỳ cho đến
kỳ giao dịch đó được thanh toán.
Đầu tư thuần vào cơ sở ở
nước ngoài
14. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
từ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ về bản chất thuộc phần vốn
đầu tư thuần của doanh nghiệp báo cáo
tại một cơ sở ở nước ngoài thì
được phân loại như là vốn chủ sở
hữu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho
đến khi thanh lý khoản đầu tư này. Tại
thời điểm đó các khoản chênh lêch tỷ giá
hối đoái này sẽ được hạch toán là thu
nhập hoặc chi phí phù hợp với đoạn 30.
15. Một doanh nghiệp có thể có các khoản
mục tiền tệ phải thu hoặc phải trả
đối với cơ sở ở nước ngoài.
Một khoản mục mà việc thanh toán không
được xác định hoặc có thể không
xảy ra trong một khoảng thời gian có thể
đoán trước trong tương lai, về bản
chất, làm tăng lên hoặc giảm đi khoản
đầu tư thuần của doanh nghiệp ở cơ
sở nước ngoài đó. Các khoản mục tiền
tệ này có thể bao gồm các khoản phải thu dài
hạn hoặc các khoản vay nhưng không bao gồm các
khoản phải thu thương mại và các khoản
phải trả thương mại.
16. Các khoản chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh từ các khoản nợ phải trả có
gốc ngoại tệ được hạch toán như
một khoản hạn chế rủi ro cho khoản
đầu tư thuần của doanh nghiệp tại
một cơ sở ở nước ngoài sẽ được
phân loại như là vốn chủ sở hữu trên báo cáo
tài chính của doanh nghiệp cho đến khi thanh lý
khoản đầu tư thuần. Tại thời
điểm đó các khoản chênh lệch tỷ giá hối
đoái này sẽ được hạch toán là thu nhập
hoặc chi phí phù hợp với đoạn 30.
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG Ở NƯỚC NGOÀI
Phân loại hoạt động ở nước
ngoài
17. Phương pháp chuyển đổi các báo cáo
tài chính của hoạt động ở nước ngoài
tùy theo mức độ phụ thuộc về tài chính và
hoạt động với doanh nghiệp báo cáo. Với
mục đích này, các hoạt động ở nước
ngoài được chia thành hai loại: “hoạt
động ở nước ngoài không thể tách rời
với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo” và
“cơ sở ở nước ngoài”.
18. Hoạt động ở nước ngoài không
thể tách rời với hoạt động của doanh
nghiệp báo cáo thực hiện hoạt động kinh doanh
của mình như một bộ phận của doanh
nghiệp báo cáo. Ví dụ, hoạt động bán hàng
nhập khẩu từ doanh nghiệp ở nước ngoài
và chuyển số tiền thu được về doanh
nghiệp báo cáo. Trong trường hợp này, sự thay
đổi tỷ giá hối đoái giữa đồng
tiền báo cáo và đồng tiền của nước có
hoạt động ở nước ngoài, sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến lưu chuyển
tiền tệ từ hoạt động của doanh
nghiệp báo cáo. Do đó, sự thay đổi tỷ giá
hối đoái ảnh hưởng đến từng
khoản mục tiền tệ của hoạt động
ở nước ngoài hơn là khoản đầu tư
thuần của doanh nghiệp báo cáo trong hoạt
động đó.
19. Cơ sở ở nước ngoài là đơn
vị hoạt động kinh doanh độc lập, có
tư cách pháp nhân ở nước sở tại, sử
dụng đồng tiền của nước sở
tại làm đơn vị tiền tệ kế toán. Cơ
sở này có thể cũng tham gia vào các giao dịch bằng
ngoại tệ, bao gồm cả giao dịch bằng
đồng tiền báo cáo. Khi có một sự thay
đổi tỷ giá hối đoái giữa đồng
tiền báo cáo và đồng tiền của nước
sở tại, chỉ có ảnh hưởng nhỏ
hoặc không ảnh hưởng trực tiếp
đến hiện tại và tương lai của các
luồng tiền từ các hoạt động của
cơ sở ở nước ngoài cũng như doanh
nghiệp báo cáo. Thay đổi tỷ giá hối đoái
ảnh hưởng đến khoản đầu tư
ròng của doanh nghiệp báo cáo hơn là đối với
các khoản mục tiền tệ và phi tiền tệ riêng
lẻ của cơ sở ở nước ngoài.
20. Những đặc điểm nhận
biết một cơ sở ở nước ngoài:
(a) Các hoạt động ở nước ngoài
được tiến hành với mức độ
độc lập cao với doanh nghiệp báo cáo.
(b) Các giao dịch với doanh nghiệp báo cáo
chiếm tỷ trọng không lớn trong các hoạt
động ở nước ngoài.
(c) Các hoạt động ở nước ngoài
tự tài trợ là chính hoặc từ các khoản vay
tại nước ngoài hơn là từ doanh nghiệp báo
cáo.
(d) Các chi phí về lao động, nguyên vật
liệu và các bộ phận cấu thành khác của sản
phẩm hoặc dịch vụ của hoạt động
ở nước ngoài được chi trả và thanh toán
chủ yếu bằng đồng tiền của
nước sở tại hơn là đơn vị
tiền tệ của doanh nghiệp báo cáo.
(đ) Doanh thu của hoạt động ở
nước ngoài chủ yếu bằng các đơn vị
tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ
của doanh nghiệp báo cáo;
(e) Lưu chuyển tiền tệ của doanh
nghiệp báo cáo là biệt lập với các hoạt
động hàng ngày của hoạt động ở
nước ngoài, không bị ảnh hưởng trực
tiếp bởi các hoạt động của hoạt
động ở nước ngoài.
Phân loại hợp lý từng hoạt động
ở nước ngoài có thể dựa trên các đặc
điểm phân biệt nêu trên. Trong một số
trường hợp, phân loại một hoạt
động ở nước ngoài là một cơ sở
nước ngoài hay là một hoạt động ở
nước ngoài không thể tách rời với doanh
nghiệp báo cáo có thể không rõ ràng, do đó cần
phải đánh giá để phân loại hợp lý.
Hoạt động ở nước ngoài không
thể tách rời với hoạt động của doanh
nghiệp báo cáo
21. Các báo cáo tài chính của hoạt động
ở nước ngoài không thể tách rời với
hoạt động của doanh nghiệp báo cáo sẽ
được chuyển đổi theo các quy định
từ đoạn 7 đến đoạn 16 như là
hoạt động của chính doanh nghiệp báo cáo.
22. Từng khoản mục trong báo cáo tài chính
của hoạt động ở nước ngoài
được chuyển đổi như giao dịch
của hoạt động ở nước ngoài được
thực hiệc bởi doanh nghiệp báo cáo. Nguyên giá và
khấu hao tài sản cố định được quy
đổi theo tỷ giá tại ngày mua tài sản. Nếu
tài sản tính theo giá trị hợp lý thì sử dụng
tỷ giá tại ngày xác định giá trị hợp lý.
Trị giá hàng tồn kho được quy đổi theo
tỷ giá tại thời điểm xác định trị
giá hàng tồn kho. Khoản có thể thu hồi hoặc giá
trị có thể thực hiện của một tài sản
được chuyển đổi theo tỷ giá thực
tế tại thời điểm các khoản này
được xác định.
23. Trên thực tế, một tỷ giá xấp
xỉ với tỷ giá thực tế tại ngày diễn
ra hoạt động giao dịch thường
được sử dụng. Ví dụ tỷ giá trung bình
trong tuần hoặc tháng có thể được sử
dụng cho tất cả các giao dịch bằng
ngoại tệ diễn ra trong thời kỳ đó. Tuy
nhiên, nếu tỷ giá hối đoái dao động
mạnh, việc sử dụng tỷ giá trung bình cho
một giai đoạn là không thể áp dụng
được.
Cơ sở ở nước ngoài
24. Khi chuyển đổi báo cáo tài chính của
cơ sở ở nước ngoài để tổng hợp
vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo phải tuân theo
những quy định sau:
a) Tài sản và nợ phải trả (cả
khoản mục tiền tệ và phi tiền tệ) của
cơ sở ở nước ngoài được quy
đổi theo tỷ giá cuối kỳ;
b) Các khoản mục về doanh thu, thu nhập
khác và chi phí của cơ sở ở nước ngoài
được quy đổi theo tỷ giá tại ngày giao
dịch. Trường hợp báo cáo của cơ sở
ở nước ngoài được báo cáo bằng
đồng tiền của một nền kinh tế siêu
lạm phát thì doanh thu, thu nhập khác và chi phí
được quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ;
c) Tất cả các khoản chênh lệch hối
đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ
sở ở nước ngoài để tổng hợp vào
báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo phải
được phân loại như là vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp báo cáo cho đến khi thanh lý
khoản đầu tư thuần đó.
25. Trường hợp tỷ giá trung bình xấp
xỉ tỷ giá thực tế thì tỷ giá trung bình
được sử dụng để chuyển
đổi các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi
phí của cơ sở ở nước ngoài.
26. Các trường hợp phát sinh chênh lệch
tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài
chính của cơ sở ở nước ngoài:
a) Chuyển đổi các khoản mục doanh thu,
thu nhập khác và chi phí theo tỷ giá hối đoái tại
ngày giao dịch, các tài sản và các khoản nợ phải
trả theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ;
b) Chuyển đổi khoản đầu tư
thuần đầu kỳ tại cơ sở ở
nước ngoài theo một tỷ giá hối đoái khác
với tỷ giá hối đoái đã được
phản ánh kỳ trước;
c) Các khoản thay đổi khác liên quan
đến vốn chủ sở hữu tại cơ
sở nước ngoài.
Những khoản chênh lệch tỷ giá hối
đoái này không được ghi nhận là thu nhập
hoặc chi phí trong kỳ. Những khoản thay đổi
tỷ giá này thường có ít ảnh hưởng hoặc
ảnh hưởng không trực tiếp đến các
luồng tiền từ hoạt động hiện tại
và trong tương lai của cơ sở ở nước
ngoài cũng như của doanh nghiệp báo cáo. Khi một
cơ sở ở nước ngoài được hợp
nhất nhưng không phải là sở hữu toàn bộ thì
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái lũy kế
phát sinh từ việc chuyển đổi và gắn
liền với phần đầu tư vào cơ sở
ở nước ngoài của cổ đông thiểu số
phải được phân bổ và được báo cáo
như là một phần sở hữu của cổ đông
thiểu số tại cơ sở ở nước ngoài
trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
27. Mọi giá trị lợi thế thương
mại phát sinh khi mua cơ sở ở nước ngoài và
mọi sự điều chỉnh giá trị hợp lý
về giá trị ghi sổ của tài sản và nợ
phải trả phát sinh trong quá trình mua cơ sở ở
nước ngoài đều được xử lý như
là:
a) Tài sản và nợ phải trả của cơ
sở ở nước ngoài được chuyển
đổi theo tỷ giá cuối kỳ như quy
định tại đoạn 23.
b) Tài sản và nợ phải trả của doanh
nghiệp báo cáo đã được thể hiện
bằng ngoại tệ báo cáo, hoặc là khoản mục
phi tiền tệ, được báo cáo theo tỷ giá
tại ngày giao dịch như quy định tại
đoạn 10(b).
28. Việc hợp nhất báo cáo tài chính của
cơ sở ở nước ngoài vào báo cáo tài chính của
doanh nghiệp báo cáo phải tuân theo các thủ tục
hợp nhất thông thường, như loại bỏ các
số dư trong tập đoàn và các nghiệp vụ
với các công ty trong tập đoàn của một công ty con
(Xem Chuẩn mực kế toán "Báo cáo tài chính hợp
nhất và kế toán khoản vốn góp vào các công ty con"
và Chuẩn mực kế toán "Thông tin tài chính về các
khoản vốn góp liên doanh"). Tuy nhiên, một khoản
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong một
khoản mục tiền tệ trong tập đoàn dù là
ngắn hạn hay dài hạn cũng không thể loại
trừ vào khoản tương ứng trong số dư khác
trong tập đoàn bởi vì khoản mục tiền
tệ này thể hiện một sự cam kết
để chuyển đổi một ngoại tệ thành
một ngoại tệ khác và đưa đến lãi
hoặc lỗ cho doanh nghiệp báo cáo do thay đổi
tỷ giá hối đoái. Vì vậy, trong báo cáo tài chính
hợp nhất của doanh nghiệp báo cáo, chênh lệch
tỷ giá hối đoái được hạch toán là thu
nhập hoặc chi phí, hoặc nếu nó phát sinh từ các
trường hợp như trình bày ở đoạn 14 và 16
thì sẽ được phân loại như là vốn
chủ sở hữu cho đến khi thanh lý khoản
đầu tư thuần.
29. Ngày lập báo cáo tài chính của cơ sở
ở nước ngoài phải phù hợp với ngày lập
báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo. Trường
hợp không thể lập được báo cáo tài chính cùng
ngày thì cho phép tổng hợp báo cáo tài chính có ngày khác
biệt không quá 3 tháng. Trường hợp này, tài sản và
nợ phải trả của cơ sở ở
nước ngoài được chuyển đổi theo
tỷ giá tại ngày lập Bảng cân đối kế
toán của cơ sở ở nước ngoài. Khi có sự
thay đổi lớn về tỷ giá hối đoái
giữa ngày lập báo cáo tài chính của cơ sở ở
nước ngoài so với ngày lập báo cáo tài chính của
doanh nghiệp báo cáo thì phải có sự điều
chỉnh thích hợp từ ngày đó cho đến ngày
lập Bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp báo cáo theo Chuẩn mực kế toán "Báo cáo tài
chính hợp nhất và kế toán khoản vốn góp vào các
công ty con" và Chuẩn mực kế toán "Thông tin tài
chính về các khoản vốn góp liên doanh".
Thanh lý cơ sở ở nước ngoài
30. Khi thanh lý cơ sở ở nước ngoài,
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái lũy kế
đã bị hoãn lại (theo quy định tại
đoạn 24.c) và liên quan đến cơ sở ở
nước ngoài đó sẽ được ghi nhận là
thu nhập hoặc chi phí cùng với kỳ mà lãi hoặc lỗ
về việc thanh lý được ghi nhận.
31. Một doanh nghiệp có thể thanh lý khoản
đầu tư tại một cơ sở ở
nước ngoài thông qua bán, phát mại, thanh toán lại
vốn cổ phần hoặc từ bỏ tất cả
hoặc một phần vốn ở cơ sở đó.
Thanh toán cổ tức là một hình thức thanh lý chỉ
khi nó là một sự thu hồi khoản đầu tư.
Trường hợp thanh lý từng phần, chỉ có chênh
lệch tỷ giá hối đoái lũy kế liên quan
đến phần vốn sở hữu được
tính vào lãi hoặc lỗ. Một sự ghi giảm giá
trị kế toán của cơ sở nước ngoài không
tạo nên thanh lý từng phần. Trường hợp này,
không có phần lãi hoặc lỗ nào về chênh lệch
tỷ giá hối đoái hoãn lại được ghi
nhận vào thời điểm ghi giảm.
Sự thay đổi trong việc phân loại hoạt động ở nước ngoài
32. Khi có sự thay đổi trong việc phân
loại hoạt động ở nước ngoài, các quy
định chuyển đổi báo cáo tài chính của
hoạt động ở nước ngoài được
áp dụng kể từ ngày thay đổi phân loại
đó.
33. Việc phân loại hoạt động ở
nước ngoài có thể thay đổi khi có sự thay
đổi mức độ phụ thuộc về tài chính
và hoạt động với doanh nghiệp báo cáo. Khi
hoạt động ở nước ngoài là một bộ
phận không thể tách rời với hoạt động
của doanh nghiệp báo cáo được phân loại
lại như một cơ sở ở nước ngoài thì
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ việc
chuyển đổi tài sản phi tiền tệ
được phân loại như là vốn chủ sở
hữu tại ngày phân loại lại. Khi một cơ
sở ở nước ngoài được phân loại
lại như một hoạt động ở nước
ngoài không thể tách rời với hoạt động
của doanh nghiệp báo cáo, giá trị đã
được chuyển đổi của những
khoản mục tài sản phi tiền tệ tại ngày
chuyển đổi được coi như là giá gốc
của chúng trong kỳ thay đổi và các kỳ tiếp
theo. Chênh lệch tỷ giá hối đoái hoãn lại không
được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí cho
đến khi thanh lý hoạt động.
Trình bày báo
cáo tài chính
34. Doanh nghiệp phải trình bày trong báo cáo tài
chính:
a) Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái
đã được ghi nhận trong lãi hoặc lỗ
thuần trong kỳ;
b) Chênh lệch tỷ giá hối đoái thuần
được phân loại như vốn chủ sở
hữu (theo đoạn 12a, đoạn14) và phản ánh là
một phần riêng biệt của vốn chủ sở
hữu và phải trình bày cả khoản chênh lệch
tỷ giá hối đoái đầu kỳ và cuối
kỳ;
35. Khi đơn vị tiền tệ báo cáo khác
với đồng tiền của nước sở
tại mà doanh nghiệp đang hoạt động, doanh
nghiệp phải trình bày rõ lý do, kể cả khi thay
đổi đơn vị tiền tệ báo cáo.
36. Khi có sự thay đổi trong việc phân
loại hoạt động ở nước ngoài có
ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp báo cáo
thì doanh nghiệp phải trình bày:
a) Bản chất của sự thay đổi
trong việc phân loại;
b) Lý do thay đổi;
c) ảnh hưởng của sự thay
đổi trong việc phân loại đến vốn
chủ sở hữu;
d) Tác động đến lãi, lỗ thuần
của kỳ trước có ảnh hưởng trong
việc phân loại diễn ra ở đầu kỳ
gần nhất.
37. Doanh nghiệp phải trình bày phương pháp
được lựa chọn (theo quy định tại
đoạn 27) để chuyển đổi các
điều chỉnh về giá trị lợi thế
thương mại và giá trị hợp lý phát sinh trong
việc mua cơ sở ở nước ngoài.
II - HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN
MỰC
"ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THAY ĐỔI
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI"
(Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003)
1- Chênh lệch tỷ giá hối
đoái
Trường hợp doanh
nghiệp phát sinh các đơn vị tiền tệ khác
với đơn vị tiền tệ chính thức sử
dụng trong kế toán và lập báo cáo tài chính, thì khi quy
đổi từ đơn vị tiền tệ khác sang
đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế
toán sẽ phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Chênh lệch tỷ giá hối
đoái là chênh lệch từ việc trao đổi
thực tế hoặc quy đổi cùng một số
lượng tiền tệ khác sang đơn vị tiền
tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau.
Chênh lệch tỷ giá
hối đoái chủ yếu phát sinh trong các trường
hợp:
a) Thực tế mua bán, trao
đổi, thanh toán các nghiệp vụ bằng ngoại
tệ trong kỳ (chênh lệch tỷ giá hối đoái
đã thực hiện): Là khoản chênh lệch từ việc trao
đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một
số lượng đơn vị tiền tệ khác sang
đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá
hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối
đoái này thường phát sinh trong các giao dịch mua, bán
hàng hoá, dịch vụ; hoặc thanh toán nợ phải
trả, hay ứng trước để mua hàng; hoặc
vay, hay cho vay,... bằng đơn vị tiền tệ khác
với đơn vị tiền tệ kế toán. Trong các
trường hợp nêu trên, tỷ giá hối đoái
giữa đơn vị tiền tệ khác với
đơn vị tiền tệ kế toán sẽ
được ghi theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch
(tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế, tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm phát sinh giao dịch).
Chênh lệch tỷ giá hối
đoái thực tế phát sinh trong kỳ (chênh lệch
tỷ giá hối đoái đã thực hiện) ở doanh
nghiệp bao gồm:
Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực
tế phát sinh trong kỳ của hoạt động
đầu tư xây dựng để hình thành tài sản
cố định (giai đoạn trước hoạt
động);
Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực
tế phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh
doanh, kể cả của hoạt động đầu
tư XDCB của doanh nghiệp vừa kinh doanh vừa có
hoạt động đầu tư xây dựng.
b) Đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày
lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối
năm tài chính:
Ở thời điểm
kết thúc năm tài chính về nguyên tắc các khoản
mục tiền tệ (Số dư của các Tài khoản
tiền mặt, Tiền gửi Ngân hàng, nợ phải thu,
nợ phải trả được phản ánh
đồng thời theo đơn vị tiền tệ
kế toán và theo đơn vị tiền tệ khác với
đơn vị tiền tệ kế toán) phải
được báo cáo bằng tỷ giá cuối năm tài
chính. Vì vậy, ở thời điểm này doanh nghiệp
phải đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối
đoái giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài
chính.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá
lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ tại ngày lập bảng CĐKT ở
thời điểm cuối năm tài chính, gồm:
Chênh lệch tỷ giá
hối đoái tại ngày lập Bảng CĐKT ở
thời điểm cuối năm tài chính do đánh giá
lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ liên quan đến giai đoạn đầu tư
xây dựng (giai đoạn trước hoạt
động);
Chênh lệch tỷ giá
hối đoái tại ngày lập Bảng CĐKT ở
thời điểm cuối năm tài chính do đánh giá
lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
c) Đối với các doanh
nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự
phòng rủi ro hối đoái thì các khoản vay, nợ
phải trả có gốc ngoại tệ được
hạch toán theo tỷ giá hối đoái thực tế phát
sinh. Doanh nghiệp không được đánh giá lại các
khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại
tệ đã sử dụng công cụ tài chính để
dự phòng rủi ro hối đoái.
2- Nguyên tắc ghi nhận các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ
và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ tại ngày lập Bảng CĐKT
ở thời điểm cuối năm tài chính
2.1- Các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền
tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, hoặc
đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng
trong kế toán (nếu được chấp thuận).
Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra
Đồng Việt Nam, hoặc ra đơn vị tiền
tệ chính thức sử dụng trong kế toán về
nguyên tắc doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ
giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh
tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế (sau đây
gọi tắt là tỷ giá giao dịch) để ghi sổ
kế toán.
Doanh nghiệp đồng
thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi
tiết các Tài khoản: Tiền mặt, Tiền gửi Ngân
hàng, Tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các
khoản phải trả và Tài khoản 007 “Ngoại tệ
các loại” (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế
toán).
2.2- Đối với Tài
khoản thuộc loại doanh thu, hàng tồn kho, TSCĐ,
chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác, bên Nợ các Tài
khoản vốn bằng tiền,... khi phát sinh các nghiệp
vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải
được ghi sổ kế toán bằng Đồng
Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ
chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao
dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình
quân liên ngân hàng tại thời điểm nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
2.3- Đối với bên Có
của các Tài khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp vụ
kinh tế bằng ngoại tệ phải được
ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam,
hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính
thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên
sổ kế toán (tỷ giá bình quân gia quyền; tỷ giá
nhập trước, xuất trước...).
2.4- Đối với bên Có
của các Tài khoản nợ phải trả, hoặc bên
Nợ của các Tài khoản nợ phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ
kinh tế bằng ngoại tệ phải được
ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam,
hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính
thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao
dịch; Cuối năm tài chính các số dư Nợ
phải trả hoặc dư Nợ phải thu có gốc
ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm cuối năm tài
chính.
2.5- Đối với bên
Nợ của các Tài khoản nợ phải trả,
hoặc bên Có của các Tài khoản nợ phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng
ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán
bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn
vị tiền tệ chính thức sử dụng trong
kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán.
2.6. Cuối năm tài chính, doanh
nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính.
2.7- Trường hợp mua, bán
ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì hạch toán theo tỷ giá
thực tế mua, bán.
3- Nguyên tắc xử lý chênh
lệch tỷ giá hối đoái
3.1- Xử lý chênh lệch tỷ
giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh
giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh:
- Toàn bộ chênh lệch tỷ
giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ
giá hối đoái đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài
chính hoặc ngày kết thúc năm tài chính khác với năm
dương lịch (đã được chấp
thuận) của các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ được ghi nhận ngay vào chi
phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính trên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
năm tài chính.
- Đối với doanh
nghiệp vừa có hoạt động kinh doanh, vừa có
hoạt động đầu tư XDCB, nếu phát
sinhchênh lệch tỷ giá hối đoái trong kỳ và chênh lệch
đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt
động đầu tư XDCB thì cũng xử lý các chênh
lệch tỷ giá hối đoái này vào chi phí tài chính,
hoặc doanh thu hoạt động tài chính trên Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của năm
tài chính.
- Doanh nghiệp không
được chia lợi nhuận hoặc trả cổ
tức trên lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh
giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ.
3.2- Xử lý chênh lệch tỷ
giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch do
đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt
động đầu tư xây dựng (giai đoạn
trước hoạt động) như sau:
- Trong giai đoạn đầu
tư xây dựng, khoản chênh lệch tỷ giá hối
đoái đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá
đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phản ánh
luỹ kế trên Bảng cân đối kế toán (Chỉ
tiêu Chênh lệch tỷ giá hối đoái).
- Khi kết thúc quá trình
đầu tư xây dựng, chênh lệch tỷ giá hối
đoái thực tế phát sinh trong giai đoạn
đầu tư xây dựng (lỗ hoặc lãi tỷ giá hối
đoái) không tính vào trị giá TSCĐ mà kết chuyển toàn
bộ vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động
tài chính của năm tài chính có TSCĐ và các tài sản
đầu tư hoàn thành đưa vào hoạt động
hoặc phân bổ tối đa là 5 năm (kể từ khi
công trình đưa vào hoạt động).
- Chênh lệch tỷ giá hối
đoái đánh giá lại của các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài
chính và ở thời điểm quyết toán, bàn giao
đưa TSCĐ vào sử dụng (lỗ hoặc lãi tỷ
giá hối đoái) không tính vào trị giá TSCĐ hoàn thành
đầu tư mà phân bổ vào chi phí tài chính, hoặc doanh
thu hoạt động tài chính của các kỳ kinh doanh
tiếp theo với thời gian tối đa là 5 năm
(kể từ khi công trình đưa vào hoạt
động).
3.3- Xử lý chênh lệch tỷ
giá hối đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo
tài chính của hoạt động ở nước ngoài
- Chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài chính
của hoạt động ở nước ngoài không
thể tách rời với hoạt động của doanh
nghiệp báo cáo được tính ngay vào chi phí tài chính
hoặc doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ
như quy định tại điểm 3.1 phần II Thông
tư này.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
từ chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ
sở nước ngoài hoạt động độc
lập được phản ánh luỹ kế trên Tài
khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái và
chỉ được tính vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu
hoạt động tài chính khi doanh nghiệp thanh lý
khoản đầu tư thuần đó ở cơ sở
nước ngoài.
4- Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái
4.1- Tài khoản 413 "Chênh lệch tỷ giá hối đoái"
Tài khoản này dùng
để phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh trong hoạt động đầu tư
XDCB (giai đoạn trước hoạt động); chênh
lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
cuối năm tài chính; khoản chênh lệch tỷ giá
hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của
cơ sở ở nước ngoài và tình hình xử lý
số chênh lệch tỷ giá hối đoái đó.
Hạch toán Tài khoản 413 – Chênh
lệch tỷ giá hối đoái cần tôn trọng một
số quy định sau:
1- Doanh nghiệp chỉ phản
ánh các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái vào TK
413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái, trong các
trường hợp:
- Chênh lệch tỷ giá hối
đoái đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá
hối đoái do đánh giá lại của các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối
năm tài chính của hoạt động đầu tư
XDCB trong giai đoạn trước hoạt động
của doanh nghiệp mới thành lập (Khi chưa hoàn
thành đầu tư);
- Khoản chênh lệch tỷ giá
hối đoái do đánh giá lại của các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối
năm tài chínhcủa hoạt động kinh doanh, kể cả
hoạt động đầu tư XDCB (doanh nghiệp kinh
doanh vừa có hoạt động đầu tư XDCB);
- Khoản chênh lệch tỷ giá
hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của
cơ sở ở nước ngoài hoạt động
độc lập.
2- Cuối năm tài chính,
kế toán đánh giá lại số dư các Tài khoản
“Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang
chuyển”, các khoản tương đương tiền,
các khoản phải thu, các khoản phải trả có gốc
ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời
điểm lập bảng CĐKT cuối năm tài chính.
Khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số
dư ngoại tệ của các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ được hạch toán
vào Tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”;
sau khi bù trừ giữa chênh lệch tỷ giá hối
đoái tăng, hoặc giảm do đánh giá lại
phải kết chuyển ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh
thu hoạt động tài chính.
3- Khoản chênh lệch tỷ
giá hối đoái đã thực hiện và chênh lệch
tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm
tài chính đối với các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động
đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt
động) được phản ánh luỹ kế trên
Bảng cân đối kế toán {khoản mục Chênh lệch
tỷ giá (TK 413)}.
Khi kết thúc quá trình đầu
tư xây dựng, khoản chênh lệch hối đoái này
được tính ngay, hoặc phân bổ tối đa là 5
năm vào doanh thu hoạt động tài chính, hoặc chi phí
tài chính kể từ khi công trình hoàn thành đưa vào
hoạt động.
4- Khoản chênh lệch tỷ
giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính
của cơ sở ở nước ngoài phải tuân
thủ quy định tại Đoạn 24, Chuẩn
mực số 10- Ảnh hưởng của việc thay
đổi tỷ giá hối đoái và được
hạch toán trên TK 413 - "Chênh lệch tỷ giá hối
đoái" và được ghi nhận vào Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh theo quy định
của Đoạn 30, Chuẩn mực số 10 "Ảnh
hưởng của việc thay đổi tỷ giá
hối đoái".
5- Đối với doanh
nghiệp không chuyên kinh doanh mua, bán ngoại tệ, thì các
nghiệp vụ kinh tế mua, bán ngoại tệ phát sinh
được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo
tỷ giá mua, bán thực tế phát sinh. Chênh lệch
giữa tỷ giá thực tế mua vào và tỷ giá thực
tế bán ra của ngoại tệ được hạch
toán vào Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”,
hoặc vào Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”.
6- Đối với các
Tổng công ty, khoản chênh lệch
tỷ giá hối đoái phản ánh trên
Bảng CĐKT hợp nhất chỉ phản ánh
khoản chênh lệch tỷ giá khi chuyển đổi báo
cáo tài chính của cơ sở nước ngoài để
hợp nhất báo cáo tài chính và khoản chênh lệch tỷ
giá của hoạt động đầu tư XDCB chưa
hoàn thành (giai đoạn trước hoạt động)
của các đơn vị thành viên.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài
khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Bên Nợ:
- Chênh lệch tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) cuối năm
tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả
hoạt động đầu tư XDCB (doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh có cả hoạt động
đầu tư XDCB);
- Chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá)
của hoạt động đầu tư XDCB (giai
đoạn trước hoạt động);
- Chênh lệch tỷ giá hối
đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ
sở ở nước ngoài (lỗ tỷ giá);
- Kết chuyển chênh lệch
tỷ giá hối đoái do đánh giá lại khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối
năm tài chính (lãi tỷ giá) của hoạt động kinh
doanh vào doanh thu hoạt động tài chính;
- Kết chuyển chênh lệch
tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
(lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư
XDCB (khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB) vào
doanh thu hoạt động tài chính, hoặc phân bổ
dần;
- Kết chuyển chênh lệch
tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài
chính của cơ sở ở nước ngoài (lãi tỷ
giá) vào doanh thu hoạt động tài chính khi thanh lý
khoản đầu tư thuần đó ở cơ sở
nước ngoài.
Bên Có:
- Chênh lệch tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) cuối
năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể
cả hoạt động đầu tư XDCB (doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh có cả hoạt
động đầu tư XDCB);
- Chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ
giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai
đoạn trước hoạt động);
- Chênh lệch tỷ giá hối
đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ
sở ở nước ngoài (lãi tỷ giá);
- Kết chuyển chênh lệch
tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ
tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt
động kinh doanh vào chi phí tài chính;
- Kết chuyển chênh lệch
tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
(lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu
tư XDCB (khi hoàn thành đầu tư giai đoạn
trước hoạt động) vào chi phí hoạt
động tài chính hoặc phân bổ dần;
- Kết chuyển chênh lệch
tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài
chính của cơ sở ở nước ngoài (lỗ
tỷ giá) vào chi phí tài chính khi thanh lý khoản đầu
tư thuần đó ở cơ sở nước ngoài.
Tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối
đoái” có thể có số dư bên Nợ hoặc số
dư bên Có.
Số dư bên Nợ:
- Số chênh lệch tỷ giá
hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
(lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu
tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động,
chưa hoàn thành đầu tư) ở thời điểm
lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính;
- Số chênh lệch tỷ giá
hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính
của cơ sở ở nước ngoài chưa xử lý
ở thời điểm lập Bảng CĐKT cuối
năm tài chính.
Số dư bên Có:
- Số chênh lệch tỷ giá
hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ
giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai
đoạn trước hoạt động, chưa hoàn
thành đầu tư) ở thời điểm lập
Bảng CĐKT cuối năm tài chính;
- Số chênh lệch tỷ giá
hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính
của cơ sở ở nước ngoài chưa xử lý
ở thời điểm lập Bảng CĐKT cuối
năm tài chính.
Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái, có 3 Tài khoản cấp hai:
Tài khoản 4131 - Chênh lệch
tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm
tài chính: Phản ánh
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá
lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (lãi, lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính
của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt
động đầu tư XDCB (doanh nghiệp kinh doanh có
hoạt động đầu tư XDCB).
Tài khoản 4132 - Chênh lệch
tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu
tư XDCB: Phản
ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, và
chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi, lỗ
tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB
(giai đoạn trước hoạt động, chưa
hoàn thành đầu tư).
Tài khoản 4133 - Chênh lệch
tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo
tài chính: Phản ánh
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển
đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở
nước ngoài hoạt động độc lập.
4.2- Tài khoản 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Bổ sung nội dung phản ánh
của Tài khoản 242 - Chi phí trả trước dài
hạn:
Bên Nợ: Phản ánh số kết
chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và
chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
(trường hợp lỗ tỷ giá) của hoạt động
đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt
động) khi hoàn thành đầu tư.
Bên Có: Phản ánh số phân bổ chênh lệch
tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
(lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu
tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động)
khi hoàn thành đầu tư vào chi phí tài chính.
Số dư bên Nợ: Phản ánh chênh lệch tỷ
giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ
tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB
(giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn
thành đầu tư chưa xử lý tại thời
điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính.
Doanh nghiệp phải mở
sổ chi tiết theo dõi riêng biệt chênh lệch tỷ giá
hối đoái (lỗ tỷ giá) phát sinh trong giai
đoạn trước hoạt động của
hoạt động đầu tư XDCB chưa phân bổ.
4.3- Tài khoản 3387 - Doanh thu
chưa thực hiện
Bổ sung nội dung phản ánh
của Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện:
Bên Nợ:
Phản ánh số phân bổ chênh
lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, và đánh giá
lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động
đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt
động) đã hoàn thành vào doanh thu hoạt động
tài chính trong kỳ.
Bên Có:
Phản ánh số kết
chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ (trường hợp lãi tỷ giá)
của hoạt động đầu tư XDCB (giai
đoạn trước hoạt động) khi hoàn thành
đầu tư để phân bổ dần vào doanh thu
hoạt động tài chính.
Số dư Bên Có:
Phản ánh chênh lệch tỷ
giá hối đoái phát sinh, và đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ
giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai
đoạn trước hoạt động) khi hoàn thành
đầu tư chưa xử lý tại thời
điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính.
Doanh nghiệp phải mở
sổ kế toán chi tiết theo dõi riêng biệt về chênh
lệch tỷ giá hối đoái (lãi tỷ giá) chưa phân
bổ.
4.4- Tài khoản 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính
Bổ sung nội dung phản ánh
của Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính:
Bên Nợ:
- Kết chuyển số phân
bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt
động đầu tư XDCB (lãi tỷ giá) (giai
đoạn trước hoạt động, khi hoàn thành
đầu tư) để xác định kết quả
kinh doanh;
- Kết chuyển khoản
xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái từ
chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt
động ở nước ngoài để xác định
kết quả kinh doanh.
Bên Có:
- Phản ánh số phân bổ
chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt
động đầu tư XDCB (lãi tỷ giá) (giai
đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành
đầu tư vào doanh thu hoạt động tài chính;
- Phản ánh khoản xử lý
chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển
đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở
nước ngoài vào doanh thu hoạt động tài chính.
4.5- Tài khoản 635 - Chi phí tài
chính
Bổ sung nội dung phản ánh
của Tài khoản 635 - Chi phí tài chính:
Bên Nợ:
- Phản ánh số phân bổ
chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt
động đầu tư XDCB (lỗ tỷ giá) (giai
đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành
đầu tư vào chi phí tài chính;
- Phản ánh khoản xử lý
chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển
đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở
nước ngoài (lỗ tỷ giá) vào chi phí tài chính.
Bên Có:
- Phản ánh số kết
chuyển khoản xử lý chênh lệch tỷ giá hối
đoái của hoạt động đầu tư XDCB
(lỗ tỷ giá) (giai đoạn trước hoạt
động) đã hoàn thành đầu tư để xác
định kết quả kinh doanh;
- Phản ánh khoản xử lý chênh
lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển
đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở
nước ngoài (lỗ tỷ giá) để xác định
kết quả kinh doanh.
5- Phương pháp hạch toán
kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ
yếu
5.1- Kế toán chênh lệch
tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ
5.1.1- Kế toán chênh lệch
tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt
động kinh doanh, kể cả hoạt động
đầu tư XDCB của doanh nghiệp đang sản
xuất, kinh doanh
a) Khi mua hàng hoá, dịch vụ
thanh toán bằng ngoại tệ:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá
hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng
hoá, TSCĐ, dịch vụ, ghi:
Nợ các TK
151,152,153,156,157,211,213,241,623,627,641,642, 133,...(Theo tỷ giá
hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
(Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo
tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá
hối đoái trong giao dịch mua ngoài hàng hoá, dịch
vụ, ghi:
Nợ các TK
151,152,153,156,157,211,213,241,623,627,641,642,133,...(Theo tỷ giá
hối đoái ngày giao dịch)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo
tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
b) Khi nhận hàng hoá,
dịch vụ của nhà cung cấp, hoặc khi vay ngắn
hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, hoặc nhận
nợ nội bộ,... bằng ngoại tệ, căn
cứ tỷ giá hối đoái thực tế ngày giao
dịch, ghi:
Nợ các TK có liên quan (Theo tỷ
giá hối đoái ngày giao dịch)
Có các TK 331, 311, 341, 342, 336,.. (Theo tỷ giá hối đoái
ngày giao dịch).
c) Khi thanh toán nợ phải
trả (nợ phải trả người bán, nợ vay
ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, nợ
nội bộ,...):
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá
hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải
trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341,
342,... (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
(Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ
kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá
hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải
trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341,
342,... (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112
(1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
d) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập
khác bằng các đơn vị tiền tệ khác với
đơn vị tiền tệ sử dụng để
ghi sổ kế toán, ghi:
Nợ các TK 111(1112), 112(1122), 131,...
(Tỷ giá hối đoái BQLNH)
Có các TK 511, 711 (Tỷ giá hối đoái giao dịch
thực tế hoặc BQLNH).
e) Khi phát sinh các khoản nợ
phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 136, 138 (tỷ giá
hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
(Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112
(1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối
đoái).
f) Khi thu được tiền
nợ phải thu bằng ngoại tệ (Phải thu khách
hàng, phải thu nội bộ,...):
- Nếu phát sinh lỗ chênh
lệch tỷ giá trong giao dịch thanh toán nợ phải
thu, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122)
(Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
(Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138 (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế
toán).
- Nếu phát sinh lãi chênh lệch
tỷ giá hối đoái khi thanh toán nợ phải thu
bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122)
(Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá
hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138... (Tỷ giá
hối đoái ghi sổ kế toán).
5.1.2- Kế toán chênh lệch
tỷ giá phát sinh trong kỳ của hoạt động
đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt
động)
a) Khi mua ngoài hàng hoá, dịch
vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây
dựng, lắp đặt do người bán hoặc bên
nhận thầu bàn giao:
- Nếu phát sinh lỗ chênh
lệch tỷ giá trong giao dịch bằng ngoại tệ
thanh toán mua hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị,
khối lượng xây dựng, lắp đặt do bên
nhận thầu bàn giao, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 211, 213,
241,...(Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái(4131) (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112
(1122)(Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi chênh lệch
tỷ giá hối đoái trong giao dịch bằng ngoại
tệ thanh toán mua hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết
bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt
do bên nhận thầu bàn giao, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 211, 213,
241,...(Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122)(Tỷ
giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
hối đoái (4131) (Lãi tỷ giá).
b) Khi thanh toán nợ phải
trả bằng ngoại tệ (nợ phải trả
người bán, nợ vay dài hạn, ngắn hạn,
nợ nội bộ (nếu có),...):
- Nếu phát sinh lỗ chênh
lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán
nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331,
336, 341, 342,... (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái (4131) (Lỗ tỷ giá)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ
kế toán).
- Nếu phát sinh lãi chênh lệch
tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ
phải trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341,
342,...(Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có các TK 111 (1112), 112
(1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
hối đoái (4131) (Lãi tỷ giá hối đoái).
c) Hàng năm, chênh lệch tỷ
giá đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn
đầu tư xây dựng (giai đoạn trước
hoạt động) được phản ánh luỹ
kế trên TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132)
cho đến khi hoàn thành đầu tư XDCB.
d) Kết thúc giai đoạn
đầu tư xây dựng (giai đoạn trước
hoạt động), kết chuyển chênh lệch tỷ
giá hối đoái đã thực hiện (theo số
thuần sau khi bù trừ số dư bên Nợ và bên Có Tài
khoản 4132) của hoạt động đầu tư
(giai đoạn trước hoạt động) trên TK 413
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK 4132) tính ngay vào chi
phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính,
hoặc kết chuyển sang TK 242 - Chi phí trả
trước dài hạn (nếu lỗ tỷ giá); hoặc TK
3387 - Doanh thu chưa thực hiện (nếu lãi tỷ giá)
để phân bổ trong thời gian tối đa là 5
năm, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái (4132)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Lãi tỷ giá
hối đoái).
Hoặc
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước dài hạn (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132).
đ) Xử lý chênh lệch
tỷ giá hối đoái (Lỗ hoặc lãi) đã thực
hiện trong giai đoạn đầu tư
được luỹ kế trong giai đoạn
đầu tư đến thời điểm quyết
toán bàn giao đưa công trình vào hoạt động sẽ
kết chuyển ngay toàn bộ, hoặc phân bổ trong
thời gian đối đa là 5 năm (phản ánh trên TK
242, hoặc TK 3387) vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt
động tài chính.
- Phân bổ chênh lệch
lỗ tỷ giá hối đoái đã thực hiện phát
sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng vào chi
phí tài chính của năm tài chính khi kết thúc giai
đoạn đầu tư, xây dựng đưa TSCĐ
vào sử dụng, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
(Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 242 - Chi phí trả
trước dài hạn.
- Phân bổ chênh lệch lãi tỷ giá ngoại
tệ đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn
đầu tư xây dựng vào doanh thu hoạt động
tài chính của năm tài chính khi kết thúc giai đoạn
đầu tư, xây dựng đưa TSCĐ vào sử
dụng, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa
thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá
hối đoái).
5.2- Kế toán chênh lệch
tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm
5.2.1- Kế toán chênh lệch
tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm
Ở thời điểm
cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá
lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (đơn vị tiền tệ khác với
đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng
trong kế toán) theo tỷ giá hối đoái ở thời
điểm cuối năm tài chính theo tỷ giá hối
đoái bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công
bố tại thời điểm cuối năm tài chính, có
thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi
hoặc lỗ). Doanh nghiệp phải chi tiết khoản
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá
lại các khoản mục tiền tệ này của
hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản (giai đoạn trước hoạt động)
(TK 4132) và của hoạt động sản xuất, kinh
doanh (TK 4131):
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá
hối đoái, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122),
131, 136, 138, 311, 315, 331, 341, 342,...
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132).
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá
hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái (4131, 4132)
Có các TK111(1112), 112(1122), 131, 136, 138, 311, 315, 331, 341,342,...
5.2.2. Xử lý chênh lệch
tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm
a - Xử lý chênh lệch tỷ
giá hối đoái đánh giá lại cuối năm của
các khoản mục tiền tệ của hoạt
động sản xuất, kinh doanh, kể cả hoạt
động đầu tư xây dựng (của doanh
nghiệp đang sản xuất, kinh doanh):
- Kết chuyển toàn bộ
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá
lại cuối năm tài chính của hoạt
động kinh doanh (theo số thuần sau khi bù trừ
số dư bên Nợ và bên Có của TK 4132) vào chi phí tài
chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc doanh
thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối
đoái) để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh:
+ Kết chuyển lãi chênh
lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối
năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái (4131)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái).
+ Kết chuyển lỗ chênh
lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối
năm tài chính vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
(Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
hối đoái (4131).
b - Xử lý chênh lệch tỷ
giá hối đoái đánh giá lại cuối năm của
các khoản mục tiền tệ của hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản:
- Ở giai đoạn đang
đầu tư xây dựng, doanh nghiệp chưa
đi vào hoạt động thì chênh lệch tỷ giá
hối đoái đánh giá lại cuối năm
được phản ánh luỹ kế trên TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái, số dư Nợ,
hoặc Có phản ánh trên Bảng Cân đối kế
toán.
- Khi kết thúc giai đoạn
đầu tư, xây dựng chuyển sang hoạt
động sản xuất, kinh doanh số dư Nợ,
hoặc số dư Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối
đoái phản ánh chênh lệch tỷ giá hối đoái
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
cuối mỗi năm tài chính (không bao gồm khoản
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ liên quan
đến hoạt động đầu tư xây dựng
ở thời điểm bàn giao tài sản để
đưa vào sử dụng) sẽ được xử
lý như sau:
+ Kết chuyển số dư
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132)
về TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
để phân bổ dần số lỗ tỷ giá hối
đoái của giai đoạn đầu tư xây dựng
trong các năm tài chính tiếp theo trong thời gian tối
đa 5 năm (kể từ khi kết thúc giai đoạn
đầu tư) vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước dài hạn
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132).
+ Kết chuyển số dư
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) về
TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện để phân bổ
dần số lãi tỷ giá hối đoái của giai
đoạn đầu tư xây dựng trong các năm tài
chính tiếp theo trong thời gian tối đa 5 năm
(kể từ khi kết thúc giai đoạn đầu
tư) vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái (4132)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện.
6- Kế toán chênh lệch tỷ
giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính
của hoạt động ở nước ngoài
6.1- Kế toán chênh lệch
tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài
chính của hoạt động nước ngoài không
thể tách rời với hoạt động của doanh
nghiệp báo cáo
Kế toán chênh lệch tỷ giá
hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của
hoạt động nước ngoài không thể tách
rời với hoạt động của doanh nghiệp báo
cáo được hạch toán tương tự như hướng
dẫn kế toán của các điểm 1, 2, 3, 4 - Phần
II - Thông tư này.
6.2- Kế toán chênh lệch
tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài
chính của cở sở ở nước ngoài hoạt
động độc lập
- Khi hợp nhất báo cáo
tài chính của cở sở ở nước ngoài hoạt
động độc lập để tổng hợp vào
báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo, nếu phát sinh
chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển
đổi báo cáo tài chính, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái
Có các TK có liên quan.
Hoặc
Nợ
các TK có liên quan
Có TK 413
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Khi
xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái luỹ
kế đã bị hoãn lại do chuyển đổi báo cáo
tài chính của cơ sở ở nước ngoài hoạt
động độc lập, khi hợp nhất báo cáo tài
chính của doanh nghiệp báo cáo tại thời điểm
thanh lý khoản đầu tư này, ghi:
Nợ
TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4133)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
Hoặc
Nợ
TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4133).
0 nhận xét