Ảnh mang tính minh hoạ - Nguồn Internet |
MỤC LỤC CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN
TT
|
Số chuẩn mực
|
Tên chuẩn mực
|
Tải tập tin
|
1
|
01
|
||
2
|
02
|
||
3
|
03
|
||
4
|
04
|
||
5
|
05
|
||
6
|
06
|
||
7
|
07
|
||
8
|
08
|
||
9
|
10
|
||
10
|
11
|
||
11
|
14
|
||
12
|
15
|
||
13
|
16
|
||
14
|
17
|
||
15
|
18
|
||
16
|
19
|
||
17
|
21
|
Trình bày báo cáo tài chính
|
|
18
|
22
|
||
19
|
23
|
||
20
|
24
|
||
21
|
25
|
||
22
|
26
|
||
23
|
27
|
||
24
|
28
|
||
25
|
29
|
||
26
|
30
|
HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
--------------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN MỰC
SỐ 24
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Ban hành và công bố theo Quyết
định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002
của Bộ trưởng Bộ Tài chính- Hiệu lực ngày 01/01/2003)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của Chuẩn mực này là quy
định và hướng dẫn các nguyên tắc,
phương pháp lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho việc
lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
03. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một
bộ phận hợp thành của Báo cáo tài chính, nó cung
cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các
thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài
chính, khả năng chuyển đổi của tài sản
thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng
của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng
tiền trong quá trình hoạt động. Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh
giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp vì
nó loại trừ được các ảnh hưởng
của việc sử dụng các phương pháp kế
toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng
để xem xét và dự đoán khả năng về
số lượng, thời gian và độ tin cậy
của các luồng tiền trong tương lai; dùng
để kiểm tra lại các đánh giá, dự đoán
trước đây về các luồng tiền; kiểm tra
mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với
lượng lưu chuyển tiền thuần và những
tác động của thay đổi giá cả.
04. Các thuật ngữ trong Chuẩn mực này
được hiểu như sau:
Tiền bao gồm tiền tại quỹ, tiền
đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳ
hạn.
Tương đương tiền: Là các khoản
đầu tư ngắn hạn (không quá 3 tháng), có khả
năng chuyển đổi dễ dàng thành một
lượng tiền xác định và không có nhiều
rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
Luồng tiền: Là luồng vào và luồng ra
của tiền và tương đương tiền, không
bao gồm chuyển dịch nội bộ giữa các
khoản tiền và tương đương tiền trong
doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh: Là các hoạt
động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh
nghiệp và các hoạt động khác không phải là các
hoạt động đầu tư hay hoạt
động tài chính.
Hoạt động đầu tư: Là các
hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý,
nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản
đầu tư khác không thuộc các khoản tương
đương tiền.
Hoạt động tài chính: Là các hoạt
động tạo ra các thay đổi về quy mô và
kết cấu của vốn chủ sở hữu và
vốn vay của doanh nghiệp.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
05. Doanh nghiệp phải trình bày các luồng
tiền trong kỳ trên Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ theo 3 loại hoạt động: hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tư
và hoạt động tài chính.
06. Doanh nghiệp được trình bày các
luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh,
hoạt động đầu tư và hoạt động
tài chính theo cách thức phù hợp nhất với
đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc phân loại và báo cáo luồng tiền theo các
hoạt động sẽ cung cấp thông tin cho
người sử dụng đánh giá được
ảnh hưởng của các hoạt động đó
đối với tình hình tài chính và đối với
lượng tiền và các khoản tương
đương tiền tạo ra trong kỳ của doanh
nghiệp. Thông tin này cũng được dùng để
đánh giá các mối quan hệ giữa các hoạt
động nêu trên.
07. Một giao dịch đơn lẻ có thể
liên quan đến các luồng tiền ở nhiều
loại hoạt động khác nhau. Ví dụ, thanh toán
một khoản nợ vay bao gồm cả nợ gốc và
lãi, trong đó lãi thuộc hoạt động kinh doanh và
nợ gốc thuộc hoạt động tài chính.
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
08. Luồng tiền phát sinh từ hoạt
động kinh doanh là luồng tiền có liên quan
đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ
yếu của doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin cơ
bản để đánh giá khả năng tạo tiền
của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh
để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt
động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt
động đầu tư mới mà không cần
đến các nguồn tài chính bên ngoài. Thông tin về các
luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, khi
được sử dụng kết hợp với các
thông tin khác, sẽ giúp người sử dụng dự
đoán được luồng tiền từ hoạt
động kinh doanh trong tương lai. Các luồng
tiền chủ yếu từ hoạt động kinh doanh,
gồm:
(a) Tiền thu được từ việc bán
hàng, cung cấp dịch vụ;
(b) Tiền thu được từ doanh thu khác
(tiền thu bản quyền, phí, hoa hồng và các khoản
khác trừ các khoản tiền thu được
được xác định là luồng tiền từ
hoạt động đầu tư và hoạt động
tài chính);
(c) Tiền chi trả cho người cung cấp
hàng hóa và dịch vụ;
(d) Tiền chi trả cho người lao
động về tiền lương, tiền
thưởng, trả hộ người lao động
về bảo hiểm, trợ cấp...;
(đ) Tiền chi trả lãi vay;
(e) Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp;
(g) Tiền thu do được hoàn thuế;
(h) Tiền thu do được bồi
thường, được phạt do khách hàng vi phạm
hợp đồng kinh tế;
(i) Tiền chi trả công ty bảo hiểm về
phí bảo hiểm, tiền bồi thường và các
khoản tiền khác theo hợp đồng bảo
hiểm;
(k) Tiền chi trả do bị phạt, bị
bồi thường do doanh nghiệp vi phạm hợp
đồng kinh tế.
09. Các luồng tiền liên quan đến mua, bán
chứng khoán vì mục đích thương mại
được phân loại là các luồng tiền từ
hoạt động kinh doanh.
Luồng tiền từ hoạt động đầu tư
10. Luồng tiền phát sinh từ hoạt
động đầu tư là luồng tiền có liên quan
đến việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán,
thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư
khác không thuộc các khoản tương đương
tiền. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt
động đầu tư, gồm:
(a) Tiền chi để mua sắm, xây dựng
TSCĐ và các tài sản dài hạn khác, bao gồm cả
những khoản tiền chi liên quan đến chi phí
triển khai đã được vốn hóa là TSCĐ vô
hình;
(b) Tiền thu từ việc thanh lý, nhượng
bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác;
(c) Tiền chi cho vay đối với bên khác,
trừ tiền chi cho vay của ngân hàng, tổ chức tín
dụng và các tổ chức tài chính; tiền chi mua các công
cụ nợ của các đơn vị khác, trừ
trường hợp tiền chi mua các công cụ nợ
được coi là các khoản tương đương
tiền và mua các công cụ nợ dùng cho mục đích
thương mại;
(d) Tiền thu hồi cho vay đối với bên
khác, trừ trường hợp tiền thu hồi cho vay
của ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ
chức tài chính; tiền thu do bán lại các công cụ
nợ của đơn vị khác, trừ trường
hợp thu tiền từ bán các công cụ nợ
được coi là các khoản tương
đương tiền và bán các công cụ nợ dùng cho
mục đích thương mại;
(đ) Tiền chi đầu tư góp vốn vào
đơn vị khác, trừ trường hợp tiền
chi mua cổ phiếu vì mục đích thương mại;
(e) Tiền thu hồi đầu tư góp vốn
vào đơn vị khác, trừ trường hợp
tiền thu từ bán lại cổ phiếu đã mua vì
mục đích thương mại;
(g) Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi
nhuận nhận được.
Luồng tiền từ hoạt động tài chính
11. Luồng tiền phát sinh từ hoạt
động tài chính là luồng tiền có liên quan đến
việc thay đổi về quy mô và kết cấu của
vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh
nghiệp. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt
động tài chính, gồm:
(a) Tiền thu từ phát hành cổ phiếu,
nhận vốn góp của chủ sở hữu;
(b) Tiền chi trả vốn góp cho các chủ
sở hữu, mua lại cổ phiếu của chính doanh
nghiệp đã phát hành;
(c) Tiền thu từ các khoản đi vay ngắn
hạn, dài hạn;
(d) Tiền chi trả các khoản nợ gốc
đã vay;
(đ) Tiền chi trả nợ thuê tài chính;
(e) Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho
chủ sở hữu.
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và doanh nghiệp bảo hiểm
12. Đối với ngân hàng, tổ chức tín dụng,
tổ chức tài chính và doanh nghiệp bảo hiểm, các
luồng tiền phát sinh có đặc điểm riêng. Khi
lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các tổ
chức này phải căn cứ vào tính chất, đặc
điểm hoạt động để phân loại các
luồng tiền một cách thích hợp.
13. Đối với ngân hàng, tổ chức tín
dụng, tổ chức tài chính, các luồng tiền sau
đây được phân loại là luồng tiền
từ hoạt động kinh doanh:
(a) Tiền chi
cho vay;
(b) Tiền thu
hồi cho vay;
(c) Tiền thu
từ hoạt động huy động vốn (kể
cả khoản nhận tiền gửi, tiền tiết
kiệm của các tổ chức, cá nhân khác);
(d) Trả
lại tiền huy động vốn (kể cả
khoản trả tiền gửi, tiền tiết kiệm
của các tổ chức, cá nhân khác);
(đ) Nhận
tiền gửi và trả lại tiền gửi cho các
tổ chức tài chính, tín dụng khác;
(e) Gửi
tiền và nhận lại tiền gửi vào các tổ chức
tài chính, tín dụng khác;
(g) Thu và chi các
loại phí, hoa hồng dịch vụ;
(h) Tiền lãi
cho vay, lãi tiền gửi đã thu;
(i) Tiền lãi
đi vay, nhận gửi tiền đã trả;
(k) Lãi, lỗ
mua bán ngoại tệ;
(l) Tiền thu
vào hoặc chi ra về mua, bán chứng khoán ở doanh nghiệp
kinh doanh chứng khoán;
(m) Tiền chi
mua chứng khoán vì mục đích thương mại;
(n) Tiền thu
từ bán chứng khoán vì mục đích thương
mại;
(o) Thu nợ
khó đòi đã xóa sổ;
(p) Tiền thu
khác từ hoạt động kinh doanh;
(q) Tiền chi
khác từ hoạt động kinh doanh.
14. Đối
với các doanh nghiệp bảo hiểm, tiền thu bảo
hiểm, tiền chi bồi thường bảo hiểm và
các khoản tiền thu vào, chi ra có liên quan đến điều
khoản hợp đồng bảo hiểm đều
được phân loại là luồng tiền từ
hoạt động kinh doanh.
15. Đối
với ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức
tài chính và doanh nghiệp bảo hiểm, các luồng
tiền từ hoạt động đầu tư và
hoạt động tài chính tương tự như đối
với các doanh nghiệp khác, trừ các khoản tiền cho
vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ
chức tài chính được phân loại là luồng
tiền từ hoạt động kinh doanh vì chúng liên quan
đến hoạt động tạo ra doanh thu chủ
yếu của doanh nghiệp.
PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
16. Doanh
nghiệp phải báo cáo các luồng tiền từ hoạt
động kinh doanh theo một trong hai phương pháp sau:
(a)
Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này các
chỉ tiêu phản ánh các luồng tiền vào và các luồng
tiền ra được trình bày trên báo cáo và
được xác định theo một trong 2 cách sau
đây:
- Phân tích và
tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu và
chi theo từng nội dung thu, chi từ các ghi chép kế toán
của doanh nghiệp.
- Điều
chỉnh doanh thu, giá vốn hàng bán và các khoản mục khác
trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho:
+ Các thay
đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản
phải thu và các khoản phải trả từ hoạt
động kinh doanh;
+ Các khoản
mục không phải bằng tiền khác;
+ Các luồng
tiền liên quan đến hoạt động đầu
tư và hoạt động tài chính.
(b)
Phương pháp gián tiếp: Các chỉ tiêu về luồng
tiền được xác định trên cơ sở lấy
tổng lợi nhuận trước thuế và điều
chỉnh cho các khoản:
- Các khoản
doanh thu, chi phí không phải bằng tiền như khấu
hao TSCĐ, dự phòng...
- Lãi, lỗ
chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực
hiện;
- Tiền
đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Các thay
đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản
phải thu và các khoản phải trả từ hoạt
động kinh doanh (trừ thuế thu nhập và các
khoản phải nộp khác sau thuế thu nhập doanh
nghiệp);
- Lãi lỗ
từ hoạt động đầu tư.
Luồng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính
17. Doanh
nghiệp phải báo cáo riêng biệt các luồng tiền
vào, các luồng tiền ra từ hoạt động
đầu tư và hoạt động tài chính, trừ
trường hợp các luồng tiền được báo
cáo trên cơ sở thuần được đề
cập trong các đoạn 18 và 19 của Chuẩn mực
này.
Báo cáo các luồng tiền trên cơ sở thuần
18. Các luồng
tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh,
hoạt động đầu tư hay hoạt
động tài chính sau đây được báo cáo trên
cơ sở thuần:
(a) Thu tiền
và chi trả tiền hộ khách hàng:
- Tiền thuê
thu hộ, chi hộ và trả lại cho chủ sở
hữu tài sản;
- Các quỹ
đầu tư giữ cho khách hàng;
- Ngân hàng
nhận và thanh toán các khoản tiền gửi không kỳ
hạn, các khoản tiền chuyển hoặc thanh toán qua
ngân hàng.
(b) Thu tiền
và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh,
thời gian đáo hạn ngắn:
- Mua, bán
ngoại tệ;
- Mua, bán các
khoản đầu tư;
- Các khoản
đi vay hoặc cho vay ngắn hạn khác có thời
hạn không quá 3 tháng.
19. Các luồng
tiền phát sinh từ các hoạt động sau đây
của ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức
tài chính được báo cáo trên cơ sở thuần:
(a) Nhận và
trả các khoản tiền gửi có kỳ hạn với
ngày đáo hạn cố định;
(b) Gửi
tiền và rút tiền gửi từ các tổ chức tín
dụng và tổ chức tài chính khác;
(c) Cho vay và
thanh toán các khoản cho vay đó với khách hàng.
Các luồng tiền liên quan đến ngoại tệ
20. Các luồng
tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại
tệ phải được quy đổi ra đồng
tiền ghi sổ kế toán theo tỷ giá hối đoái tại
thời điểm phát sinh giao dịch đó. Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ của các tổ chức hoạt
động ở nước ngoài phải được
quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán
của công ty mẹ theo tỷ giá thực tế tại ngày
lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
21. Chênh
lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện
phát sinh từ thay đổi tỷ giá quy đổi
ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ kế
toán không phải là các luồng tiền. Tuy nhiên, số chênh
lệch tỷ giá hối đoái do quy đổi tiền và
các khoản tương đương tiền bằng
ngoại tệ hiện gửi phải được trình
bày riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
nhằm mục đích đối chiếu tiền và các
khoản tương đương tiền tại
thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ báo
cáo.
Các luồng tiền liên quan đến tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận thu được
22. Đối
với các doanh nghiệp (trừ ngân hàng, tổ chức tín
dụng và tổ chức tài chính), các luồng tiền liên
quan đến tiền lãi vay đã trả được phân
loại là luồng tiền từ hoạt động kinh
doanh. Các luồng tiền liên quan đến tiền lãi cho
vay, cổ tức và lợi nhuận thu được
được phân loại là luồng tiền từ
hoạt động đầu tư. Các luồng tiền
liên quan đến cổ tức và lợi nhuận đã
trả được phân loại là luồng tiền
từ hoạt động tài chính. Các luồng tiền này
phải được trình bày thành chỉ tiêu riêng biệt
phù hợp theo từng loại hoạt động trên Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ.
23. Đối
với ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức
tài chính, tiền lãi đã trả, tiền lãi đã thu
được phân loại là luồng tiền từ
hoạt động kinh doanh, trừ tiền lãi đã thu
được xác định rõ ràng là luồng tiền
từ hoạt động đầu tư. Cổ tức
và lợi nhuận đã thu được phân loại là
luồng tiền từ hoạt động đầu
tư. Cổ tức và lợi nhuận đã trả
được phân loại là luồng tiền từ
hoạt động tài chính.
24. Tổng
số tiền lãi vay đã trả trong kỳ phải
được trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền
tệ cho dù nó đã được ghi nhận là chi phí trong
kỳ hay đã được vốn hóa theo quy
định của Chuẩn mực kế toán số 16
"Chi phí đi vay".
Các luồng tiền liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp
25. Các luồng
tiền liên quan đến thuế thu nhập doanh
nghiệp được phân loại là luồng tiền
từ hoạt động kinh doanh (trừ trường
hợp được xác định là luồng tiền
từ hoạt động đầu tư) và
được trình bày thành chỉ tiêu riêng biệt trên Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ.
Các luồng
tiền liên quan đến mua và thanh lý các công ty con hoặc
các đơn vị kinh doanh khác
26. Luồng
tiền phát sinh từ việc mua và thanh lý các công ty con
hoặc các đơn vị kinh doanh khác được phân
loại là luồng tiền từ hoạt động đầu
tư và phải trình bày thành những chỉ tiêu riêng
biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
27. Tổng
số tiền chi trả hoặc thu được từ
việc mua và thanh lý công ty con hoặc đơn vị kinh
doanh khác được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ theo số thuần của tiền và tương
đương tiền chi trả hoặc thu
được từ việc mua và thanh lý.
28. Doanh
nghiệp phải trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính
một cách tổng hợp về cả việc mua và thanh
lý các công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh khác trong
kỳ những thông tin sau:
(a) Tổng giá
trị mua hoặc thanh lý;
(b) Phần giá
trị mua hoặc thanh lý được thanh toán bằng
tiền và các khoản tương đương tiền;
(c) Số
tiền và các khoản tương đương tiền
thực có trong công ty con hoặc đơn vị kinh doanh
khác được mua hoặc thanh lý;
(d) Phần giá
trị tài sản và công nợ không phải là tiền và các
khoản tương đương tiền trong công ty con
hoặc đơn vị kinh doanh khác được mua
hoặc thanh lý trong kỳ. Giá trị tài sản này phải
được tổng hợp theo từng loại tài
sản.
Các giao dịch không bằng tiền
29. Các giao
dịch về đầu tư và tài chính không trực
tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương
đương tiền không được trình bày trong Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ.
30. Nhiều
hoạt động đầu tư và hoạt động
tài chính tuy có ảnh hưởng tới kết cấu tài
sản và nguồn vốn của doanh nghiệp nhưng
không ảnh hưởng trực tiếp tới luồng
tiền hiện tại, do vậy chúng không được
trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mà
được trình bày ở Thuyết minh báo cáo tài chính. Ví
dụ:
(a) Việc mua
tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực
tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ cho thuê tài chính;
(b) Việc mua
một doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu;
(c) Việc
chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu.
Các khoản mục của tiền và tương đương tiền
31. Doanh
nghiệp phải trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ các chỉ tiêu tiền và các khoản tương
đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ,
ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối
đoái quy đổi tiền và các khoản tương
đương tiền bằng ngoại tệ hiện
giữ để đối chiếu số liệu
với các khoản mục tương ứng trên Bảng
cân đối kế toán.
Các thuyết minh khác
32. Doanh
nghiệp phải trình bày giá trị và lý do của các
khoản tiền và tương đương tiền
lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không
được sử dụng do có sự hạn chế
của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh
nghiệp phải thực hiện.
33. Có nhiều
trường hợp trong số dư tiền và các
khoản tương đương tiền do doanh
nghiệp nắm giữ nhưng không thể sử dụng
cho hoạt động kinh doanh được. Ví dụ:
Các khoản tiền nhận ký quỹ, ký cược; các
quỹ chuyên dùng; kinh phí dự án...
PHỤ LỤC 1
(Mẫu Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ áp dụng cho doanh nghiệp
không phải là ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính)
không phải là ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính)
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN
TỆ (MẪU 1)
(Theo
phương pháp trực tiếp)
Đơn vị tính: ...........
Chỉ tiêu
|
Mã số
|
Kỳ trước
|
Kỳ này
|
1
|
2
|
3
|
4
|
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh |
|||
1. Tiền thu từ bán hàng, cung
cấp dịch vụ và doanh thu khác
|
01
|
||
2. Tiền chi trả cho
người cung cấp hàng hóa và dịch vụ
|
02
|
||
3. Tiền chi trả cho
người lao động
|
03
|
||
4. Tiền chi trả lãi vay
|
04
|
||
5. Tiền chi nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp
|
05
|
||
6. Tiền thu khác từ
hoạt động kinh doanh
|
06
|
||
7. Tiền chi khác cho hoạt
động kinh doanh
|
07
|
||
Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động kinh doanh
|
20
|
||
II. Lưu chuyển tiền
từ hoạt động đầu tư
|
|||
1. Tiền chi để mua
sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
|
21
|
||
2. Tiền thu từ thanh lý,
nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
|
22
|
||
3. Tiền chi cho vay, mua các công
cụ nợ của đơn vị khác
|
23
|
||
4. Tiền thu hồi cho vay, bán
lại các công cụ nợ của đơn vị khác
|
24
|
||
5. Tiền chi đầu tư
góp vốn vào đơn vị khác
|
25
|
||
6. Tiền thu hồi
đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
|
26
|
||
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ
tức và lợi nhuận được chia
|
27
|
||
Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động đầu tư
|
30
|
||
III. Lưu chuyển tiền
từ hoạt động tài chính
|
|||
1. Tiền thu từ phát hành
cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở
hữu
|
31
|
||
2. Tiền chi trả vốn góp
cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu
của doanh nghiệp đã phát hành
|
32
|
||
3. Tiền vay ngắn hạn,
dài hạn nhận được
|
33
|
||
4. Tiền chi trả nợ
gốc vay
|
34
|
||
5. Tiền chi trả nợ thuê
tài chính
|
35
|
||
6. Cổ tức, lợi
nhuận đã trả cho chủ sở hữu
|
36
|
||
Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động tài chính
|
40
|
||
Lưu chuyển tiền
thuần trong kỳ (20 + 30 + 40)
|
50
|
||
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ |
60
|
||
Ảnh hưởng của thay
đổi tỷ giá hối đoái quy đổi
ngoại tệ
|
61
|
||
Tiền và tương
đương tiền cuối kỳ (50 + 60 + 61)
|
70
|
BÁO
CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (MẪU 2)
(Theo phương pháp gián tiếp)
Đơn vị tính: ...........
Chỉ tiêu |
Mã số
|
Kỳ trước
|
Kỳ này
|
1
|
2
|
3
|
4
|
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh |
|||
1. Lợi nhuận trước
thuế
|
01
|
||
2. Điều chỉnh cho các
khoản
|
|||
- Khấu hao
TSCĐ
|
02
|
||
- Các khoản
dự phòng
|
03
|
||
- Lãi, lỗ chênh
lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện
|
04
|
||
- Lãi, lỗ
từ hoạt động đầu tư
|
05
|
||
- Chi phí lãi vay
|
06
|
||
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh trước thay đổi vốn lưu
động
|
08
|
||
- Tăng,
giảm các khoản phải thu
|
09
|
||
- Tăng,
giảm hàng tồn kho
|
10
|
||
- Tăng, giảm các khoản
phải trả (không kể lãi vay phải trả,
thuế
thu nhập phải nộp)
|
11
|
||
- Tăng,
giảm chi phí trả trước
|
12
|
||
- Tiền lãi vay
đã trả
|
13
|
||
- Thuế thu
nhập đã nộp
|
14
|
||
- Tiền thu khác
từ hoạt động kinh doanh
|
15
|
||
- Tiền chi khác
từ hoạt động kinh doanh
|
16
|
||
Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động kinh doanh
|
20
|
||
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư |
|||
1. Tiền chi để mua
sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
|
21
|
||
2. Tiền thu từ thanh lý,
nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
|
22
|
||
3. Tiền chi cho vay, mua các công
cụ nợ của đơn vị khác
|
23
|
||
4. Tiền thu hồi cho vay, bán
lại các công cụ nợ của đơn vị khác
|
24
|
||
5. Tiền chi đầu tư
góp vốn vào đơn vị khác
|
25
|
||
6. Tiền thu hồi
đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
|
26
|
||
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ
tức và lợi nhuận được chia
|
27
|
||
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư |
30
|
||
III. Lưu chuyển tiền
từ hoạt động tài chính
|
|||
1. Tiền thu từ phát hành
cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở
hữu
|
31
|
||
2. Tiền chi trả vốn góp
cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu
của doanh nghiệp đã phát hành
|
32
|
||
3. Tiền vay ngắn hạn,
dài hạn nhận được
|
33
|
||
4. Tiền chi trả nợ
gốc vay
|
34
|
||
5. Tiền chi trả nợ thuê
tài chính
|
35
|
||
6. Cổ tức, lợi
nhuận đã trả cho chủ sở hữu
|
36
|
||
Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động tài chính
|
40
|
||
Lưu chuyển tiền
thuần trong kỳ (20 + 30 + 40)
|
50
|
||
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ |
60
|
||
Ảnh hưởng của thay
đổi tỷ giá hối đoái quy đổi
ngoại tệ
|
61
|
||
Tiền và tương
đương tiền cuối kỳ (50 + 60 + 61)
|
70
|
PHỤ
LỤC 2
(Mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
áp dụng cho ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính)
áp dụng cho ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính)
BÁO
CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp trực tiếp)
Đơn vị tính: ...........
Chỉ tiêu
|
Mã số
|
Kỳ trước
|
Kỳ này
|
1
|
2
|
3
|
4
|
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh |
|||
1. Tiền chi cho vay
|
01
|
||
2. Tiền thu hồi cho vay
|
02
|
||
3. Tiền thu từ hoạt
động huy động vốn
|
03
|
||
4. Trả lại tiền huy
động vốn
|
04
|
||
5. Nhận tiền gửi và trả lại
tiền gửi cho ngân hàng, tổ chức tín
dụng và tổ chức tài
chính khác
|
05
|
||
6. Gửi tiền và nhận
lại tiền gửi cho ngân hàng, tổ chức tín
dụng và các tổ chức tài chính khác
|
06
|
||
7. Thu và chi các loại phí, hoa
hồng dịch vụ
|
07
|
||
8. Tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi đã thu |
08
|
||
9. Tiền lãi đi vay, nhận tiền gửi đã trả |
09
|
||
10. Lãi, lỗ mua, bán ngoại
tệ
|
10
|
||
11. Tiền thu vào hoặc chi ra về mua, bán chứng khoán ở doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán |
11
|
||
12. Tiền chi mua chứng khoán vì mục đích thương mại |
12
|
||
13. Tiền thu từ bán chứng khoán vì mục đích thương mại |
13
|
||
14. Thu nợ khó đòi đã xóa sổ |
14
|
||
15. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh |
15
|
||
16. Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh |
16
|
||
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh |
20
|
||
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư |
|||
1. Tiền chi để mua
sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
|
21
|
||
2. Tiền thu từ thanh lý,
nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
|
22
|
||
3. Tiền chi mua các công cụ nợ của
đơn vị khác vì mục đích
đầu tư
|
23
|
||
4. Tiền thu từ bán lại
các công cụ nợ của đơn vị khác vì mục
đích đầu tư
|
24
|
||
5. Tiền chi đầu tư
góp vốn vào đơn vị khác
|
25
|
||
6. Tiền thu hồi
đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
|
26
|
||
7. Tiền thu cổ tức và
lợi nhuận được chia
|
27
|
||
8. Tiền thu lãi của
hoạt động đầu tư
|
28
|
||
Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động đầu tư
|
30
|
||
III. Lưu chuyển tiền
từ hoạt động tài chính
|
|||
1. Tiền thu từ phát hành
cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở
hữu
|
31
|
||
2. Tiền chi trả vốn góp
cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu
của doanh nghiệp đã phát hành
|
32
|
||
3. Tiền vay ngắn hạn,
dài hạn nhận được
|
33
|
||
4. Tiền chi trả nợ
gốc vay
|
34
|
||
5. Tiền chi trả nợ thuê
tài chính
|
35
|
||
6. Cổ tức, lợi
nhuận đã trả cho chủ sở hữu
|
36
|
||
Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động tài chính
|
40
|
||
Lưu chuyển tiền
thuần trong kỳ (20 + 30 + 40)
|
50
|
||
Tiền và tương
đương tiền đầu kỳ
|
60
|
||
Ảnh hưởng của thay
đổi tỷ giá hối đoái quy đổi
ngoại tệ
|
61
|
||
Tiền và tương
đương tiền cuối kỳ (50 + 60 + 61)
|
70
|
V - HƯỚNG DẪN KẾ
TOÁN CHUẨN MỰC
"BÁO CÁO LƯU CHUYỂN
TIỀN TỆ"
(Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003)
1 – Trách nhiệm lập Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ
- Tất cả các doanh nghiệp
thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều
phải lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo quy
định của Chuẩn mực kế toán số 24
"Báo cáo lưu chuyển tiền tệ" và
hướng dẫn tại Thông tư này.
- Riêng đối với các doanh
nghiệp là ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ
chức tài chính khác, việc lập Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ được hướng dẫn trong
một văn bản riêng.
2 - Thời hạn lập và
gửi Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thời hạn lập và gửi
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được
thực hiện theo quy định hiện hành của
Chế độ Báo cáo tài chính ban hành theo Quyết
định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3 - Nguyên tắc lập và trình bày
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
3.1 - Các khoản đầu
tư ngắn hạn được coi là tương
đương tiền trình bày trên báo cáo lưu chuyển
tiền tệ chỉ bao gồm các khoản đầu
tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc
đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản
đầu tư đó. Ví dụ, kỳ phiếu ngân hàng,
tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi… có
thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3
tháng kể từ ngày mua.
3.2 - Doanh nghiệp phải trình
bày các luồng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ theo ba loại hoạt động: Hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tư
và hoạt động tài chính theo quy định của
chuẩn mực "Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ":
+ Luồng tiền từ
hoạt động kinh doanh là luồng tiền phát sinh
từ các hoạt động tạo ra doanh thu chủ
yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác
không phải là các hoạt động đầu tư hay
hoạt động tài chính;
+ Luồng tiền từ
hoạt động đầu tư là luồng tiền
phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây
dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và
các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản
tương đương tiền;
+ Luồng tiền từ hoạt động tài
chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt
động tạo ra các thay đổi về quy mô và
kết cấu của vốn chủ sở hữu và
vốn vay của doanh nghiệp.
3.3 - Doanh nghiệp
được trình bày luồng tiền từ các hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tư
và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất
với đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp.
3.4 - Các luồng tiền phát sinh
từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động
đầu tư và hoạt động tài chính sau đây
được báo cáo trên cơ sở thuần:
+ Thu tiền và chi trả
tiền hộ khách hàng như tiền thuê thu hộ, chi hộ
và trả lại cho chủ sở hữu tài sản; Các
quỹ đầu tư giữ cho khách hàng...;
+ Thu tiền và chi tiền
đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian
đáo hạn ngắn như: Mua, bán ngoại tệ; Mua, bán
các khoản đầu tư; Các khoản đi vay hoặc
cho vay ngắn hạn khác có thời hạn thanh toán không quá
3 tháng.
3.5 - Các luồng tiền phát sinh từ các giao
dịch bằng ngoại tệ phải được quy
đổi ra đồng tiền chính thức trong ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo tỷ giá
hối đoái tại thời điểm phát sinh giao
dịch. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của các
tổ chức hoạt động ở nước ngoài
phải được quy đổi ra đồng
tiền ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính của
công ty mẹ theo tỷ giá thực tế tại ngày lập
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
3.6 - Các giao dịch về đầu tư và tài
chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các
khoản tương đương tiền không
được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, Ví dụ:
(a) Việc mua tài sản bằng
cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp
hoặc thông qua nghiệp vụ cho thuê tài chính;
(b) Việc mua một doanh
nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu;
(c) Việc chuyển nợ thành
vốn chủ sở hữu.
3.7 - Các khoản mục tiền
và tương đương tiền đầu kỳ và
cuối kỳ, ảnh hưởng của thay đổi
tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các
khoản tương đương tiền bằng
ngoại tệ hiện có cuối kỳ phải
được trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đối
chiếu số liệu với các khoản mục
tương ứng trên Bảng Cân đối kế toán.
3.8 - Doanh nghiệp phải trình
bày giá trị và lý do của các khoản tiền và
tương đương tiền có số dư cuối
kỳ lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không
được sử dụng do có sự hạn chế
của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh
nghiệp phải thực hiện.
4 - Căn cứ lập Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ
Việc lập Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ được căn cứ vào:
- Bảng Cân đối kế
toán;
- Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh;
- Thuyết minh báo cáo tài chính;
- Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ kỳ trước;
- Các tài liệu kế toán khác,
như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán
chi tiết các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền
gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”; Sổ kế
toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của
các Tài khoản liên quan khác, bảng tính và phân bổ khấu
hao TSCĐ và các tài liệu kế toán chi tiết khác...
5 - Yêu cầu về mở và ghi
sổ kế toán phục vụ lập Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ
- Sổ kế toán chi tiết các
Tài khoản phải thu, phải trả phải
được mở chi tiết theo 3 loại hoạt
động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động
đầu tư và hoạt động tài chính.
- Đối với sổ
kế toán chi tiết các Tài khoản "Tiền
mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", "Tiền
đang chuyển" phải mở chi tiết theo 3
loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh,
hoạt động đầu tư và hoạt động
tài chính để làm căn cứ đối chiếu. Ví
dụ, đối với khoản tiền trả ngân hàng
về gốc và lãi vay, kế toán phải phản ánh riêng
số tiền trả lãi vay và số tiền trả
gốc vay trên sổ kế toán chi tiết.
- Tại thời điểm
cuối niên độ kế toán, khi lập Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, doanh nghiệp phải xác
định các khoản đầu tư ngắn hạn có
thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3
tháng kể từ ngày mua thoả mãn định nghĩa
được coi là tương đương tiền phù
hợp với quy định của Chuẩn mực
"Báo cáo lưu chuyển tiền tệ" để
loại trừ ra khỏi các khoản mục liên quan
đến hoạt động đầu tư ngắn
hạn. Giá trị của các khoản tương
đương tiền được cộng (+) vào
chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương
đương tiền cuối kỳ” trên Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ.
- Đối với các khoản
đầu tư chứng khoán và công cụ nợ không
được coi là tương đương tiền,
kế toán phải căn cứ vào mục đích
đầu tư để lập bảng kê chi tiết xác
định các khoản đầu tư chứng khoán và
công cụ nợ phục vụ cho mục đích
thương mại (mua vào để bán) và phục vụ
cho mục đích nắm giữ đầu tư
để thu lãi.
6 - Phương pháp lập Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ
6.1 - Lập báo cáo các chỉ tiêu
luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
Luồng tiền từ hoạt
động kinh doanh được lập và trình bày trong
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo một trong hai
phương pháp sau: Phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp.
6.1.1 - Lập báo cáo các chỉ
tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo
phương pháp trực tiếp
- Nguyên tắc lập: Theo
phương pháp trực tiếp, các luồng tiền vào và
luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh
được xác định và trình bày trong Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ bằng cách phân tích và tổng
hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra
theo từng nội dung thu, chi từ các sổ kế toán
tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.
- Cơ sở lập:
+ Bảng Cân đối kế
toán;
+ Thuyết minh báo cáo tài
chính;
+ Sổ kế toán các Tài
khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng", "Tiền đang chuyển";
+ Sổ kế toán Tài khoản
"Đầu tư chứng khoán ngắn hạn";
+ Sổ kế toán các Tài
khoản phải thu, các Tài khoản phải trả;
+ Sổ kế toán các Tài
khoản có liên quan khác;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ kỳ trước.
- Phương pháp lập các
chỉ tiêu cụ thể (Xem Phụ lục số 03)
(1) - Tiền thu từ bán
hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác - Mã số 01
Chỉ tiêu này được
lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu
(tổng giá thanh toán) trong kỳ do bán hàng hóa, thành phẩm,
cung cấp dịch vụ, tiền bản quyền, phí, hoa
hồng và các khoản doanh thu khác (như bán chứng khoán vì
mục đích thương mại) (nếu có), trừ các
khoản doanh thu được xác định là luồng
tiền từ hoạt động đầu tư, kể
cả các khoản tiền đã thu từ các khoản
nợ phải thu liên quan đến các giao dịch bán hàng
hoá, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác phát sinh từ
các kỳ trước nhưng kỳ này mới thu
được tiền và số tiền ứng
trước của người mua hàng hoá, dịch vụ.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế
toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng" (phần thu tiền), sổ kế toán
các tài khoản phải trả (Tiền thu từ bán hàng,
cung cấp dịch vụ chuyển trả ngay các khoản
công nợ) trong kỳ báo cáo sau khi đối chiếu
với sổ kế toán các Tài khoản "Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ" (Bán hàng, cung cấp
dịch vụ thu tiền ngay) và sổ kế toán Tài
khoản "Phải thu của khách hàng" (Bán hàng, cung
cấp dịch vụ và doanh thu khác phát sinh từ các kỳ
trước, đã thu được tiền trong kỳ
này) hoặc số tiền ứng trước trong kỳ
của người mua sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ, sổ kế toán Tài khoản "Đầu tư
chứng khoán ngắn hạn" và Tài khoản “Doanh thu
hoạt động tài chính” (Bán chứng khoán vì mục
đích thương mại thu tiền ngay).
(2) - Tiền trả cho
người cung cấp hàng hoá, dịch vụ - Mã số 02
Chỉ tiêu này được
lập căn cứ vào tổng số tiền đã
trả (tổng giá thanh toán) trong kỳ cho người cung
cấp hàng hoá, dịch vụ, chi mua chứng khoán vì mục
đích thương mại (nếu có), kể cả số
tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả
liên quan đến giao dịch mua hàng hoá, dịch vụ phát
sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới
trả tiền và số tiền chi ứng trước cho người
cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế
toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng" và "Tiền đang chuyển"
(phần chi tiền), sổ kế toán Tài khoản “Phải
thu của khách hàng” (phần chi tiền từ thu các
khoản phải thu của khách hàng), sổ kế toán Tài
khoản “Vay ngắn hạn” (Phần chi tiền từ
tiền vay ngắn hạn nhận được
chuyển trả ngay cho người bán) trong kỳ báo cáo,
sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài
khoản "Phải trả cho người bán", sổ
kế toán các Tài khoản hàng tồn kho và các Tài khoản có
liên quan khác, chi tiết phần đã trả bằng
tiền trong kỳ báo cáo, sổ kế toán các Tài khoản
"Đầu tư chứng khoán ngắn hạn" (Chi
mua chứng khoán vì mục đích thương mại).
Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ***).
(3) - Tiền trả cho
người lao động - Mã số 03
Chỉ tiêu này được
lập căn cứ vào tổng số tiền đã
trả cho người lao động trong kỳ báo cáo
về tiền lương, tiền công, phụ cấp,
tiền thưởng... do doanh nghiệp đã thanh toán
hoặc tạm ứng.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế
toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng" (phần chi tiền) trong kỳ báo cáo,
sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài
khoản "Phải trả công nhân viên" - phần
đã trả bằng tiền trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu
này được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn ( ***).
(4) - Tiền lãi vay đã trả
- Mã số 04
Chỉ tiêu này được
lập căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã
trả trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền lãi vay phát sinh
trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải
trả phát sinh từ các kỳ trước và đã trả
trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong
kỳ này.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế
toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng" và "Tiền đang chuyển",
sổ kế toán Tài khoản “Phải thu của khách hàng”
(phần tiền trả lãi vay từ tiền thu các
khoản phải thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo,
sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài
khoản "Chi phí phải trả" (theo dõi số tiền
lãi vay phải trả) và các Tài khoản liên quan khác. Chỉ
tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (***).
(5) - Tiền đã nộp
thuế TNDN - Mã số 05
Chỉ tiêu này được
lập căn cứ vào tổng số tiền đã
nộp thuế TNDN cho Nhà nước trong kỳ báo cáo, bao
gồm số tiền thuế TNDN đã nộp của
kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ
trước đã nộp trong kỳ này và số thuế
TNDN nộp trước (nếu có).
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế
toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng" và "Tiền đang chuyển"
(phần chi tiền), sổ kế toán Tài khoản “Phải
thu của khách hàng” (phần tiền nộp thuế TNDN
từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng)
trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ
kế toán Tài khoản "Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước" (phần thuế TNDN đã
nộp trong kỳ báo cáo). Chỉ tiêu này được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn ( ***).
(6) - Tiền thu khác từ
hoạt động kinh doanh - Mã số 06
Chỉ tiêu này được
lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu
từ các khoản khác từ hoạt động kinh doanh,
ngoài khoản tiền thu được phản ánh ở Mã
số 01, như: Tiền thu từ khoản thu nhập khác
(tiền thu về được bồi thường,
được phạt, tiền thưởng, và các
khoản tiền thu khác...); Tiền đã thu do
được hoàn thuế; Tiền thu được do
nhận ký quỹ, ký cược; Tiền thu hồi các
khoản đưa đi ký cược, ký quỹ;
Tiền thu từ nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án
(nếu có); Tiền được các tổ chức, cá
nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ ghi tăng các
quỹ của doanh nghiệp; Tiền nhận
được ghi tăng các quỹ do cấp trên cấp
hoặc cấp dưới nộp...
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài
khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng" sau khi đối chiếu với sổ kế toán
các Tài khoản "Thu nhập khác", Tài khoản
"Thuế GTGT được khấu trừ" và
sổ kế toán các Tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo
cáo.
(7) - Tiền chi khác từ
hoạt động kinh doanh - Mã số 07
Chỉ tiêu này được
lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi
về các khoản khác, ngoài các khoản tiền chi liên quan
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
trong kỳ báo cáo được phản ánh ở Mã số
02, 03, 04, 05, như: Tiền chi bồi thường, bị
phạt và các khoản chi phí khác; Tiền nộp các loại
thuế (không bao gồm thuế TNDN); Tiền nộp các loại
phí, lệ phí, tiền thuê đất; Tiền chi đưa
đi ký cược, ký quỹ; Tiền trả lại các
khoản nhận ký cược, ký quỹ; Tiền chi
từ quỹ khen thưởng, phúc lợi; Tiền chi
từ nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án;
Tiền chi nộp các quỹ lên cấp trên hoặc cấp
cho cấp dưới,...
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các Tài
khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng" và "Tiền đang chuyển" trong kỳ báo
cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các
Tài khoản "Chi phí khác", "Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước", "Chi sự
nghiệp" và các Tài khoản liên quan khác. Chỉ tiêu này
được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn ( ***).
(8) Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động kinh doanh - Mã số 20
Chỉ tiêu “Lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh”
phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu
vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt
động kinh doanh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng
số liệu các chỉ tiêu từ Mã số 01 đến
Mã số 07. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm
thì ghi trong ngoặc đơn (***).
Mã số 20 = Mã số 01 + Mã
số 02 + Mã số 03 + Mã số 04
+ Mã số 05 +
Mã số 06 + Mã số 07
6.1.2 - Lập báo cáo các chỉ
tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo
phương pháp gián tiếp
- Nguyên tắc lập: Theo
phương pháp gián tiếp, các luồng tiền vào và các
luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh
được tính và xác định trước hết
bằng cách điều chỉnh lợi nhuận
trước thuế TNDN của hoạt động kinh
doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục
không phải bằng tiền, các thay đổi trong kỳ
của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải
trả từ hoạt động kinh doanh và các khoản mà
ảnh hưởng về tiền của chúng là luồng
tiền từ hoạt động đầu tư,
gồm:
+ Các khoản chi phí không bằng
tiền, như: Khấu hao TSCĐ, dự phòng...;
+ Các khoản lãi, lỗ không
phải bằng tiền, như: Lãi, lỗ chênh lệch
tỷ giá hối đoái chưa thực hiện...;
+ Các khoản lãi, lỗ
được phân loại là luồng tiền từ
hoạt động đầu tư, như: Lãi, lỗ
về thanh lý, nhượng bán TSCĐ và bất động
sản đầu tư, tiền lãi cho vay, lãi tiền
gửi, cổ tức và lợi nhuận được
chia...;
+ Chi phí lãi vay đã ghi nhận
vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong
kỳ.
Luồng tiền từ hoạt
động kinh doanh được điều chỉnh
tiếp tục với sự thay đổi vốn lưu
động, chi phí trả trước dài hạn và các
khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh,
như:
+ Các thay đổi trong kỳ
báo cáo của khoản mục hàng tồn kho, các khoản
phải thu, các khoản phải trả từ hoạt
động kinh doanh;
+ Các thay đổi của chi phí
trả trước;
+ Lãi tiền vay đã trả;
+ Thuế TNDN đã nộp;
+ Tiền thu khác từ hoạt
động kinh doanh;
+ Tiền chi khác từ hoạt
động kinh doanh;
- Cơ sở lập:
+ Bảng Cân đối kế
toán;
+ Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh;
+ Thuyết minh báo cáo tài chính;
+ Sổ kế toán các Tài
khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng" và "Tiền đang chuyển";
+ Sổ kế toán các Tài
khoản hàng tồn kho, các Tài khoản phải thu, các Tài
khoản phải trả liên quan đến hoạt
động kinh doanh;
+ Sổ kế toán các Tài
khoản khác có liên quan;
+ Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ kỳ trước.
- Phương pháp lập các
chỉ tiêu cụ thể (Xem Phụ lục số 03)
(1) - Lợi nhuận
trước thuế - Mã số 01
Chỉ tiêu này được
lấy từ chỉ tiêu tổng lợi nhuận
trước thuế (Mã số 50) trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Nếu
số liệu này là số âm (trường hợp lỗ),
thì ghi trong ngoặc đơn (***).
(2) - Điều chỉnh cho
các khoản
Khấu hao TSCĐ - Mã số 02
Chỉ tiêu này phản ánh số
khấu hao TSCĐ đã trích được ghi nhận vào
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong
kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào số khấu hao TSCĐ đã trích trong kỳ
trên Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và sổ
kế toán các Tài khoản có liên quan.
Số liệu chỉ tiêu này
được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu
"Lợi nhuận trước thuế".
Các khoản dự phòng - Mã
số 03
Chỉ tiêu này phản ánh các
khoản dự phòng giảm giá đã lập
được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được
lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản
"Dự phòng giảm giá hàng tồn kho", "Dự
phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn",
"Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn",
"Dự phòng phải thu khó đòi", sau khi đối
chiếu với sổ kế toán các tài khoản có liên quan.
Số liệu chỉ tiêu này
được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu
"Lợi nhuận trước thuế".
Trường hợp các khoản dự phòng nêu trên
được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo thì được
trừ (-) vào chỉ tiêu "Lợi nhuận trước
thuế" và được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).
Lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá
hối đoái chưa thực hiện - Mã số 04
Chỉ tiêu này phản ánh lãi
(hoặc lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái
chưa thực hiện đã được phản ánh vào
lợi nhuận trước thuế trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
sổ kế toán Tài khoản "Doanh thu hoạt
động tài chính", chi tiết phần lãi chênh lệch
tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối
kỳ báo cáo hoặc sổ kế toán Tài khoản "Chi
phí tài chính", chi tiết phần lỗ chênh lệch
tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối
kỳ báo cáo được ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính hoặc chi phí tài chính trong kỳ báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này
được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu
"Lợi nhuận trước thuế", nếu có lãi
chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực
hiện, hoặc được cộng (+) vào chỉ tiêu
trên, nếu có lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái
chưa thực hiện.
Lãi/lỗ
từ hoạt động đầu tư - Mã số 05
Chỉ tiêu này
phản ánh lãi/lỗ phát sinh trong kỳ đã
được phản ánh vào lợi nhuận trước
thuế nhưng được phân loại là luồng
tiền từ hoạt động đầu tư,
gồm lãi/lỗ từ việc thanh lý TSCĐ và các
khoản đầu tư dài hạn mà doanh nghiệp mua và
nắm giữ vì mục đích đầu tư, như:
Lãi/lỗ bán bất động sản đầu tư,
lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi/lỗ từ việc mua và
bán lại các công cụ nợ (Trái phiếu, kỳ
phiếu, tín phiếu); Cổ tức và lợi nhuận
được chia từ các khoản đầu tư
vốn vào đơn vị khác (không bao gồm lãi/lỗ mua
bán chứng khoán vì mục đích thương mại).
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
sổ kế toán các Tài khoản "Doanh thu hoạt
động tài chính", "Thu nhập khác" và sổ
kế toán các Tài khoản "Chi phí tài chính", "Chi phí
khác", chi tiết phần lãi/lỗ được xác
định là luồng tiền từ hoạt động
đầu tư trong kỳ báo cáo.
Số liệu
chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu
chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế",
nếu có lãi hoạt động đầu tư và
được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (***) ; hoặc được
cộng (+) vào chỉ tiêu trên, nếu có lỗ hoạt
động đầu tư.
Chi phí lãi
vay - Mã số 06
Chỉ tiêu này
phản ánh chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
sổ kế toán Tài khoản 635 "Chi phí tài chính", chi
tiết chi phí lãi vay được ghi nhận vào Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo
cáo sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài
khoản có liên quan, hoặc căn cứ vào chỉ tiêu “Chi
phí lãi vay” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
Số liệu
chỉ tiêu này được cộng vào số liệu
chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế".
(3) -
Lợi nhuận kinh doanh trước những thay
đổi vốn lưu động - Mã số 08
Chỉ tiêu này
phản ánh luồng tiền được tạo ra
từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo sau khi
đã loại trừ ảnh hưởng của các
khoản mục thu nhập và chi phí không phải bằng
tiền.
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào lợi nhuận
trước thuế TNDN cộng (+) các khoản điều
chỉnh.
Mã số 08
= Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 +
Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06
Nếu số
liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc
đơn (***).
Tăng,
giảm các khoản phải thu - Mã số 09
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào tổng các chênh
lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư
đầu kỳ của các Tài khoản phải thu liên quan đến
hoạt động kinh doanh, như: Tài khoản
"Phải thu của khách hàng" (chi tiết
"Phải thu của khách hàng"), Tài khoản
"Phải trả cho người bán" (chi tiết
"Trả trước cho người bán"), các Tài
khoản "Phải thu nội bộ", "Phải thu
khác", "Thuế GTGT được khấu
trừ" và Tài khoản "Tạm ứng" trong
kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản
phải thu liên quan đến hoạt động
đầu tư và hoạt động tài chính, như:
Phải thu về tiền lãi cho vay, phải thu về
cổ tức và lợi nhuận được chia,
phải thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, bất
động sản đầu tư...
Số liệu
chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu
“Lợi nhuận kinh doanh trước những thay
đổi vốn lưu động” nếu tổng các
số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số
dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này
được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu
“Lợi nhuận kinh doanh trước những thay
đổi vốn lưu động” nếu tổng các
số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số
dư đầu kỳ và được ghi bằng số
âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).
Tăng,
giảm hàng tồn kho - Mã số 10
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào tổng các chênh
lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư
đầu kỳ của các Tài khoản hàng tồn kho (Không
bao gồm số dư của Tài khoản "Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho").
Số liệu
chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu
“Lợi nhuận kinh doanh trước những thay
đổi vốn lưu động” nếu tổng các
số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số
dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này
được trừ (-) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận
kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu
động” nếu tổng các số dư cuối kỳ
lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và
được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (***).
Tăng,
giảm các khoản phải trả - Mã số 11
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào tổng các chênh
lệch giữa số dư cuối kỳ với số
dư đầu kỳ của các Tài khoản nợ
phải trả liên quan đến hoạt động kinh
doanh, như: Tài khoản "Phải trả cho
người bán" (Chi tiết "Phải trả cho
người bán"), Tài khoản "Phải thu của
khách hàng" (Chi tiết "Người mua trả
tiền trước"), các Tài khoản "Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước", "Phải
trả công nhân viên", "Chi phí phải trả",
"Phải trả nội bộ", "Phải
trả, phải nộp khác". Chỉ tiêu này không bao
gồm các khoản phải trả về thuế TNDN
phải nộp, các khoản phải trả về lãi
tiền vay, các khoản phải trả liên quan đến
hoạt động đầu tư (như mua sắm, xây
dựng TSCĐ, mua bất động sản đầu
tư, mua các công cụ nợ...) và hoạt động tài
chính (Vay và nợ ngắn hạn, dài hạn...).
Số liệu
chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu
“Lợi nhuận kinh doanh trước những thay
đổi vốn lưu động” nếu tổng các
số dư cuối kỳ lớn hơn tổng số
dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này
được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu
“Lợi nhuận kinh doanh trước những thay
đổi vốn lưu động” nếu tổng các
số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số
dư đầu kỳ và được ghi bằng số
âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).
Tăng,
giảm chi phí trả trước - Mã số 12
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào tổng các chênh
lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư
đầu kỳ của các Tài khoản "Chi phí trả
trước" và "Chi phí trả trước dài
hạn" trong kỳ báo cáo.
Số liệu
chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu
“Lợi nhuận kinh doanh trước những thay
đổi vốn lưu động” nếu tổng các
số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số
dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này
được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu
"Lợi nhuận kinh doanh trước những thay
đổi vốn lưu động" nếu tổng
các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các
số dư đầu kỳ và được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(***).
Tiền lãi
vay đã trả - Mã số 13
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào sổ kế toán các
Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi
Ngân hàng", "Tiền đang chuyển" (phần chi
tiền) để trả các khoản tiền lãi vay,
sổ kế toán Tài khoản “Phải thu của khách hàng”
(phần trả tiền lãi vay từ tiền thu các
khoản phải thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo, sau
khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài
khoản "Chi phí trả trước", "Chi phí
trả trước dài hạn", "Chi phí tài chính",
"Xây dựng cơ bản dở dang", "Chi phí
sản xuất chung" và "Chi phí phải trả"
(chi tiết số tiền lãi vay trả trước,
tiền lãi vay phát sinh trả trong kỳ này hoặc số
tiền lãi vay phát sinh trong các kỳ trước và đã
trả trong kỳ này).
Số liệu
chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu
chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những
thay đổi vốn lưu động” và được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (***).
Thuế thu
nhập doanh nghiệp đã nộp - Mã số 14
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào sổ kế toán các
Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi
Ngân hàng", "Tiền đang chuyển", (phần chi
tiền nộp thuế TNDN), sổ kế toán Tài khoản
“Phải thu của khách hàng” (phần đã nộp thuế
TNDN từ tiền thu các khoản phải thu của khách
hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với
sổ kế toán Tài khoản "Thuế TNDN phải
nộp" (chi tiết số tiền đã chi để
nộp thuế TNDN trong kỳ báo cáo).
Số liệu
chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu
chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những
thay đổi vốn lưu động” và được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (***).
Tiền thu
khác từ hoạt động kinh doanh - Mã số 15
Chỉ tiêu này
phản ánh các khoản tiền thu khác phát sinh từ
hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở
các Mã số từ 01 đến 14, như: Tiền thu
được do nhận ký cược, ký quỹ, tiền
thu hồi các khoản đưa đi ký cược, ký
quỹ; Tiền thu từ nguồn kinh phí sự nghiệp,
dự án (nếu có); Tiền được các tổ
chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ ghi
tăng các quỹ của doanh nghiệp; Tiền nhận
được ghi tăng các quỹ do cấp trên cấp
hoặc cấp dưới nộp... trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào sổ kế toán các
Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi
Ngân hàng", “Tiền đang chuyển” sau khi đối
chiếu với sổ kế toán các Tài khoản có liên quan
trong kỳ báo cáo.
Số liệu
chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu
chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những
thay đổi vốn lưu động”.
Tiền chi
khác từ hoạt động kinh doanh - Mã số 16
Chỉ tiêu này
phản ánh các khoản tiền chi khác phát sinh từ
hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở
các Mã số từ 01 đến 14, như: Tiền
đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền trả
lại các khoản đã nhận ký cược, ký quỹ;
Tiền chi trực tiếp từ quỹ khen thưởng,
phúc lợi; Tiền chi trực tiếp bằng nguồn
kinh phí sự nghiệp, dự án; Tiền chi nộp các
quỹ lên cấp trên hoặc cấp cho cấp
dưới... trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào sổ kế toán các
Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi
Ngân hàng", "Tiền đang chuyển" sau khi
đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản
có liên quan trong kỳ báo cáo.
Số liệu
chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu
chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những
thay đổi vốn lưu động”.
Lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh - Mã số 20
Chỉ tiêu
“Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa
tổng số tiền thu vào với tổng số tiền
chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.
Số liệu
chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng
số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 08
đến Mã số 16. Nếu số liệu chỉ tiêu này
là số âm thì sẽ được ghi dưới hình
thức trong ngoặc đơn (***).
Mã số 20
= Mã số 08 + Mã số 09 + Mã số 10 + Mã số 11 + Mã
số 12 +
Mã số 13 + Mã số 14 + Mã số 15 + Mã số 16
6.2 - Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ
hoạt động đầu tư
- Nguyên tắc
lập:
+ Luồng
tiền từ hoạt động đầu tư
được lập và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ một cách riêng biệt các luồng tiền
vào và các luồng tiền ra, trừ trường hợp các
luồng tiền được báo cáo trên cơ sở
thuần đề cập trong đoạn 18 của
Chuẩn mực số 24 "Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ".
+ Luồng
tiền từ hoạt động đầu tư
được lập theo phương pháp trực
tiếp. Các luồng tiền vào, các luồng tiền ra trong
kỳ từ hoạt động đầu tư
được xác định bằng cách phân tích và
tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào
và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các ghi chép
kế toán của doanh nghiệp.
+ Các luồng
tiền phát sinh từ việc mua và thanh lý các công ty con
hoặc các đơn vị kinh doanh khác được phân
loại là luồng tiền từ hoạt động
đầu tư và phải trình bày thành chỉ tiêu riêng
biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Tổng số
tiền chi trả hoặc thu được từ
việc mua và thanh lý công ty con hoặc đơn vị kinh
doanh khác được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ theo số thuần của tiền và
tương đương tiền chi trả hoặc thu
được từ việc mua và thanh lý.
+ Ngoài việc
trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, doanh
nghiệp phải trình bày trong Thuyết minh báo cáo tài chính
một cách tổng hợp về cả việc mua và thanh
lý các công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh khác trong
kỳ những thông tin sau:
Tổng
giá trị mua hoặc thanh lý;
Phần
giá trị mua hoặc thanh lý được thanh toán
bằng tiền và các khoản tương đương
tiền;
Số
tiền và các khoản tương đương tiền
thực có trong công ty con hoặc đơn vị kinh doanh
khác được mua hoặc thanh lý;
Phần
giá trị tài sản và công nợ không phải là tiền và
các khoản tương đương tiền trong công ty
con hoặc đơn vị kinh doanh khác được mua
hoặc thanh lý trong kỳ. Giá trị tài sản này phải
được tổng hợp theo từng loại tài
sản.
- Cơ sở
lập:
+ Bảng Cân
đối kế toán;
+ Thuyết minh
báo cáo tài chính;
+ Sổ kế
toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng", "Tiền đang chuyển",
“Phải thu của khách hàng”;
+ Sổ kế
toán các Tài khoản "TSCĐ hữu hình", "TSCĐ
vô hình", "XDCB dở dang", "Thu nhập khác",
"Chi phí khác";
+ Sổ kế
toán các Tài khoản "Đầu tư chứng khoán
ngắn hạn", "Đầu tư ngắn hạn
khác", "Đầu tư chứng khoán dài hạn",
"Góp vốn liên doanh", "Đầu tư dài hạn
khác" và các Tài khoản khác có liên quan;
+ Các sổ
kế toán khác có liên quan;
+ Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ kỳ trước.
-
Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể (Xem
Phụ lục số 03)
(1) -
Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài
hạn khác - Mã số 21
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào tổng số
tiền đã chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ
hữu hình, TSCĐ vô hình, tiền chi cho giai đoạn
triển khai đã được vốn hoá thành TSCĐ vô
hình, tiền chi cho hoạt động đầu tư xây
dựng dở dang, đầu tư bất động
sản trong kỳ báo cáo.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng", "Tiền đang chuyển" (phần
chi tiền), sổ kế toán Tài khoản “Phải thu
của khách hàng” (phần chi tiền từ tiền thu các
khoản phải thu của khách hàng), sổ kế toán Tài
khoản “Vay dài hạn” (Phần chi tiền từ tiền
vay dài hạn nhận được chuyển trả ngay
cho người bán) trong kỳ báo cáo, sau khi đối
chiếu với sổ kế toán các Tài khoản
"TSCĐ hữu hình", "TSCĐ vô hình",
"Xây dựng cơ bản dở dang",
"Đầu tư dài hạn khác", “Phải trả
cho người bán” trong kỳ báo cáo và được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (***).
(2) -
Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản
dài hạn khác - Mã số 22
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào số tiền
thuần đã thu từ việc thanh lý, nhượng bán
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và bất động
sản đầu tư trong kỳ báo cáo.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là chênh lệch giữa
số tiền thu và số tiền chi cho việc thanh lý,
nhượng bán TSCĐ và bất động sản
đầu tư. Số tiền thu được lấy
từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền
mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", "Tiền
đang chuyển", sau khi đối chiếu với
sổ kế toán Tài khoản "Thu nhập khác" (Chi
tiết thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ), sổ
kế toán Tài khoản "Doanh thu hoạt động tài
chính" (chi tiết thu về bán bất động
sản đầu tư), sổ kế toán Tài khoản
“Phải thu của khách hàng” (phần tiền thu liên quan
đến thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản
dài hạn khác) trong kỳ báo cáo. Số tiền chi
được lấy từ sổ kế toán các Tài
khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng", "Tiền đang chuyển", sau khi
đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản
"Chi phí tài chính" và "Chi phí khác" (Chi tiết chi
về thanh lý, nhượng bán TSCĐ và bất động
sản đầu tư) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này
được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (***) nếu số tiền
thực thu nhỏ hơn số tiền thực chi.
(3) -
Tiền chi cho vay và mua các công cụ nợ của
đơn vị khác - Mã số 23
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào tổng số
tiền đã chi cho bên khác vay, chi mua các công cụ nợ
của đơn vị khác (Trái phiếu, tín phiếu,
kỳ phiếu...) vì mục đích nắm giữ
đầu tư trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao
gồm tiền chi mua các công cụ nợ được
coi là các khoản tương đương tiền và mua
các công cụ nợ vì mục đích thương mại.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng", "Tiền đang chuyển", sau
khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài
khoản "Đầu tư ngắn hạn khác",
"Đầu tư dài hạn khác" (Chi tiết các
khoản tiền chi cho vay), Tài khoản "Đầu
tư chứng khoán ngắn hạn", "Đầu
tư chứng khoán dài hạn" (Chi tiết tiền chi
mua các công cụ nợ của đơn vị khác (Trái
phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu...) trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).
(4) -
Tiền thu hồi cho vay, bán lại công cụ nợ
của đơn vị khác - Mã số 24
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào tổng số
tiền đã thu từ việc thu hồi lại số
tiền gốc đã cho vay, từ bán lại hoặc thanh
toán các công cụ nợ của đơn vị khác trong
kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm tiền thu
từ bán các công cụ nợ được coi là các
khoản tương đương tiền và bán các công
cụ nợ vì mục đích thương mại.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng", sau khi đối chiếu với
sổ kế toán các Tài khoản "Đầu tư
ngắn hạn khác", "Đầu tư dài
hạn khác" (Chi tiết thu hồi tiền cho vay) và các
Tài khoản "Đầu tư chứng khoán ngắn
hạn", "Đầu tư chứng khoán dài hạn"
(Chi tiết số tiền thu do bán lại các công cụ
nợ (Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu)).
(5) -
Tiền chi đầu tư vốn vào đơn vị khác
- Mã số 25
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào tổng số
tiền đã chi để đầu tư vốn vào doanh
nghiệp khác trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền chi đầu
tư vốn dưới hình thức mua cổ phiếu, góp
vốn vào công ty liên doanh, liên kết (không bao gồm
tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích thương
mại).
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ
kế toán các Tài khoản "Tiền mặt",
"Tiền gửi Ngân hàng" và "Tiền đang
chuyển", sau khi đối chiếu với sổ
kế toán các Tài khoản "Đầu tư chứng
khoán dài hạn" (Chi tiết đầu tư cổ
phiếu), Tài khoản "Góp vốn liên doanh", Tài
khoản "Đầu tư ngắn hạn khác" và Tài
khoản "Đầu tư dài hạn khác" trong
kỳ báo cáo và được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).
(6) -
Tiền thu hồi đầu tư vốn vào đơn
vị khác - Mã số 26
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào tổng số
tiền thu hồi các khoản đầu tư vốn vào
đơn vị khác (Do bán lại hoặc thanh lý các
khoản vốn đã đầu tư vào đơn vị
khác) trong kỳ báo cáo (không bao gồm tiền thu do bán
cổ phiếu đã mua vì mục đích thương
mại).
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng", sau khi đối chiếu với
sổ kế toán các Tài khoản "Đầu tư
chứng khoán dài hạn" (Chi tiết cổ phiếu),
Tài khoản "Góp vốn liên doanh", Tài khoản
"Đầu tư ngắn hạn khác" và Tài khoản
"Đầu tư dài hạn khác"(Chi tiết
đầu tư vốn vào đơn vị khác) trong
kỳ báo cáo.
(7) - Thu lãi
tiền cho vay, cổ tức và lợi nhuận
được chia - Mã số 27
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào số tiền thu
về các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi
từ mua và nắm giữ đầu tư các công cụ
nợ (Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu...), cổ
tức và lợi nhuận nhận được từ góp
vốn vào các đơn vị khác trong kỳ báo cáo.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng", sau khi đối chiếu với
sổ kế toán các Tài khoản "Doanh thu hoạt
động tài chính", "Đầu tư chứng khoán
ngắn hạn", "Đầu tư chứng khoán dài
hạn", "Góp vốn liên doanh", "Đầu
tư ngắn hạn khác", "Đầu tư dài
hạn khác" và các Tài khoản khác có liên quan trong kỳ
báo cáo.
(8)- Lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động
đầu tư - Mã số 30
Chỉ tiêu
“Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động đầu tư” phản ánh chênh lệch
giữa tổng số tiền thu vào với tổng số
tiền chi ra từ hoạt động đầu tư
trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này
được tính bằng tổng cộng số liệu
các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 21 đến Mã
số 27. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm
thì được ghi dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (***).
Mã số 30
= Mã số 21 + Mã số 22 + Mã số 23 + Mã số 24
+ Mã số 25 + Mã số 26 + Mã số 27
6.3 -
Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt
động tài chính
- Nguyên tắc
lập:
+Luồng
tiền từ hoạt động tài chính được
lập và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
một cách riêng biệt các luồng tiền vào và các
luồng tiền ra, trừ trường hợp các
luồng tiền được báo cáo trên cơ sở
thuần được đề cập trong đoạn
19 của Chuẩn mực "Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ".
+ Luồng
tiền từ hoạt động tài chính được
lập theo phương pháp trực tiếp. Các luồng
tiền vào, các luồng tiền ra trong kỳ từ
hoạt động tài chính được xác định
bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các
khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu,
chi từ các ghi chép kế toán của doanh nghiệp.
- Cơ sở
lập:
+ Bảng Cân
đối kế toán;
+ Thuyết minh
báo cáo tài chính;
+ Sổ kế
toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng" và "Tiền đang chuyển",
“Phải thu của khách hàng”;
+ Sổ kế
toán các Tài khoản "Nguồn vốn kinh doanh",
"Vay ngắn hạn", "Nợ dài hạn
đến hạn trả", "Vay dài hạn",
"Nợ dài hạn", "Trái phiếu phát hành", và
các Tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo;
+ Các sổ
kế toán chi tiết khác có liên quan;
+ Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ kỳ trước.
-
Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể (Xem
Phụ lục số 03)
(1) -
Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn
góp của chủ sở hữu - Mã số 31
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào tổng số
tiền đã thu do các chủ sở hữu của doanh
nghiệp góp vốn dưới các hình thức phát hành
cổ phiếu thu bằng tiền (số tiền thu theo
giá thực tế phát hành), tiền thu góp vốn bằng
tiền của các chủ sở hữu, tiền thu do Nhà
nước cấp vốn trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này
không bao gồm các khoản vay và nợ được
chuyển thành vốn cổ phần hoặc nhận
vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng", sau khi đối chiếu với
sổ kế toán Tài khoản "Nguồn vốn kinh
doanh" (Chi tiết vốn góp của chủ sở
hữu) trong kỳ báo cáo.
(2) -
Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu,
mua lại cổ phiếu đã phát hành - Mã số 32
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào tổng số tiền
đã trả do hoàn lại vốn góp cho các chủ sở
hữu của doanh nghiệp dưới các hình thức hoàn
trả bằng tiền hoặc mua lại cổ phiếu
của doanh nghiệp đã phát hành bằng tiền
để huỷ bỏ hoặc sử dụng làm cổ
phiếu ngân quỹ trong kỳ báo cáo.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng", "Tiền đang chuyển", sau
khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài
khoản "Nguồn vốn kinh doanh" và "Cổ
phiếu ngân quỹ" trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này
được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (***).
(3) -
Tiền vay nhận được - Mã số 33
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào tổng số
tiền đã nhận được do doanh nghiệp
đi vay ngắn hạn, dài hạn của ngân hàng, các
tổ chức tài chính, tín dụng và các đối
tượng khác trong kỳ báo cáo. Đối với các
khoản vay bằng trái phiếu, số tiền đã thu
được phản ánh theo số thực thu (Bằng
mệnh giá trái phiếu điều chỉnh với các
khoản chiết khấu, phụ trội trái phiếu
hoặc lãi trái phiếu trả trước).
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng", các tài khoản phải trả (phần
tiền vay nhận được chuyển trả ngay các
khoản nợ phải trả) trong kỳ báo cáo, sau khi
đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản
"Vay ngắn hạn", "Vay dài hạn",
"Nợ dài hạn", "Trái phiếu phát hành" và
các Tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.
(4) -
Tiền trả nợ vay - Mã số 34
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào tổng số
tiền đã trả về khoản nợ gốc vay
ngắn hạn, vay dài hạn, nợ thuê tài chính của ngân
hàng, tổ chức tài chính, tín dụng và các đối
tượng khác trong kỳ báo cáo.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng", "Tiền đang chuyển", sổ
kế toán Tài khoản “Phải thu của khách hàng” (phần
tiền trả nợ vay từ tiền thu các khoản
phải thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi
đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản
"Vay ngắn hạn", "Nợ dài hạn
đến hạn trả", "Vay dài hạn",
"Nợ dài hạn" và "Trái phiếu phát hành"
trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(***).
(5) -
Tiền chi trả nợ thuê tài chính - Mã số 35
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào tổng số
tiền đã trả về khoản nợ thuê tài chính trong
kỳ báo cáo.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng", "Tiền đang chuyển",
sổ kế toán Tài khoản “Phải thu của khách hàng”
(phần tiền trả nợ thuê tài chính từ tiền
thu các khoản phải thu của khách hàng) trong kỳ báo
cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các
Tài khoản "Nợ dài hạn đến hạn
trả" và "Nợ dài hạn" (Chi tiết số
trả nợ thuê tài chính) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này
được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (***).
(6) - Cổ
tức, lợi nhuận đã trả - Mã số 36
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào tổng số
tiền đã trả cổ tức và lợi nhuận
được chia cho các chủ sở hữu của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng", "Tiền đang chuyển", sau
khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản
"Lợi nhuận chưa phân phối" (Chi tiết
số tiền đã trả về cổ tức và lợi
nhuận) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (***).
Chỉ tiêu này
không bao gồm khoản cổ tức hoặc lợi
nhuận được chia nhưng không trả cho chủ
sở hữu mà được chuyển thành vốn
cổ phần.
(7)- Lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động tài
chính - Mã số 40
Chỉ tiêu
lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động tài chính phản ánh chênh lệch giữa tổng
số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra
từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này
được tính bằng tổng cộng số liệu
các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 31 đến Mã
số 36.
Nếu số
liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc
đơn (***).
Mã số 40
= Mã số 31 + Mã số 32 + Mã số 33 +
Mã số 34 + Mã số 35 + Mã số 36
6.4 -
Tổng hợp các luồng tiền trong kỳ (Xem Phụ
lục số 03)
(1)- Lưu
chuyển tiền thuần trong kỳ - Mã số 50
Chỉ tiêu
“Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ” phản ánh
chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với
tổng số tiền chi ra từ ba loại hoạt
động: Hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Mã số 50
= Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40
Nếu số
liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc
đơn (***).
(2)-
Tiền và tương đương tiền đầu
kỳ - Mã số 60
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào số dư của
tiền và tương đương tiền đầu
kỳ báo cáo, bao gồm tiền mặt, tiền gửi Ngân
hàng, tiền đang chuyển (Mã số 110, cột “Số
đầu kỳ” trên Bảng Cân đối kế toán) và
số dư của các khoản tương đương
tiền đầu kỳ được lấy trên sổ
kế toán chi tiết Tài khoản "Đầu tư
chứng khoán ngắn hạn" đối với các
khoản đầu tư ngắn hạn thoả mãn định
nghĩa là tương đương tiền.
(3)- Ảnh
hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái
quy đổi ngoại tệ - Mã số 61
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào tổng số chênh
lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số
dư cuối kỳ của tiền (Mã số 110) và các
khoản tương đương tiền bằng
ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ
báo cáo.
Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này được lấy
từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền
mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", "Tiền
đang chuyển", và Tài khoản "Đầu tư
chứng khoán ngắn hạn" (Chi tiết các khoản
đầu tư ngắn hạn thoả mãn định
nghĩa là tương đương tiền), sau khi
đối chiếu với sổ kế toán chi tiết Tài
khoản "Chênh lệch tỷ giá hối đoái" trong
kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng
số dương nếu tỷ giá hối đoái cuối
kỳ cao hơn tỷ giá hối đoái đã ghi nhận
trong kỳ, chỉ tiêu này được ghi bằng số
âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
nếu tỷ giá hối đoái cuối kỳ thấp
hơn tỷ giá hối đoái đã ghi nhận trong
kỳ.
(4)-
Tiền và tương đương tiền cuối
kỳ - Mã số 70
Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào số dư của
tiền và tương đương tiền cuối
kỳ báo cáo, bao gồm tiền mặt, Tiền gửi Ngân
hàng, tiền đang chuyển (Mã số 110, cột “Số
cuối kỳ” trên Bảng Cân đối kế toán) và
số dư cuối kỳ của các khoản tương
đương tiền được lấy trên sổ
kế toán chi tiết Tài khoản "Đầu tư
chứng khoán ngắn hạn" đối với các
khoản đầu tư ngắn hạn thoả mãn
định nghĩa là tương đương tiền.
Chỉ tiêu này
cũng bằng số tổng cộng của các chỉ
tiêu Mã số 50, 60 và 61.
Mã số 70
= Mã số 50 + Mã số 60 + Mã số 61
0 nhận xét