Ảnh mang tính minh hoạ - Nguồn Internet |
MỤC LỤC CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN
TT
|
Số chuẩn mực
|
Tên chuẩn mực
|
Tải tập tin
|
1
|
01
|
||
2
|
02
|
||
3
|
03
|
||
4
|
04
|
||
5
|
05
|
||
6
|
06
|
||
7
|
07
|
||
8
|
08
|
||
9
|
10
|
||
10
|
11
|
||
11
|
14
|
||
12
|
15
|
||
13
|
16
|
||
14
|
17
|
||
15
|
18
|
||
16
|
19
|
||
17
|
21
|
Trình bày báo cáo tài chính
|
|
18
|
22
|
||
19
|
23
|
||
20
|
24
|
||
21
|
25
|
||
22
|
26
|
||
23
|
27
|
||
24
|
28
|
||
25
|
29
|
||
26
|
30
|
HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
--------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN MỰC
SỐ 11
HỢP NHẤT KINH DOANH
(Ban hành và công
bố theo Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC
ngày 28/12/2005
của Bộ trưởng Bộ tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01.Mục đích của
chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn
các nguyên tắc và phương pháp kế toán việc hợp
nhất kinh doanh theo phương pháp mua.
Bên mua ghi nhận tài sản, nợ phải trả có thể
xác định được, các khoản nợ tiềm
tàng theo giá trị hợp lý tại ngày
mua và ghi nhận lợi thế thương mại.
02.Chuẩn mực
này áp dụng cho việc hạch toán hợp nhất kinh
doanh theo phương pháp mua.
03. Chuẩn
mực này không áp dụng đối với:
a) Hợp nhất kinh doanh
trong trường hợp các doanh nghiệp riêng biệt
hoặc các hoạt động kinh doanh riêng biệt
được thực hiện dưới hình thức liên
doanh;
b) Hợp nhất kinh doanh
liên quan đến các doanh nghiệp hoặc các hoạt
động kinh doanh cùng dưới một sự kiểm
soát chung;
c) Hợp nhất kinh
doanh liên quan đến hai hoặc nhiều doanh nghiệp
tương hỗ;
d) Hợp nhất kinh doanh
trong trường hợp các doanh nghiệp riêng biệt
hoặc các hoạt động kinh doanh riêng biệt
được hợp nhất lại để hình thành
một đơn vị báo cáo thông qua một hợp
đồng mà không xác định được quyền
sở hữu.
Xác định hợp nhất kinh doanh
04.Hợp nhất kinh
doanh là việc kết hợp các doanh nghiệp riêng biệt
hoặc các hoạt động kinh doanh riêng biệt thành
một đơn vị báo cáo. Kết quả của
phần lớn các trường hợp hợp nhất kinh
doanh là một doanh nghiệp (bên mua) nắm được
quyền kiểm soát một hoặc nhiều hoạt
động kinh doanh khác (bên bị mua). Nếu một doanh
nghiệp nắm quyền kiểm soát một hoặc
nhiều đơn vị khác không phải là các hoạt
động kinh doanh thì việc kết hợp các đơn
vị này không phải là hợp nhất kinh doanh. Khi một
doanh nghiệp mua một nhóm các tài sản hoặc các tài
sản thuần nhưng không cấu thành một hoạt
động kinh doanh thì phải phân bổ giá phí của nhóm
tài sản đó cho các tài sản và nợ phải trả có
thể xác định riêng rẽ trong nhóm tài sản đó
dựa trên giá trị hợp lý tương ứng tại
ngày mua.
05.Hợp nhất kinh
doanh có thể được thực hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau như: Một doanh nghiệp có
thể mua cổ phần của một doanh nghiệp khác;
mua tất cả tài sản thuần của một doanh
nghiệp khác, gánh chịu các khoản nợ của một
doanh nghiệp khác; mua một số tài sản thuần
của một doanh nghiệp khác để cùng hình thành nên
một hoặc nhiều hoạt động kinh
doanh.Việc mua, bán có thể được thực
hiện bằng việc phát hành công cụ vốn hoặc
thanh toán bằng tiền, các khoản tương
đương tiền hoặc chuyển giao tài sản khác
hoặc kết hợp các hình thức trên. Các giao dịch
này có thể diễn ra giữa các cổ đông của các
doanh nghiệp tham gia hợp nhất hoặc giữa
một doanh nghiệp và các cổ đông của doanh
nghiệp khác. Hợp nhất kinh doanh có thể bao gồm
việc thành lập một doanh nghiệp mới để
kiểm soát các doanh nghiệp tham gia hợp nhất hoặc
các tài sản thuần đã được chuyển giao,
hoặc tái cơ cấu một hoặc nhiều doanh
nghiệp tham gia hợp nhất.
06. Hợp nhất kinh doanh có thể sẽ dẫn
đến quan hệ công ty mẹ - công ty con, trong đó bên mua
sẽ là công ty mẹ và bên bị mua sẽ là công ty con.
Trường hợp này, bên mua sẽ áp dụng Chuẩn
mực này khi lập báo cáo tài chính hợp nhất của
mình. Công ty mẹ sẽ trình bày phần sở hữu
của mình trong công ty con trên báo cáo tài chính riêng của mình
như là khoản đầu tư vào công ty con (Theo quy
định tại Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo
cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản
đầu tư vào công ty con”).
07. Hợp nhất kinh doanh có thể liên quan
đến việc mua tài sản thuần, bao gồm cả
lợi thế thương mại (nếu có) của
một doanh nghiệp khác mà không phải là việc mua
cổ phần ở doanh nghiệp đó. Hợp nhất
kinh doanh theo hình thức này không dẫn
đến quan hệ công ty mẹ - công ty con.
08. Hợp nhất kinh doanh trong chuẩn mực này bao
gồm cả việc hợp nhất kinh doanh trong đó
một doanh nghiệp được nắm quyền
kiểm soát đối với các doanh nghiệp khác nhưng
ngày nắm quyền kiểm soát (ngày mua) không trùng với
ngày nắm quyền sở hữu (ngày trao đổi).
Trường hợp này có thể phát sinh khi bên
được đầu tư đồng ý với
thoả thuận mua lại cổ phiếu với một
số nhà đầu tư và do đó quyền kiểm soát
của bên được đầu tư thay đổi.
09.Chuẩn mực này
không quy định về kế toán các khoản vốn góp
liên doanh của các bên góp vốn liên doanh (theo
quy định tại Chuẩn mực kế toán số 08
“Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên
doanh”).
Hợp nhất kinh doanh liên quan đến các doanh
nghiệp chịu sự kiểm soát chung
10. Hợp nhất kinh doanh liên quan đến các doanh
nghiệp hoặc các hoạt động kinh doanh chịu
sự kiểm soát chung là hợp nhất kinh doanh, trong đó
tất cả các doanh nghiệp hoặc các hoạt
động kinh doanh tham gia hợp nhất chịu sự
kiểm soát lâu dài bởi cùng một bên hoặc nhiều bên
kể cả trước hoặc sau khi hợp nhất kinh
doanh và việc kiểm soát là lâu dài.
11. Nhóm cá nhân có quyền kiểm soát một doanh nghiệp
khác khi họ có quyền chi phối các chính sách tài chính và
hoạt động của doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế
từ các hoạt động của doanh nghiệp đó,
theo thoả thuận hợp đồng. Do đó, việc
hợp nhất kinh doanh theo hình thức này sẽ không
thuộc phạm vi áp dụng của chuẩn mực này
trong trường hợp cùng một nhóm cá nhân có quyền
lợi chung cao nhất chi phối các chính sách tài chính và
hoạt động của từng đơn vị tham gia
hợp nhất nhằm đạt được lợi
ích từ hoạt động của các đơn vị
đó theo thoả thuận hợp đồng và quyền
lợi chung cao nhất đó là lâu dài.
12. Một cá nhân hoặc nhóm cá nhân có thể cùng nhau
kiểm soát một đơn vị theo
một thoả thuận hợp đồng mà cá nhân
hoặc nhóm cá nhân đó không phải lập và trình bày báo cáo
tài chính theo quy định của chuẩn mực kế toán.
Vì vậy, các đơn vị tham gia hợp nhất không
được coi như một phần của báo cáo tài
chính hợp nhất cho việc hợp nhất kinh doanh
của các đơn vị dưới sự kiểm soát chung.
13. Lợi ích của cổ đông thiểu số
trong từng đơn vị tham gia hợp nhất
trước hoặc sau khi hợp nhất kinh doanh không liên
quan đến việc xác định hợp nhất có bao
gồm các đơn vị dưới sự kiểm soát
chung không. Một trong những đơn vị tham gia
hợp nhất là công ty con không được trình bày trên
báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn theo quy
định tại Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo
cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản
đầu tư vào công ty con” sẽ không liên quan đến
việc xác định việc hợp nhất có liên quan
đến các đơn vị dưới sự kiểm
soát chung.
Các thuật ngữ trong Chuẩn
mực này được hiểu như sau:
Ngày mua: Là ngày mà bên mua có quyền
kiểm soát đối với bên bị mua.
Ngày ký kết: Là ngày ghi trên hợp đồng
khi đạt được thoả thuận giữa các
bên tham gia hợp nhất và ngày thông báo công khai trong
trường hợp công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán. Trường hợp mua mang tính
thôn tính, ngày sớm nhất thoả thuận giữa các bên
hợp nhất đạt được là ngày có
đủ các chủ sở hữu của bên bị mua
chấp thuận đề nghị của bên mua về
việc nắm quyền kiểm soát của bên bị mua.
Hoạt động kinh doanh: Là tập hợp các hoạt
động và tài sản được thực hiện và
quản lý nhằm mục đích:
a) Tạo ra nguồn thu cho các nhà đầu tư;
hoặc
b) Giảm chi phí cho nhà đầu tư hoặc mang
lại lợi ích kinh tế khác trực tiếp hoặc theo tỷ lệ cho những người
nắm quyền hoặc những người tham gia.
Hoạt động kinh doanh thường bao gồm các
yếu tố đầu vào, các quy trình để xử lý
các yếu tố đầu vào đó, và các yếu tố
đầu ra đang hoặc sẽ được sử
dụng để tạo ra doanh thu. Nếu
lợi thế thương mại có được từ
một tập hợp các hoạt động và các tài sản
được chuyển giao thì tập hợp đó
được coi là một hoạt động kinh doanh.
Hợp nhất kinh doanh: Là việc chuyển các doanh
nghiệp riêng biệt hoặc các hoạt động kinh
doanh riêng biệt thành một đơn vị báo cáo.
Hợp nhất kinh doanh liên quan
đến các doanh nghiệp hoặc các hoạt động
kinh doanh dưới sự kiểm soát chung: Là hợp nhất kinh doanh trong
đó các doanh nghiệp hoặc hoạt động kinh doanh
tham gia hợp nhất chịu sự kiểm soát của
cùng một bên hoặc một nhóm các bên cả trước
và sau khi hợp nhất kinh doanh và sự kiểm soát đó
là lâu dài.
Nợ tiềm tàng: Theo Chuẩn mực kế toán
số 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ
tiềm tàng”, nợ tiềm tàng là:
a) Nghĩa
vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự
kiện đã xảy ra và sự tồn tại của
nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ được xác
nhận bởi khả năng hay xảy ra hoặc không hay
xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện
không chắc chắn trong tương lai mà doanh nghiệp
không kiểm soát được; hoặc
b) Nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh
từ các sự kiện đã xảy ra nhưng chưa
được ghi nhận vì:
i) Không chắc chắn có sự
giảm sút về lợi ich kinh tế do việc phải
thanh toán nghĩa vụ nợ;
hoặc
ii) Giá trị của nghĩa vụ nợ đó không
được xác định một cách đáng tin
cậy.
Kiểm soát: Là quyền chi phối các chính
sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp
nhằm thu được lợi ích kinh
tế từ các hoạt động của doanh nghiệp
đó.
Ngày trao đổi: Là ngày mua khi việc hợp nhất kinh doanh
được thực hiện trong một giao dịch
đơn lẻ. Khi việc hợp nhất kinh doanh liên
quan đến nhiều giao dịch, ví dụ việc
hợp nhất đạt được theo từng giai
đoạn bằng việc mua cổ phần liên tiếp,
ngày trao đổi là ngày mỗi khoản đầu tư
đơn lẻ đó được ghi nhận trong báo
cáo tài chính của bên mua.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được
trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ
được thanh toán một cách tự nguyện giữa
các bên có đầy đủ hiểu biết và sẵn sàng
trong sự trao đổi ngang giá.
Lợi thế thương mại: Là những lợi
ích kinh tế trong tương lai phát sinh từ các tài
sản không xác định được và không ghi
nhận được một cách riêng biệt.
Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái
vật chât nhưng xác định được giá
trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng
trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ
hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp
với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Liên doanh: Là thỏa thuận bằng hợp
đồng của hai hoặc nhiều bên để cùng
thực hiện hoạt động kinh tế, mà hoạt
động này được đồng kiểm soát
bởi các bên góp vốn liên doanh.
Lợi ích của cổ đông thiểu số: Là một phần của
kết quả hoạt động thuần và giá trị tài
sản thuần của một công ty con được xác
định tương ứng cho các phần lợi ích
không phải do công ty mẹ sở hữu một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công ty con.
Doanh nghiệp tương hỗ: Là doanh nghiệp không
thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư
nhưng mang lại chi phí thấp hơn hoặc các lợi
ích kinh tế khác trực tiếp hay theo
tỷ lệ cho những người có quyền hoặc
những người tham gia, như công ty bảo hiểm
tương hỗ hoặc đơn vị hợp tác
tương hỗ.
Công ty mẹ:
Là công ty có một hoặc nhiều công ty con.
Đơn vị báo cáo: Là một đơn vị
kế toán riêng biệt hoặc một tập đoàn bao
gồm công ty mẹ và các công ty con phải lập báo cáo tài
chính theo quy định của pháp
luật.
Công ty con: Là
doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một
doanh nghiệp khác (gọi là công ty mẹ).
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Phương pháp kế toán
14.Mọi
trường hợp hợp nhất kinh doanh đều
phải được kế toán theo
phương pháp mua.
15.Phương pháp mua
xem xét việc hợp nhất kinh doanh trên quan điểm là
doanh nghiệp thôn tính các doanh nghiệp khác được
xác định là bên mua. Bên mua mua tài sản thuần và ghi
nhận các tài sản đã mua, các khoản nợ phải
trả và nợ tiềm tàng phải gánh chịu, kể
cả những tài sản, nợ phải trả và nợ
tiềm tàng mà bên bị mua chưa ghi nhận trước
đó. Việc xác định giá trị tài sản và nợ
phải trả của bên mua không bị ảnh
hưởng bởi giao dịch hợp nhất cũng
như không một tài sản hay nợ phải trả thêm
nào của bên mua được ghi nhận là kết
quả từ giao dịch do chúng không phải là đối
tượng của giao dịch này.
Áp dụng phương pháp mua
16.Áp dụng phương pháp mua gồm các bước
sau:
a)
Xác
định bên mua;
b)
Xác
định giá phí hợp nhất kinh doanh; và
c)
Tại
ngày mua, bên mua phải phân bổ giá phí hợp nhất kinh
doanh cho tài sản được mua, nợ phải trả
cũng như những khoản nợ tiềm tàng phải
gánh chịu.
Xác định bên mua
17.Mọi trường hợp hợp nhất kinh doanh
đều phải xác định được bên mua. Bên
mua là một doanh nghiệp tham gia hợp nhất nắm
quyền kiểm soát các doanh nghiệp hoặc các hoạt
động kinh doanh tham gia hợp nhất khác.
18.Do phương pháp mua xem xét hợp nhất kinh doanh
theo quan điểm của bên mua nên phương pháp này
giả định rằng một trong những bên tham gia
giao dịch hợp nhất kinh doanh có thể
được xác định là bên mua.
19.Kiểm soát là quyền chi phối các chính sách tài chính
và hoạt động của một doanh nghiệp hoặc
hoạt động kinh doanh nhằm thu được
lợi ích kinh tế từ các hoạt động của
doanh nghiệp hoặc hoạt động kinh doanh đó.
Một doanh nghiệp tham gia hợp nhất sẽ
được coi là nắm được quyền
kiểm soát của doanh nghiệp tham gia hợp nhất khác
khi doanh nghiệp đó nắm giữ trên 50% quyền
biểu quyết của doanh nghiệp khác đó trừ khi
quyền sở hữu đó không gắn liền quyền
kiểm soát. Nếu một trong số các doanh nghiệp tham
gia hợp nhất không nắm giữ trên 50% quyền
biểu quyết của doanh nghiệp tham gia hợp
nhất khác thì doanh nghiệp đó vẫn có thể có
được quyền kiểm soát các doanh nghiệp tham
gia hợp nhất do kết quả của hợp nhất
kinh doanh mà có; nếu:
a)
Quyền
lớn hơn 50% quyền biểu quyết của doanh
nghiệp kia nhờ có một thoả thuận với
các nhà đầu tư khác;
b)
Quyền
chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của
doanh nghiệp khác theo một qui chế hay một thoả
thuận;
c)
Quyền
bổ nhiệm, bãi miễn đa số thành viên Hội
đồng quản trị (hoặc một bộ phận
quản lý tương đương) của doanh
nghiệp khác; hoặc
d)
Quyền
bỏ phiếu quyết định trong các cuộc họp
Hội đồng quản trị (hoặc bộ phận
quản lý tương đương) của doanh
nghiệp khác.
20.Một số trường hợp khó xác định
được bên mua thì việc xác định bên mua có
thể dựa vào các biểu hiện sau, ví dụ:
a)
Nếu
giá trị hợp lý của một doanh nghiệp tham gia
hợp nhất lớn hơn nhiều so với giá trị
hợp lý của các doanh nghiệp khác cùng tham gia hợp
nhất thì doanh nghiệp có giá trị hợp lý lớn
hơn thường được coi là bên mua;
b)
Nếu
hợp nhất kinh doanh được thực hiện
bằng việc trao đổi các công cụ vốn thông
thường có quyền biểu quyết để
đổi lấy tiền hoặc các tài sản khác thì doanh
nghiệp bỏ tiền hoặc tài sản khác ra
thường được coi là bên mua;
c)
Nếu
hợp nhất kinh doanh mà ban lãnh đạo của một
trong các doanh nghiệp tham gia hợp nhất có quyền chi
phối việc bổ nhiệm các thành viên ban lãnh
đạo của doanh nghiệp hình thành từ hợp nhất
kinh doanh thì doanh nghiệp tham gia hợp nhất có ban lãnh
đạo có quyền chi phối đó thường là bên
mua.
21. Khi hợp nhất kinh doanh được thực
hiện thông qua việc trao đổi cổ phiếu thì
đơn vị phát hành cổ phiếu thường
được coi là bên mua. Tuy nhiên, cần xem xét thực
tế và hoàn cảnh cụ thể để xác
định đơn vị hợp nhất nào có quyền
chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của
đơn vị khác để đạt được
lợi ích từ hoạt động của đơn
vị đó. Một số trường hợp hợp
nhất kinh doanh như mua hoán đổi, bên mua là doanh
nghiệp có cổ phiếu đã được mua và doanh
nghiệp phát hành là bên bị mua. Ví dụ, để
nhằm mục đích được niêm yết trên
thị trường chứng khoán, một công ty chưa
được niêm yết trên thị trường
chứng khoán có một thoả thuận để
được một công ty nhỏ hơn nhưng đang
được niêm yết trên thị trường
chứng khoán mua lại.Mặc dù về mặt pháp lý công ty
đang niêm yết được xem như công ty mẹ và
công ty chưa niêm yết là công ty con, nhưng công ty con
sẽ là bên mua nếu có quyền kiểm soát các chính sách tài
chính và hoạt động của công ty mẹ để
đạt được lợi ích từ hoạt
động của công ty mẹ đó. Thông thường,
bên mua lại là đơn vị lớn hơn, tuy nhiên có
một số tình huống doanh nghiệp nhỏ hơn mua
lại doanh nghiệp lớn hơn. Phần hướng
dẫn về kế toán mua hoán đổi được
trình bày trong các đoạn từ A1-A15 Phụ lục A.
22. Khi một doanh nghiệp mới được thành
lập phát hành công cụ vốn để tiến hành
hợp nhất kinh doanh thì một trong những đơn
vị tham gia hợp nhất tồn tại trước khi
hợp nhất sẽ được xác định là bên
mua trên cơ sở các bằng chứng sẵn có.
23. Tương tự, khi hợp nhất kinh doanh có sự
tham gia của hai đơn vị trở lên, đơn
vị nào tồn tại trước khi tiến hành hợp
nhất sẽ được xác định là bên mua
dựa trên các bằng chứng sẵn có. Việc xác
định bên mua trong những trường hợp như
vậy sẽ bao gồm việc xem xét đơn vị tham
gia hợp nhất nào bắt đầu tiến hành giao
dịch hợp nhất và liệu tài sản hoặc doanh
thu của một trong những đơn vị tham gia
hợp nhất có lớn hơn đáng kể so với
những đơn vị khác không.
Giá phí hợp nhất kinh doanh
24.Bên mua sẽ xác định giá phí hợp nhất
kinh doanh bao gồm: Giá trị hợp lý tại ngày diễn
ra trao đổi của các tài sản đem trao
đổi, các khoản nợ phải trả đã phát sinh
hoặc đã thừa nhận và các công cụ vốn do bên
mua phát hành để đổi lấy quyền kiểm
soát bên bị mua, cộng (+) các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh.
25.Ngày mua là ngày mà bên mua đạt được
quyền kiểm soát thực tế đối với bên
bị mua. Khi quyền kiểm soát đạt
được thông qua một giao dịch trao đổi
đơn lẻ thì ngày trao đổi trùng với ngày mua.
Nếu quyền kiểm soát đạt được thông
qua nhiều giao dịch trao đổi, ví dụ đạt
được theo từng giai đoạn từ việc
mua liên tiếp, khi đó:
a) Giá phí hợp nhất kinh doanh là tổng chi phí của các
giao dịch trao đổi đơn lẻ; và
b) Ngày trao
đổi là ngày của từng giao dịch trao đổi
(là ngày mà từng khoản đầu tư đơn
lẻ được ghi nhận trong báo cáo tài chính của
bên mua), còn ngày mua là ngày mà bên mua đạt được
quyền kiểm soát đối với bên bị mua.
26. Các tài sản đem trao đổi và các khoản
nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã
được bên mua thừa nhận để đổi
lấy quyền kiểm soát đối với bên bị mua
theo yêu cầu của đoạn 24 được xác
định theo giá trị hợp lý tại ngày trao
đổi. Vì thế, khi việc thanh toán tất cả
hoặc một phần giá phí của việc hợp
nhất kinh doanh được hoãn lại, thì giá trị
hợp lý của phần hoãn lại đó phải
được quy đổi về giá trị hiện
tại tại ngày trao đổi, có tính đến phần
phụ trội hoặc chiết khấu sẽ phát sinh khi
thanh toán.
27. Giá công bố tại ngày trao đổi của công
cụ vốn đã niêm yết là bằng chứng tin
cậy nhất về giá trị hợp lý của công
cụ vốn đó và sẽ được sử
dụng, trừ một số ít trường hợp. Các
bằng chứng và cách tính toán khác chỉ được
công nhận khi bên mua chứng minh được
rằng giá công bố tại ngày trao đổi là chỉ
số không đáng tin cậy về giá trị hợp lý và
các bằng chứng và cách tính toán khác này mới là đáng
tin cậy hơn về giá trị hợp lý của công
cụ vốn. Giá công bố tại ngày trao đổi
được coi là không đáng tin cậy về giá
trị hợp lý khi công cụ vốn đó được
giao dịch trên thị trường có ít giao dịch.
Nếu giá công bố tại ngày trao đổi là chỉ
số không đáng tin cậy hoặc nếu không có giá công
bố cho công cụ vốn do bên mua phát hành, thì giá trị
hợp lý của các công cụ này có thể ước tính
trên cơ sở phần lợi ích trong giá trị hợp lý
của bên mua hoặc phần lợi ích trong giá trị
hợp lý của bên bị mua mà bên mua đã đạt
được, miễn là cơ sở nào có bằng
chứng rõ ràng hơn. Giá trị hợp lý tại ngày trao
đổi của các các tài sản tiền tệ đã
trả cho người nắm giữ vốn của bên
bị mua có thể cung cấp bằng chứng về
tổng giá trị hợp lý mà bên mua đã trả
để có được quyền kiểm soát bên bị
mua. Trong bất kỳ trường hợp nào, trên mọi
khía cạnh của hợp nhất kinh doanh, kể cả
các yếu tố ảnh hưởng lớn đến
việc đàm phán, cũng phải được xem xét.
Việc xác định giá trị hợp lý của công
cụ vốn được quy định trong chuẩn
mực kế toán về công cụ tài chính.
28.Giá phí hợp nhất kinh doanh còn bao gồm giá trị hợp
lý tại ngày trao đổi của các khoản nợ
phải trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận
để đổi lấy quyền kiểm soát bên bị
mua. Các khoản lỗ hoặc chi phí khác sẽ phát sinh trong
tương lai do hợp nhất kinh doanh không
được coi là khoản nợ đã phát sinh hoặc
đã được bên mua thừa nhận để
đổi lấy quyền kiểm soát đối với
bên bị mua nên không được tính vào giá phí hợp
nhất kinh doanh.
29.Giá phí hợp nhất kinh doanh còn bao gồm các chi phí
liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất
kinh doanh, như chi phí trả cho kiểm toán viên, tư
vấn pháp lý, thẩm định viên về giá và các nhà
tư vấn khác về thực hiện hợp nhất kinh
doanh. Các chi phí quản lý chung và các chi phí khác không liên quan
trực tiếp đến một giao dịch hợp
nhất kinh doanh cụ thể thì không được tính
vào giá phí hợp nhất kinh doanh, mà được ghi
nhận là chi phí trong kỳ phát sinh.
30.Chi phí thoả thuận và phát hành các khoản nợ tài
chính là một bộ phận cấu thành của khoản
nợ đó, ngay cả khi khoản nợ đó phát hành
để thực hiện hợp nhất kinh doanh, mà không
được coi là chi phí liên quan trực tiếp
đến hợp nhất kinh doanh. Vì vậy, doanh
nghiệp không được tính chi phí đó vào giá phí
hợp nhất kinh doanh.
31.Chi phí phát hành công cụ vốn cũng là một
bộ phận cấu thành của công cụ vốn đó,
ngay cả khi công cụ vốn đó phát hành để
thực hiện hợp nhất kinh doanh, mà không
được coi là chi phí liên quan trực tiếp
đến hợp nhất kinh doanh. Vì vậy, doanh
nghiệp không được tính chi phí đó vào giá phí
hợp nhất kinh doanh.
Điều
chỉnh giá phí hợp nhất kinh doanh tuỳ thuộc vào
các sự kiện trong tương lai
32.Khi thoả thuận hợp nhất kinh doanh cho phép
điều chỉnh giá phí hợp nhất kinh doanh tuỳ
thuộc vào các sự kiện trong tương lai, bên mua
phải điều chỉnh vào giá phí hợp nhất kinh
doanh tại ngày mua nếu khoản điều chỉnh
đó có khả năng chắc chắn xảy ra và giá
trị điều chỉnh có thể xác định
được một cách đáng tin cậy.
33.Thoả thuận hợp nhất kinh doanhcó thể cho
phép điều chỉnh giá phí hợp nhất kinh doanh khi
xảy ra một hoặc nhiều sự kiện trong
tương lai. Ví dụ, khoản điều chỉnh này
có thể phụ thuộc vào việc duy trì hay đạt
được một mức độ lợi nhuận
nhất định trong tương lai hay phụ thuộc
vào giá thị trường của các công cụ đã phát
hành và đang được duy trì. Thông thường, có
thể ước tính được giá trị cần
điều chỉnh ngay tại thời điểm ghi
nhận ban đầu giao dịch hợp nhất kinh doanh
một cách đáng tin cậy, mặc dù còn tồn tại
một vài sự kiện không chắc chắn. Nếu các
sự kiện trong tương lai không xảy ra hoặc
cần phải xem xét lại giá trị ước tính, thì
giá phí hợp nhất kinh doanh cũng phải
được điều chỉnh theo.
34.Khi thoả thuận hợp nhất kinh doanhcho phép
điều chỉnh giá phí hợp nhất kinh doanh,
khoản điều chỉnh đó không được tính
vào giá phí hợp nhất kinh doanh tại thời
điểm ghi nhận ban đầu nếu khoản
điều chỉnh đó không có khả năng chắc
chắn xảy ra hoặc không thể xác định
được một cách đáng tin cậy. Nếu sau
đó, khoản điều chỉnh này trở nên có khả
năng chắc chắn xảy ra và giá trị điều
chỉnh có thể xác định được một
cách đáng tin cậy thì khoản xem xét bổ sung sẽ
được coi là khoản điều chỉnh vào giá phí
hợp nhất kinh doanh.
35.Trong một số trường hợp, bên mua
được yêu cầu trả thêm cho bên bị mua
một khoản bồi thường do việc giảm giá
trị của các tài sản đem trao đổi, các
khoản nợ đã phát sinh hoặc đã thừa nhận
và các công cụ vốn do bên mua phát hành để đổi
lấy quyền kiểm soát bên bị mua. Ví dụ:
trường hợp này xảy ra khi bên mua đảm
bảo về giá thị trường của công cụ
vốn hoặc công cụ nợ đã phát hành như
một phần của giá phí hợp nhất kinh doanh và
được yêu cầu phát hành bổ sung công cụ
vốn hoặc công cụ nợ để khôi phục giá
trị đã xác định ban đầu. Trường
hợp này, không được ghi tăng giá phí hợp
nhất kinh doanh. Nếu là các công cụ vốn thì giá
trị hợp lý của khoản trả thêm sẽ
được giảm trừ tương ứng vào giá
trị đã ghi nhận ban đầu cho công cụ đó
khi phát hành. Nếu là công cụ nợ thì giá trị hợp
lý của khoản trả thêm sẽ được ghi
giảm khoản phụ trội hoặc ghi tăng
khoản chiết khấu khi phát hành ban đầu.
Phân bổ giá phí hợp nhất kinh doanh cho tài sản đã mua, nợ phải trả hoặc nợ tiềm tàng
36.Tại ngày mua, bên mua phân bổ giá phí hợp
nhất kinh doanh bằng việc ghi nhận theo giá trị
hợp lý tại ngày mua các tài sản, nợ phải
trả có thể xác định được và nợ
tiềm tàng của bên bị mua nếu thoả mãn tiêu
chuẩn trong đoạn 37, trừ các tài sản dài hạn
(hoặc nhóm các tài sản thanh lý) được phân
loại là nắm giữ để bán sẽ
được ghi nhận theo giá trị hợp lý trừ
đi chi phí bán chúng. Chênh lệch giữa giá phí hợp
nhất kinh doanh và phần sở hữu của bên mua trong
giá trị hợp lý thuần của các tài sản, nợ
phải trả có thể xác định được và
nợ tiềm tàng đã ghi nhận được hạch
toán theo quy định từ đoạn 50 đến
đoạn 54.
37.Bên mua sẽ ghi nhận riêng rẽ các tài sản,
nợ phải trả có thể xác định
được và nợ tiềm tàng của bên bị mua vào
ngày mua chỉ khi chúng thoả mãn các tiêu chuẩn sau tại
ngày mua:
a) Nếu là tài
sản cố định hữu hình, thì phải chắc
chắn đem lại lợi ích kinh tế trong tương
lai cho bên mua và giá trị hợp lý của nó có thể xác
định được một cách tin cậy.
b) Nếu là nợ phải trả có thể xác định
được (không phải là nợ tiềm tàng), thì
phải chắc chắn rằng doanh nghiệp
phải chi trả từ các nguồn lực của mình
để thanh toán nghĩa vụ hiện tại và giá
trị hợp lý của nó có thể xác định
được một cách tin cậy.
c) Nếu là tài
sản cố định vô hình và nợ tiềm tàng thì giá
trị hợp lý của nó có thể xác định
được một cách tin cậy.
38.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của bên mua sẽ bao gồm cả lãi hoặc lỗ sau
ngày mua của bên bị mua bằng cách gộp cả thu
nhập và chi phí của bên bị mua dựa trên giá phí
hợp nhất kinh doanh. Ví dụ, chi phí khấu hao tài
sản cố định sau ngày mua được tính vào
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của bên
mua liên quan tới tài sản cố định phải khấu
hao của bên bị mua dựa trên giá trị hợp lý
của tài sản cố định phải khấu hao
đó tại ngày mua mà bên mua đã ghi nhận.
39.Việc áp dụng phương pháp mua
được bắt đầu từ ngày mua, là ngày mà bên
mua đạt được quyền kiểm soát thực
tế đối với bên bị mua. Vì kiểm soát là quyền
chi phối chính sách tài chính và hoạt động của
một doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích
kinh tế từ hoạt động của doanh nghiệp
đó, do vậy, không nhất thiết giao dịch hợp
nhất phải hoàn tất hoặc kết thúc theo quy định
của pháp luật trước khi bên mua đạt
được quyền kiểm soát. Những sự kiện
quan trọng liên quan đến việc hợp nhất kinh
doanh phải được xem xét khi đánh giá việc bên
mua đã đạt được quyền kiểm soát hay
chưa.
40.Vì bên mua ghi nhận các tài sản, nợ phải
trả có thể xác định được và nợ
tiềm tàng của bên bị mua vào ngày mua khi thoả mãn các
tiêu chuẩn quy định tại đoạn 37, phần
lợi ích của cổ đông thiểu số của bên
bị mua được phản ánh theo phần sở
hữu của cổ đông thiểu số trong giá trị
hợp lý thuần của các khoản mục này. Đoạn
A16 và A17 của Phụ lục A hướng dẫn cách xác
định giá trị hợp lý của các tài sản,
nợ phải trả có thể xác định
được và nợ tiềm tàng của bên bị mua cho
mục đích phân bổ giá phí hợp nhất kinh doanh.
Tài sản và
nợ phải trả có thể xác định
được của bên bị mua
41. Theo đoạn
36, bên mua sẽ ghi nhận riêng rẽ phần giá phí hợp
nhất kinh doanh được phân bổ nếu các tài sản,
nợ phải trả có thể xác định được
và nợ tiềm tàng của bên bị mua tồn tại vào
ngày mua và thoả mãn các tiêu chuẩn trong đoạn 37. Vì thế:
a) Bên mua phải
ghi nhận khoản nợ để thay thế hoặc cắt
giảm hoạt động của bên bị mua như một
phần được phân bổ của giá phí hợp nhất
kinh doanh khi tại ngày mua bên bị mua đã tồn tại
một khoản nợ để tái cơ cấu và đã
ghi nhận theo quy định của Chuẩn mực kế
toán số 18 “Các khoản
dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”; và
b) Khi phân bổ
giá phí hợp nhất kinh doanh, bên mua không được ghi
nhận khoản nợ phải trả về khoản lỗ
trong tương lai hoặc về các chi phí khác dự kiến
sẽ phát sinh từ việc hợp nhất kinh doanh.
42.Khoản thanh
toán mà doanh nghiệp phải trả theo cam kết trong hợp
đồng, ví dụ trả cho người lao động
hoặc người cung cấp trong trường hợp
doanh nghiệp đó bị mua lại do hợp nhất kinh
doanh, là một nghĩa vụ hiện tại của doanh
nghiệp và được coi là khoản nợ tiềm
tàng cho tới khi việc hợp nhất kinh doanh chắc chắn
xảy ra. Nghĩa vụ theo cam kết trong hợp đồng
đó được doanh nghiệp ghi nhận là khoản nợ
phải trả theo quy định của Chuẩn mực kế
toán số 18 “Các khoản
dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng” khi việc hợp nhất
kinh doanh trở nên chắc chắn và khoản nợ có thể
xác định được một cách đáng tin cậy.
Vì thế, khi việc hợp nhất kinh doanh được
thực hiện, khoản nợ phải trả đó của
bên bị mua sẽ được bên mua ghi nhận bằng
cách phân bổ một phần giá phí hợp nhất kinh doanh
cho nó.
43.Trường
hợp, ngay trước khi hợp nhất kinh doanh, việc
thực hiện kế hoạch tái cơ cấu của bên
bị mua phụ thuộc vào việc hợp nhất kinh
doanh có xảy ra hay không, thì khoản nợ cho việc tái
cơ cấu đó không được coi là nghĩa vụ
hiện tại của bên bị mua và cũng không được
coi là nợ tiềm tàng của bên bị mua trước khi
hợp nhất vì nó không phải là nghĩa vụ có thể
xảy ra phát sinh từ một sự kiện trong quá khứ
mà sự tồn tại của sự kiện này chỉ
được xác nhận bởi việc có xảy ra hoặc
không xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện
không chắc chắn trong tương lai mà bên mua không kiểm
soát được toàn bộ. Vì thế, bên mua không ghi nhận
một khoản nợ tiềm tàng cho kế hoạch tái
cơ cấu đó khi phân bổ giá phí hợp nhất kinh
doanh.
44.Các tài sản
và nợ phải trả có thể xác định được
được ghi nhận theo đoạn 36 gồm tất
cả các tài sản và nợ phải trả của bên bị
mua mà bên mua đã mua hoặc thừa nhận, bao gồm cả
tài sản tài chính và nợ tài chính. Chúng có thể bao gồm
cả các tài sản và nợ phải trả trước
đây chưa được ghi nhận trong báo cáo tài chính
của bên bị mua do không đủ tiêu chuẩn ghi nhận
trước khi việc mua diễn ra. Ví dụ, khoản lợi
ích kinh tế có được liên quan đến thuế
thu nhập doanh nghiệp phát sinh từ những khoản lỗ
tính thuế thu nhập doanh nghiệp mà bên bị mua chưa
ghi nhận trước khi hợp nhất kinh doanh, nay đủ
điều kiện ghi nhận là một tài sản có thể
xác định được theo đoạn 36 nếu
như chắc chắn rằng bên mua sẽ có lợi nhuận
chịu thuế trong tương lai để bù trừ lại,
khi đó khoản lợi ích kinh tế có được
liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp chưa
được ghi nhận sẽ được bên mua ghi
nhận.
Tài sản cố định vô hình của bên bị mua
45. Theo đoạn 37, bên mua ghi nhận tách biệt TSCĐ
vô hình của bên bị mua tại ngày mua chỉ khi nào
những tài sản đó thỏa mãn tiêu chuẩn của tài
sản cố định vô hình quy định trong
Chuẩn mực kế toán số 04 "Tài sản cố
định vô hình", và khi giá trị hợp lý có thể
được xác định một cách đáng tin
cậy. Chuẩn mực kế toán số 04 "Tài sản
cố định vô hình" quy định việc xác
định liệu giá trị hợp lý của TSCĐ vô
hình được mua khi hợp nhất kinh doanh có
được xác định đáng tin cậy hay không.
Các khoản nợ tiềm tàng của bên bị mua
46. Theo đoạn 37, bên mua ghi nhận khoản nợ
tiềm tàng của bên bị mua một cách riêng biệt
như một phần của chi phí hợp nhất kinh doanh
chỉ khi giá trị hợp lý của khoản nợ
tiềm tàng được xác định đáng tin
cậy. Nếu giá trị hợp lý của khoản nợ
tiềm tàng không được xác định đáng tin
cậy thì:
a)
Sẽ ảnh hưởng đến giá trị
được ghi nhận là lợi thế thương
mại hoặc được kế toán theo quy
định tại đoạn 55; và
b) Bên
mua sẽ trình bày thông tin về khoản nợ tiềm tàng
theo quy định của Chuẩn mực kế toán số
18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”.
Đoạn A16(k)
của Phụ lục A hướng dẫn việc xác
định giá trị hợp lý của khoản nợ
tiềm tàng.
47. Sau ghi nhận ban đầu, bên mua sẽ
xác định giá trị của các khoản nợ tiềm
tàng được ghi nhận một cách riêng biệt theo
quy định tại đoạn 36. Giá trị khoản
nợ tiềm tàng được xác định theo
Chuẩn mực kế toán số 18 “Các khoản dự
phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”
48. Quy định trong đoạn 47 không áp dụng cho
hợp đồng được kế toán theo Chuẩn
mực kế toán về công cụ tài chính. Tuy nhiên, các cam
kết vay được loại trừ khỏi phạm
vi của Chuẩn mực kế toán về công cụ tài
chính không phải là các cam kết cung cấp các khoản vay
với mức lãi suất thấp hơn lãi suất thị
trường sẽ được hạch toán vào nợ
tiềm tàng của bên bị mua, nếu tại ngày mua, không
chắc chắn rằng việc giảm các lợi ích kinh
tế là cần thiết để thanh toán nghĩa vụ
hoặc nếu giá trị của nghĩa vụ không
được xác định một cách đáng tin cậy.
Theo đoạn 37, những cam kết vay như vậy
được ghi nhận riêng biệt như một
phần của giá phí hợp nhất kinh doanh khi giá trị hợp
lý được xác định một cách đáng tin
cậy.
49. Các khoản nợ tiềm tàng được ghi
nhận riêng biệt như một phần của giá phí
hợp nhất kinh doanh là ngoài phạm vi của Chuẩn
mực kế toán số 18 “Các khoản dự phòng, tài
sản và nợ tiềm tàng”. Tuy nhiên, bên mua sẽ phải
trình bày các thông tin về các khoản nợ tiềm tàng theo
quy định của Chuẩn mực kế toán số 18
“Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng” cho
mỗi loại dự phòng.
Lợi thế thương mại
50. Tại ngày mua, bên mua sẽ:
a) Ghi
nhận lợi thế thương mại phát sinh khi
hợp nhất kinh doanh là tài sản; và
b) Xác
định giá trị ban đầu của lợi thế
thương mại theo giá gốc, là phần chênh lệch
của giá phí hợp nhất so với phần sở
hữu của bên mua trong giá trị hợp lý thuần
của tài sản, nợ phải trả có thể xác
định được và các khoản nợ tiềm
tàng đã ghi nhận theo quy định tại đoạn
36.
51. Lợi thế thương mại phát sinh khi hợp
nhất kinh doanh thể hiện khoản thanh toán của bên
mua cho những lợi ích kinh tế ước tính thu
được trong tương lai từ những tài
sản không đủ tiêu chuẩn ghi nhận và không xác
định được một cách riêng biệt.
52. Nếu các tài sản, nợ phải trả có thể xác
định được và các khoản nợ tiềm
tàng của bên bị mua không thỏa mãn tiêu chuẩn trong
đoạn 37 về ghi nhận riêng biệt tại ngày mua
thì sẽ ảnh hưởng đến khoản lợi
thế thương mại được ghi nhận
(được kế toán theo đoạn 55), bởi vì
lợi thế thương mại được xác
định là phần giá trị còn lại trong giá phí
của hợp nhất kinh doanh sau khi ghi nhận tài sản,
nợ phải trả có thể xác định
được và khoản nợ tiềm tàng của bên
bị mua.
53.Lợi thế thương mại được ghi
ngay vào chi phí sản xuất, kinh doanh (nếu giá trị
nhỏ) hoặc phải được phân bổ dần
một cách có hệ thống trong suốt thời gian
sử dụng hữu ích ước tính (nếu giá trị
lớn). Thời gian sử dụng hữu ích phải
phản ánh được ước tính đúng
đắn về thời gian thu hồi lợi ích kinh
tế có thể mang lại cho doanh nghiệp. Thời gian
sử dụng hữu ích của lợi thế
thương mại tối đa không quá 10 năm kể
từ ngày được ghi nhận.
Phương pháp phân bổ
phải phản ánh được cách thức thu hồi
lợi ích kinh tế phát sinh từ lợi thế
thương mại. Phương pháp đường
thẳng được sử dụng phổ biến
trừ khi có bằng chứng thuyết phục cho việc
áp dụng phương pháp phân bổ khác phù hợp hơn.
Phương pháp phân bổ phải được áp
dụng nhất quán cho các thời kỳ trừ khi có sự
thay đổi về cách thức thu hồi lợi ích kinh
tế của lợi thế thương mại đó.
54. Thời gian phân bổ và phương pháp phân
bổ lợi thế thương mại phải
được xem xét lại cuối mỗi năm tài chính.
Nếu thời gian sử dụng hữu ích của lợi
thế thương mại khác biệt lớn so với
ước tính ban đầu thì phải thay đổi
thời gian phân bổ. Nếu có sự thay đổi
lớn về cách thức thu hồi lợi ích kinh tế
trong tương lai do lợi thế thương mại
đem lại thì phương pháp phân bổ cũng phải
thay đổi. Trường hợp này phải điều
chỉnh chi phí phân bổ của lợi thế
thương mại cho năm hiện hành và các năm
tiếp theo và phải được thuyết minh trong báo
cáo tài chính.
Khoản vượt trội
giữa phần sở hữu của bên mua trong giá trị
hợp lý thuần của tài sản, nợ phải trả
có thể xác định được và khoản nợ
tiềm tàng của bên bị mua so với giá phí hợp nhất
kinh doanh
55.Nếu phần sở
hữu của bên mua trong giá trị hợp lý thuần
của tài sản, nợ phải trả có thể xác
định được và nợ tiềm tàng
được ghi nhận theo quy định tại
đoạn 36 vượt quá giá
phí hợp nhất kinh doanh thì bên mua phải:
a)
Xem xét lại việc xác định giá trị của
tài sản, nợ phải trả có thể xác định
được, nợ tiềm tàng và việc xác
định giá phí hợp nhất kinh doanh; và
b)
Ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh tất cả các khoản chênh lệch
vẫn còn sau khi đánh giá lại.
56.Một khoản thu nhập đã ghi nhận theo
đoạn 55 có thể bao gồm một hoặc tất
cả các yếu tố sau đây:
a)
Những
sai sót khi xác định giá trị hợp lý của giá phí
hợp nhất kinh doanh hoặc của tài sản, nợ
phải trả có thể xác định được và nợ
tiềm tàng của bên bị mua. Giá phí dự kiến có
thể phát sinh của bên bị mua đã không phản ánh
chính xác theo giá trị hợp lý của tài sản, nợ
phải trả có thể xác định và nợ tiềm
tàng của bên bị mua là nguyên nhân tiềm tàng của
những sai sót này.
b) Quy
định của Chuẩn mực kế toán về xác
định giá trị tài sản thuần có thể xác
định được đã mua ở mức không
phải giá trị hợp lý nhưng được coi
như giá trị hợp lý nhằm mục đích phân
bổ giá phí của việc hợp nhất kinh doanh, như
hướng dẫn trong Phụ lục A về việc xác
định giá trị hợp lý của tài sản và nợ
phải trả có thể xác định được
của bên bị mua; hướng dẫn xác định cho
tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu
nhập hoãn lại phải trả không được
chiết khấu.
c) Khoản
giảm giá mua.
Hợp nhất kinh doanh được hoàn thành trong từng giai đoạn
57.Hợp nhất kinh doanh thường liên quan tới
nhiều giao dịch trao đổi, như giao dịch mua
cổ phiếu liên tiếp. Khi đó, mỗi giao dịch
trao đổi sẽ được bên mua xử lý một
cách riêng biệt bằng cách sử dụng giá phí của
giao dịch và thông tin về giá trị hợp lý tại ngày
diễn ra từng giao dịch trao đổi để xác
định giá trị của lợi thế thương
mại liên quan đến từng giao dịch đó. Do
đó, việc so sánh giá phí của các khoản đầu
tư đơn lẻ với lợi ích của bên mua trong
giá trị hợp lý của tài sản, nợ phải
trả có thể xác định được và nợ
tiềm tàng của bên bị mua được thực
hiện ở từng bước.
58.Nếu hợp nhất kinh doanh liên quan tới
nhiều giao dịch trao đổi thì giá trị hợp lý
của tài sản, nợ phải trả có thể xác
định được và khoản nợ tiềm tàng
của bên bị mua có thể có chênh lệch tại mỗi
ngày diễn ra giao dịch trao đổi, vì:
a) Tài
sản, nợ phải trả có thể xác định
được và khoản nợ tiềm tàng của bên
bị mua được trình bày lại một cách
ước lượng theo giá trị hợp lý của chúng
tại mỗi ngày diễn ra từng giao dịch trao
đổi để xác định giá trị của
lợi thế thương mại gắn với từng
giao dịch; và
b) Tài
sản, nợ phải trả có thể xác định
được và khoản nợ tiềm tàng của bên
bị mua sau đó phải được bên mua ghi nhận
theo giá trị hợp lý tại ngày mua.
59.Trước khi được coi là hợp nhất
kinh doanh, một giao dịch có thể được coi là
khoản đầu tư vào công ty liên kết và
được hạch toán theo quy định của
Chuẩn mực kế toán số 07 "Kế toán các
khoản đầu tư vào công ty liên kết" theo
phương pháp giá gốc.
Kế toán ban đầu được xác định tạm thời
60.Kế toán ban đầu của việc hợp
nhất kinh doanh bao gồm: Xác định và đánh giá giá
trị hợp lý của tài sản, nợ phải trả
có thể xác định được và nợ tiềm
tàng của bên bị mua và giá phí hợp nhất kinh doanh.
61.Nếu kế toán ban đầu cho giao dịch hợp
nhất kinh doanh chỉ có thể xác định một cách
tạm thời vào cuối kỳ mà việc hợp nhất
kinh doanh được thực hiện do giá trị
hợp lý của tài sản, nợ phải trả có
thể xác định được hoặc nợ
tiềm tàng của bên bị mua hoặc giá phí hợp
nhất kinh doanh chỉ có thể xác định một cách
tạm thời, thì bên mua phải kế toán giao dịch
hợp nhất kinh doanh bằng cách sử dụng các giá
trị tạm thời đó. Bên mua phải ghi nhận các
khoản điều chỉnh đối với những
giá trị tạm thời như là kết quả của
việc hoàn tất việc kế toán ban đầu:
a) Trong vòng 12 tháng
kể từ ngày mua; và
b)
Từ ngày mua. Do đó:
(i) Giá trị còn lại của tài sản,
nợ phải trả có thể xác định
được hoặc nợ tiềm tàng được
ghi nhận hoặc điều chỉnh theo
kết quả có được từ việc kế toán
ban đầu sẽ được tính là giá trị
hợp lý của chúng được ghi nhận tại ngày
mua.
(ii) Từ thời điểm mua, lợi
thế thương mại hoặc bất kỳ khoản
thu nhập nào đã được ghi nhận theo quy
định tại đoạn 55 sẽ được
điều chỉnh tương ứng với khoản
điều chỉnh theo giá trị hợp lý tại ngày mua
của tài sản, nợ phải trả có thể xác
định được hoặc nợ tiềm tàng
được ghi nhận hoặc được
điều chỉnh.
(iii) Thông tin so sánh được trình bày trong các
kỳ trước khi việc hạch toán của hợp
nhất kinh doanh hoàn tất sẽ được trình bày
như là việc kế toán ban đầu đã
được hoàn thành từ ngày mua, có nghĩa là các
khoản khấu hao hay các tác động đến lãi
hoặc lỗ đều được ghi nhận như
là kết quả có được từ việc kế toán
ban đầu.
Các điều
chỉnh sau khi kế toán ban đầu hoàn tất
62.Ngoại trừ các trường hợp đã quy
định tại các đoạn 33, 34 và 64, những
điều chỉnh đối với kế toán ban
đầu được xác định tạm thời
cho giao dịch hợp nhất kinh doanh sau khi việc kế
toán đó hoàn tất sẽ chỉ được ghi
nhận nhằm mục đích sửa chữa sai sót theo
Chuẩn mực kế toán số 29 "Thay đổi chính
sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót".
Những điều chỉnh đối với việc
kế toán ban đầu cho giao dịch hợp nhất kinh
doanh sau khi hoàn tất việc kế toán đó sẽ không được
ghi nhận là ảnh hưởng của thay đổi
ước tính kế toán. Theo Chuẩn mực
kế toán số 29, ảnh hưởng của thay
đổi ước tính kế toán sẽ được
ghi nhận trong kỳ hiện tại và các kỳ
tương lai.
63.Chuẩn mực kế toán số 29 "Thay
đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và
các sai sót" quy định doanh nghiệp phải sửa
chữa sai sót theo phương pháp hồi tố, và trình bày
báo cáo tài chính như là khi các sai sót chưa xảy ra bằng
cách trình bày lại thông tin so sánh cho các kỳ trước
khi xảy ra sai sót. Do đó, giá trị còn lại của tài
sản, nợ phải trả có thể xác định
được hoặc nợ tiềm tàng của bên bị
mua đã được ghi nhận hoặc điều
chỉnh như là kết quả của việc sửa
chữa sai sót sẽ được tính là giá trị
hợp lý của chúng hoặc điều chỉnh giá
trị hợp lý được ghi nhận tại ngày mua.
Lợi thế thương mại hoặc bất kỳ
khoản thu nhập nào đã được ghi nhận
trong kỳ trước theo quy định tại
đoạn 55 sẽ được điều chỉnh
hồi tố bằng một khoản tương ứng
với giá trị hợp lý tại ngày mua (hoặc
điều chỉnh đối với giá trị hợp lý
tại thời điểm mua) của tài sản, nợ
phải trả có thể xác định được
hoặc nợ tiềm tàng đang được ghi
nhận (hoặc điều chỉnh).
Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại sau khi hoàn tất việc kế toán ban đầu
64.Nếu lợi ích tiềm tàng của các khoản
lỗ tính thuế chuyển sang năm sau của bên bị
mua hoặc các tài sản thuế thu nhập hoãn lại khác
không thỏa mãn các tiêu chuẩn quy định trong
đoạn 37 đối với việc ghi nhận riêng
rẽ, khi việc hợp nhất kinh doanh được
kế toán ban đầu nhưng được thực
hiện sau đó, bên mua sẽ ghi nhận lợi ích đó là
thu nhập thuế hoãn lại phù hợp với quy
định của Chuẩn mực kế toán số 17
"Thuế thu nhập doanh nghiệp". Ngoài ra, bên mua
sẽ:
a)
Giảm giá trị còn lại của lợi thế
thương mại tới mức sẽ được
ghi nhận nếu tài sản thuế thu
nhập hoãn lại được ghi nhận là tài sản
có thể xác định từ ngày mua; và
b)
Ghi nhận khoản giảm giá trị còn lại của
lợi thế thương mại là chi phí.
Tuy
nhiên, việc ghi nhận này không làm phát sinh khoản
vượt trội hay làm tăng khoản thu
nhập đã được ghi nhận trước đó
theo quy định tại đoạn 55.
Trình bày báo cáo tài chính
65. Bên mua phải trình bày các thông tin để
người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá
được bản chất và ảnh hưởng
về tài chính phát sinh từ việc hợp nhất kinh
doanh đến:
a) Trong kỳ;
b)
Sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm nhưng
trước ngày phát hành báo cáo tài chính.
66. Bên mua phải trình bày thông tin sau cho từng giao
dịch hợp nhất kinh doanh diễn ra trong kỳ:
a) Tên và diễn giải liên quan đến các bên
tham gia hợp nhất kinh doanh;
b) Ngày mua;
c) Tỷ lệ phần trăm (%) công cụ
vốn có quyền biểu quyết được mua;
d)
Chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp
nhất kinh doanh. Khi công cụ vốn được phát
hành hoặc có thể được phát hành và các công
cụ này được cấu thành là một bộ
phận của giá phí hợp nhất kinh doanh, cần trình
bày các thông tin sau:
(i) Số lượng công cụ vốn
được phát hành hoặc có thể được
phát hành;
(ii)
Giá trị hợp lý của các công cụ vốn trên và
cơ sở xác định giá trị hợp lý đó. Nếu không có giá phát hành tại thời
điểm giao dịch thì sẽ trình bày các giả
định chủ yếu được sử dụng
để xác định giá trị hợp lý. Nếu
có giá phát hành vào thời điểm giao dịch nhưng
không được sử dụng là cơ sở
để xác định giá phí hợp nhất kinh doanh thì
phải trình bày lý do không sử dụng giá phát hành, phương pháp và các giả
định chủ yếu sử dụng dùng để xác
định giá trị hợp lý cho công cụ vốn; và các
khoản chênh lệch tích luỹ giữa giá trị và giá
phát hành công cụ vốn;
e) Chi
tiết của bất kỳ hoạt động nào
được doanh nghiệp quyết định thanh lý
sau hợp nhất kinh doanh;
f) Giá
trị được ghi nhận tại ngày mua cho từng
loại tài sản, nợ phải trả và nợ tiềm
tàng của bên bị mua, trừ khi không thể xác
định được thì giá trị còn lại của
từng loại tài sản, nợ phải trả và nợ
tiềm tàng đó được xác định theo quy
định của các Chuẩn mực kế toán có liên quan
ngay trước khi diễn ra hợp nhất kinh doanh.
Nếu không trình bày được thì phải nêu rõ lý do.
g)
Khoản vượt trội được ghi nhận vào
lãi hoặc lỗ phù hợp với quy định tại
đoạn 55 và các khoản mục tương
đương trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của bên mua.
h)
Diễn giải các yếu tố cấu thành giá phí là
kết quả của việc ghi nhận lợi thế
thương mại - diễn giải từng tài sản
cố định vô hình chưa được ghi nhận
tách riêng khỏi lợi thế thương mại và
giải thích lý do giá trị hợp lý của tài sản
cố định vô hình không được tính toán một
cách đáng tin cậy, hoặc diễn giải về tính
chất của khoản vượt trội
được ghi vào lỗ hoặc lãi theo quy định
tại đoạn 55.
i)
Khoản lỗ hay lãi của bên bị mua phát sinh từ ngày
mua bao gồm lỗ hay lãi của bên mua
trong kỳ, nếu không xác định được thì
phải nêu rõ lý do.
67. Thông tin theo yêu cầu của
đoạn 66 sẽ được trình bày một cách
tổng thể đối với các hoạt động
hợp nhất kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo mà không có
ảnh hưởng trọng yếu một cách riêng rẽ.
68. Nếu việc kế toán ban đầu cho giao
dịch hợp nhất kinh doanh phát sinh trong kỳ
được xác định tạm thời theo quy định trong đoạn 61, thì
phải trình bày và giải thích.
69.Bên mua phải trình bày thông tin sau:
a) Doanh
thu trong kỳ của đơn vị
được hợp nhất kinh doanh trước ngày
hợp nhất kinh doanh;
b)
Lỗ hoặc lãi trong kỳ của đơn vị
được hợp nhất kinh doanh trước ngày
hợp nhất kinh doanh.
Nếu
không thể trình bày được thông tin này
thì phải giải thích rõ lý do.
70.Bên mua sẽ trình bày thông tin theo quy định
tại đoạn 66 cho từng giao dịch hợp
nhất kinh doanh phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm nhưng trước ngày phát hành báo cáo tài chính.
71. Bên mua phải trình bày những thông tin để
giúp người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá
được những ảnh hưởng về tài chính
đến lãi hoặc lỗ phát sinh từ việc sửa
chữa sai sót và những điều chỉnh khác
được ghi nhận trong kỳ hiện hành liên quan
tới những giao dịch hợp nhất kinh doanh đã
phát sinh trong kỳ hiện hành hoặc trước đó.
72. Bên mua sẽ trình bày thông tin sau:
a) Các khoản lãi hoặc
lỗ được ghi nhận trong kỳ hiện hành và
giải thích thông tin này.
(i) Liên quan đến tài sản, nợ phải
trả có thể xác định được hoặc
nợ tiềm tàng của từng giao dịch hợp
nhất kinh doanh đã phát sinh trong kỳ hiện hành
hoặc kỳ trước đó;
(ii) Quy mô, bản chất hoặc sự việc mà
việc trình bày này có liên quan đến hiểu biết
về hoạt động tài chính của đơn vị
được hợp nhất;
b) Nếu việc kế toán ban đầu của từng
giao dịch hợp nhất kinh doanh thực hiện trong
kỳ trước đó được xác định
tạm thời vào cuối kỳ thì phải trình bày giá
trị các khoản được điều chỉnh và
giải thích các khoản điều chỉnh này về giá
trị được xác định tạm thời đã
ghi nhận trong kỳ hiện hành.
c) Thông
tin về sửa chữa sai sót được yêu cầu
trình bày theo Chuẩn mực kế toán số 29 "Thay
đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và
các sai sót" đối với bất kỳ tài sản,
nợ phải trả có thể xác định
được, hoặc nợ tiềm tàng, hoặc
những thay đổi trong giá trị của những
khoản mục trên, mà bên mua ghi nhận trong kỳ hiện
hành theo quy định tại đoạn 62 và 63.
73. Nếu có lợi thế thương mại,
doanh nghiệp cần trình bày:
a) Thời gian phân bổ;
b) Trường
hợp lợi thế thương mại không
được phân bổ theo phương pháp
đường thẳng thì phải trình bày rõ phương
pháp được sử dụng và lý do không sử
dụng phương pháp đường thẳng;
c) Giá trị lợi thế thương mại tính
vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ;
d) Bảng
đối chiếu giá trị ghi sổ của lợi
thế thương mại vào đầu kỳ và cuối
kỳ:
(i) Tổng giá trị lợi
thế thương mại và số đã phân bổ
luỹ kế đầu kỳ;
(ii) Lợi thế thương mại phát sinh trong
kỳ;
(iii) Những điều chỉnh do
có thay đổi hoặc phát hiện thấy sự thay
đổi giá trị của các tài sản và nợ phải
trả có thể xác định được;
(iv) Lợi thế thương mại bị loại
bỏ khi thanh lý, nhượng bán toàn bộ hoặc một
phần doanh nghiệp trong kỳ;
(v) Giá trị lợi thế thương mại
phân bổ trong kỳ;
(vi) Các thay đổi khác về lợi thế
thương mại trong kỳ;
(vii) Tổng giá trị lợi
thế thương mại chưa phân bổ luỹ kế
cuối kỳ.
74. Doanh nghiệp
sẽ trình bày thêm những thông tin bổ sung để phù
hợp với quy định tại đoạn 65, 71 và 73./.
PHỤ LỤC A
Hướng dẫn bổ sung
Mua hoán đổi
A1. Như
đã quy định trong đoạn 21, trường
hợp hợp nhất kinh doanh được gọi là mua
hoán đổi, khi bên mua là một doanh nghiệp mà vốn
chủ sở hữu của nó đã bị mua lại
bởi chính doanh nghiệp bị mua. Ví
dụ, một công ty bị một doanh nghiệp nhỏ
hơn mua lại để được niêm yết trên
thị trường chứng khoán. Mặc
dù về mặt pháp lý thì doanh nghiệp nhỏ hơn
được coi là công ty mẹ và công ty bị mua
được coi là công ty con. Tuy nhiên công ty con về
mặt pháp lý sẽ là bên mua nếu nó có quyền chi
phối chính sách tài chính và hoạt động của công ty
mẹ để đạt được lợi ích
từ hoạt động của công ty mẹ.
A2. Doanh
nghiệp áp dụng hướng dẫn trong đoạn
từ A3 đến A15 khi hạch toán việc mua hoán
đổi.
A3. Hạch
toán việc mua hoán đổi xác định cách thức
phân bổ giá phí hợp nhất kinh doanh tại ngày mua và
không áp dụng cho các nghiệp vụ xảy ra sau khi
hợp nhất.
Giá phí hợp nhất kinh doanh
A4. Khi công cụ
vốn được phát hành được cấu thành
trong giá phí hợp nhất kinh doanh, đoạn 24 quy
định giá phí hợp nhất kinh doanh phải bao
gồm giá trị hợp lý tại ngày trao đổi
của các công cụ vốn đó. Đoạn 27 quy
định trường hợp không có giá công bố
đáng tin cậy, thì giá trị hợp lý của công cụ
vốn có thể ước tính bằng cách tham chiếu
đến giá trị hợp lý của bên mua hoặc tham
chiếu đến giá trị hợp lý của doanh
nghiệp bị mua, miễn là giá nào có bằng chứng rõ
ràng hơn.
A5. Trong nghiệp
vụ mua hoán đổi, giá phí hợp nhất kinh doanh
thường do công ty con về pháp lý gánh chịu (là bên mua theo mục đích kế toán) phát hành công
cụ vốn cho người sở hữu công ty mẹ (là
bên bị mua theo mục đích kế toán). Nếu như
giá công bố của công cụ vốn của công ty con
được phát hành để xác định giá phí
của giao dịch hợp nhất kinh doanh, thì cần
phải tính toán để xác định số
lượng công cụ vốn mà công ty con phải phát hành
để có cùng tỷ lệ sở hữu trong doanh
nghiệp hợp nhất cho các chủ sở hữu
của công ty mẹ. Giá trị hợp lý
của số lượng công cụ vốn đã tính toán
này chính là giá phí hợp nhất kinh doanh.
A6. Nếu giá
trị hợp lý của công cụ vốn của công ty con
không phải là bằng chứng rõ ràng, thì tổng giá
trị hợp lý của tất cả các công cụ vốn
đã phát hành của công ty mẹ trước hợp
nhất sẽ được sử dụng làm cơ
sở để tính toán giá phí hợp nhất kinh doanh.
Lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất
A7. Báo cáo tài chính
hợp nhất được phát hành sau khi hợp
nhất do mua hoán đổi sẽ đứng tên công ty
mẹ, nhưng cần mô tả trong thuyết minh đó là sự
tiếp tục của báo cáo tài chính của công ty mẹ (là
bên mua theo mục đích kế toán). Báo cáo tài chính hợp
nhất thể hiện sự tiếp tục báo cáo tài chính
của công ty con:
a) Tài sản và nợ
phải trả của công ty con được tính toán và
ghi nhận trong báo cáo tài chính hợp nhất theo
giá trị còn lại của chúng trước khi hợp
nhất kinh doanh.
b) Lợi nhuận
giữ lại và số dư các khoản mục khác trong
vốn chủ sở hữu được ghi nhận
trong BCTC hợp nhất này theo giá trị
của chúng trong báo cáo của công ty con trước khi
hợp nhất kinh doanh.
c) Giá trị đã ghi
nhận của công cụ vốn đã phát hành trong báo cáo
tài chính hợp nhất này được xác định
bằng cách cộng thêm vào vốn chủ của công ty con
trước khi hợp nhất phần giá phí hợp
nhất kinh doanh đã được xác định theo đoạn các đoạn A4 đến
A6. Tuy nhiên, cơ cấu vốn chủ sở hữu trình
bày trong báo cáo tài chính hợp nhất (số lượng,
loại công cụ vốn đã phát hành) sẽ phản ánh
cơ cấu vốn của công ty mẹ, kể cả công
cụ vốn mà công ty mẹ đã phát hành để
thực hiện việc hợp nhất kinh doanh.
d) Thông tin so sánh trình
bày trong báo cáo tài chính hợp nhất sẽ là thông tin so sánh
của công ty con.
A8. Kế toán việc mua hoán đổi chỉ
được áp dụng trong Báo cáo tài chính hợp
nhất. Trong báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ,
nếu có, khoản đầu tư vào công ty con
được hạch toán theo quy
định của Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo
cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản
đầu tư vào công ty con”.
A9. Báo cáo tài chính
hợp nhất được lập sau khi mua hoán
đổi sẽ phản ánh giá trị hợp lý của tài
sản, nợ phải trả và nợ tiềm tàng của
công ty mẹ (là bên bị mua theo mục
đích kế toán). Vì thế, giá phí của hợp nhất
kinh doanh sẽ được phân bổ bằng cách tính
toán tài sản, nợ phải trả có thể xác
định được và nợ tiềm tàng của công
ty mẹ mà thoả mãn các tiêu chuẩn quy định trong
đoạn 37 theo giá trị hợp lý tại ngày mua.
Phần lớn hơn giữa giá phí hợp nhất kinh
doanh và phần sở hữu của bên mua trong giá trị
hợp lý thuần của các khoản mục này sẽ
được hạch toán theo các
đoạn 50 đến 54. Phần lớn hơn giữa
phần sở hữu của bên mua trong giá trị hợp
lý thuần của các khoản mục này và giá phí hợp
nhất kinh doanh sẽ được hạch toán theo đoạn 55.
Lợi ích của cổ đông thiểu số
A10. Trong một số
giao dịch mua hoán đổi, một số chủ sở
hữu của công ty con hợp pháp không trao đổi các
công cụ vốn của họ với những công cụ
vốn của công ty mẹ. Mặc dù một
đơn vị trong đó có những chủ sở hữu
nắm giữ các công cụ vốn (công ty con hợp pháp)
đã mua lại một đơn vị khác (công ty mẹ hợp
pháp). Những chủ sở hữu này
được xem như lợi ích của cổ đông
thiểu số trong báo cáo tài chính hợp nhất lập sau
giao dịch mua hoán đổi. Điều đó là do
các chủ sở hữu của công ty con hợp pháp đã
không trao đổi các công cụ vốn của họ với
các công cụ vốn của công ty mẹ, những chủ sở
hữu này chỉ quan tâm đến kết quả và tài sản
thuần của công ty con hợp pháp, mà không phải là kết
quả và tài sản thuần của đơn vị hợp
nhất. Ngược lại, tất cả
các chủ sở hữu của công ty mẹ, kể cả
công ty mẹ được coi là bên bị mua, quan tâm đến
kết quả và tài sản thuần của đơn vị
hợp nhất.
A11. Tài sản và nợ phải trả của công
ty con hợp pháp được ghi nhận và xác định
trong báo cáo tài chính hợp nhất theo giá
trị còn lại của chúng trước khi hợp nhất.
Lợi ích của cổ đông thiểu số
phản ánh phần lợi ích tương ứng của các
cổ đông thiểu số trong giá trị còn lại
trước hợp nhất của tài sản thuần của
công ty con hợp pháp.
Lợi nhuận
trên mỗi cổ phiếu
A12. Như đã lưu ý trong đoạn A7(c),
cơ cấu vốn chủ sở hữu thể hiện
trong báo cáo tài chính hợp nhất lập cho một cuộc
mua hoán đổi phản ánh cơ cấu vốn chủ sở
hữu của công ty mẹ, bao gồm các công cụ vốn
phát hành bởi công ty mẹ để thực hiện việc
hợp nhất kinh doanh.
A13. Với mục đích tính toán số bình quân gia
quyền của cổ phiếu phổ thông còn lại (mẫu
số) trong kỳ việc mua hoán đổi diễn ra:
a) Số
cổ phiếu phổ thông còn lại từ đầu kỳ
cho tới ngày mua sẽ được coi là số cổ
phiếu phổ thông phát hành bởi công ty mẹ cho các chủ
sở hữu của công ty con; và
b) Số cổ phiếu phổ thông còn lại kể
từ ngày mua tới ngày kết thúc kỳ sẽ là số
thực tế của số cổ phiếu phổ thông của
công ty mẹ còn lại trong cả kỳ đó.
A14. Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu
trình bày trên mỗi kỳ có tính chất so sánh trước
ngày mua được thể hiện trong báo cáo tài chính hợp
nhất sau khi thực hiện việc mua hoán đổi sẽ
được tính toán bằng cách phân chia lợi nhuận
hoặc lỗ của công ty con hợp pháp có thể tính cho
các cổ đông thường trong mỗi kỳ đó cho số
cổ phiếu phổ thông do công ty mẹ phát hành cho các chủ
sở hữu của công ty con hợp pháp trong vụ mua hoán
đổi.
A15. Những tính toán trình bày trong đoạn A13 và
A14 giả định rằng không có sự thay đổi
nào trong số cổ phiếu phổ thông đã phát hành của
công ty con hợp pháp trong suốt các kỳ có tính chất so
sánh và trong kỳ, kể từ khi xảy ra việc mua lại
đảo ngược cho tới ngày mua lại. Việc
tính toán lãi trên mỗi cổ phiếu sẽ được
điều chỉnh một cách thích hợp tính đến
sự thay đổi trong số cổ phiếu phổ
thông đã phát hành của công ty con hợp pháp trong suốt
các kỳ đó.
Phân bổ giá phí hợp nhất kinh doanh
A16. Chuẩn
mực này yêu cầu bên mua ghi nhận tài sản, nợ phải
trả có thể xác định được và nợ tiềm
tàng của bên bị mua nếu thỏa mãn các tiêu chuẩn
ghi nhận theo giá trị hợp lý tại
ngày mua. Để phân bổ giá phí hợp nhất kinh doanh,
bên mua sẽ coi những đánh giá sau đây như giá trị
hợp lý:
a) Đối
với các công cụ tài chính trao đổi trên thị
trường hoạt động, bên mua sẽ sử
dụng giá trị thị trường hiện hành.
b)
Đối với các công cụ tài chính không trao đổi
trên thị trường hoạt động, bên mua sẽ sử
dụng giá ước tính có xét tới những đặc
điểm như tỷ suất giá - thu nhập, lợi tức
cổ phần và tỷ lệ tăng trưởng kỳ vọng
của các công cụ có thể so sánh của các đơn vị
với các đặc điểm tượng tự.
c)
Đối với những khoản phải thu, các hợp
đồng sinh lợi và các tài sản có thể xác định
khác, bên mua sẽ sử dụng giá trị hiện tại của
khoản sẽ thu được trong tương lai theo mức
lãi suất hiện hành thích hợp, trừ đi khoản dự
phòng phải thu khó đòi và chi phí thu hồi, nếu cần.
Tuy nhiên, chuẩn mực này không quy định việc chiết
khấu đối với các khoản phải thu ngắn hạn, các hợp đồng sinh
lợi và các tài sản có thể xác định khác khi khoản
chênh lệch giữa số danh nghĩa và số đã chiết
khấu là không đáng kể.
d) Đối với hàng tồn kho:
(i) Đối
với thành phẩm và hàng hóa, bên mua sẽ sử dụng
giá bán trừ đi tổng của (1) Chi phí bán hàng ước
tính và (2) Lợi nhuận ước tính hợp lý đối
với khả năng bán của bên mua dựa trên lợi
nhuận đối với thành phẩm và hàng hóa
tương tự;
(ii)
Đối với sản
phẩm dở dang, bên mua sẽ sử dụng giá bán của
thành phẩm trừ đi tổng của (1) Chi phí hoàn thành
(2) Chi phí bán hàng ước tính và (3) Lợi nhuận ước
tính hợp lý đối với khả năng bán và hoàn
thành của bên mua dựa trên lợi nhuận của thành phẩm
tương tự; và
(iii)
Đối
với nguyên vật liệu, bên mua sẽ sử dụng giá
thay thế hiện hành.
e) Đối với đất đai
và nhà cửa, bên mua sẽ sử dụng giá thị trường.
f)
Đối với nhà xưởng, thiết bị, bên mua sẽ
sử dụng giá thị trường, thông thường
được xác định bằng
đánh giá. Nếu không có thông tin về giá trị thị
trường do bản chất đặc biệt của khoản
mục nhà xưởng, thiết bị và các tài sản này
hiếm khi đem bán, trừ trường hợp nó là một
phần của công việc kinh doanh đang hoạt động,
bên mua có thể cần phải ước tính giá trị hợp
lý theo phương pháp thu nhập hoặc phương pháp
chi phí thay thế có thể khấu hao.
g) Đối với tài sản cố định
vô hình, bên mua sẽ xác định giá trị hợp lý bằng
cách:
(i) Nghiên cứu,
xem xét thị trường hoạt động như đã
định nghĩa trong Chuẩn mực kế toán số
04 "Tài sản cố định vô hình"; hoặc
(ii) Nếu không có
thị trường hoạt động, cơ sở để
xác định số tiền mà bên mua phải trả cho tài
sản đó trong sự trao đổi ngang giá một cách tự
nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết
dựa trên những thông tin tốt nhất có được
(theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số
04 "Tài sản cố định vô hình" để biết
thêm những hướng dẫn cụ thể hơn về
việc xác định giá trị hợp lý của tài sản
cố định vô hình có được trong một gioa dịch
hợp nhất kinh doanh).
h)
Đối với tài sản thuế thu nhập hoãn lại
và thuế thu nhập hoãn lại phải trả, bên mua sẽ
sử dụng khoản lợi về thuế phát sinh từ
lỗ thuế hay thuế phải nộp tương ứng
với lợi nhuận hay lỗ theo Chuẩn mực kế
toán số 17 "Thuế thu nhập doanh nghiệp",
được đánh giá từ tương lai của
đơn vị hợp nhất. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại hay thuế thu nhập
hoãn lại phải trả được xác định
sau khi thừa nhận ảnh hưởng về thuế
đến việc trình bày lại các tài sản, nợ phải
trả và nợ tiềm tàng có thể xác định theo giá
trị hợp lý của chúng và không được chiết
khấu.
i)
Đối với các khoản phải trả, nợ dài hạn,
chi phí phải trả và các khoản phải bồi thường
khác, bên mua sẽ sử dụng giá trị hiện tại của
các khoản được dùng để thanh toán nợ phải
trả trong tương lai theo mức lãi
suất hiện hành thích hợp. Tuy nhiên, bên
mua không phải chiết khấu đối với các khoản
nợ ngắn hạn khi chênh lệch giữa giá trị
danh nghĩa và khoản đã chiết khấu là không
đáng kể.
j)
Đối với những hợp đồng khó thực
hiện và các khoản nợ có thể xác định của
bên bị mua, bên mua sẽ sử dụng
giá trị hiện tại của khoản mục được
dùng để thanh toán các nghĩa vụ đã xác định
ở các mức lãi suất hiện hành thích hợp.
k)
Đối với các khoản nợ tiềm tàng của bên
bị mua, bên mua sẽ sử dụng khoản mà bên thứ
ba sẽ tính khi gánh chịu những khoản nợ phải
trả đó.
A17. Một số quy định trên
đây yêu cầu giá trị hợp lý phải được
ước tính dựa vào phương pháp giá trị hiện
tại. Nếu quy định cho một
khoản mục riêng biệt không đề cập đến
đến việc sử dụng phương pháp giá trị
hiện tại, thì phương pháp này vẫn có thể sử
dụng trong việc ước tính giá trị hiện tại
của khoản mục đó.
-xxx-
I. HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN
CHUẨN MỰC HỢP NHẤT KINH DOANH
A- QUY ĐỊNH CHUNG
1/ Các hình thức hợp nhất kinh doanh
- Hợp nhất kinh doanh
để cùng hình thành nên một hoặc nhiều hoạt
động kinh doanh có thể được thực
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, như:
+ Một doanh nghiệp mua cổ
phần của một doanh nghiệp khác;
+ Một doanh nghiệp mua
tất cả tài sản thuần của một doanh
nghiệp khác;
+ Một doanh nghiệp gánh
chịu các khoản nợ của một doanh nghiệp
khác;
+ Một doanh nghiệp mua
một số tài sản thuần của một doanh
nghiệp khác.
- Việc thanh toán giá trị mua,
bán trong quá trình hợp nhất kinh doanh có thể
được thực hiện bằng hình thức phát hành
công cụ vốn, thanh toán bằng tiền, các khoản
tương đương tiền, chuyển giao tài
sản khác hoặc kết hợp các hình thức trên. Các giao dịch này có thể diễn ra giữa các
cổ đông của các doanh nghiệp tham gia hợp
nhất hoặc giữa một doanh nghiệp và các cổ
đông của doanh nghiệp khác. Hợp
nhất kinh doanh có thể bao gồm việc hình thành
một doanh nghiệp mới để kiểm soát các doanh
nghiệp tham gia hợp nhất, kiểm soát các tài sản
thuần đã được chuyển giao hoặc tái
cơ cấu một hoặc nhiều doanh nghiệp tham gia
hợp nhất.
- Hợp nhất kinh doanh có
thể sẽ dẫn đến quan hệ công ty mẹ -
công ty con, trong đó bên mua sẽ là công ty mẹ và bên bị
mua sẽ là công ty con. Hợp nhất kinh doanh có thể không
dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con, như
hợp nhất kinh doanh liên quan đến việc mua tài
sản thuần, bao gồm cả lợi thế
thương mại (nếu có) của một doanh
nghiệp khác mà không phải là việc mua cổ phần
ở doanh nghiệp đó.
2/ Phương pháp kế toán hợp nhất kinh
doanh
Mọi trường hợp
hợp nhất kinh doanh đều phải hạch toán theo phương pháp mua.
Phương pháp mua gồm 3
bước:
Bước 1: Xác
định bên mua;
Bước 2: Xác
định giá phí hợp nhất kinh doanh;
Bước 3: Tại ngày mua,
bên mua phải phân bổ giá phí hợp nhất kinh doanh cho
tài sản đã mua, nợ phải trả và những
khoản nợ tiềm tàng phải gánh chịu.
Bước 1: Xác định bên mua
Mọi
trường hợp hợp nhất kinh doanh đều
phải xác định được bên mua. Bên mua là một
doanh nghiệp tham gia hợp nhất sẽ nắm quyền
kiểm soát các doanh nghiệp hoặc các hoạt
động kinh doanh tham gia hợp nhất khác.
Việc xác định bên mua phải thực hiện theo quy định từ đoạn 17
đến đoạn 23 của Chuẩn mực kế toán
số 11 - Hợp nhất kinh doanh.
Bước 2: Xác định giá phí hợp
nhất kinh doanh
Bên mua sẽ xác định giá
phí hợp nhất kinh doanh bao gồm: Giá trị hợp lý
tại ngày diễn ra trao đổi của các tài sản
đem trao đổi, các khoản nợ phải trả
đã phát sinh hoặc đã thừa nhận và các công cụ
vốn do bên mua phát hành để đổi lấy
quyền kiểm soát bên bị mua, cộng (+) các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh
doanh.
Bên mua xác định giá phí
hợp nhất kinh doanh theo quy định từ
đoạn 24 đến đoạn 35 của Chuẩn
mực kế toán số 11 - Hợp nhất kinh doanh, trong đó
cần chú ý các nội dung sau:
1- Bên mua có thể trao đổi
các tài sản sau trong hợp nhất kinh doanh: Tiền, trái
phiếu, cổ phiếu hoặc các tài sản đang dùng
trong hoạt động kinh doanh của bên mua. Trừ trường hợp thanh toán bằng
tiền, còn mọi khoản thanh toán bằng tài sản khác
thường phát sinh các khoản chênh lệch giữa giá
trị hợp lý và giá trị ghi sổ của các tài
sản này.
- Nếu thanh toán bằng trái
phiếu (Tỷ lệ lãi trên trái phiếu có thể khác
với tỷ lệ lãi trên thị trường), khoản
phụ trội hoặc chiết khấu (nếu có)
phải được tính vào giá trị của trái
phiếu và ghi tăng hoặc giảm giá trị khoản
đầu tư.
- Nếu thanh toán
bằng cổ phiếu (Mệnh giá cổ phiếu
thường khác với giá trị thị trường):
+ Nếu cổ phiếu đó
đã được niêm yết trên thị trường
thì giá công bố tại ngày trao đổi của cổ
phiếu đã niêm yết là giá trị hợp lý của
cổ phiếu đó;
+ Nếu có bằng chứng và
cách tính toán khác cho thấy giá đã công bố tại ngày
trao đổi là không đáng tin cậy hoặc nếu không
có giá đã công bố cho cổ phiếu đó do bên mua phát
hành, thì giá trị hợp lý của cổ phiếu đó có
thể ước tính trên cơ sở phần lợi ích
trong giá trị hợp lý của bên mua hoặc phần
lợi ích trong giá trị hợp lý của bên bị mua mà
bên mua đã đạt được miễn là cơ
sở nào có bằng chứng rõ ràng hơn.
- Nếu thanh toán bằng tài
sản đang dùng trong hoạt động kinh doanh của
bên mua, kể cả là tài sản phải khấu hao,
chứng khoán đầu tư hoặc các tài sản
đầu tư khác (Như bất động sản
đầu tư) đều phải tính theo
giá trị hợp lý.
2- Nếu việc thanh toán
tất cả hoặc một phần giá phí của việc
hợp nhất kinh doanh được hoãn lại, thì giá
trị hợp lý của phần hoãn lại đó phải
được xác định về giá trị hiện
tại tại ngày trao đổi. Khi đó giá
phí hợp nhất kinh doanh phải cộng (+) thêm phần
phụ trội hoặc trừ (-) đi phần chiết
khấu sẽ phát sinh khi thanh toán.
3- Các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh như
chi phí trả cho kiểm toán viên, tư vấn pháp lý,
thẩm định viên về giá và các nhà tư vấn khác về
thực hiện hợp nhất kinh doanh được tính
vào giá phí hợp nhất kinh doanh.
4- Không được tính vào giá
phí hợp nhất kinh doanh:
- Các khoản lỗ hoặc chi
phí khác sẽ phát sinh trong tương lai do hợp nhất
kinh doanh không được coi là khoản nợ đã phát
sinh hoặc đã được bên mua thừa nhận
để đổi lấy quyền kiểm soát
đối với bên bị mua;
- Chi phí quản lý chung
và các chi phí khác không liên quan trực tiếp đến
việc hợp nhất kinh doanh;
- Chi phí thoả thuận và phát hành các khoản nợ tài
chính;
- Chi phí phát hành công cụ vốn.
Bước 3: Tại ngày mua, bên mua phải
phân bổ giá phí hợp nhất kinh doanh cho tài sản đã
mua, nợ phải trả và những khoản nợ
tiềm tàng phải gánh chịu.
Tài sản đã mua, nợ
phải trả có thể xác định được và
những khoản nợ tiềm tàng phải gánh chịu
trong hợp nhất kinh doanh đều ghi nhận theo giá trị hợp lý. Việc xác
định giá trị hợp lý của từng loại tài
sản, nợ phải trả, nợ tiềm tàng theo hướng dẫn trong đoạn A16
của Phụ lục A Chuẩn mực kế toán số 11
- Hợp nhất kinh doanh.
1- Trường hợp hợp
nhất kinh doanh không dẫn đến quan hệ công ty
mẹ - công ty con (Ví dụ bên mua mua toàn bộ tài sản
thuần của bên bị mua hoặc bên mua mua toàn bộ
cổ phiếu của bên bị mua và bên bị mua mất
đi sau hợp nhất).
Trường hợp hợp
nhất kinh doanh không dẫn đến quan hệ công ty
mẹ - công ty con thì bên mua chỉ lập báo cáo tài chính
tại ngày mua, cụ thể cho từng hình thức như
sau:
1.1- Nếu sau khi hợp
nhất, chỉ còn doanh nghiệp mua tồn tại, doanh
nghiệp bị mua mất đi thì toàn bộ tài sản,
nợ phải trả của doanh nghiệp bị mua
chuyển cho doanh nghiệp mua và doanh nghiệp bị mua
giải thể (Ví dụ: Công ty A mua toàn bộ tài sản
thuần của Công ty B, sau hợp nhất công ty B giải
thể, chỉ còn Công ty A với cơ cấu mới). Hoặc sau khi hợp nhất kinh doanh, một
số tài sản thuần của doanh nghiệp bị mua
chuyển cho doanh nghiệp mua để cùng hình thành nên
một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp mua. Khi đó bên mua sẽ ghi
nhận tài sản, nợ phải trả có thể xác
định được đã mua và nợ tiềm tàng theo giá trị hợp lý tại ngày mua trên báo
cáo tài chính riêng của mình. Khoản chênh
lệch giữa giá phí hợp nhất kinh doanh lớn
hơn phần sở hữu của bên mua trong giá trị
hợp lý thuần của tài sản, nợ phải trả
có thể xác định được và các khoản nợ
tiềm tàng đã ghi nhận được gọi là
lợi thế thương mại. Khoản
lợi thế thương mại này được phân
bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp mua (Công ty A) trong thời gian tối đa không quá
10 năm.
Trường hợp
phát sinh bất lợi thương mại do giá phí hợp
nhất kinh doanh nhỏ hơn phần sở hữu
của bên mua trong giá trị hợp lý thuần của tài sản,
nợ phải trả có thể xác định
được và các khoản nợ tiềm tàng đã ghi
nhận. Khi đó bên mua phải xem xét lại
việc xác định giá trị hợp lý của tài
sản, nợ phải trả có thể xác định,
nợ tiềm tàng và việc xác định giá phí hợp
nhất kinh doanh. Nếu sau khi xem xét,
điều chỉnh mà vẫn còn chênh lệch thì ghi
nhận ngay vào lãi hoặc lỗ tất cả các khoản
chênh lệch vẫn còn sau khi đánh giá lại.
1.2- Nếu sau khi hợp
nhất, các doanh nghiệp tham gia hợp nhất không còn
tồn tại, mà lập nên một doanh nghiệp mới.
Toàn bộ tài sản, nợ phải trả của các doanh
nghiệp tham gia hợp nhất chuyển cho doanh nghiệp
mới (Ví dụ: Công ty A và Công ty B hợp nhất với
nhau thành lập ra Công ty C. Sau hợp nhất Công ty A và Công
ty B đều giải thể. Công ty C có tên
gọi mới. Các hoạt động của công ty C
là sự kết hợp các hoạt động của Công
ty A và Công ty B trước đây).
Trường hợp này một trong các đơn vị tham
gia hợp nhất tồn tại trước khi hợp
nhất (Ví dụ công ty A) sẽ được xác
định là bên mua. Tại ngày mua bên mua
sẽ ghi nhận tài sản, nợ phải trả có
thể xác định được, nợ tiềm tàng và
lợi thế thương mại (nếu có) trên báo cáo tài
chính riêng của mình như trường hợp (1.1).
2- Trường hợp hợp
nhất kinh doanh dẫn đến quan hệ công ty mẹ -
công ty con, trong đó bên mua là công ty mẹ, bên bị mua là
công ty con (Ví dụ bên mua mua toàn bộ cổ phiếu
của bên bị mua và sau hợp nhất 2 bên vẫn
tồn tại và hoạt động riêng biệt):
- Nếu sau khi hợp nhất, cả 2 doanh
nghiệp cùng hoạt động riêng biệt, nhưng có
mối liên quan về kiểm soát thì khi đó sẽ hình
thành quan hệ mẹ - con. Công ty nắm
được quyền kiểm soát công ty còn lại là công
ty mẹ (bên mua), và công ty bị kiểm soát là công ty con (bên
bị mua). Khi đó công ty mẹ sẽ hạch toán
phần sở hữu của mình trong công ty con như
một khoản đầu tư vào công ty con trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và ghi nhận
tài sản đã mua, nợ phải trả có thể xác
định và nợ tiềm tàng phải gánh chịu trong
báo cáo tài chính hợp nhất theo giá trị hợp lý.
Khoản chênh lệch giữa giá phí hợp nhất kinh doanh
và phần sở hữu của bên mua trong giá trị
hợp lý thuần của tài sản, nợ phải trả
có thể xác định được và các khoản
nợ tiềm tàngđược gọi là lợi thế
thương mại và phản ánh tương tự như
trường hợp (1.1) nhưng trên báo cáo tài chính hợp
nhất của Tập đoàn chứ không phản ánh trên
báo cáo tài chính riêng của bên mua.
- Trường hợp hợp nhất kinh
doanh dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con thì
bên mua là công ty mẹ không phải lập báo cáo tài chính
riêng và báo cáo tài chính hợp nhất tại ngày mua mà phải
là BCTC riêng và BCTC hợp nhất tại thời điểm
sớm nhất theo quy định hiên hành.
B- PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN MỘT SỐ
NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU PHÁT SINH TRONG QUÁ
TRÌNH HỢP NHẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
ĐƯỢC XÁC ĐỊNH LÀ BÊN MUA
1/ Trường hợp hợp
nhất kinh doanh dẫn đến quan hệ công ty mẹ -
công ty con
1.1- Kế toán giá phí hợp
nhất kinh doanh ở bên mua
Tại
ngày mua, bên mua sẽ xác định và phản ánh giá phí
hợp nhất kinh doanh bao gồm: Giá trị hợp lý
tại ngày diễn ra trao đổi của các tài sản
đem trao đổi, các khoản nợ phải trả
đã phát sinh hoặc đã thừa nhận và các công cụ
vốn do bên mua phát hành để đổi lấy
quyền kiểm soát bên bị mua, cộng (+) các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh
doanh. Đồng thời bên mua là công ty mẹ sẽ ghi
nhận phần sở hữu của mình trong công ty con
như một khoản đầu tư vào công ty con.
- Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh
được bên mua thanh toán bằng tiền, hoặc các
khoản tương đương tiền, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có các TK 111, 112, 121...
- Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh
được thực hiện bằng việc bên mua phát
hành cổ phiếu, nếu giá phát hành (Theo giá trị
hợp lý) của cổ phiếu tại ngày diễn ra trao đổi
lớn hơn mệnh giá cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Theo giá trị
hợp lý)
Có TK 4111 - Vốn đầu tư của chủ sở
hữu (Theo mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (Số chênh
lệch giữa giá trị hợp lý lớn hơn mệnh
giá cổ phiếu).
- Nếu giá phát hành (theo giá trị hợp lý) của cổ
phiếu tại ngày diễn ra trao đổi nhỏ hơn
mệnh giá cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Theo giá trị
hợp lý)
Nợ TK 4112 - Thặng
dư vốn cổ phần (Số chênh lệch giữa giá
trị hợp lý nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu)
Có TK 4111 - Vốn đầu tư của chủ sở
hữu (theo mệnh giá).
- Chi phí phát hành cổ phiếu thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 4112- Thặng dư vốn cổ phần
Có các TK 111, 112.
- Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh
được bên mua thanh toán bằng cách trao đổi các
tài sản của mình với bên bị mua:
+ Trường hợp trao đổi bằng TSCĐ,
khi đưa TSCĐ đem trao đổi, kế toán ghi
giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ
hữu hình đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).
Đồng
thời ghi tăng thu nhập khác và tăng khoản
đầu tư vào công ty con do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK
221 - Đầu tư vào công ty con (Tổng giá thanh toán)
Có TK 711 – Thu nhập khác (Giá trị
hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK
33311) (nếu có).
+ Trường hợp trao
đổi bằng sản phẩm, hàng hoá, khi xuất kho
sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156...
Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng và ghi tăng
khoản đầu tư vào công ty con:
Nợ TK 221- Đầu tư vào công ty con
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước (33311) (nếu có).
- Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh
được bên mua thanh toán bằng việc phát hành trái
phiếu:
+ Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu theo
mệnh giá, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Theo giá trị
hợp lý)
Có TK 343 – Trái phiếu phát hành (3431 -
Mệnh giá trái phiếu).
+ Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu có
phụ trội, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Theo giá
trị hợp lý)
Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu
(Theo mệnh giá trái phiếu)
Có TK 3433- Phụ trội trái
phiếu (Phần phụ trội).
+ Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu có
chiết khấu, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Theo giá trị
hợp lý)
Nợ TK 3432 - Chiết khấu trái phiếu (Phần
chiết khấu)
Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu
(Theo mệnh giá trái phiếu).
- Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
hợp nhất kinh doanh như chi phí tư vấn pháp lý,
thẩm định giá..., kế toán bên mua ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có các TK 111, 112, 331 ...
1.2- Kế toán các
khoản điều chỉnh giá phí hợp nhất kinh doanh
tuỳ thuộc vào các sự kiện trong tương lai
Thoả thuận
hợp nhất kinh doanhcó thể cho phép điều
chỉnh giá phí hợp nhất kinh doanh khi xảy ra một
hoặc nhiều sự kiện trong tương lai. Ví
dụ, khoản điều chỉnh này có thể phụ
thuộc vào việc duy trì hay đạt được
một mức độ lợi nhuận nhất
định trong tương lai hay phụ thuộc vào giá
thị trường của các công cụ tài chính đã phát
hành và đang được duy trì. Cụ thể:
(1)- Thông
thường, có thể ước tính được
một cách đáng tin cậy giá trị cần điều
chỉnh ngay tại thời điểm ghi nhận ban
đầu giao dịch hợp nhất kinh doanh mặc dù có
thể còn tồn tại một vài sự kiện không
chắc chắn. Sau đó nếu không xảy ra sự
kiện trong tương lai hoặc cần phải xem xét
lại giá trị ước tính, thì giá phí hợp nhất
kinh doanh cũng phải được điều
chỉnh theo.
(2)- Khi thoả
thuận hợp nhất kinh doanhcho phép điều chỉnh
giá phí hợp nhất, khoản điều chỉnh đó
không được tính vào giá phí hợp nhất kinh doanh
tại thời điểm ghi nhận ban đầu
nếu khoản điều chỉnh đó không có khả
năng chắc chắn xảy ra hoặc không thể tính
được một cách đáng tin cậy. Nếu sau
đó, khoản điều chỉnh này trở nên có khả
năng chắc chắn xảy ra và giá trị điều
chỉnh có thể tính được một cách đáng tin
cậy thì khoản xem xét bổ sung sẽ được
coi là khoản điều chỉnh vào giá phí hợp nhất
kinh doanh.
- Tuỳ
thuộc vào các sự kiện trong tương lai theo
thoả thuận hợp nhất kinh doanh, nếu phải
điều chỉnh tăng giá phí hợp nhất kinh doanh
do bên mua phải trả thêm tiền hoặc cổ phiếu
cho bên bị mua, kế toán bên mua ghi:
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần
(Nếu phát hành thêm cổ phiếu – ghi theo số chênh
lệch giữa mệnh giá lớn hơn giá trị hợp
lý của cổ phiếu)
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Phần giá
phí hợp nhất kinh doanh tăng thêm) (ghi theo giá trị
hợp lý của cổ phiếu)
Có TK 4111 - Vốn đầu
tư của chủ sở hữu (Nếu phát hành thêm
cổ phiếu – ghi theo mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ
phần (Nếu phát hành thêm cổ phiếu – ghi theo số
chênh lệch giữa mệnh giá nhỏ hơn giá trị
hợp lý của cổ phiếu)
Có TK 111, 112... (Nếu trả thêm
bằng tiền).
- Nếu trả
thêm cho bên bị mua bằng sản phẩm, hàng hoá, kế
toán bên mua ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Phần giá
phí hợp nhất kinh doanh tăng thêm)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ (Theo giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 333 - Thuế và các khoản
phải nộp nhà nước (33311).
Đồng
thời, phản ánh trị giá vốn sản phẩm, hàng
hoá xuất kho giao cho bên bị mua, ghi:
Nợ TK 632 – Giá
vốn hàng bán
Có các TK 155, 156.
- Nếu trả thêm cho bên bị mua bằng TSCĐ,
kế toán bên mua ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Phần giá
phí hợp nhất kinh doanh tăng thêm)
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp nhà nước (33311).
Đồng thời phải ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 – Chi
phí khác (Giá trị còn lại)
Nợ TK 214 – Hao
mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Có TK 211- TSCĐ hữu hình (Nguyên
giá).
- Trường
hợp được điều chỉnh giảm giá phí
hợp nhất kinh doanh do bên mua được thu thêm
tiền hoặc tài sản của bên bị mua, kế toán
bên mua ghi:
Nợ các TK 111,
112, 152, 155, 156, 211...
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con.
(3) Trường
hợp bên mua được yêu cầu trả thêm cho bên
bị mua một khoản bồi thường do việc
giảm giá trị của các tài sản đem trao đổi,
các khoản nợ đã phát sinh hoặc đã thừa
nhận và các công cụ vốn do bên mua phát hành để
đổi lấy quyền kiểm soát bên bị mua (Ví
dụ: Khi bên mua đảm bảo về giá thị
trường của công cụ vốn hoặc công cụ
nợ đã phát hành như một phần của giá phí
hợp nhất kinh doanh và được yêu cầu phát hành
bổ sung công cụ vốn hoặc công cụ nợ
để khôi phục giá trị đã xác định ban
đầu). Trường hợp này, không được
ghi tăng giá phí hợp nhất kinh doanh. Nếu là các công
cụ vốn thì giá trị hợp lý của khoản
trả thêm sẽ được giảm trừ
tương ứng vào giá trị đã ghi nhận ban
đầu cho công cụ đó khi phát hành. Nếu là công
cụ nợ thì giá trị hợp lý của khoản
trả thêm sẽ được ghi giảm khoản
phụ trội hoặc ghi tăng khoản chiết
khấu khi phát hành ban đầu.
Tuỳ thuộc
vào các sự kiện trong tương lai theo thoả
thuận hợp nhất kinh doanh, kế toán bên mua hạch
toán theo từng trường hợp sau:
- Nếu bên mua
phải phát hành bổ sung cổ phiếu để khôi
phục giá trị cổ phiếu đã xác định ban
đầu cho bên bị mua do bị giảm giá, ghi:
Nợ TK 4112 -
Thặng dư vốn cổ phần
Có TK 4111 – Vốn đầu tư của chủ sở
hữu..
- Nếu bên mua
phải phát hành bổ sung trái phiếu để khôi
phục giá trị trái phiếu đã xác định ban
đầu cho bên bị mua do bị giảm giá, ghi:
+ Nếu trái phiếu phát hành bổ sung được ghi
giảm khoản phụ trội trái phiếu, ghi:
Nợ TK 3433 -
Phụ trội trái phiếu
Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu.
+ Nếu trái phiếu phát hành bổ sung được ghi
tăng khoản chiết khấu trái phiếu, ghi:
Nợ TK 3432 - Chiết khấu trái phiếu
Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu.
+ Nếu số
tiền trả thêm cho bên bị mua được ghi
giảm trừ vào khoản phụ trội trái phiếu
hoặc ghi tăng vào khoản chiết khấu trái
phiếu tương ứng với số trái phiếu
đã phát hành bị giảm giá, ghi:
Nợ TK 3432 -
Chiết khấu trái phiếu (Nếu được ghi
tăng chiết khấu trái phiếu)
Nợ TK 3433 -
Phụ trội trái phiếu (Nếu được ghi
giảm phụ trội trái phiếu)
Có các TK 111, 112...
2/ Trường
hợp hợp nhất kinh doanh không dẫn đến quan
hệ công ty mẹ - công ty con
2.1- Nguyên tắc
chung
- Tại ngày mua,
bên mua sẽ xác định và phản ánh giá phí hợp
nhất kinh doanh tương tự như trường hợp
hợp nhất kinh doanh dẫn đến quan hệ công ty
mẹ - công ty con. Đồng thời doanh nghiệp mua
phải ghi nhận các tài sản đã mua, các khoản
nợ phải trả và nợ tiềm tàng phải gánh
chịu theo giá trị hợp lý tại ngày mua trên báo cáo tài
chính riêng của mình kể cả những tài sản,
nợ phải trả và nợ tiềm tàng (nếu có) mà bên
bị mua chưa ghi nhận trước đó. Khoản
chênh lệch giữa giá phí hợp nhất kinh doanh lớn
hơn phần sở hữu của bên mua trong giá trị
hợp lý thuần của tài sản, nợ phải trả
có thể xác định được và các khoản
nợ tiềm tàng được gọi là lợi thế
thương mại. Khoản lợi thế thương
mại này được phản ánh là tài sản trên báo cáo
tài chính riêng của doanh nghiệp mua để phân bổ
dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian
tối đa không quá 10 năm.
- Trường
hợp giá phí hợp nhất kinh doanh nhỏ hơn phần
sở hữu của bên mua trong giá trị hợp lý
thuần của tài sản, nợ phải trả có thể
xác định được và các khoản nợ tiềm
tàng được ghi nhận, khi đó bên mua phải xem
xét lại việc xác định giá trị hợp lý
của tài sản, nợ phải trả có thể xác
định, nợ tiềm tàng (nếu có) và việc xác
định giá phí hợp nhất kinh doanh. Nếu sau khi xem
xét, điều chỉnh mà vẫn còn chênh lệch thì ghi
nhận ngay vào lãi hoặc lỗ tất cả các khoản
chênh lệch vẫn còn sau khi đánh giá lại.
2.2- Phương
pháp kế toán
- Tại ngày mua
nếu phát sinh lợi thế thương mại, kế
toán bên mua hạch toán theo từng trường hợp sau:
+ Nếu việc
mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh
toán bằng tiền, hoặc các khoản tương
đương tiền, ghi:
Nợ các TK 131, 138, 152, 153, 155, 156, 211, 213, 217… (theo giá
trị hợp lý của
các tài sản đã mua)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Chi
tiết lợi thế thương mại)
Có các TK 311, 331, 341, 342… (Theo giá trị hợp lý của
các khoản nợ phải
trả và nợ tiềm tàng phải gánh chịu)
Có các TK 111, 112, 121 (Số tiền hoặc các khoản
tương đương tiền bên
mua đã thanh toán).
+ Nếu việc
mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được thực
hiện bằng việc bên mua phát hành cổ phiếu, ghi:
Nợ các TK 131, 138, 152, 153, 155, 156, 211, 213, 217… (Theo giá
trị hợp lý của
các tài sản đã mua)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Chi
tiết lợi thế thương mại)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần
(Số chênh lệch giữa giá trị hợp lý nhỏ
hơn mệnh giá cổ phiếu) (Nếu giá phát hành cổ
phiếu theo giá trị hợp lý
nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu)
Có TK 4111 - Vốn đầu tư của chủ sở
hữu (Theo mệnh giá)
Có
các TK 311, 315, 331, 341, 342… (Theo giá trị hợp lý của các
khoản nợ
phải
trả và nợ tiềm tàng phải gánh chịu)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (Số
chênh lệch giữa giá trị hợp lý lớn hơn
mệnh giá cổ phiếu) (Nếu giá phát hành cổ
phiếu theo giá
trị hợp lý lớn hơn mệnh giá).
Chi phí phát hành cổ phiếu thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần
Có các TK 111, 112
- Định kỳ, bên mua
phân bổ lợi thế thương mại vào chi phí
hoạt động sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 642 - Chi
phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 242
- Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết lợi
thế thương mại)
- Tại ngày mua, nếu phát sinh bất lợi
thương mại, kế toán bên mua hạch toán theo
từng trường hợp sau:
+ Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh
được bên mua thanh toán bằng tiền, hoặc các
khoản tương đương tiền, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 155, 156, 211, 212, 213... (Theo giá trị
hợp lý của các tài sản đã mua)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Ghi số lỗ - nếu có, sau
khi xem xét lại giá trị của tài sản, nợ
phải trả có thể xác định được,
nợ tiềm tàng và giá phí hợp nhất kinh doanh khi có
bất lợi thương mại)
Có các TK 311, 315, 331, 341, 342...
(Theo giá trị hợp lý của các khoản nợ phải
trả và nợ tiềm tàng phải gánh chịu)
Có các TK 111, 112, 121,...
(Số tiền hoặc các khoản tương
đương tiền bên mua đã thanh toán)
Có TK 711 – Thu nhập khác
(Ghi số lãi - nếu có, sau khi xem xét lại giá trị
của tài sản, nợ phải trả có thể xác
đinh được, nợ tiềm tàng và giá phí hợp
nhất kinh doanh khi có bất lợi thương mại).
+ Nếu việc
mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được thực
hiện bằng việc bên mua phát hành cổ phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, hoặc
Nợ các TK 131, 138, 152, 153, 155, 156, 211, 212, 213, 217…(Theo giá
trị hợp lý của các tài sản đã mua)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần
(Số chênh lệch giữa giá trị hợp lý nhỏ
hơn mệnh giá cổ phiếu) (Nếu giá phát hành cổ
phiếu theo giá trị hợp lý
nhỏ hơn mệnh giá)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Ghi số lỗ - nếu có, sau
khi xem xét lại giá trị của tài sản, nợ
phải trả có thể xác định được,
nợ tiềm tàng và giá phí hợp
nhất kinh doanh khi có bất lợi thương
mại)
Có các TK 311, 331, 341, 342... (Ghi theo giá trị hợp lý
của các khoản nợ
phải trả và nợ tiềm tàng phải gánh
chịu)
Có TK 4111 - Vốn đầu tư của chủ sở
hữu (Theo mệnh giá cổ phiếu bên mua
phát hành để thanh toán)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (Số
chênh lệch giữa giá trị hợp lý lớn hơn
mệnh giá cổ phiếu) (Nếu giá phát hành cổ
phiếu theo giá
trị hợp lý lớn hơn mệnh giá)
Có TK 711 – Thu nhập khác (Ghi số lãi - nếu có, sau khi
xem xét lại giá trị của tài sản, nợ phải
trả có thể xác định được, nợ
tiềm tàng và
giá phí hợp nhất kinh doanh khi có bất lợi
thương mại).
Chi phí phát hành cổ phiếu
thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần
Có các TK 111, 112.
- Việc mua, bán
khi hợp nhất kinh doanh, bên mua có thể thanh toán bằng
việc đưa các tài sản của mình để trao
đổi với bên bị mua. Kế toán các nghiệp
vụ này được hạch toán tương tự
như đã trình bày ở điểm 1 mục B Phần I.
Ví dụ 1:
Hợp nhất kinh doanh liên quan đến mua toàn bộ tài
sản thuần, có phát sinh lợi thế thương
mại và không dẫn đến quan hệ công ty mẹ -
công ty con:
Ngày 01/01/X1 Công ty P mua tất cả tài sản và nợ
phải trả của Công ty S bằng cách phát hành cho Công ty
S 10.000 cổ phiếu mệnh giá 10.000 đ/cổ
phiếu. Giá trị thị trường của cổ
phiếu phát hành này là 60.000 đ/1 cổ phiếu. Các chi phí
phát sinh về thuê định giá và kiểm toán liên quan
đến việc mua tài sản và nợ phải trả
của Công ty S mà Công ty P phải chi bằng tiền mặt
là 40.000.000 đ. Chi phí phát hành cổ phiếu của Công ty
P chi bằng tiền mặt là 25.000.000 đ. Sau khi mua,
chỉ có Công ty P tồn tại, còn Công ty S giải thể.
Trường
hợp này giá phí hợp nhất kinh doanh được xác
định như sau:
- Giá trị thị trường của 10.000 cổ
phiếu Công ty P đã phát hành:
|
60.000 đ x 10.000 = 600.000.000
đ
|
|
- Chi phí liên quan trực tiếp đến
việc hợp nhất kinh doanh:
|
40.000.000 đ
|
|
Cộng
giá phí hợp nhất kinh doanh:
|
640.000.000 đ
|
|
Giá trị cổ
phiếu phát hành của Công ty P được xác
định bằng giá trị hợp lý của chúng trừ
(-) đi chi phí phát hành cổ phiếu:
- Giá trị thị trường của 10.000 cổ
phiếu Công ty P đã phát hành:
|
600.000.000 đ
|
|
- Chi phí phát hành cổ phiếu:
|
(25.000.000 đ)
|
|
Giá trị cổ phiếu phát hành:
|
575.000.000 đ
|
|
Ngay sau khi xác
định được giá phí hợp nhất kinh doanh
(640 triệu), giá phí này phải được phân bổ
cho tài sản, nợ phải trả có thể xác
định được và nợ tiềm tàng (nếu
có). Mỗi tài sản và nợ phải trả đã mua
được đánh giá theo giá trị hợp lý tại
ngày mua. Khoản chênh lệch giữa giá phí hợp nhất
kinh doanh lớn hơn phần sở hữu của bên mua
trong giá trị hợp lý thuần của các tài sản,
nợ phải trả có thể xác định
được và nợ tiềm tàng đã mua
được gọi là lợi thế thương
mại. Khoản này được phân bổ dần vào chi
phí sản xuất, kinh doanh và phản ánh vào Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của bên mua trong thời
gian tối đa không quá 10 năm.
Giả sử tại ngày 31/12/X0, Bảng Cân đối
kế toán của Công ty S như sau:
Đơn
vị tính: đồng
Khoản
mục
|
Giá trị ghi
sổ
|
Giá trị
hợp lý
|
TÀI SẢN
|
||
- Tiền
|
20.000.000
|
20.000.000
|
- Phải thu của khách hàng
|
25.000.000
|
25.000.000
|
- Hàng tồn kho
|
65.000.000
|
75.000.000
|
- TSCĐ vô hình (Quyền
sử dụng đất)
|
40.000.000
|
70.000.000
|
- TSCĐ hữu hình
(Nhà cửa, máy móc
thiết bị)
|
400.000.000
|
350.000.000
|
- Giá trị hao mòn luỹ
kế
|
(150.000.000)
|
-
|
- Bằng phát minh sáng chế
|
(*) 80.000.000
|
|
Tổng Tài
sản
|
400.000.000
|
620.000.000
|
NỢ PHẢI
TRẢ
|
||
- Nợ ngắn hạn
|
100.000.000
|
110.000.000
|
VỐN CHỦ
SỞ HỮU
|
||
- Vốn đầu tư
của chủ sở hữu
(mệnh giá 10.000
đ/CP)
|
100.000.000
|
-
|
- Thặng dư vốn
cổ phần
|
50.000.000
|
-
|
- Lợi nhuận chưa phân
phối
|
150.000.000
|
-
|
Tổng
Nguồn vốn
|
400.000.000
|
-
|
Giá trị
hợp lý của tài sản thuần
|
-
|
510.000.000
|
Ghi chú: (*) Giá
trị bằng phát minh sáng chế bên bị mua chưa
được ghi nhận là TSCĐ vô hình, nhưng khi mua,
bên mua xác định thoả mãn tiêu chuẩn theo quy
định của chuẩn mực kế toán số 04- Tài
sản cố định vô hình nên sẽ ghi nhận là tài
sản cố định vô hình.
Trường hợp này, vào ngày mua (01/01/X0) Công ty P sẽ
phải ghi sổ kế toán của mình giá trị của
từng tài sản, từng khoản nợ phải trả
đã mua và giá trị của cổ phiếu đã
đưa đi trao đổi, như sau:
Nợ TK 111, 112
20.000.000 (Theo giá trị hợp lý)
Nợ TK
131
25.000.000
-
Nợ TK
152
75.000.000
-
Nợ TK 2131
(Quyền sử dụng đất)
70.000.000
-
Nợ TK 2133
(Bằng phát minh sáng chế)
80.000.000
-
Nợ TK 211
(TSCĐ hữu hình)
350.000.000
-
Nợ TK 242 (Chi
tiết lợi thế thương mại)
130.000.000
-
(= 640.000.000
đ - 510.000.000 đ)
Có TK 311
110.000.000
Có TK 4111
100.000.000
Có TK 4112
475.000.000
Có TK
111
65.000.000
Ví dụ 2:
Hợp nhất kinh doanh liên quan đến mua toàn bộ tài
sản thuần, có phát sinh bất lợi thương
mại và không dẫn đến quan hệ công ty mẹ-
công ty con:
Ngày 01/01/X1 Công ty
P mua tất cả tài sản và nợ phải trả
của Công ty S bằng cách phát hành cho Công ty S 10.000 cổ
phiếu mệnh giá 10.000 đ/cổ phiếu. Giá trị thị
trường của cổ phiếu phát hành này là 42.000
đ/1 cổ phiếu. Các chi phí phát sinh về thuê
định giá và kiểm toán liên quan đến việc mua
tài sản và nợ phải trả của Công ty S mà Công ty P
phải chi bằng tiền mặt là 40.000.000 đ. Chi phí
phát hành cổ phiếu của Công ty P đã chi bằng
tiền mặt là 25.000.000 đ. Sau khi mua, chỉ có Công ty P
tồn tại, còn Công ty S giải thể.
Trường
hợp này giá phí hợp nhất kinh doanh được xác
định như sau:
- Giá trị thị trường của 10.000 cổ
phiếu Công ty P đã phát hành:
|
42.000 đ x 10.000 = 420.000.000
đ
|
- Chi phí liên quan trực tiếp đến việc
hợp nhất kinh doanh.:
|
40.000.000 đ
|
Cộng giá phí hợp nhất kinh doanh
|
460.000.000
đ
|
Giá trị cổ
phiếu phát hành của Công ty P được xác
định bằng giá trị hợp lý của chúng trừ
(-) đi chi phí phát hành cổ phiếu:
- Giá trị thị trường của 10.000 cổ
phiếu Công ty P đã phát hành:
|
420.000.000 đ
|
- Chi phí phát hành cổ phiếu:
|
(25.000.000 đ)
|
Giá trị cổ phiếu phát hành
|
395.000.000 đ
|
Giá phí hợp
nhất kinh doanh khi mua tài sản thuần của Công ty S là
460.000.000 đ; Tổng giá trị hợp lý của tài
sản thuần của Công ty S vẫn là 510.000.000 đ
(Bảng Cân đối kế toán của Công ty S tại ngày
31/12/X0 tương tự Ví dụ 1). Khoản chênh lệch
510.000.000 - 460.000.000 = 50.000.000 đ xử lý như sau:
Công ty P xem xét
lại giá trị hợp lý của các tài sản, nợ
phải trả của công ty S và thực hiện một
số điều chỉnh như
sau:
- Giá trị
hợp lý của quyền sử dụng đất là
63.000.000 đ (trước đây là 70.000.000 đ) (giảm
đi 7.000.000 đ);
- Giá trị
hợp lý của nhà cửa, máy móc thiết bị là
315.000.000 đ (trước đây là 350.000.000 đ)
(giảm đi 35.000.000 đ).
- Giá trị
hợp lý của các tài sản và nợ phải trả khác
không thay đổi.
Như vậy
tổng giá trị hợp lý của tài sản thuần
của Công ty S sau khi xem xét, đánh giá lại giảm đi
là 42.000.000 đ (7.000.000 + 35.000.000), số chênh lệch
50.000.000 - 42.000.000 = 8.000.000 đ được hạch toán
ngay vào lãi trong kỳ (TK 711).
Trường
hợp này, vào ngày mua (01/01/X0) Công ty P sẽ phải ghi
sổ kế toán của mình giá trị của từng tài
sản, từng khoản nợ phải trả đã mua và
giá trị của cổ phiếu đã đưa đi trao
đổi, như sau:
Nợ TK 111, 112
20.000.000 (Theo giá trị hợp lý)
Nợ TK
131
25.000.000
-
Nợ TK
152
75.000.000
-
Nợ TK 2131
(Quyền sử dụng đất)
63.000.000
-
Nợ TK 2133
(Bằng phát minh sáng chế)
80.000.000
-
Nợ TK 211
(TSCĐ hữu
hình)
315.000.000
-
Có TK 311
110.000.000
Có TK 4111
100.000.000
Có TK 4112
295.000.000
Có TK
111
65.000.000
Có TK 711
(468.000.000 - 460.000.000)
8.000.000
C- NGUYÊN TẮC
LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TRONG
TRƯỜNG HỢP HỢP NHẤT KINH DOANH DẪN
ĐẾN QUAN HỆ CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
1- Bên mua là công ty
mẹ không phải lập BCTC hợp nhất tại ngày
mua mà phải lập BCTC hợp nhất tại thời
điểm sớm nhất theo quy định hiện hành.
2- Bên mua là công ty
mẹ khi lập và trình bày BCTC hợp nhất phải tuân
thủ nguyên tắc lập và trình bày BCTC hợp nhất quy
định trong Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo
tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu
tư vào công ty con” và Thông tư hướng dẫn thực
hiện Chuẩn mực kế toán số 25. Để
phục vụ việc lập BCTC hợp nhất, bên mua là
công ty mẹ phải thực hiện các quy định sau:
2.1- Tại ngày
mua, bên mua (công ty mẹ) phải tính toán, xác định và
ghi nhận các bút toán điều chỉnh chủ yếu sau
trong sổ kế toán hợp nhất:
a) Ghi nhận
số chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá
trị ghi sổ của các tài sản và các khoản nợ
phải trả có thể xác định được
của bên bị mua (công ty con) tại ngày mua:
Để phản ánh trên BCTC
hợp nhất toàn bộ tài sản đã mua, nợ
phải trả có thể xác định được
tại ngày mua theo giá trị hợp lý, công ty mẹphải
xác định và ghi nhận số chênh lệch giữa giá
trị hợp lý và giá trị ghi sổ của các tài
sản, các khoản nợ phải trả có thể xác
định được của công ty con tại ngày
mua.
Bút toán điều chỉnh
như sau:
Tăng các khoản mục Tài sản (Chi tiết số
chênh lệch giữa giá trị hợp lý lớn hơn giá
trị ghi sổ của từng loại tài sản
đã mua)
Giảm các khoản mục Nợ phải trả (Chi
tiết số chênh lệch giữa giá trị hợp lý
nhỏ
hơn giá trị ghi sổ của từng khoản
nợ phải trả đã mua)
Giảm các
khoản mục Tài sản (Chi tiết số chênh lệch
giữa giá trị hợp lý nhỏ hơn
giá trị ghi
sổ của từng loại tài sản đã mua)
Tăng các
khoản mục Nợ phải trả (Chi tiết số
chênh lệch giữa giá trị hợp lý lớn hơn
giá trị ghi
sổ của từng khoản nợ phải trả đã
mua)
Tăng (hoặc
giảm) khoản mục Chênh lệch đánh giá lại tài
sản (Số chênh lệch giữa
giá trị
hợp lý và giá trị ghi sổ của các tài sản và các
khoản nợ phải trả
có thể xác định
được đã mua của công ty con tại ngày
mua)
b) Ghi nhận giá
trị ghi sổ khoản đầu tư của công ty
mẹ (là bên mua) trong công ty con (là bên bị mua) và phần
vốn của công ty mẹ trong vốn chủ sở
hữu của công ty con tại ngày mua để loại
trừ khi hợp nhất. Đồng thời xác
định lợi thế thương mại phát sinh khi
hợp nhất kinh doanh (nếu có) để ghi nhận
trên BCĐKT hợp nhất. Lợi thế thương
mại là số chênh lệch giữa giá phí hợp nhất
kinh doanh so với phần sở hữu của bên mua trong
giá trị hợp lý thuần của tài sản, nợ
phải trả có thể xác định được và
các khoản nợ tiềm tàng (nếu có), bút toán
điều chỉnh như sau:
Giảm khoản mục - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu
Giảm khoản mục - Chênh lệch đánh giá lại tài
sản
Giảm khoản
mục - Quỹ dự phòng tài chính
Giảm khoản
mục - Quỹ đầu tư phát triển
Giảm khoản
mục - Lợi nhuận chưa phân phối
Tăng khoản
mục - Lợi thế thương mại
...
Giảm khoản
mục - Đầu tư vào công ty con.
c) Xác định
lợi ích của cổ đông thiểu số trong giá
trị tài sản thuần của công ty con hợp nhất
để ghi nhận trên Bảng CĐKT hợp nhất.
Lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài
sản thuần của công ty con bị hợp nhất
tại ngày mua được xác định là một
phần của giá trị tài sản thuần tính theo giá
trị hợp lý của công ty con được xác
định tương ứng cho các phần lợi ích
không phải do công ty mẹ sở hữu do kết quả
hợp nhất kinh doanh mang lại.
Bút toán điều chỉnh
như sau:
Giảm khoản
mục - Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
Giảm khoản
mục - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Giảm khoản
mục - Quỹ dự phòng tài chính
Giảm khoản
mục - Quỹ đầu tư phát triển
Giảm khoản
mục - Lợi nhuận chưa phân phối
...
Tăng khoản mục - Lợi ích của cổ đông
thiểu số.
Các bút toán trên
chỉ phục vụ cho mục đích lập BCTC hợp
nhất mà không phản ánh trên sổ kế toán và BCTC riêng
của công ty mẹ và BCTC của công ty con.
2.2- Để
phục vụ cho mục đích lập BCTC hợp
nhất, Bên mua phải theo dõi, thu thập và lưu giữ
đầy đủ các thông tin, tài liệu về sự
biến động tình hình tài chính và tình hình kinh doanh
của công ty con từ thời điểm hợp nhất
kinh doanh (ngày mua) đến ngày lập BCTC hợp nhất.
2.3- Khi lập
BCTC hợp nhất, các bút toán điều chỉnh bên mua xác
định tại ngày mua phải điều chỉnh cho
phù hợp với sự biến động tình hình tài chính
và tình hình kinh doanh của công ty mẹ và công ty con từ ngày
hợp nhất kinh doanh đến ngày lập BCTC hợp
nhất theo quy định của Chuẩn mực kế
toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán
khoản đầu tư vào công ty con” và Thông tư
hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực kế
toán số 25.
2.4- Kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty con
phải được đưa vào BCTC hợp nhất
kể từ ngày mua.
Ví dụ 3: Mua toàn
bộ cổ phiếu, không phát sinh lợi thế
thương mại
Ngày 01/01/X1 Công ty
P mua toàn bộ cổ phiếu đang lưu hành của Công
ty S với giá 300.000.000 đ trả bằng tiền. Vào ngày
mua, giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải
trả của Công ty S bằng với giá trị ghi sổ
của chúng. Số liệu của Bảng Cân đối
kế toán của Công ty P và Công ty S tại ngày 31/12/X0 như
sau:
Đơn vị
tính: đồng
Khoản
mục
|
Bảng CĐKT
Công ty P
|
Bảng CĐKT
Công ty S
|
TÀI SẢN
|
||
- Tiền
|
350.000.000
|
50.000.000
|
- Phải thu của khách hàng
|
75.000.000
|
50.000.000
|
- Hàng tồn kho
|
100.000.000
|
60.000.000
|
- TSCĐ vô hình (Quyền
sử dụng đất)
|
175.000.000
|
40.000.000
|
- TSCĐ hữu hình
(Nhà cửa, máy móc
thiết bị)
|
800.000.000
|
600.000.000
|
- Giá trị hao mòn luỹ
kế
|
(400.000.000)
|
(300.000.000)
|
Tổng Tài
sản
|
1.100.000.000
|
500.000.000
|
NỢ PHẢI
TRẢ
|
300.000.000
|
200.000.000
|
- Phải trả
người bán
|
100.000.000
|
100.000.000
|
- Vay dài hạn
|
200.000.000
|
100.000.000
|
VỐN CHỦ
SỞ HỮU
|
800.000.000
|
300.000.000
|
- Vốn đầu tư
của chủ sở hữu
(mệnh giá 10.000 đ/CP)
|
500.000.000
|
200.000.000
|
- Lợi nhuận chưa
phân phối
|
300.000.000
|
100.000.000
|
Tổng
Nguồn vốn
|
1.100.000.000
|
500.000.000
|
* Khi công ty P mua
toàn bộ cổ phiếu của Công ty S vào ngày 01/01/X1 và
trở thành công ty mẹ, ghi (trên sổ kế toán riêng
của công ty P):
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
300.000.000 (chi tiết Công ty S)
Có TK 111,
112
300.000.000
Sau khi mua Công ty S,
Bảng Cân đối kế toán riêng của Công ty P và
Bảng Cân đối kế toán của Công ty S như sau:
Đơn vị
tính: đồng
Khoản
mục
|
Bảng CĐKT
Công ty P
(sau khi mua CP Công ty S)
|
Bảng CĐKT
Công ty S
|
TÀI SẢN
|
||
- Tiền
|
50.000.000
|
50.000.000
|
- Phải thu của khách hàng
|
75.000.000
|
50.000.000
|
- Hàng tồn kho
|
100.000.000
|
60.000.000
|
- TSCĐ vô hình (Quyền
sử dụng đất)
|
175.000.000
|
40.000.000
|
- TSCĐ hữu hình
(Nhà cửa, máy móc
thiết bị)
|
800.000.000
|
600.000.000
|
- Giá trị hao mòn luỹ
kế
|
(400.000.000)
|
(300.000.000)
|
- Đầu tư vào công ty
con
|
300.000.000
|
|
Tổng Tài
sản
|
1.100.000.000
|
500.000.000
|
NỢ PHẢI
TRẢ
|
300.000.000
|
200.000.000
|
- Phải trả
người bán
|
100.000.000
|
100.000.000
|
- Vay dài hạn
|
200.000.000
|
100.000.000
|
VỐN CHỦ
SỞ HỮU
|
800.000.000
|
300.000.000
|
- Vốn đầu tư
của chủ sở hữu
(mệnh giá 10.000 đ/CP)
|
500.000.000
|
200.000.000
|
- Lợi nhuận chưa
phân phối
|
300.000.000
|
100.000.000
|
Tổng
Nguồn vốn
|
1.100.000.000
|
500.000.000
|
* Để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
hợp nhất, tại ngày mua (01/01/X1) Công ty P lập bút
toán điều chỉnh (trên sổ kế toán hợp
nhất) loại trừ giá trị ghi sổ khoản
Đầu tư vào công ty con của công ty mẹ với
phần vốn của công ty mẹ trong vốn chủ
sở hữu của công ty con tại ngày mua, như sau:
Bút toán điều chỉnh:
Giảm khoản mục -
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
(của công ty con S) 200.000.000
Giảm khoản mục -
Lợi nhuận chưa phân phối (của công ty con
S) 100.000.000
Giảm khoản mục -
Đầu tư vào công ty con (của công ty mẹ
P) 300.000.000
Ví dụ 4: Mua toàn
bộ cổ phiếu, có phát sinh lợi thế
thương mại
Ngày 01/01/X1
Công ty P mua toàn bộ cổ phiếu đang lưu hành
của Công ty S với giá 400.000.000 đ trả bằng
tiền. Tại ngày 31/12/X0, giá trị ghi sổ và giá
trị hợp lý của các tài sản, nợ phải
trả của Công ty S như sau:
Đơn vị
tính: đồng
Khoản mục
|
Bảng CĐKT
(Giá trị ghi
sổ)
|
Bảng CĐKT
(Giá trị
hợp lý)
|
Chênh lệch
|
TÀI SẢN
|
|||
- Tiền
|
50.000.000
|
50.000.000
|
|
- Phải thu của khách hàng
|
50.000.000
|
50.000.000
|
|
- Hàng tồn kho
|
60.000.000
|
75.000.000
|
15.000.000
|
- TSCĐ vô hình
(Quyền sử
dụng đất)
|
40.000.000
|
100.000.000
|
60.000.000
|
- TSCĐ hữu hình
(Nhà cửa, máy móc
thiết bị)
|
600.000.000
|
590.000.000
|
(10.000.000)
|
- Giá trị hao mòn luỹ
kế
|
(300.000.000)
|
(300.000.000)
|
|
Tổng Tài
sản
|
500.000.000
|
565.000.000
|
65.000.000
|
NỢ PHẢI
TRẢ
|
200.000.000
|
235.000.000
|
(35.000.000)
|
- Phải trả
người bán
|
100.000.000
|
100.000.000
|
|
- Vay dài hạn (Trái phiếu
phát hành)
|
100.000.000
|
135.000.000
|
(35.000.000)
|
VỐN CHỦ
SỞ HỮU
|
300.000.000
|
||
- Vốn đầu tư
của chủ sở hữu (mệnh giá 10.000 đ/CF)
|
200.000.000
|
||
- Lợi nhuận chưa phân
phối
|
100.000.000
|
||
Tổng
Nguồn vốn
|
500.000.000
|
(35.000.000)
|
|
Giá trị tài
sản thuần
|
300.000.000
|
330.000.000
|
30.000.000
|
Như vậy
Công ty P mua cao hơn giá trị ghi sổ của tài sản
thuần của Công ty S là 100.000.000 đ (400.000.000 -
300.000.000) và cao hơn giá trị hợp lý của tài sản
thuần của công ty S là 70.000.000 đ (400.000.000 -
330.000.000).
* Khi công ty P khi
mua toàn bộ cổ phiếu của Công ty S vào ngày 01/01/X1 và
trở thành công ty mẹ, ghi (trên sổ kế toán riêng
của công ty P):
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
400.000.000 (chi tiết công ty S)
Có các TK 111,
112
400.000.000
* Để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
hợp nhất, tại ngày mua (01/01/X1) Công ty P lập các bút
toán điều chỉnh như sau (trên sổ kế toán
hợp nhất):
a) Ghi nhận
số chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá
trị ghi sổ của các tài sản và các khoản nợ
phải trả có thể xác định được
của công ty S tại ngày mua (01/01/X1):
Tăng khoản
mục - Hàng tồn kho (= 75.000.000 - 60.000.000)
15.000.000
Tăng khoản
mục - TSCĐ vô hình (quyền sử dụng
đất)
60.000.000
(= 100.000.000 - 40.000.000)
Giảm khoản
mục - TSCĐ hữu hình (= 590.000.000 - 600.000.000)
10.000.000
Tăng khoản
mục - Vay dài hạn (= 135.000.000 -
100.000.000) 35.000.000
Tăng khoản
mục - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Số
chênh lệch 30.000.000
giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của
các tài sản
và các khoản
nợ phải trả có thể xác định
được đã
mua của
công ty con tại ngày mua)
b) Loại trừ giá trị ghi sổ khoản Đầu
tư vào công ty con của công ty mẹ với phần
vốn của công ty mẹ trong vốn chủ sở
hữu của công ty con tại ngày mua, đồng thời
ghi nhận lợi thế thương mại phát sinh:
Giảm khoản mục - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu (của công ty con
S)
200.000.000
Giảm khoản mục - Lợi nhuận chưa phân
phối (của công ty con S) 100.000.000
Tăng khoản mục - Chênh lệch đánh giá lại tài
sản
30.000.000
Tăng khoản
mục - Lợi thế thương
mại
70.000.000
Giảm khoản mục - Đầu tư vào công ty con
(của công ty mẹ
P)
400.000.000
Ví dụ 5: Mua ít
hơn 100% cổ phiếu, có phát sinh lợi thế
thương mại
Ngày 01/01/X1 Công ty
P mua 80% cổ phiếu đang lưu hành của Công ty S với
giá 320.000.000 đ trả bằng tiền gửi ngân hàng.
Tại ngày 31/12/X0, giá trị ghi sổ và giá trị hợp
lý của các tài sản, nợ phải trả trên Bảng
CĐKT của Công ty S như sau:
Đơn vị
tính: đồng
Khoản
mục
|
Giá trị ghi
sổ
|
Giá trị
hợp lý
|
Chênh lệch
|
TÀI SẢN
|
|||
- Tiền
|
50.000.000
|
50.000.000
|
|
- Phải thu của khách hàng
|
50.000.000
|
50.000.000
|
|
- Hàng tồn kho
|
60.000.000
|
75.000.000
|
15.000.000
|
- TSCĐ vô hình
(Quyền sử
dụng đất)
|
40.000.000
|
100.000.000
|
60.000.000
|
- TSCĐ hữu hình
(Nhà cửa, máy móc
thiết bị)
|
600.000.000
|
590.000.000
|
(10.000.000)
|
- Giá trị hao mòn luỹ
kế
|
(300.000.000)
|
(300.000.000)
|
|
Tổng Tài
sản
|
500.000.000
|
565.000.000
|
65.000.000
|
NỢ PHẢI
TRẢ
|
200.000.000
|
235.000.000
|
(35.000.000)
|
- Phải trả
người bán
|
100.000.000
|
100.000.000
|
|
- Vay dài hạn (Trái phiếu
phát hành)
|
100.000.000
|
135.000.000
|
(35.000.000)
|
VỐN CHỦ
SỞ HỮU
|
300.000.000
|
||
- Vốn đầu tư
của chủ sở hữu (mệnh giá 10.000 đ/CP)
|
200.000.000
|
||
- Lợi nhuận chưa
phân phối
|
100.000.000
|
||
Tổng
Nguồn vốn
|
500.000.000
|
||
Giá trị tài
sản thuần
|
300.000.000
|
330.000.000
|
30.000.000
|
- Giá phí hợp nhất kinh
doanh:
|
320.000.000
|
- Phần sở hữu của Công ty P trong giá trị
tài sản thuần của công ty S: 80% x 330.000.000
|
264.000.000
|
- Lợi thế
thương mại
|
56.000.000
|
- Lợi ích của cổ
đông thiểu số:
20% x 330.000.000 =
|
66.000.000
|
* Công ty P khi mua
cổ phiếu của Công ty S vào ngày 01/01/X1 ghi (Trên sổ
kế toán riêng của công ty P):
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
320.000.000 (chi tiết Công ty S)
Có TK
112
320.000.000
* Để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
hợp nhất, tại ngày mua (01/01/X1) Công ty P lập các bút
toán điều chỉnh như sau (Trên sổ kế toán
hợp nhất):
a) Ghi nhận
số chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá
trị ghi sổ của các tài sản và các khoản nợ
phải trả có thể xác định được
của công ty S tại ngày mua (01/01/X1):
Tăng khoản
mục - Hàng tồn kho (= 75.000.000 - 60.000.000)
15.000.000
Tăng khoản
mục - TSCĐ vô hình (quyền sử dụng
đất)
60.000.000
(= 100.000.000 - 40.000.000)
Giảm khoản
mục - TSCĐ hữu hình (= 590.000.000 - 600.000.000)
10.000.000
Tăng khoản
mục - Vay dài hạn (= 135.000.000 -
100.000.000) 35.000.000
Tăng khoản
mục - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Số
chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi
sổ của các tài sản và các khoản nợ phải trả
có thể xác định được đã mua của
công ty con tại ngày mua)
30.000.000
b) Loại trừ giá trị ghi sổ khoản Đầu
tư vào công ty con của công ty mẹ với phần
vốn của công ty mẹ trong vốn chủ sở
hữu của công ty con tại ngày mua, đồng thời
ghi nhận lợi thế thương mại phát sinh:
Giảm khoản mục -
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
(của công ty con
S)
(80%) 160.000.000
Giảm khoản mục -
Lợi nhuận chưa phân phối (của công ty con
S)(80%) 80.000.000
Giảm khoản mục -
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
24.000.000
Tăng khoản mục -
Lợi thế thương
mại
56.000.000
Giảm khoản mục -
Đầu tư vào công ty con (của công ty mẹ
P)
320.000.000
c) Xác định
lợi ích của cổ đông thiểu số trong giá
trị tài sản thuần của công ty con hợp nhất
tại ngày mua:
Giảm khoản mục -
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
(của công ty con
S)
(20%) 40.000.000
Giảm khoản mục -
Lợi nhuận chưa phân phối (của công ty con
S)(20%) 20.000.000
Giảm khoản mục -
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
6.000.000
Tăng khoản mục -
Lợi ích của cổ đông thiểu
số.
66.000.000
Giả sử
Công ty P phải lập Bảng CĐKT hợp nhất ngay
sau khi mua Công ty S. Bảng Cân đối kế toán hợp
nhất như sau:
Đơn vị
tính: đồng
Khoản
mục
|
Bảng CĐKT
|
Bảng CĐKT
|
Bút toán
điều chỉnh
|
Bảng
CĐKT
|
|
Công ty P
|
Công ty S
|
Tăng
|
Giảm
|
hợp nhất
|
|
TÀI SẢN
|
|||||
- Tiền
|
10.000.000
|
50.000.000
|
60.000.000
|
||
- Phải thu của khách hàng
|
75.000.000
|
50.000.000
|
125.000.000
|
||
- Hàng tồn kho
|
100.000.000
|
60.000.000
|
(a) 15.000.000
|
175.000.000
|
|
- TSCĐ vô hình
(Quyền sử dụng
đất)
|
175.000.000
|
40.000.000
|
(a) 60.000.000
|
275.000.000
|
|
- TSCĐ hữu hình
(Nhà cửa, máy móc thiết
bị)
|
800.000.000
|
600.000.000
|
(a) 10.000.000
|
1.390.000.000
|
|
- Giá trị hao mòn luỹ
kế
|
(400.000.000)
|
(300.000.000)
|
(700.000.000)
|
||
- Đầu tư vào công ty con
|
320.000.000
|
(b) 320.000.000
|
-
|
||
- Lợi thế
thương mại
|
(b) 56.000.000
|
56.000.000
|
|||
Tổng Tài
sản
|
1.080.000.000
|
500.000.000
|
1.381.000.000
|
||
NỢ PHẢI
TRẢ
|
280.000.000
|
200.000.000
|
515.000.000
|
||
- Phải trả
người bán
|
100.000.000
|
100.000.000
|
200.000.000
|
||
- Vay dài hạn (Trái phiếu
phát hành)
|
180.000.000
|
100.000.000
|
(a) 35.000.000
|
315.000.000
|
|
VỐN CHỦ
SƠ HỮU
|
800.000.000
|
300.000.000
|
300.000.000
|
800.000.000
|
|
- Vốn đầu tư
của chủ sở hữu (mệnh giá 10.000 đ/CP)
|
500.000.000
|
200.000.000
|
(b) 160.000.000
(c) 40.000.000
|
500.000.000
|
|
- Lợi nhuận chưa
phân phối
|
300.000.000
|
100.000.000
|
(b) 80.000.000
(c) 20.000.000
|
300.000.000
|
|
- Chênh lệch đánh giá
lại tài sản
|
(a) 30.000.000
|
(b) 24.000.000
(c) 6.000.000
|
-
|
||
LỢI ÍCH
CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ
|
(c) 66.000.000
|
66.000.000
|
|||
Tổng
Nguồn vốn
|
1.080.000.000
|
500.000.000
|
1.381.000.000
|
0 nhận xét