Ảnh mang tính minh hoạ - Nguồn Internet |
MỤC LỤC CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN
TT
|
Số chuẩn mực
|
Tên chuẩn mực
|
Tải tập tin
|
1
|
01
|
||
2
|
02
|
||
3
|
03
|
||
4
|
04
|
||
5
|
05
|
||
6
|
06
|
||
7
|
07
|
||
8
|
08
|
||
9
|
10
|
||
10
|
11
|
||
11
|
14
|
||
12
|
15
|
||
13
|
16
|
||
14
|
17
|
||
15
|
18
|
||
16
|
19
|
||
17
|
21
|
Trình bày báo cáo tài chính
|
|
18
|
22
|
||
19
|
23
|
||
20
|
24
|
||
21
|
25
|
||
22
|
26
|
||
23
|
27
|
||
24
|
28
|
||
25
|
29
|
||
26
|
30
|
HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
--------------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN MỰC SỐ 29
THAY
ĐỔI CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN,
ƯỚC
TÍNH KẾ TOÁN VÀ CÁC SAI SÓT
(Ban hành và công
bố theo Quyết định số 12/2005/ QĐ-BTC ngày
15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01.Mục đích của Chuẩn mực
này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc,
phương pháp kế toán và trình bày sự thay đổi
trong các chính sách kế toán, các ước tính kế toán và
sửa chữa các sai sót để doanh nghiệp có thể
lập và trình bày báo cáo tài chính một cách nhất quán.
Chuẩn mực này cũng nhằm mục đích nâng cao
tính phù hợp, độ tin cậy của các báo cáo tài chính
của doanh nghiệp và khả năng so sánh các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp giữa các kỳ và với báo cáo
tài chính của các doanh nghiệp khác.
02. Chuẩn mực này áp dụng để
xử lý những thay đổi trong các chính sách kế toán,
các ước tính kế toán và sửa chữa sai sót của
các kỳ kế toán trước.
03. Việc lựa chọn áp dụng các
chính sách kế toán và trình bày các chính sách kế toán
được thực hiện theo quy định tại
Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”.
Ảnh hưởng về thuế của việc sửa
chữa các sai sót kỳ trước và điều chỉnh
hồi tố đối với những thay đổi
trong chính sách kế toán được kế toán và trình bày
phù hợp với Chuẩn mực kế toán số 17
“Thuế thu nhập doanh nghiệp”.
04. Các
thuật ngữ trong chuẩn mực này được
hiểu như sau:
Chính sách
kế toán: Là các nguyên tắc, cơ sở và
phương pháp kế toán cụ thể được
doanh nghiệp áp dụng trong việc lập và trình bày báo
cáo tài chính.
Thay
đổi ước tính kế toán: Là việc
điều chỉnh giá trị ghi sổ của tài sản,
nợ phải trả hoặc giá trị tiêu hao định
kỳ của tài sản được tạo ra từ việc
đánh giá tình trạng hiện thời và lợi ích kinh
tế trong tương lai cũng như nghĩa vụ liên
quan đến tài sản và nợ phải trả đó.
Những thay đổi trong ước tính kế toán do có
các thông tin mới không phải là sửa chữa các sai sót.
Bỏ sót
hoặc sai sót trọng yếu: Việc bỏ
sót hoặc sai sót được coi là trọng yếu
nếu chúng có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài
chính, làm ảnh hưởng đến quyết
định kinh tế của người sử dụng
báo cáo tài chính. Mức độ trọng yếu phụ thuộc
vào quy mô và tính chất của các bỏ sót hoặc sai sót
được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.
Quy mô, tính chất của khoản mục là nhân tố
quyết định đến tính trọng yếu.
Sai sót
của kỳ trước: Là những sai sót
hoặc bỏ sót trong báo cáo tài chính tại một hay
nhiều kỳ trước do không sử dụng hoặc
sử dụng không đúng các thông tin:
(a) Sẵn có tại thời điểm báo cáo tài chính
của các kỳ đó được phép công bố;
(b) Có thể thu thập và sử dụng để
lập và trình bày báo cáo tài chính đó.
Các sai sót
bao gồm sai sót do tính toán, áp dụng sai các chính sách kế
toán, bỏ quên, hiểu hoặc diễn giải sai các
sự việc và gian lận.
Áp dụng
hồi tố: Là việc áp dụng một chính
sách kế toán mới đối với các giao dịch,
sự kiện phát sinh trước ngày phải thực
hiện các chính sách kế toán đó.
Điều
chỉnh hồi tố: Là việc
điều chỉnh những ghi nhận, xác định giá
trị và trình bày các khoản mục của báo cáo tài chính như
thể các sai sót của kỳ trước chưa hề
xảy ra.
Tính không
hiện thực: Một yêu cầu được
coi là không hiện thực khi doanh nghiệp không thể áp
dụng được yêu cầu đó sau rất nhiều
nỗ lực, cố gắng. Việc áp dụng hồi
tố đối với các thay đổi trong chính sách
kế toán hoặc thực hiện điều chỉnh
hồi tố nhằm sửa chữa các sai sót của
kỳ trước là không hiện thực nếu:
(a) Ảnh hưởng của việc áp dụng hồi
tố và điều chỉnh hồi tố là không thể
xác định được;
(b) Việc áp dụng hồi tố và điều
chỉnh hồi tố đòi hỏi phải đặt giả
thiết về ý định của Ban Giám đốc trong
thời kỳ đó;
(c) Việc áp dụng hồi tố và điều
chỉnh hồi tố đòi hỏi một ước tính
đáng kể và không phân biệt được các thông tin
sau đây với các thông tin khác:
- Cung cấp bằng chứng của hoàn cảnh
tại ngày mà các khoản mục này được ghi
nhận, được xác định giá trị và
được trình bày; và
- Sẵn có tại thời điểm báo cáo tài chính
của kỳ trước được phép công bố.
Áp dụng
phi hồi tố đối với thay đổi
trong chính sách kế toán và ghi nhận ảnh hưởng
của việc thay đổi các ước tính kế toán
là:
(a) Áp dụng chính sách kế toán mới đối
với các giao dịch và sự kiện phát sinh kể
từ ngày có sự thay đổi chính sách kế toán;
(b)
Ghi nhận ảnh hưởng của việc thay
đổi ước tính kế toán trong kỳ hiện
tại và tương lai do ảnh hưởng của
sự thay đổi.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Thay
đổi chính sách kế toán
Tính nhất quán
của chính sách kế toán
05. Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng
chính sách kế toán nhất quán đối với các giao
dịch, sự kiện tương tự, trừ khi có
chuẩn mực kế toán khác yêu cầu hoặc cho phép phân
loại các giao dịch, sự kiện tương tự
thành các nhóm nhỏ và áp dụng chính sách kế toán khác nhau
cho các nhóm này. Trường hợp này, một chính sách kế
toán phù hợp sẽ được lựa chọn và áp
dụng nhất quán đối với mỗi nhóm.
Thay đổi
chính sách kế toán
06. Doanh nghiệp
chỉ được thay đổi chính sách kế toán
khi :
(a) Có sự thay đổi theo quy định của pháp
luật hoặc của chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán; hoặc
(b) Sự thay đổi sẽ dẫn đến
báo cáo tài chính cung cấp thông tin tin cậy và thích hợp
hơn về ảnh hưởng của các giao dịch và
sự kiện đối với tình hình tài chính, kết
quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển
tiền tệ của doanh nghiệp.
07. Người sử dụng báo cáo tài
chính cần phải so sánh được báo cáo tài chính
của doanh nghiệp qua nhiều kỳ để xác
định xu hướng biến động tình hình tài
chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu
chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Do đó,
chính sách kế toán cần được áp dụng
nhất quán giữa các kỳ, trừ khi có sự thay
đổi chính sách kế toán theo quy định tại
đoạn 06.
08. Những vấn đề sau đây không phải là
thay đổi chính sách kế toán:
(a) Việc áp dụng một chính sách kế toán cho các
giao dịch, sự kiện có sự khác biệt về
cơ bản so với các giao dịch, sự kiện đó
đã xảy ra trước đây;
(b) Việc áp dụng các chính sách kế toán mới cho các
giao dịch, sự kiện chưa phát sinh trước
đó hoặc không trọng yếu.
09. Việc đánh giá lại tài sản cố
định theo quy định của Nhà nước
được đề cập trong Chuẩn mực
kế toán số 03 “Tài sản cố định hữu
hình” và Chuẩn mực kế toán số 04 “Tài sản
cố định vô hình” là một thay đổi trong chính
sách kế toán nhưng được xử lý như
một nghiệp vụ íanh giá lại TSCĐ theo chuẩn
mực số 03 hoặc 04, chứ không theo quy định
của Chuẩn mực này.
Áp dụng các thay
đổi trong chính sách kế toán
10. Việc áp dụng các thay đổi trong chính sách
kế toán được thực hiện trong các
trường hợp sau:
(a) Doanh nghiệp phải thực hiện thay đổi
chính sách kế toán do áp dụng lần đầu các quy
định của pháp luật hoặc chuẩn mực
kế toán, chế độ kế toán theo các hướng
dẫn chuyển đổi cụ thể (nếu có)
của pháp luật, chuẩn mực kế toán, chế
độ kế toán đó;
(b) Khi doanh nghiệp thay đổi chính sách kế toán do
áp dụng lần đầu các quy định của pháp
luật hoặc chuẩn mực kế toán, chế
độ kế toán nhưng không có các hướng dẫn
chuyển đổi cụ thể cho sự thay đổi
đó, hoặc tự nguyện thay đổi chính sách
kế toán thì phải áp dụng hồi tố chính sách
kế toán mới.
Áp dụng
hồi tố
11. Khi sự thay đổi chính sách kế toán
được áp dụng hồi tố theo đoạn
10(a) hoặc 10(b) thì doanh nghiệp phải điều
chỉnh số dư đầu kỳ các khoản mục
bị ảnh hưởng đã được trình bày
trong phần vốn chủ sở hữu của kỳ
sớm nhất và các số liệu so sánh cho mỗi kỳ
trước cũng phải được trình bày như
thể đã được áp dụng chính sách kế toán
mới.
Giới hạn
áp dụng hồi tố
12. Theo quy định tại đoạn 10(a) và 10(b),
những thay đổi chính sách kế toán phải
được áp dụng hồi tố, trừ khi không
thể xác định được ảnh hưởng
cụ thể của từng kỳ hoặc ảnh
hưởng lũy kế của sự thay đổi.
13. Nếu tại thời điểm đầu kỳ
hiện tại không thể xác định được
ảnh hưởng lũy kế của việc áp dụng
chính sách kế toán mới cho tất cả các kỳ
trước đó, doanh nghiệp phải điều
chỉnh hồi tố các thông tin so sánh theo chính sách kế
toán mới cho kỳ sớm nhất mà doanh nghiệp có
thể thực hiện được.
14. Khi không thể áp dụng hồi tố một chính
sách kế toán mới do không thể xác định
được ảnh hưởng lũy kế của
việc áp dụng chính sách kế toán đó cho tất
cả các kỳ trước đó, thì theo quy định
tại đoạn 13, doanh nghiệp phải áp dụng
hồi tố chính sách mới kể từ kỳ sớm
nhất mà doanh nghiệp có thể thực hiện áp
dụng hồi tố. Việc thay đổi chính sách
kế toán vẫn được thực hiện ngay
cả khi không thể áp dụng hồi tố cho các kỳ
trước. Những hướng dẫn khi không thể áp
dụng chính sách kế toán mới đối với
một hoặc nhiều kỳ trước được
quy định từ đoạn 30 đến 33.
Thay đổi
ước tính kế toán
15. Nhiều khoản mục trong báo cáo tài chính của
doanh nghiệp không thể xác định được
một cách tin cậy mà chỉ có thể ước tính.
Ước tính kế toán là một quá trình xét đoán
dựa trên những thông tin tin cậy nhất và mới
nhất tại thời điểm đó. Ví dụ cần
thực hiện các ước tính kế toán đối
với:
(a) Các khoản phải thu khó đòi;
(b) Giá trị hàng
lỗi thời tồn kho;
(c) Thời
gian sử dụng hữu ích hoặc cách thức sử
dụng TSCĐ làm cơ sở tính khấu hao;
(d) Nghĩa
vụ bảo hành.
16. Việc sử dụng ước tính kế toán
với độ tin cậy hợp lý là một phần
không thể thiếu trong việc lập báo cáo tài chính và
không vì là ước tính kế toán mà bị xem là kém tin
cậy.
17. Ước tính kế toán cần được xem
xét lại nếu các căn cứ thực hiện
ước tính có thay đổi hoặc do có thêm thông tin hay
kinh nghiệm mới. Về bản chất, việc xem xét
lại một ước tính kế toán không liên quan
đến kỳ kế toán trước và không phải là
việc sửa chữa một sai sót.
18. Thay đổi cách thức xác định thông tin là
thay đổi về chính sách kế toán và không phải là
thay đổi ước tính kế toán. Khi khó xác
định một thay đổi là thay đổi chính sách
kế toán hay thay đổi ước tính kế toán thì
thay đổi này được coi là thay đổi
ước tính kế toán.
19. Các thay đổi ước tính kế toán, trừ
những thay đổi quy định tại đoạn
20, sẽ được áp dụng phi hồi tố và ghi
nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh:
(a) Của kỳ có thay đổi, nếu thay
đổi chỉ ảnh hưởng đến kỳ
hiện tại; hoặc
(b) Của kỳ có thay đổi và các kỳ sau đó,
nếu thay đổi ảnh hưởng đến các
kỳ này.
20. Nếu sự thay đổi ước tính kế
toán dẫn đến thay đổi tài sản, nợ
phải trả, hoặc thay đổi một khoản
mục trong vốn chủ sở hữu thì thay đổi
ước tính kế toán đó sẽ được ghi
nhận bằng cách điều chỉnh giá trị ghi
sổ của tài sản, nợ phải trả hay khoản
mục thuộc vốn chủ sở hữu liên quan.
21. Việc điều chỉnh phi hồi tố
đối với ảnh hưởng của thay
đổi ước tính kế toán có nghĩa là thay
đổi chỉ được áp dụng cho giao
dịch, sự kiện kể từ ngày thay đổi
ước tính kế toán. Thay đổi ước tính
kế toán có thể chỉ ảnh hưởng đến
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
kỳ hiện tại, hoặc có thể ảnh
hưởng đến Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của cả kỳ hiện tại và
các kỳ sau đó.
Ví dụ, thay
đổi ước tính giá trị khoản phải thu khó
đòi chỉ ảnh hưởng đến lãi, lỗ
của kỳ hiện tại và do đó được ghi
nhận vào kỳ hiện tại. Ngược lại, thay
đổi ước tính thời gian sử dụng
hữu ích hoặc cách thức sử dụng TSCĐ làm
cơ sở tính khấu hao sẽ ảnh hưởng
đến chi phí khấu hao của cả kỳ hiện
tại và các kỳ sau. Trong cả hai trường hợp,
ảnh hưởng của thay đổi đối
với kỳ hiện tại được ghi nhận vào
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
kỳ hiện tại, còn những ảnh hưởng đối
với các kỳ tương lai được ghi nhận
vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
các kỳ tương lai.
Sai sót
22. Sai sót có thể phát sinh từ việc ghi nhận, xác
định giá trị, trình bày và thuyết minh các khoản
mục trên báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính được coi là
không phù hợp với chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán nếu chúng có các sai sót trọng
yếu hoặc các sai sót không trọng yếu nhưng
cố ý trình bày tình hình tài chính, kết quả hoạt
động kinh doanh hay các luồng tiền theo một
hướng khác. Những sai sót của kỳ hiện
tại được phát hiện trong kỳ đó
phải được sửa chữa trước khi báo
cáo tài chính được phép công bố. Nếu sai sót
trọng yếu được phát hiện ở kỳ sau
thì sai sót này phải được điều chỉnh vào
số liệu so sánh được trình bày trong báo cáo tài
chính của kỳ phát hiện ra sai sót (xem các đoạn
từ 23 đến 28).
23. Doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi
tố những sai sót trọng yếu liên quan đến các
kỳ trước vào báo cáo tài chính phát hành ngay sau thời
điểm phát hiện ra sai sót bằng cách:
(a) Điều chỉnh lại số liệu so sánh
nếu sai sót thuộc kỳ lấy số liệu so sánh;
hoặc
(b) Điều chỉnh số dư đầu kỳ
của tài sản, nợ phải trả và các khoản
mục thuộc vốn chủ sở hữu của kỳ
lấy số liệu so sánh, nếu sai sót thuộc kỳ
trước kỳ lấy số liệu so sánh.
Giới hạn
của điều chỉnh hồi tố
24. Sai sót của các kỳ trước được
sửa chữa bằng cách điều chỉnh hồi
tố, trừ khi không thể xác định
được ảnh hưởng của sai sót đến
từng kỳ hay ảnh hưởng lũy kế của
sai sót.
25. Khi không thể xác định được ảnh
hưởng của sai sót đến từng kỳ, doanh
nghiệp phải điều chỉnh số dư
đầu kỳ của tài sản, nợ phải trả
và các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu
của kỳ sớm nhất (có thể chính là kỳ hiện
tại) mà doanh nghiệp xác định được
ảnh hưởng của sai sót .
26. Khi không thể xác định được ảnh
hưởng lũy kế của sai sót tính đến
thời điểm đầu kỳ hiện tại, doanh
nghiệp phải điều chỉnh hồi tố số
liệu so sánh để sửa chữa sai sót kể từ
kỳ sớm nhất mà đơn vị xác định
được ảnh hưởng này.
27. Việc sửa chữa sai sót của kỳ
trước không được thực hiện bằng
cách điều chỉnh vào Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của kỳ phát hiện ra sai sót.
Tất cả số liệu so sánh cần phải
được điều chỉnh lại nếu có
thể thực hiện được.
28. Khi không thể xác định được ảnh
hưởng của một sai sót như sai sót khi áp dụng
một chính sách kế toán đối với các kỳ quá
khứ, doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi
tố thông tin so sánh trong báo cáo tài chính của kỳ sớm
nhất mà doanh nghiệp xác định được
ảnh hưởng của sai sót theo quy định tại
đoạn 26. Việc sửa chữa sai sót không
được bỏ qua phần điều chỉnh
lũy kế đối với tài sản, nợ phải
trả và các khoản mục thuộc vốn chủ sở
hữu trước kỳ đó. Những trường
hợp không thể sửa chữa sai sót cho một hay
nhiều kỳ trước được quy định
từ đoạn 30 đến 33.
29. Sửa chữa sai sót khác với thay đổi
ước tính kế toán. Ước tính kế toán về
bản chất là những ước tính gần đúng,
cần được xem xét lại khi có thêm thông tin
mới. Ví dụ, việc ghi nhận lãi hay lỗ khi có
kết luận cụ thể về một khoản nợ
chưa xác định không phải là sửa chữa sai sót.
Tính
không hiện thực của việc áp dụng hồi
tố và điều chỉnh hồi tố
30. Trong
một số trường hợp, không thể điều
chỉnh thông tin cho một hay nhiều kỳ trong quá
khứ để có số liệu so sánh với kỳ
hiện tại. Ví dụ không thể thu thập dữ
liệu của các kỳ trong quá khứ để có
thể áp dụng hồi tố hoặc phi hồi tố
một chính sách kế toán mới theo quy định tại
đoạn 32-33 hoặc điều chỉnh hồi tố
để sửa chữa các sai sót của các kỳ
trước hoặc không thể tạo dựng lại
được các thông tin này.
31. Trong
nhiều trường hợp cần thực hiện
ước tính kế toán khi áp dụng chính sách kế toán
mới đối với các khoản mục của báo cáo
tài chính được ghi nhận và trình bày thể hiện
các giao dịch hoặc nghiệp vụ kinh tế.
Ước tính thực hiện ngay sau ngày kết thúc niên
độ thường mang tính chủ quan. Việc
ước tính trở nên khó khăn hơn khi áp dụng
hồi tố các chính sách kế toán hoặc điều
chỉnh hồi tố các sai sót thuộc các kỳ
trước và các giao dịch và nghiệp vụ kinh tế
bị ảnh hưởng đó phát sinh từ rất lâu.
Mục đích của ước tính kế toán liên quan
đến các kỳ trước cũng giống với
ước tính cho kỳ hiện tại là nhằm phản
ánh phù hợp với hoàn cảnh tại thời
điểm các giao dịch và sự kiện kinh tế phát
sinh.
32. Khi
áp dụng hồi tố một chính sách kế toán mới
hoặc điều chỉnh hồi tố một sai sót
đòi hỏi phải phân biệt được các thông
tin sau đây với các thông tin khác:
(a) Thông tin cung cấp bằng chứng
về hoàn cảnh tại ngày phát sinh giao dịch hoặc
nghiệp vụ kinh tế;
(b) Thông tin sẵn có tại thời
điểm báo cáo tài chính của các kỳ trong quá khứ
được phát hành.
Đối với
một số ước tính kế toán, như ước
tính giá trị hợp lý, không căn cứ vào thời giá hay
các thông tin đầu vào có thể quan sát được thì
rất khó có thể đánh giá được các thông tin
này. Khi áp dụng hồi tố hoặc điều
chỉnh hồi tố, nếu ước tính trọng
yếu cũng không phân biệt được hai loại
thông tin này thì không thể áp dụng hồi tố chính sách
kế toán hoặc sửa chữa hồi tố các sai sót
của kỳ trước.
33. Không
sử dụng những nhận thức có được
ở các kỳ sau:
(a) Khi áp dụng chính sách kế toán mới
hoặc sửa chữa sai sót của các kỳ
trước;
(b)
Khi đưa ra giả định về ý định
của Ban Giám đốc trong kỳ trước;
(c) Khi ước tính giá trị
được ghi nhận, xác định và thuyết minh
trong kỳ trước.
Ví dụ 1: Khi doanh
nghiệp sửa chữa sai sót trong kỳ trước
về việc xác định giá trị tài sản tài chính
khi nó đang được phân loại là các khoản
đầu tư giữ đến ngày đáo hạn theo
chuẩn mực kế toán “Các công cụ tài chính: Ghi
nhận và xác định giá trị”, doanh nghiệp không
được thay đổi cơ sở của việc
xác định giá trị đối với kỳ đó dù
rằng Ban Giám đốc sau đó lại quyết
định không giữ các khoản đầu tư
tới ngày đáo hạn.
Ví dụ 2: Khi doanh
nghiệp sửa chữa sai sót của kỳ trước
liên quan đến việc tính toán nghĩa vụ trên số
ngày nghỉ ốm lũy kế của nhân viên, phải
bỏ qua thông tin về dịch cúm xảy ra sau khi báo cáo tài
chính đó được phát hành. Trường hợp
sửa chữa các thông tin so sánh cho các kỳ trong quá khứ
đòi hỏi phải có các ước tính đáng kể,
tuy nhiên điều này không cản trở việc
điều chỉnh hoặc sửa chữa các thông tin so
sánh.
Trình bày
Trình bày
về thay đổi chính sách kế toán
34. Khi áp dụng lần đầu một chính sách
kế toán có ảnh hưởng đến kỳ hiện
tại, một kỳ nào đó trong quá khứ hoặc các
kỳ trong tương lai, doanh nghiệp phải trình bày
những thông tin sau:
(a) Tên chính
sách kế toán;
(b) Hướng dẫn chuyển đổi chính sách
kế toán;
(c) Bản
chất của sự thay đổi chính sách kế toán;
(d) Mô
tả các qui định của hướng dẫn
chuyển đổi (nếu có);
(e) Ảnh hưởng của việc thay đổi
chính sách kế toán đến các kỳ trong tương lai
(nếu có);
(f) Các khoản được điều chỉnh vào
kỳ hiện tại và mỗi kỳ trước, như:
- Từng
khoản mục trên báo cáo tài chính bị ảnh
hưởng;
- Chỉ
số lãi trên cổ phiếu nếu doanh nghiệp áp
dụng Chuẩn mực kế toán “Lãi trên cổ phiếu”;
(g) Khoản điều chỉnh cho các kỳ
trước của kỳ được trình bày trên báo cáo
tài chính;
(h) Trình bày lý do và mô tả chính sách kế
toán đó được áp dụng như thế nào và
bắt đầu từ khi nào nếu không thể áp
dụng hồi tố theo quy định của
đoạn 10(a) hoặc 10(b) đối với một
kỳ nào đó trong qúa khứ, hoặc đối với
kỳ sớm nhất.
Báo cáo tài chính của các kỳ tiếp theo không
phải trình bày lại các thông tin này.
35. Khi chính sách kế toán được doanh nghiệp
tự nguyện thay đổi có ảnh hưởng
đến kỳ hiện tại hoặc một kỳ
kế toán nào đó trong qúa khứ hoặc các kỳ trong
tương lai, doanh nghiệp phải trình bày những thông
tin sau:
(a) Bản
chất của sự thay đổi chính sách kế toán;
(b) Lý do của việc áp dụng chính sách kế toán
mới đem lại thông tin đáng tin cậy và phù hợp
hơn;
(c) Các khoản được điều chỉnh vào
kỳ hiện tại và mỗi kỳ trước như:
-
Từng khoản mục trên báo cáo tài chính bị ảnh
hưởng; và
- Chỉ số lãi trên cổ phiếu nếu doanh
nghiệp áp dụng Chuẩn mực kế toán “Lãi trên
cổ phiếu”;
(d)
Khoản điều chỉnh liên quan đến các kỳ
sớm nhất;
(e) Nếu việc áp dụng hồi tố theo yêu
cầu của đoạn 10(a) hoặc 10(b) là không thể
thực hiện được đối với một
kỳ nào đó trong qúa khứ, hoặc kỳ trước
kỳ trình bày, thì phải trình bày lí do và mô tả chính sách
kế toán đó được áp dụng như thế nào
và bắt đầu từ khi nào.
Báo cáo tài
chính của các kỳ tiếp theo không phải trình bày
lại các thông tin này.
Trình bày
về thay đổi ước tính kế toán
36. Doanh nghiệp phải trình bày tính chất và giá
trị của các thay đổi ước tính kế toán
có ảnh hưởng đến kỳ hiện tại,
dự kiến ảnh hưởng đến các kỳ
trong tương lai, trừ khi không thể xác định
được thì phải trình bày lý do.
Trình bày sai sót
của các kỳ trước
37. Khi thực hiện quy định tại đoạn
23, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin sau:
(a) Bản
chất của sai sót thuộc các kỳ trước;
(b) Khoản điều chỉnh đối với
mỗi kỳ trước trong báo cáo tài chính:
-
Từng khoản mục trên báo cáo tài chính bị ảnh
hưởng;
- Chỉ số lãi trên cổ phiếu nếu doanh
nghiệp áp dụng Chuẩn mực kế toán “Lãi trên
cổ phiếu”;
(c) Giá trị điều chỉnh vào đầu kỳ
của kỳ lấy số liệu so sánh được
trình bày trên báo cáo tài chính;
(d) Nếu không thực hiện được
điều chỉnh hồi tố đối với
một kỳ cụ thể trong qúa khứ, cần trình bày
lý do, mô tả cách thức và thời gian sửa chữa sai
sót.
Báo cáo tài chính
của các kỳ tiếp theo không phải trình bày lại
những thông tin này./.
ššš
V - HƯỚNG DẪN KẾ
TOÁN CHUẨN MỰC
“THAY ĐỔI
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN, ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ CÁC SAI SÓT”
- Đính chính vào đoạn 10b Chuẩn mực kế toán
số 29- Thay đổi chính sách kế toán, ước tính
kế toán và các sai sót (Ban hành theo Quyết định
số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính), câu: “nhưng không có các
hướng dẫn chuyển đổi cụ thể cho
sự thay đổi đó, hoặc tự nguyện thay
đổi chính sách kế toán thì phải áp dụng hồi
tố chính sách chính sách kế toán mới” được
thay bằng câu “mà không có quy định về hồi
tố thì được áp dụng phi hồi tố chính
sách kế toán mới. Trường hợp doanh nghiệp
tự nguyện thay đổi chính sách kế toán thì
phải áp dụng hồi tố chính sách kế toán
mới”.
- Trong vòng 3 năm (từ 2006- 2008) các trường hợp
doanh nghiệp tự nguyện thay đổi chính sách
kế toán thì chỉ giới hạn hồi tố cho 5
năm gần nhất. Từ năm 2009 sẽ phải áp
dụng hồi tố đối với thay đổi
chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi
tố đối với các sai sót theo quy định
của chuẩn mực kế toán số 29 và hướng
dẫn dưới đây:
1- Thay đổi chính sách kế toán và kế toán ảnh hưởng của việc thay đổi chính sách kế toán
1.1 – Thay
đổi chính sách kế toán và áp dụng các thay
đổi chính sách kế toán
1.1.1 – Thay đổi chính sách kế toán
(1) Thay đổi chính sách kế toán là việc thay
đổi các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp
kế toán cụ thể mà doanh nghiệp đã áp dụng
trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính, như: Thay
đổi phương pháp tính giá hàng tồn kho; thay
đổi phương pháp hạch toán chênh lệch tỷ
giá hối đoái; thay đổi phương pháp kế
toán chi phí đi vay,...
(2) Doanh nghiệp chỉ được thay đổi chính
sách kế toán trong các trường hợp dưới
đây:
- Có sự thay đổi theo quy định của pháp
luật hoặc của chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán; hoặc
- Sự thay đổi sẽ dẫn đến báo cáo tài
chính cung cấp thông tin tin cậy và thích hợp hơn
về ảnh hưởng của các giao dịch, sự
kiện đối với tình hình tài chính, kết quả
hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền
tệ của doanh nghiệp.
(3) Những trường hợp sau đây không phải là
thay đổi chính sách kế toán:
- Việc áp
dụng một chính sách kế toán cho các giao dịch, sự
kiện có sự khác biệt về cơ bản so với
các giao dịch, sự kiện đó đã xảy ra
trước đây;
- Việc áp
dụng các chính sách kế toán mới cho các giao dịch,
sự kiện chưa phát sinh trước đó hoặc
không trọng yếu.
- Thay đổi
phương pháp khấu hao TSCĐ. Thay đổi này
được coi là thay đổi ước tính kế
toán.
1.1.2 - Áp
dụng các thay đổi chính sách kế toán
Doanh nghiệp phải áp dụng các thay đổi trong chính
sách kế toán theo quy định tại đoạn 10
của Chuẩn mực kế toán số 29 "Thay
đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và
các sai sót", như sau:
-
Trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện
việc thay đổi chính sách kế toán do áp dụng
lần đầu các quy định của pháp luật
hoặc chuẩn mực kế toán, chế độ
kế toán mà đã có các hướng dẫn chuyển
đổi cụ thể (chuyển đổi cụ
thể cho phép hồi tố hoặc không hồi tố) thì
phải thực hiện theo hướng dẫn đó.
-
Trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện
việc thay đổi chính sách kế toán do áp dụng
lần đầu các quy định của pháp luật
hoặc chuẩn mực kế toán, chế độ
kế toán mà không có quy định về hồi tố thì
được áp dụng phi hồi tố chính sách kế
toán đó.
-
Trường hợp doanh nghiệp tự nguyện thay
đổi chính sách kế toán thì phải áp dụng hồi
tố đối với thay đổi chính sách kế toán
đó.
1.2 – Kế toán ảnh hưởng của việc áp
dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán
1.2.1- Nguyên
tắc điều chỉnh khi áp dụng hồi tố thay
đổi chính sách kế toán
(1) Khi có sự thay đổi chính sách kế toán mà phải
áp dụng hồi tố, về nguyên tắc doanh nghiệp
phải xác định ảnh hưởng của sự
thay đổi này đến báo cáo tài chính của từng
năm, kể từ ngày phát sinh giao dịch lần
đầu tiên. Sau khi xác định được ảnh
hưởng của thay đổi chính sách kế toán cho
từng năm, ảnh hưởng luỹ kế của
các năm trước cho đến năm hiện tại,
căn cứ vào số liệu xác định
được doanh nghiệp phải điều chỉnh
lại số dư đầu năm của các Tài
khoản bị ảnh hưởng thuộc vốn chủ
sở hữu và các tài khoản có liên quan thuộc nợ phải
trả hoặc tài sản năm hiện tại,
điều chỉnh lại số liệu so sánh của báo
cáo tài chính của từng năm trước bị ảnh
hưởng và trình bày lại số liệu so sánh sau
khi đã điều chỉnh của từng năm
trước vào Bản thuyết minh báo cáo tài chính của
năm hiện tại. Việc điều chỉnh
thực được hiện theo nguyên tắc:
- Nếu thay
đổi chính sách kế toán làm ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
các năm trước, doanh nghiệp phải xác
định ảnh hưởng của sự thay
đổi tới từng năm và điều chỉnh vào
các khoản mục thuộc cột thông tin so sánh (Cột
"Năm trước") của "Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh" của các năm
bị ảnh hưởng; Đồng thời xác
định ảnh hưởng lũy kế của sự
thay đổi và điều chỉnh vào số dư
đầu năm Tài khoản 421- "Lợi nhuận
chưa phân phối" trên sổ kế toán và Bảng
cân đối kế toán của năm hiện tại.
- Nếu thay
đổi chính sách kế toán làm ảnh hưởng
đến các khoản mục tài sản, nợ phải
trả hoặc vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp trong các năm trước, doanh nghiệp phải
xác định ảnh hưởng của sự thay
đổi tới từng năm và điều chỉnh vào
các khoản mục tương ứng thuộc cột thông
tin so sánh (Cột "Số đầu năm") của
"Bảng Cân đối kế toán" của các năm
bị ảnh hưởng; Đồng thời xác
định ảnh hưởng lũy kế của sự
thay đổi và điều chỉnh vào số dư
đầu năm của các Tài khoản tài sản, nợ
phải trả hoặc vốn chủ sở hữu
tương ứng của năm hiện tại.
(2) Doanh nghiệp không được điều chỉnh
vào cột "Năm nay" trên "Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh" của năm hiện
tại khi điều chỉnh ảnh hưởng do thay
đổi chính sách kế toán trong các năm trước mà
chỉ được thực hiện bằng cách trình bày
lại số liệu trên cột thông tin so sánh (Cột
"Năm trước") của "Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh" của năm
hiện tại.
(3) Khi thực
hiện việc điều chỉnh do áp dụng hồi
tố thay đổi chính sách kế toán trên các Tài khoản
ở Sổ kế toán tổng hợp, Sổ kế toán chi
tiết, ngoài việc diễn giải nội dung của
nghiệp vụ kinh tế doanh nghiệp còn phải ghi rõ lý
do của việc điều chỉnh là do áp dụng
hồi tố do thay đổi chính sách kế toán.
1.2.2 –
Phương pháp áp dụng hồi tố
a- Trường hợp áp dụng hồi tố thay
đổi chính sách kế toán làm ảnh hưởng
đến các khoản mục tài sản, nợ phải
trả, hoặc vốn chủ sở hữu của
Bảng Cân đối kế toán
a1- Đối
với các năm trước:
Sau khi xác
định được ảnh hưởng của
việc áp dụng hồi tố dothay đổi chính sách
kế toán đến từng năm kể từ năm
sớm nhất có thể xác định được,
kế toán tiến hành điều chỉnh số liệu
trên cột thông tin so sánh (Cột "Số đầu
năm") của Bảng Cân đối kế toán
từng năm trước có liên quan; Đồng thời
kế toán phải trình bày lại số liệu trên cột
thông tin so sánh của từng năm bị ảnh
hưởng vào Bản thuyết minh báo cáo tài chính của
năm hiện tại.Việc điều chỉnh thông tin
so sánh được thực hiện theo nguyên tắc:
- Giá trị ảnh hưởng xác định
được cho năm sớm nhất được
điều chỉnh vào số dư đầu năm
của các khoản mục tài sản, nợ phải
trả hoặc vốn chủ sở hữu trên Bảng Cân
đối kế toán của năm sau năm sớm
nhất;
- Giá trị ảnh hưởng xác định
được cho các năm sau năm sớm nhất
đến năm trước liền kề năm
hiện tại được điều chỉnh vào
số dư đầu năm của các khoản mục
tài sản, nợ phải trả hoặc vốn chủ
sở hữu trên Bảng Cân đối kế toán của
các năm có liên quan.
a2-
Đối với năm hiện tại:
Doanh nghiệp
phải xác định ảnh hưởng luỹ kế do
áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán
của tất cả các năm trước làm căn cứ
điều chỉnh vào dòng số dư đầu năm
của các Tài khoản có liên quan trên Sổ kế toán
tổng hợp, Sổ kế toán chi tiết của năm hiện
tại; Đồng thời kế toán phải trình bày
lại số liệu trên cột thông tin so sánh của
Bảng cân đối kế toán của các năm bị
ảnh hưởng vào Bản thuyết minh báo cáo tài chính
của năm hiện tại. Việc điều chỉnh
số dư đầu năm các tài khoản có liên quan
được thực hiện bằng cách ghi một dòng
trên Sổ kế toán tổng hợp, Sổ kế toán chi
tiết với nội dung: Điều chỉnh số
dư do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách
kế toán "..................."
từ...........đến...........; Cụ thể cho từng
trường hợp sau:
(1)- Trường
hợp ảnh hưởng luỹ kế làm tăng Tài
sản, kế toán điều chỉnh tăng tài sản,
ghi:
Tăng số dư Nợ đầu năm TK Tài sản có
liên quan
Tăng số dư Có đầu năm các TK có liên quan,
hoặc
Giảm số dư Nợ đầu năm các TK Tài
sản có liên quan
(2)- Trường
hợp ảnh hưởng luỹ kế làm tăng Nợ
phải trả, kế toán điều chỉnh tăng
nợ phải trả, ghi:
Tăng số dư Có đầu năm TK Nợ phải
trả có liên quan
Tăng số dư Nợ đầu năm TK có liên quan,
hoặc
Giảm số dư Có đầu năm TK Nợ phải
trả hoặc Vốn chủ sở hữu có liên quan.
(3)- Trường
hợp ảnh hưởng luỹ kế làm tăng Vốn
chủ sở hữu, kế toán điều chỉnh
tăng vốn chủ sở hữu, ghi:
Tăng số
dư Có đầu năm TK Vốn chủ sở hữu có
liên quan
Tăng số dư Nợ đầu năm TK có liên quan, hoặc
Giảm số dư Có đầu năm TK Nợ phải
trả hoặc Vốn chủ sở hữu có liên quan
(4)- Trường hợp ảnh hưởng luỹ kế
làm giảm Tài sản, kế toán điều chỉnh
giảm tài sản bằng cách ghi ngược lại bút
toán (1).
(5) - Trường hợp ảnh hưởng luỹ kế
làm giảm Nợ phải trả, kế toán điều
chỉnh giảm nợ phải trả bằng cách ghi
ngược lại bút toán (2).
(6)- Trường hợp ảnh hưởng luỹ kế
làm giảm vốn chủ sở hữu, kế toán
điều chỉnh giảm vốn chủ sở hữu
bằng cách ghi ngược lại bút toán (3).
b- Trường hợp áp dụng hồi tố thay
đổi chính sách kế toán làm ảnh hưởng
đến khoản mục doanh thu, chi phí của Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh
b1-
Đối với các năm trước:
Sau khi xác định được ảnh hưởng
của việc áp dụng hồi tố do thay đổi chính
sách kế toán đến doanh thu, hoặc chi phí của
từng năm, kế toán không thực hiện bút toán
điều chỉnh trên các tài khoản có liên quan của
từng năm mà chỉ tiến hành điều chỉnh
số liệu trên cột thông tin so sánh (Cột "Năm
trước") của Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của từng năm trước có
liên quan; Đồng thời trình bày lại số liệu
trên cột thông tin so sánh của Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của từng năm bị
ảnh hưởng vào Bản thuyết minh báo cáo tài chính
của năm hiện tại.
b2- Đối với năm hiện tại:
Dựa trên ảnh
hưởng lũy kế của việc áp dụng hồi
tố thay đổi chính sách kế toán dẫn đến
làm tăng, giảm các khoản mục doanh thu hoặc chi
phí đã xác định được cho tất cả các
năm trước, kế toán phải điều chỉnh
lại cột số liệu so sánh của Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh năm hiện tại;
Đồng thời điều chỉnh vào số dư
đầu năm TK 421 – “Lợi nhuận chưa phân
phối” (TK 4211- Lợi nhuận chưa phân phối năm
trước) của năm hiện tại. Việc
điều chỉnh số dư đầu năm TK 421 –
“Lợi nhuận chưa phân phối” được
thực hiện bằng cách ghi một dòng trên Sổ kế
toán tổng hợp, Sổ kế toán chi tiết với
nội dung: Điều chỉnh do áp dụng hồi tố
các thay đổi chính sách kế toán
"..................."
từ..................đến...................; Cụ thể
cho từng trường hợp sau:
(1)- Trường hợp ảnh hưởng lũy kế
làm tăng doanh thu, thu nhập khác hoặc giảm chi phí
trong kỳ, ghi:
Tăng số dư Có đầu năm TK 421- Lợi
nhuận chưa phân phối (TK 4211- Lợi nhuận chưa
phân phối năm trước - Nếu TK 4211 có số
dư bên Có), hoặc
Giảm số dư Nợ đầu năm TK 421
(Nếu TK 4211 có số dư bên Nợ)
Tăng hoặc giảm số dư Có đầu năm TK
có liên quan, hoặc
Tăng hoặc giảm số dư Nợ đầu
năm TK có liên quan.
(2)- Trường
hợp ảnh hưởng lũy kế làm giảm doanh
thu, thu nhập khác hoặc tăng chi phí trong kỳ, ghi:
Giảm số dư Có đầu năm TK 421- Lợi
nhuận chưa phân phối (TK 4211- Lợi nhuận chưa
phân phối năm trước - Nếu TK 4211 có số
dư bên Có), hoặc
Tăng số dư Nợ đầu năm TK 421
(Nếu TK 4211 có số dư bên Nợ)
Tăng hoặc giảm số dư Nợ đầu
năm TK có liên quan, hoặc
Tăng hoặc giảm số dư Có đầu năm TK
có liên quan
1.3 – Trình
bày về áp dụng hồi tố thay đổi chính sách
kế toán
Khi áp dụng
hồi tố thay đổi chính sách kế toán có ảnh
hưởng đến năm hiện tại hay một
năm nào đó trong quá khứ hoặc các năm trong
tương lai, doanh nghiệp phải trình bày trong Bản
thuyết minh báo cáo tài chính những thông tin sau:
(a) Tên chính sách
kế toán;
(b) Hướng dẫn chuyển đổi chính sách
kế toán;
(c) Bản chất của sự thay đổi chính sách
kế toán;
(d) Mô tả các qui định của hướng
dẫn chuyển đổi (nếu có);
(đ) Ảnh hưởng của việc thay
đổi chính sách kế toán đến các năm trong
tương lai (nếu có);
(e) Các khoản được điều chỉnh vào
năm tài chính hiện tại và mỗi năm trước,
như:
- Từng khoản mục trên báo cáo tài chính bị
ảnh hưởng
- Chỉ số lãi cơ bản trên cổ phiếu
(g) Khoản điều chỉnh cho các năm
trước được trình bày trên báo cáo tài chính.
(h) Trình bày lý dovà mô tả chính sách kế toán đó
được áp dụng như thế nào và bắt
đầu từ khi nào nếu không thể áp dụng
hồi tố đối với một năm nào đó
trong quá khứ, hoặc đối với năm sớm
nhất.
Báo cáo tài chính
của các năm tiếp theo không phải trình bày lại các
thông tin này.
Ví dụ
về áp dụng hồi tố thay đổi chính sách
kế toán
Công ty BASA
có năm tài chính đầu tiên từ ngày 1/1/2004 đến
ngày 31/12/2004.
Đầu
năm 2004, công ty BASA đã áp dụng phương pháp tính
giá xuất của hàng tồn kho (Tài khoản 156- Hàng hóa) cho
mặt hàng A theo phương pháp nhập trước, xuất
trước. Đầu năm 2005 Công ty A thay đổi
chính sách kế toán và áp dụng phương pháp tính giá
xuất kho cho mặt hàng A theo phương pháp bình quân gia
quyền. Như vậy Công ty BASA phải áp dụng hồi
tố đối với hàng hóa A đã xuất kho trong
năm 2004 theo phương pháp bình quân gia quyền. Việc
áp dụng hồi tố đối với hàng hóa A đã
xuất kho của năm 2004 sẽ ảnh hưởng
đến các chỉ tiêu của Bảng cân đối
kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của năm 2004. Vì vậy cột thông tin so sánh
năm 2004 trong báo cáo tài chính năm 2005 phải
được điều chỉnh lại để phù
hợp với sự thay đổi chính sách kế toán này.
Giả sử việc áp dụng hồi tố làm cho giá
vốn hàng bán trong năm 2004 tăng lên 14.000.000đ.
Công ty BASA có
số liệu báo cáo chưa điều chỉnh của các
năm như sau:
Bảng số 01
(Đơn vị tính: Đồng)
Chỉ tiêu
|
Năm 2005
|
Năm 2004
|
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
|
||
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận kế toán
trước thuế TNDN
Chi phí thuế TNDN
hiện hành
Lợi nhuận sau
thuế TNDN
|
100.000.000
80.000.000
20.000.000
5.600.000
14.400.000
|
130.000.000
100.000.000
30.000.000
8.400.000
21.600.000
|
Bảng cân đối kế toán
|
31/12/2005
|
31/12/2004
|
Hàng tồn kho
|
||
Hàng tồn kho
|
150.000.000
|
100.000.000
|
Nợ phải trả
|
||
Thuế và các
khoản phải trả Nhà nước
|
15.000.000
|
12.000.000
|
Vốn chủ sở hữu
|
||
Vốn đầu
tư của chủ sở hữu
|
5.000.000
|
5.000.000
|
Lợi nhuận
chưa phân phối
|
29.000.000
|
15.000.000
|
(Giả sử thuế
suất thuế TNDN là 28%)
Do ảnh hưởng của việc thay
đổi chính sách kế toán số liệu báo cáo năm
2004 điều chỉnh như sau:
(1) Giá vốn hàng bán tăng lên và Hàng tồn kho giảm
đi một khoản 14.000.000đ; Lợi nhuận kế
toán trước thuế TNDN không phải là 30.000.000đ mà
là 16.000.000đ {130.000.000đ – (100.000.000đ +
14.000.000đ)}; Chi phí thuế TNDN hiện hành không phải là
8.400.000đ mà chỉ là 4.480.000đ (16.000.000đ x 28%);
Lợi nhuận sau thuế TNDN không phải là 21.600.000đ
mà chỉ là 11.520.000đ (16.000.000đ – 4.480.000đ).
(2) Do ảnh hưởng của việc thay
đổi chính sách kế toán nên số dư đầu
năm 2005 các TK 156, TK 333, TK 421 được điều
chỉnh như sau:
Số dư Có đầu năm TK 333 giảm:
3920.000đ (8.400.000 – 4.480.000);
Số dư Có đầu năm TK 421 giảm:
10.080.000đ (21.600.000 – 11.520.000) và
Số dư Nợ đầu năm TK 156 giảm:
14.000.000đ.
(3) Khi lập báo cáo tài chính năm 2005, công ty BASA phải
điều chỉnh lại số liệu báo cáo của
năm 2005 và điều chỉnh lại thông tin so sánh
của năm 2005, như sau:
Số liệu
báo cáo sau điều chỉnh
Bảng số 02
(Đơn vị tính: Đồng)
Chỉ tiêu
|
Năm 2005
|
Năm 2004
|
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
|
||
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận kế toán
trước thuế TNDN
Chi phí thuế TNDN
hiện hành
Lợi nhuận sau
thuế TNDN
|
100.000.000
80.000.000
20.000.000
6.000.000
14.000.000
|
130.000.000
114.000.000
16.000.000
4.480.000
11.520.000
|
Bảng cân đối kế toán
|
31/12/2005
|
31/12/2004
|
Hàng tồn kho
|
||
Hàng tồn kho
|
136.000.000
|
86.000.000
|
Nợ phải trả
|
||
Thuế và các
khoản phải trả Nhà nước
|
11.080.000
|
8.080.000
|
Vốn chủ sở hữu
|
||
Vốn đầu
tư của chủ sở hữu
|
5.000.000
|
5.000.000
|
Lợi nhuận
chưa phân phối
|
18.920.000
|
4.920.000
|
Sau khi
điều chỉnh số liệu sẽ là: Hàng tồn kho
tại ngày 31/12/2004 là 86.000.000đ
(100.000.000đ–14.000.000đ), ngày 31/12/2005 là 136.000.000đ
(150.000.000đ– 14.000.000đ); Do giá vốn hàng bán ghi tăng 14.000.000đ
dẫn đến Thuế phải trả Nhà nước
giảm 3.920.000đ (14.000.000đ x 28%) nên Thuế phải
trả Nhà nước tại ngày 31/12/2004 là 8.080.000đ
(12.000.000đ- 3.920.000đ), tại ngày 31/12/2005 là
11.080.000đ (15.000.000đ- 3.920.000đ). Do giá vốn hàng bán
ghi tăng 14.000.000đ dẫn đến Lợi nhuận
để lại năm 2004 sẽ giảm đi
10.080.000đ (14.000.000đ x 72%) nên Lợi nhuận chưa
phân phối tại ngày 31/12/2004 sau khi điều chỉnh
là 4.920.000đ (15.000.000đ – 10.080.000đ) và lợi
nhuận chưa phân phối tại ngày 31/12/2005 sau khi
điều chỉnh là 18.920.000đ (29.000.000đ –
10.080.000đ).
Thuyết minh báo
cáo tài chính năm 2005 sẽ phải trình bày các phần
chủ yếu sau:
(1) - Biến động vốn chủ
sở hữu:
Bảng số 03
(Đơn
vị tính: Đồng)
Chỉ tiêu
|
Số dư tại ngày 1/1/2004
|
Số dư tại ngày 31/12/2004
|
Số dư tại ngày 31/12/2005
|
Vốn đầu
tư của chủ sở hữu
|
5.000.000
|
5.000.000
|
5.000.000
|
Lợi nhuận
chưa phân phối
|
4.920.000
|
18.920.000
|
|
Cộng
|
5.000.000
|
9.920.000
|
23.920.000
|
(2)- Số liệu báo cáo trước
điều chỉnh và số liệu báo cáo sau điều
chỉnh (Theo các bảng số 01 và 02).
(3) Thuyết minh kèm theo:
Do
thay đổi phương pháp tính giá xuất của hàng
tồn kho từ phương pháp nhập trước,
xuất trước sang phương pháp bình quân gia
quyền nên năm 2004 giá vốn hàng bán tăng và hàng
tồn kho giảm 14.000.000đ, thay đổi này làm báo cáo
tài chính của năm 2004 bị ảnh hưởng như
sau:
Bảng số 04
Khoản mục báo cáo
|
Ảnh hưởng của thay đổi chính
sách kế toán đến:
|
Kết quả hoạt động kinh doanh năm
2004
|
|
+ Giá vốn hàng bán tăng
+ Chi phí thuế TNDN giảm
+ Lợi nhuận sau thuế TNDN giảm
|
14.000.000
3.920.000
10.080.000
|
Bảng Cân đối kế toán ngày 31/12/2004
|
|
+ Hàng tồn kho giảm
+ Thuế TNDN phải trả giảm
+ Lợi nhuận chưa phân phối giảm
|
14.000.000
3.920.000
10.080.000
|
2
- Thay đổi ước tính kế toán và kế toán
ảnh hưởng do thay đổi ước tính kế
toán
2.1- Thay
đổi ước tính kế toán
(1) Thay đổi ước tính kế toán là việc
điều chỉnh giá trị ghi sổ của tài sản,
nợ phải trả hoặc giá trị tiêu hao định
kỳ của tài sản được tạo ra từ
việc đánh giá tình trạng hiện thời và lợi
ích kinh tế trong tương lai cũng như nghĩa
vụ liên quan đến tài sản và nợ phải
trả đó.
(2) Ví
dụ về thay đổi ước tính kế toán:
+ Thay đổi ước tính kế toán đối
với các khoản phải thu khó đòi;
+ Thay đổi ước tính kế toán về giá trị
hàng tồn kho lỗi
mốt;
+ Thay đổi ước tính kế toán về thời
gian sử dụng hữu ích hoặc cách thức sử
dụng TSCĐ;
+ Thay đổi ước tính kế toán về nghĩa
vụ bảo hành sản phẩm.
(3) Một số trường hợp đặc biệt
cần lưu ý khi xác định thay đổi ước
tính kế toán:
+ Thay đổi cách
thức xác định thông tin là thay đổi chính sách
kế toán mà không phải là thay đổi ước tính kế
toán;
+ Khi khó xác định một thay đổi là thay
đổi chính sách kế toán hay thay đổi ước
tính kế toán thì thay đổi này được coi là thay
đổi ước tính kế toán.
2.2- Nguyên
tắc ghi nhận ảnh hưởng của việc thay
đổi ước tính kế toán
(1) Các thay
đổi ước tính kế toán trừ những thay
đổi quy định tại đoạn 20 của
Chuẩn mực kế toán số 29 sẽ được
áp dụng phi hồi tố và được ghi nhận vào
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
- Trường
hợp thay đổi ước tính kế toán chỉ
ảnh hưởng đến năm hiện tại, doanh
nghiệp phản ánh những thay đổi đó vào Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của năm
hiện tại;
- Trường
hợp thay đổi ước tính kế toán ảnh
hưởng đến cả năm hiện tại và các
năm khác trong tương lai, doanh nghiệp phản ánh
những thay đổi đó vào Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của năm hiện tại
và các năm trong tương lai;
Ví dụ về
thay đổi ước tính kế toán ảnh
hưởng đến lợi nhuận hoặc lỗ
thuần của doanh nghiệp:
Thay đổi
ước tính giá trị khoản phải thu khó đòi
chỉ ảnh hưởng đến lãi, lỗ của
kỳ hiện tại và do đó được ghi nhận
vào năm hiện tại. Thay đổi ước tính
thời gian sử dụng hữu ích hoặc cách thức sử
dụng TSCĐ làm cơ sở tính khấu hao sẽ
ảnh hưởng đến chi phí khấu hao của
cả năm hiện tại và các năm trong tương
lai. Trường hợp này, ảnh hưởng của thay
đổi giá trị phải khấu hao đối với
năm hiện tại được ghi nhận vào Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của năm
hiện tại, còn những ảnh hưởng đối
với các năm trong tương lai được ghi
nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của các năm trong tương lai.
(2) Các thay đổi ước tính kế toán dẫn
đến thay đổi các khoản mục của
Bảng cân đối kế toán được ghi nhận
bằng cách điều chỉnh giá trị ghi sổ
của tài sản, nợ phải trả hay khoản
mục thuộc vốn chủ sở hữu
Ví dụ về thay đổi ước tính kế
toán ảnh hưởng đến giá trị ghi sổ
của tài sản, nợ phải trả: Doanh nghiệp thay
đổi ước tính tỷ lệ phần trăm (%)
sản phẩm dở dang của năm nay không làm
ảnh hưởng đến Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh năm trước mà chỉ
ảnh hưởng đến giá trị ghi sổ của
tài sản và kết quả kinh doanh của năm nay.
2.3- Kế toán về ảnh hưởng do thay đổi
ước tính kế toán
Khi thay đổi các ước tính kế toán trong năm
hiện tại thì kế toán như các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh mới trong năm theo ước tính kế toán
mới.
2.4- Trình bày về thay đổi ước tính kế toán
Doanh nghiệp phải trình bày tính chất và giá trị
của các thay đổi ước tính kế toán có
ảnh hưởng đến năm hiện tại,
dự kiến ảnh hưởng đến các năm
trong tương lai. Khi không thể xác định
được các ảnh hưởng này thì phải trình
bày rõ lý do.
3- Sai sót và
kế toán ảnh hưởng do điều chỉnh sai sót
3.1- Sai sót
(1) Sai sót có
thể phát sinh từ việc ghi nhận, xác định giá
trị, trình bày hoặc thuyết minh các khoản mục
trên báo cáo tài chính.
(2) Sai sót bao
gồm: Sai sót do tính toán, áp dụng sai chính sách kế toán,
bỏ quên, hiểu hoặc diễn giải sai các sự
việc và gian lận.
- Sai sót
do tính toán là sai sót do tính nhầm dẫn đến việc
ghi nhận sai, như tính nhầm giá trị tài sản,
khoản phải thu, nợ phải trả, khoản chi phí,
...
- Áp
dụng sai chính sách kế toán là sai sót do hiểu sai
chuẩn mực kế toán nên vận dụng sai chính sách
kế toán, hoặc chuẩn mực kế toán mới đã
có hiệu lực nhưng doanh nghiệp vẫn áp dụng
chuẩn mực cũ;
-
Bỏ quên không ghi nhận một hoặc một vài giao
dịch kinh tế nào đó như mua TSCĐ nhưng bỏ
quên chưa ghi sổ TSCĐ; bán hàng nhưng chưa ghi
nhận doanh thu và khoản phải thu,....
-
Hiểu hoặc diễn giải sai các sự việc là sai
sót do hiểu sai các sự việc, như: Theo quy
định thì TSCĐ đã khấu hao hết giá trị
nhưng vẫn tiếp tục được sử
dụng vào sản xuất, kinh doanh thì không được
trích khấu hao nhưng doanh nghiệp hiểu sai lại
đánh giá lại và tiếp tục trích khấu hao.
-
Gian lận là sai sót do cố ý gây ra, như: Thu tiền
của người mua hàng không nộp quỹ mà sử
dụng cho cá nhân; lấy tiền công quỹ, hàng tồn kho
sử dụng cho cá nhân,...
(3) Thông tư này
chỉ hướng dẫn kế toán đối với các
trường hợp sai sót trọng yếu hoặc các sai
sót không trọng yếu nhưng do cố ý trình bày tình hình
tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh hay các
luồng tiền theo một hướng khác làm ảnh
hưởng đến báo cáo tài chính (Các trường
hợp sai sót ngoài 2 trường hợp nêu trên
được điều chỉnh vào năm hiện
tại).
3.2 – Nguyên
tắc điều chỉnh sai sót
(1) Những sai sót của năm hiện tại
được phát hiện trong năm đó phải
được điều chỉnh trước khi công
bố báo cáo tài chính.
(2) Sai sót trọng yếu của các năm trước
phải được điều chỉnh bằng cách
điều chỉnh hồi tố kể từ năm có
sai sót phát sinh, trừ khi không thể xác định
được ảnh hưởng của sai sót của
từng năm hay ảnh hưởng lũy kế của
sai sót.
Khi phát hiện ra sai sót trọng yếu của các năm
trước, doanh nghiệp phải xác định ảnh
hưởng của sai sót này đến báo cáo tài chính
của từng năm. Sau khi xác định được
ảnh hưởng của sai sót cho từng năm, ảnh
hưởng luỹ kế của các năm trước cho
đến năm hiện tại, căn cứ vào số
liệu xác định được doanh nghiệp
phải điều chỉnh lại số dư
đầu năm các tài khoản tài sản, nợ phải
trả hoặc vốn chủ sở hữu bị ảnh
hưởng của năm hiện tại, điều
chỉnh lại số liệu so sánh của báo cáo tài chính
mỗi năm trước bị ảnh hưởng và
trình bày lại số liệu so sánh sau khi đã điều
chỉnh của mỗi năm trước vào Bản
thuyết minh báo cáo tài chính. Việc điều chỉnh
được thực hiện theo nguyên tắc:
a/ Nếu sai sót làm ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp trong các năm
trước, doanh nghiệp phải xác định ảnh
hưởng của sai sót tới từng năm và
điều chỉnh vào các khoản mục thuộc cột
thông tin so sánh (Cột "Năm trước") của
"Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh"
các năm bị ảnh hưởng; Đồng thời
xác định ảnh hưởng lũy kế của sai
sót và điều chỉnh vào số dư đầu năm
của Tài khoản 421- "Lợi nhuận chưa phân
phối" (TK 4211- Lợi nhuận chưa phân phối
năm trước) của năm hiện tại.
Việc điều chỉnh chia thành 2 trường hợp
sau:
+ Nếu sai sót
làm sai lệch kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong năm lấy số liệu so sánh, doanh nghiệp
phải điều chỉnh số liệu trên cột thông
tin so sánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh năm hiện tại và điều chỉnh số
dư đầu năm Tài khoản 421- “Lợi nhuận
chưa phân phối” (TK 4211- Lợi nhuận chưa phân
phối năm trước) trên Bảng cân đối
kế toán năm hiện tại.
+ Nếu sai sót làm sai lệch kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong các năm trước năm lấy
số liệu so sánh, doanh nghiệp phải xác định
ảnh hưởng của sai sót tới từng năm và
điều chỉnh vào cột thông tin so sánh (Cột
"Năm trước") của Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của các năm bị ảnh
hưởng; Đồng thời xác định ảnh hưởng
luỹ kế của sai sót và điều chỉnh vào
số dư đầu năm Tài khoản 421- “Lợi
nhuận chưa phân phối” (TK 4211- Lợi nhuận
chưa phân phối năm trước) trên Bảng cân
đối kế toán năm hiện tại.
b/
Nếu sai sót làm ảnh hưởng đến các khoản
mục tài sản, nợ phải trả hoặc vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp trong các năm
trước, doanh nghiệp phải xác định ảnh
hưởng của sai sót tới từng năm và
điều chỉnh vào các khoản mục thuộc cột
thông tin so sánh (Cột "Số đầu năm")
của Bảng cân đối kế toán các năm bị
ảnh hưởng; Đồng thời xác định
ảnh hưởng lũy kế của sai sót và
điều chỉnh vào số dư đầu năm
của các Tài khoản Tài sản, Nợ phải trả
hoặc Vốn chủ sở hữu của năm hiện
tại.
Việc điều chỉnh được chia thành 2
trường hợp sau:
+ Nếu sai sót làm sai lệch tài sản, nợ
phải trả, hoặc vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo
tài chính năm lấy số liệu so sánh, doanh nghiệp
phải điều chỉnh số liệu trên cột thông
tin so sánh của Bảng cân đối kế toán năm
hiện tại và số dư đầu năm của các
Tài khoản tài sản, nợ phải trả, hoặc
vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của
năm hiện tại.
+ Nếu sai sót
làm sai lệch tài sản, nợ phải trả, hoặc
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trong các
năm trước năm lấy số liệu so sánh, doanh
nghiệp phải điều chỉnh số liệu trên
cột thông tin so sánh (Cột "Số đầu
năm") của Bảng Cân đối kế toán các
năm bị ảnh hưởng, đồng thời
điều chỉnh số liệu trên cột thông tin so
sánh của Bảng cân đối kế toán năm hiện
tại và số dư đầu năm của các Tài
khoản tài sản, nợ phải trả, hoặc vốn
chủ sở hữu trên sổ kế toán của năm
hiện tại.
(3) Doanh nghiệp không được điều chỉnh
vào cột "Năm nay" trên "Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh" của năm hiện
tại khi điều chỉnh ảnh hưởng do sai sót
trọng yếu trong các năm trước mà chỉ
được thực hiện bằng cách trình bày lại
số liệu trên cột thông tin so sánh (Cột "Năm
trước") của "Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh" năm hiện tại.
(4) Khi thực hiện việc điều chỉnh số
dư đầu năm do điều chỉnh sai sót
trọng yếu trên các Tài khoản ở Sổ kế toán
tổng hợp, Sổ kế toán chi tiết, ngoài việc
diễn giải nội dung kinh tế của nghiệp
vụ kinh tế, doanh nghiệp còn phải ghi rõ lý do
việc điều chỉnh là do sai sót phát sinh từ các
năm trước.
(5) Khi không thể xác định được ảnh
hưởng của sai sót đến từng năm
hoặc ảnh hưởng luỹ kế của sai sót thì
doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố
sai sót kể từ năm sớm nhất mà doanh nghiệp
xác định được ảnh hưởng của sai
sót.
(6) Sai sót không trọng yếu của các năm trước
được sửa chữa bằng cách điều
chỉnh phi hồi tố vào báo cáo tài chính năm hiện
tại.
3.3 - Kế toán ảnh hưởng của việc
điều chỉnh sai sót
3.3.1- Sai sót phát sinh trong năm hiện
tại
Sai sót trọng yếu hay không trọng yếu phát sinh trong
năm hiện tại hoặc phát sinh trong năm
trước nhưng báo cáo tài chính của năm
trước chưa công bố thì đều phải
được điều chỉnh trước khi công
bố báo cáo tài chính.
3.3.2- Sai sót phát sinh trong các năm
trước
-
Sai sót trọng yếu phát sinh trong các năm trước
được phát hiện sau khi báo cáo tài chính của
năm trước đã công bố phải được
sửa chữa theo phương pháp điều chỉnh
hồi tố có ảnh hưởng đến Bảng cân
đối kế toán năm trước và năm nay
hoặc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của các năm trước, được điều
chỉnh theo phương pháp hướng dẫn tại
mục 1.2.2 "Phương pháp điều chỉnh
hồi tố" trong Phần V của Thông tư này.
- Sai
sót không trọng yếu của các năm trước
được phát hiện sau khi báo cáo tài chính của
năm trước đã công bố thì được
sửa chữa bằng cách điều chỉnh phi hồi
tố vào sổ sách kế toán và báo cáo tài chính năm
hiện tại.
3.4 – Trình
bày sai sót của các năm trước
Khi điều
chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu, doanh
nghiệp phải trình bày các thông tin sau:
(a) Bản chất của sai sót thuộc các năm
trước;
(b) Khoản
điều chỉnh đối với mỗi năm
trước trong báo cáo tài chính:
- Từng
khoản mục trên báo cáo tài chính bị ảnh
hưởng
- Chỉ số
lãi cơ bản trên cổ phiếu
(c) Giá trị
điều chỉnh vào đầu năm của năm
lấy số liệu so sánh được trình bày trên báo
cáo tài chính.
(d) Nếu không thực hiện được điều
chỉnh hồi tố đối với một năm
cụ thể trong quá khứ, cần trình bày rõ lý do, mô
tả cách thức và thời gian điều chỉnh sai
sót.
Báo cáo tài
chính của các năm tiếp theo không phải trình bày
lại những thông tin này.
Ví dụ về
điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng
yếu
Công ty Hoa Lan có năm tài chính đầu tiên từ ngày
1/1/2003 đến ngày 31/12/2003
- Trong năm 2005, Công ty Hoa Lan phát hiện thấy một
số thành phẩm trị giá 6.500.000đ đã bán trong
năm 2004 nhưng vẫn được theo dõi trên sổ
kế toán TK 155 (chưa ghi xuất kho để bán) và
được trình bày trong Bảng Cân đối kế
toán ngày 31/12/2004.
- Lợi nhuận chưa phân phối đầu năm 2004
là 20.000.000đ; Lợi nhuận chưa phân phối cuối
năm 2004 là 34.000.000đ (20.000.000đ + 14.000.000đ);
Giả sử thuế suất thuế TNDN là 28%; Công ty
không có các khoản thu nhập và chi phí nào khác;
Công ty Hoa Lan có
số liệu báo cáo tài chính chưa điều chỉnh sai
sót của các năm như sau:
Bảng
số 05
Chỉ tiêu
|
Năm 2005
|
Năm 2004
|
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
|
||
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận kế toán
trước thuế TNDN
Chi phí thuế TNDN
hiện hành
Lợi nhuận sau
thuế TNDN
|
104.000.000
80.000.000
24.000.000
6.720.000
17.280.000
|
73.500.000
53.500.000
20.000.000
5.600.000
14.400.000
|
Bảng cân đối kế toán
|
31/12/2005
|
31/12/2004
|
Hàng tồn kho
|
||
Hàng tồn kho
|
150.000.000
|
100.000.000
|
Nợ phải trả
|
||
Thuế và các
khoản phải trả Nhà nước
|
15.000.000
|
12.000.000
|
Vốn chủ sở hữu
|
||
Vốn đầu
tư của chủ sở hữu
|
5.000.000
|
5.000.000
|
Lợi nhuận
chưa phân phối
|
50.800.000
|
34.000.000
|
Do ảnh hưởng của việc điều chỉnh
sai sót, số liệu báo cáo tài chính năm 2004
được điều chỉnh như sau:
(1) Số phát sinh TK 632 tăng lên và số dư Nợ TK 155
giảm đi một khoản 6.500.000đ; Lợi nhuận
kế toán trước thuế TNDN không phải là
20.000.000đ mà là 13.500.000đ {73.500.000đ – (53.500.000đ +
6.500.000đ)}; Chi phí thuế TNDN hiện hành không phải là
5.600.000đ mà là 3.780.000đ (13.500.000đ x 28%); Lợi
nhuận sau thuế TNDN không phải là 14.400.000đ mà là
9.720.000đ (13.500.000đ – 3.780.000đ).
(2) Do ảnh hưởng của việc điều
chỉnh sai sót nói trên nên số dư đầu năm 2005
các TK 155, TK 333, TK 421 được điều chỉnh
như sau:
Số dư Có đầu năm TK 333 giảm:
1.820.000đ (5.600.000 – 3.780.000);
Số dư Có đầu năm TK 421 giảm: 4.680.000đ
(14.400.000 – 9.720.000) và
Số dư Nợ đầu năm TK 155 giảm:
6.500.000đ
(3) Khi lập báo cáo tài chính năm 2005, công ty Hoa Lan phải
điều chỉnh sai sót và điều chỉnh lại
số liệu báo cáo năm 2005 và năm 2004, như sau:
Số liệu báo cáo sau điều chỉnh:
Bảng số 06
(Đơn
vị tính: Đồng)
Chỉ tiêu
|
Năm 2005
|
Năm 2004
|
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
|
||
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận kế toán
trước thuế TNDN
Chi phí thuế TNDN
hiện hành
Lợi nhuận sau
thuế TNDN
|
104.000.000
80.000.000
24.000.000
6.720.000
17.280.000
|
73.500.000
60.000.000
13.500.000
3.780.000
9.720.000
|
Bảng cân đối kế toán
|
31/12/2005
|
31/12/2004
|
Hàng tồn kho
|
||
Hàng tồn kho
|
143.500.000
|
93.500.000
|
Nợ phải trả
|
||
Thuế và các
khoản phải trả Nhà nước
|
13.180.000
|
10.180.000
|
Vốn chủ sở hữu
|
||
Vốn đầu
tư của chủ sở hữu
|
5.000.000
|
5.000.000
|
Lợi nhuận
chưa phân phối
|
46.120.000
|
29.320.000
|
Sau khi điều chỉnh số liệu sẽ là : Hàng
tồn kho tại ngày 31/12/2004 là 93.500.000đ
(100.000.000đ-6.500.000đ), tại ngày 31/12/2005 là
143.500.000đ (150.000.000đ- 6.500.000đ). Do giá vốn hàng
bán ghi tăng 6.500.000đ dẫn đến Thuế
phải trả Nhà nước giảm 1.820.000đ
(6.500.000đ x 28%) nên Thuế phải trả Nhà nước
tại ngày 31/12/2004 là 10.180.000đ
(12.000.000đ-1.820.000đ), tại ngày 31/12/2005 là 13.180.000
(15.000.000đ- 1.820.000đ). Do giá vốn hàng bán ghi tăng
6.500.000đ dẫn đến Lợi nhuận để
lại năm 2004 giảm đi 4.680.000đ (6.500.000đ x
72%) nên Lợi nhuận chưa phân phối tại ngày
31/12/2004 sau khi điều chỉnh là 29.320.000đ
(34.000.000đ - 4.680.000đ) và Lợi nhuận chưa phân
phối tại ngày 31/12/2005 là 46.120.000đ (50.800.000đ -
4.680.000đ).
Thuyết minh báo
cáo tài chính năm 2005 sẽ phải trình bày các phần
chủ yếu sau:
(1) - Biến động vốn chủ
sở hữu
Bảng số 07
(Đơn vị tính: Đồng)
Chỉ tiêu
|
Số dư tại ngày 31/12/2003
|
Số dư tại
ngày 31/12/2004
|
Số dư tại ngày 31/12/2005
|
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
|
5.000.000
|
5.000.000
|
5.000.000
|
Lợi nhuận chưa phân phối
|
20.000.000
|
29.320.000
|
46.120.000
|
Cộng
|
25.000.000
|
34.320.000
|
51.120.000
|
(2)- Số
liệu báo cáo trước điều chỉnh và số
liệu báo cáo sau điều chỉnh (Theo các Bảng
05 và 06).
(3) Thuyết minh
kèm theo:
Do
có một số thành phẩm trị giá 6.500.000đ đã
bán trong năm 2004 nhưng vẫn được trình bày
trong hàng tồn kho tại thời điểm 31/12/2004 nên
báo cáo tài chính trong năm 2004 được điều
chỉnh như sau:
Bảng số 08
Khoản mục báo cáo
|
Ảnh hưởng của sai sót đến
|
Kết quả hoạt động kinh doanh năm
2004
|
|
+ Giá vốn hàng bán tăng
+ Chi phí thuế TNDN giảm
+ Lợi nhuận chưa phân phối giảm
|
6.500.000
1.820.000
4.680.000
|
Bảng Cân đối kế toán ngày 31/12/2004
|
|
+ Hàng tồn kho giảm
+ Thuế TNDN phải trả giảm
+ Lợi nhuận chưa phân phối giảm
|
6.500.000
1.820.000
4.680.000
|
0 nhận xét