Ảnh mang tính minh hoạ - Nguồn: Internet |
MỤC LỤC CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN
TT
|
Số chuẩn mực
|
Tên chuẩn mực
|
Tải tập tin
|
1
|
01
|
||
2
|
02
|
||
3
|
03
|
||
4
|
04
|
||
5
|
05
|
||
6
|
06
|
||
7
|
07
|
||
8
|
08
|
||
9
|
10
|
||
10
|
11
|
||
11
|
14
|
||
12
|
15
|
||
13
|
16
|
||
14
|
17
|
||
15
|
18
|
||
16
|
19
|
||
17
|
21
|
Trình bày báo cáo tài chính
|
|
18
|
22
|
||
19
|
23
|
||
20
|
24
|
||
21
|
25
|
||
22
|
26
|
||
23
|
27
|
||
24
|
28
|
||
25
|
29
|
||
26
|
30
|
HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC
KẾ TOÁN VIỆT NAM
--------------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN MỰC
SỐ 03
TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH HỮU HÌNH
(Ban hành và công bố theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001
của Bộ trưởng Bộ Tài chính - Hiệu lực ngày 01/01/2002)
QUY ĐỊNH
CHUNG
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy
định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán đối với tài sản
cố định (TSCĐ) hữu hình, gồm: Tiêu
chuẩn TSCĐ hữu hình, thời điểm ghi
nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát
sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị
sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ
hữu hình và một số quy định khác làm cơ
sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng
cho kế toán TSCĐ hữu hình, trừ khi có chuẩn
mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên
tắc và phương pháp kế toán khác cho TSCĐ hữu
hình.
03. Trường hợp chuẩn
mực kế toán khác quy định phương pháp xác
định và ghi nhận giá trị ban đầu của
TSCĐ hữu hình khác với phương pháp quy
định trong chuẩn mực này thì các nội dung khác
của kế toán TSCĐ hữu hình vẫn thực
hiện theo các quy định của chuẩn mực này.
04. Doanh nghiệp phải áp
dụng chuẩn mực này ngay cả khi có ảnh
hưởng do thay đổi giá cả, trừ khi có quy
định liên quan đến việc đánh giá lại
TSCĐ hữu hình theo quyết định của Nhà
nước.
05. Các thuật ngữ trong
chuẩn mực này được hiểu như sau:
Tài sản cố định hữu hình: Là
những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp
với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có được TSCĐ
hữu hình tính đến thời điểm đưa tài
sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Khấu hao: Là sự phân bổ một cách có
hệ thống giá trị phải khấu hao của
TSCĐ hữu hình trong suốt thời gian sử dụng
hữu ích của tài sản đó.
Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của
TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá
trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời
gian mà TSCĐ hữu hình phát huy được tác dụng
cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng:
(a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử
dụng TSCĐ hữu hình, hoặc:
(b) Số lượng sản phẩm, hoặc các
đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp
dự tính thu được từ việc sử dụng
tài sản.
Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu
được khi hết thời gian sử dụng
hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý
ước tính.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có
thể được trao đổi giữa các bên có
đầy đủ hiểu biết trong sự trao
đổi ngang giá.
Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ
hữu hình sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế
của tài sản đó.
Giá trị có thể thu hồi: Là giá trị
ước tính thu được trong tương lai từ
việc sử dụng tài sản, bao gồm cả giá
trị thanh lý của chúng.
NỘI DUNG
CHUẨN MỰC
GHI NHẬN
TSCĐ HỮU HÌNH
06. Tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ hữu hình:
Các tài sản được ghi
nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn
đồng thời tất cả bốn (4) tiêu chuẩn
ghi nhận sau:
(a) Chắc chắn thu
được lợi ích kinh tế trong tương lai
từ việc sử dụng tài sản đó;
(b) Nguyên giá tài sản phải được xác
định một cách đáng tin cậy;
(c) Thời gian sử dụng ước tính trên 1
năm;
(d) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy
định hiện hành.
07. Kế toán TSCĐ hữu hình
được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính
chất và mục đích sử dụng trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,
gồm:
(a) Nhà cửa, vật kiến
trúc;
(b) Máy móc, thiết bị;
(c) Phương tiện vận tải, thiết
bị truyền dẫn;
(d) Thiết bị, dụng cụ quản lý;
(e) Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc
và cho sản phẩm;
(f) TSCĐ hữu hình khác.
08. TSCĐ hữu hình
thường là bộ phận chủ yếu trong tổng
số tài sản và đóng vai trò quan trọng trong việc
thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, vì
vậy, việc xác định một tài sản có
được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là
một khoản chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
09. Khi xác định tiêu
chuẩn thứ nhất (quy định tại mục a
đoạn 06) của mỗi TSCĐ hữu hình, doanh
nghiệp phải xác định mức độ chắc
chắn của việc thu được lợi ích kinh
tế trong tương lai, dựa trên các bằng chứng
hiện có tại thời điểm ghi nhận ban
đầu và phải chịu mọi rủi ro liên quan.
Những tài sản sử
dụng cho mục đích đảm bảo an toàn sản
xuất, kinh doanh hoặc bảo vệ môi trường
mặc dù không trực tiếp đem lại lợi ích kinh
tế như các TSCĐ khác nhưng chúng lại cần
thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt
được các lợi ích kinh tế nhiều hơn
từ các tài sản khác. Tuy nhiên, các tài sản này chỉ
được ghi nhận là TSCĐ hữu hình nếu
nguyên giá của chúng và các tài sản có liên quan không
vượt quá tổng giá trị có thể thu hồi
từ các tài sản đó và các tài sản khác có liên quan. Ví
dụ, một nhà máy hóa chất có thể phải lắp
đặt các thiết bị và thực hiện quy trình
chứa và bảo quản hóa chất mới để tuân
thủ yêu cầu về bảo vệ môi trường
đối với việc sản xuất và lưu trữ
hóa chất độc. Các tài sản lắp đặt liên
quan đi kèm chỉ được hạch toán là TSCĐ
hữu hình nếu không có chúng doanh nghiệp sẽ không
thể hoạt động và bán sản phẩm hóa
chất của mình.
10. Tiêu chuẩn thứ hai (quy
định tại mục b đoạn 06) cho việc ghi
nhận TSCĐ hữu hình thường đã
được thỏa mãn vì nguyên giá tài sản
được xác định thông qua mua sắm, trao
đổi, hoặc tự xây dựng.
11. Khi xác định các bộ
phận cấu thành TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp
phải áp dụng các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình cho
từng trường hợp cụ thể. Doanh nghiệp
có thể hợp nhất các bộ phận riêng biệt
không chủ yếu, như khuôn đúc, công cụ, khuôn
dập và áp dụng các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình vào
tổng giá trị đó. Các phụ tùng và thiết bị
phụ trợ thường được coi là tài sản
lưu động và được hạch toán vào chi phí
khi sử dụng. Các phụ tùng chủ yếu và các
thiết bị bảo trì được xác định là
TSCĐ hữu hình khi doanh nghiệp ước tính thời
gian sử dụng chúng nhiều hơn một năm.
Nếu phụ tùng và thiết bị bảo trì chỉ
được dùng gắn liền với TSCĐ hữu
hình và việc sử dụng chúng là không thường xuyên
thì chúng được hạch toán là TSCĐ hữu hình
riêng biệt và được khấu hao trong thời gian
ít hơn thời gian sử dụng hữu ích của
TSCĐ hữu hình liên quan.
12. Trong từng trường
hợp cụ thể, có thể phân bổ tổng chi phí
của tài sản cho các bộ phận cấu thành của
nó và hạch toán riêng biệt cho mỗi bộ phận
cấu thành. Trường hợp này được áp
dụng khi từng bộ phận cấu thành tài sản có
thời gian sử dụng hữu ích khác nhau, hoặc góp
phần tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp theo
những tiêu chuẩn quy định khác nhau nên
được sử dụng các tỷ lệ và các
phương pháp khấu hao khác nhau. Ví dụ, một thân máy
bay và động cơ của nó cần được
hạch toán thành hai TSCĐ hữu hình riêng biệt, có
tỷ lệ khấu hao khác nhau, nếu chúng có thời gian
sử dụng hữu ích khác nhau.
XÁC ĐỊNH
GIÁ TRỊ BAN ĐẦU
13. TSCĐ hữu hình phải được xác
định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
XÁC ĐỊNH
NGUYÊN GIÁ TSCĐ HỮU HÌNH TRONG TỪNG TRƯỜNG
HỢP
TSCĐ hữu hình mua sắm
14. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua
sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản
được chiết khấu thương mại
hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc đưa tài
sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như:
Chi phí chuẩn bị mặt bằng; Chi phí vận
chuyển và bốc xếp ban đầu; Chi phí lắp
đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu
hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy
thử); Chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp
khác.
Đối với TSCĐ
hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo
phương thức giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán
công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan
trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu
có).
15. Trường hợp mua
TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn
liền với quyền sử dụng đất thì giá
trị quyền sử dụng đất phải
được xác định riêng biệt và ghi nhận là
TSCĐ vô hình.
16. Trường hợp TSCĐ
hữu hình mua sắm được thanh toán theo
phương thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó
được phản ánh theo giá mua trả ngay tại
thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa
tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay
được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh
toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hóa) theo quy
định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi
vay”.
17. Các khoản chi phí phát sinh, như:
Chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung, chi phí
chạy thử và các chi phí khác... nếu không liên quan
trực tiếp đến việc mua sắm và đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không
được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. Các
khoản lỗ ban đầu do máy móc không hoạt
động đúng như dự tính được
hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc
tự chế
18. Nguyên giá TSCĐ hữu hình
tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực
tế của TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự
chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy
thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản
phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành
TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm
đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan
đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên,
mọi khoản lãi nội bộ không được tính
vào nguyên giá của các tài sản đó. Các chi phí không hợp
lý, như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao
động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng
vượt quá mức bình thường trong quá trình tự
xây dựng hoặc tự chế không được tính
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình thuê tài chính
19. Trường hợp đi
thuê TSCĐ hữu hình theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá
TSCĐ được xác định theo quy định
của chuẩn mực kế toán “Thuê tài sản”.
TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao
đổi
20. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua
dưới hình thức trao đổi với một
TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài
sản khác được xác định theo giá trị
hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc
giá trị hợp lý của tài sản đem trao
đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền
hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu về.
21. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua
dưới hình thức trao đổi với một
TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình
thành do được bán để đổi lấy
quyền sở hữu một tài sản tương tự
(tài sản tương tự là tài sản có công dụng
tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá
trị tương đương). Trong cả hai
trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay
lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao
đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được
tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao
đổi. Ví dụ: Việc trao đổi các TSCĐ
hữu hình tương tự như trao đổi máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải, các cơ
sở dịch vụ hoặc TSCĐ hữu hình khác.
TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác
22. Nguyên giá TSCĐ hữu hình
được tài trợ, được biếu tặng,
được ghi nhận ban đầu theo giá trị
hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi
nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì doanh
nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+)
các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng.
CHI PHÍ PHÁT SINH SAU
GHI NHẬN BAN ĐẦU
23. Các chi phí phát sinh sau ghi
nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi
tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này
chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong
tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí
phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên phải
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ.
24. Các chi phí phát sinh sau ghi
nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi
tăng nguyên giá của tài sản nếu chúng thực
sự cải thiện trạng thái hiện tại so
với trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của tài
sản đó, như:
(a) Thay đổi bộ phận
của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử
dụng hữu ích, hoặc làm tăng công suất sử
dụng của chúng;
(b) Cải tiến bộ phận của TSCĐ
hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng
sản phẩm sản xuất ra;
(c) Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất
mới làm giảm chi phí hoạt động của tài
sản so với trước.
25. Chi phí về sửa chữa
và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục
đích khôi phục hoặc duy trì khả năng đem
lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng
thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu
được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ.
26. Việc hạch toán các chi phí
phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình
phải căn cứ vào từng trường hợp
cụ thể và khả năng thu hồi các chi phí phát sinh
sau. Khi giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đã
bao gồm các khoản giảm về lợi ích kinh tế
thì các chi phí phát sinh sau để khôi phục các lợi ích
kinh tế từ tài sản đó sẽ được tính
vào nguyên giá TSCĐ nếu giá trị còn lại của
TSCĐ không vượt quá giá trị có thể thu hồi
từ tài sản đó. Trường hợp trong giá mua
TSCĐ hữu hình đã bao gồm nghĩa vụ của
doanh nghiệp phải bỏ thêm các khoản chi phí
để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng thì việc vốn hóa các chi phí phát sinh sau
cũng phải căn cứ vào khả năng thu hồi
chi phí. Ví dụ khi mua một ngôi nhà đòi hỏi doanh
nghiệp phải sửa chữa trước khi sử
dụng thì chi phí sữa chữa ngôi nhà được tính
vào nguyên giá của tài sản nếu giá trị đó có thể
thu hồi được từ việc sử dụng ngôi
nhà trong tương lai.
27. Trường hợp một
số bộ phận của TSCĐ hữu hình đòi
hỏi phải được thay thế thường
xuyên, được hạch toán là các TSCĐ độc
lập nếu các bộ phận đó thỏa mãn
đủ bốn (4) tiêu chuẩn quy định cho TSCĐ
hữu hình. Ví dụ máy điều hòa nhiệt độ
trong một ngôi nhà có thể phải thay thế nhiều
lần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của
ngôi nhà đó thì các khoản chi phí phát sinh trong việc thay
thế hay khôi phục máy điều hòa được
hạch toán thành một tài sản độc lập và giá
trị máy điều hoà khi được thay thế
sẽ được ghi giảm.
XÁC ĐỊNH
GIÁ TRỊ SAU GHI NHẬN BAN ĐẦU
28. Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình
sử dụng, TSCĐ hữu hình được xác
định theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá
trị còn lại. Trường hợp TSCĐ hữu hình
được đánh giá lại theo quy định của
Nhà nước thì nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá
trị còn lại phải được điều chỉnh
theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh
giá lại TSCĐ hữu hình được xử lý và
kế toán theo quy định của Nhà nước.
KHẤU HAO
29. Giá trị phải khấu hao của TSCĐ
hữu hình được phân bổ một cách có hệ
thống trong thời gian sử dụng hữu ích của
chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với
lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh
nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ
được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá
trị của các tài sản khác, như: Khấu hao TSCĐ
hữu hình dùng cho các hoạt động trong giai
đoạn triển khai là một bộ phận chi phí
cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình (theo quy định
của chuẩn mực TSCĐ vô hình), hoặc chi phí
khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây
dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
30. Lợi ích kinh tế do
TSCĐ hữu hình đem lại được doanh
nghiệp khai thác dần bằng cách sử dụng các tài
sản đó. Tuy nhiên, các nhân tố khác, như: Sự lạc
hậu về kỹ thuật, sự hao mòn của tài
sản do chúng không được sử dụng
thường dẫn đến sự suy giảm lợi
ích kinh tế mà doanh nghiệp ước tính các tài sản
đó sẽ đem lại. Do đó, khi xác định
thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu
hình phải xem xét các yếu tố sau:
(a) Mức độ sử
dụng ước tính của doanh nghiệp đối
với tài sản đó. Mức độ sử dụng
được đánh giá thông qua công suất hoặc
sản lượng dự tính;
(b) Mức độ hao mòn phụ thuộc vào các
nhân tố liên quan trong quá trình sử dụng tài sản,
như: Số ca làm việc, việc sửa chữa và
bảo dưỡng của doanh nghiệp đối
với tài sản, cũng như việc bảo quản
chúng trong những thời kỳ không hoạt động;
(c) Hao mòn vô hình phát sinh do việc thay đổi hay
cải tiến dây truyền công nghệ hay do sự thay
đổi nhu cầu của thị trường
về sản phẩm hoặc dịch vụ do tài sản
đó sản xuất ra;
(d) Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử
dụng tài sản, như ngày hết hạn hợp
đồng của tài sản thuê tài chính.
31. Thời gian sử dụng
hữu ích của TSCĐ hữu hình do doanh nghiệp xác
định chủ yếu dựa trên mức độ
sử dụng ước tính của tài sản. Tuy nhiên, do
chính sách quản lý tài sản của doanh nghiệp mà
thời gian sử dụng hữu ích ước tính của
tài sản có thể ngắn hơn thời gian sử
dụng hữu ích thực tế của nó. Vì vậy,
việc ước tính thời gian sử dụng hữu ích
của một TSCĐ hữu hình còn phải dựa trên kinh
nghiệm của doanh nghiệp đối với các tài
sản cùng loại.
32. Ba phương pháp khấu hao
TSCĐ hữu hình, gồm:
- Phương pháp khấu hao
đường thẳng;
- Phương pháp khấu hao theo số dư
giảm dần; và
- Phương pháp khấu hao theo số
lượng sản phẩm.
Theo phương pháp khấu hao
đường thẳng, số khấu hao hàng năm không
thay đổi trong suốt thời gian sử dụng
hữu ích của tài sản. Theo phương pháp khấu
hao theo số dư giảm dần, số khấu hao hàng
năm giảm dần trong suốt thời gian sử
dụng hữu ích của tài sản. Phương pháp
khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa
trên tổng số đơn vị sản phẩm
ước tính tài sản có thể tạo ra. Phương
pháp khấu hao do doanh nghiệp xác định để áp
dụng cho từng TSCĐ hữu hình phải
được thực hiện nhất quán, trừ khi có
sự thay đổi trong cách thức sử dụng tài
sản đó.
Doanh nghiệp không
được tiếp tục tính khấu hao đối
với những TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết
giá trị nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh.
XEM XÉT LẠI
THỜI GIAN SỬ DỤNG HỮU ÍCH
33. Thời gian sử dụng hữu ích của
TSCĐ hữu hình phải được xem xét lại theo
định kỳ, thường là cuối năm tài chính.
Nếu có sự thay đổi đáng kể trong việc
đánh giá thời gian sử dụng hữu ích của tài
sản thì phải điều chỉnh mức khấu hao.
34. Trong quá trình sử dụng
TSCĐ, khi đã xác định chắc chắn là thời
gian sử dụng hữu ích không còn phù hợp thì phải
điều chỉnh thời gian sử dụng hữu ích
và tỷ lệ khấu hao cho năm hiện hành và các
năm tiếp theo và được thuyết minh trong báo
cáo tài chính. Ví dụ: Thời gian sử dụng hữu ích
có thể được kéo dài thêm do việc cải
thiện trạng thái của tài sản vượt trên
trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của nó, hoặc
các thay đổi về kỹ thuật hay thay đổi
nhu cầu về sản phẩm do một máy móc sản
xuất ra có thể làm giảm thời gian sử dụng
hữu ích của nó.
35. Chế độ sửa
chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình có thể
kéo dài thời gian sử dụng hữu ích thực tế
hoặc làm tăng giá trị thanh lý ước tính của
tài sản nhưng doanh nghiệp không được thay
đổi mức khấu hao của tài sản.
XEM XÉT LẠI
PHƯƠNG PHÁP KHẤU HAO
36. Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình
phải được xem xét lại theo định
kỳ, thường là cuối năm tài chính, nếu có
sự thay đổi đáng kể trong cách thức sử
dụng tài sản để đem lại lợi ích cho
doanh nghiệp thì được thay đổi
phương pháp khấu hao và mức khấu hao tính cho
năm hiện hành và các năm tiếp theo.
NHƯỢNG BÁN
VÀ THANH LÝ TSCĐ HỮU HÌNH
37. TSCĐ hữu hình được ghi giảm
khi thanh lý, nhượng bán.
38. Lãi hay lỗ phát sinh do thanh lý,
nhượng bán TSCĐ hữu hình được xác
định bằng số chênh lệch giữa thu nhập
với chi phí thanh lý, nhượng bán cộng (+) giá trị
còn lại của TSCĐ hữu hình. Số lãi, lỗ này
được ghi nhận là một khoản thu nhập hay
chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ.
TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
39. Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình
bày theo từng loại TSCĐ hữu hình về những
thông tin sau:
(a) Phương pháp xác
định nguyên giá TSCĐ hữu hình;
(b) Phương pháp khấu hao; Thời gian sử
dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao;
(c) Nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị
còn lại vào đầu năm và cuối kỳ;
(d) Bản Thuyết minh báo cáo tài chính (Phần
TSCĐ hữu hình) phải trình bày các thông tin:
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình
tăng, giảm trong kỳ;
- Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và
luỹ kế đến cuối kỳ;
- Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình
đã dùng để thế chấp, cầm cố cho các
khoản vay;
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
dở dang;
- Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ
hữu hình có giá trị lớn trong tương lai.
- Giá trị còn lại của TSCĐ hữu
hình tạm thời không được sử dụng;
- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình đã khấu
hao hết nhưng vẫn còn sử dụng;
- Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình
đang chờ thanh lý;
- Các thay đổi khác về TSCĐ hữu hình.
40. Việc xác định
phương pháp khấu hao và ước tính thời gian
sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình là
vấn đề hoàn toàn mang tính chất xét đoán. Vì
vậy, việc trình bày các phương pháp khấu hao áp
dụng và thời gian sử dụng hữu ích ước
tính của TSCĐ hữu hình cho phép người sử
dụng báo cáo tài chính xem xét mức độ đúng
đắn của các chính sách do ban lãnh đạo doanh
nghiệp đề ra và có cơ sở để so sánh
với các doanh nghiệp khác.
41. Doanh nghiệp phải trình bày
bản chất và ảnh hưởng của sự thay
đổi ước tính kế toán có ảnh hưởng trọng
yếu tới kỳ kế toán hiện hành hoặc các
kỳ tiếp theo. Các thông tin phải được trình
bày khi có sự thay đổi trong các ước tính kế
toán liên quan tới giá trị TSCĐ hữu hình đã thanh
lý hoặc đang chờ thanh lý, thời gian sử dụng
hữu ích và phương pháp khấu hao.
II.
Hướng dẫn kế toán chuẩn
mực "Tài sản cố định
hữu hình"
(Thông tư
89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002)
1- Về nội
dung phản ánh của TK 211 - TSCĐ hữu
hình, được sửa đổi lại
phần nguyên giá TSCĐ hữu hình, xác
định trong từng trường hợp
cụ thể, như sau:
TSCĐ hữu hình mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu
hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ
các khoản được chiết khấu
thương mại, giảm giá), các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế
được hoàn lại) và các chi
phí liên quan trực tiếp đến việc
đưa tài sản vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn
bị mặt bằng, chi phí vận chuyển
và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp
đặt, chạy thử (trừ (-) các
khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu
do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi
phí liên quan trực tiếp khác.
TSCĐ hữu hình do đầu tư xây
dựng cơ bản theo phương thức giao
thầu: Đối
với TSCĐ hữu hình hình thành do
đầu tư xây dựng theo phương
thức giao thầu, nguyên giá là giá
quyết toán công trình đầu tư xây
dựng, các chi phí liên quan trực tiếp
khác và lệ phí trước bạ
(nếu có).
TSCĐ hữu hình mua trả chậm: Trường hợp
TSCĐ hữu hình mua sắm
được thanh toán theo phương
thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó
được phản ánh theo giá mua trả
ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh
lệch giữa giá mua trả chậm và
giá mua trả tiền ngay được hạch
toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ
khi số chênh lệch đó được
tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình
(vốn hoá) theo quy định của Chuẩn
mực “Chi phí đi vay”.
TSCĐ hữu hình tự xây dựng
hoặc tự chế: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
tự xây dựng là giá thành
thực tế của TSCĐ tự xây dựng
hoặc tự chế cộng (+) chi phí
lắp đặt, chạy thử.
Trường hợp doanh nghiệp dùng sản
phẩm do mình sản xuất ra để chuyển
thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí
sản xuất sản phẩm đó cộng (+)
các chi phí trực tiếp liên quan đến
việc đưa TSCĐ vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng. Trong các
trường hợp trên, mọi khoản lãi
nội bộ không được tính vào nguyên
giá của tài sản đó. Các chi phí
không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu
lãng phí, lao động hoặc các khoản
chi phí khác sử dụng vượt
quá mức bình thường trong quá
trình tự xây dựng hoặc tự
chế không được tính vào nguyên giá
TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình mua dưới hình
thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua
dưới hình thức trao đổi
với một TSCĐ hữu hình không
tương tự hoặc tài sản khác
được xác định theo giá trị
hợp lý của TSCĐ hữu hình
nhận về, hoặc giá trị hợp
lý của tài sản đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc
tương đương tiền trả thêm hoặc
thu về.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới
hình thức trao đổi với một
TSCĐ hữu hình tương tự,
hoặc có thể hình thành do
được bán để đổi lấy
quyền sở hữu một tài sản
tương tự (tài sản tương
tự là tài sản có công dụng
tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh
doanh và có giá trị tương
đương). Trong cả hai trường hợp
không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào
được ghi nhận trong quá trình trao
đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về
được tính bằng giá trị
còn lại của TSCĐ đem trao đổi. Ví
dụ: việc trao đổi các TSCĐ hữu
hình tương tự như trao đổi máy
móc thiết bị, phương tiện vận
tải, các cơ sở dịch vụ hoặc
TSCĐ hữu hình khác.
2. Phương pháp kế
toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
liên quan đến tăng TSCĐ hữu hình
2.1- Trường hợp
mua TSCĐ hữu hình theo phương thức
trả chậm, trả góp:
- Khi mua TSCĐ hữu
hình theo phương thức trả chậm,
trả góp và đưa về sử dụng
ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 -
TSCĐ hữu hình (Nguyên giá - ghi theo giá mua
trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi
phí trả trước dài hạn (Phần
lãi trả chậm là số chênh lệch
giữa tổng số tiền phải thanh toán
trừ (-) giá mua trả tiền ngay
trừ (-)
thuế GTGT (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (Tổng giá thanh toán).
- Định kỳ, thanh
toán tiền cho người bán, kế toán
ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả
cho người bán
Có TK 111, 112
(Số phải trả định kỳ bao gồm cả
giá gốc và lãi trả chậm, trả
góp phải trả định kỳ).
Đồng thời tính
vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả
góp phải trả của từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi
phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả
trước dài hạn.
2.2- Trường hợp
doanh nghiệp được tài trợ,
biếu tặng TSCĐ hữu hình đưa
vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD,
ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ
hữu hình
Có TK 711 - Thu nhập
khác.
Các chi phí khác liên
quan trực tiếp đến TSCĐ hữu
hình được tài trợ, biếu,
tặng tính vào nguyên giá, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ
hữu hình
Có TK 111, 112, 331,...
2.3- Trường hợp
TSCĐ hữu hình tự chế:
- Khi sử dụng sản
phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo
để chuyển thành TSCĐ hữu hình
sử dụng cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
(Nếu xuất kho ra sử dụng)
Có TK 154 - Chi
phí SXKD dở dang (Nếu sản xuất xong
đưa vào sử dụng ngay, không qua kho).
Đồng thời ghi
tăng TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211 - TSCĐ
hữu hình
Có TK 512- Doanh thu
nội bộ(Doanh thu là giá thành thực
tế sản phẩm).
- Chi phí lắp
đặt, chạy thử,... liên quan đến TSCĐ
hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ
hữu hình
Có TK 111, 112, 331,...
2.4 - Trường hợp
TSCĐ hữu hình mua dưới hình
thức trao đổi:
2.4.1. TSCĐ hữu hình
mua dưới hình thức trao đổi
với TSCĐ hữu hình tương
tự:
- Khi nhận TSCĐ hữu
hình tương tự do trao đổi và
đưa vào sử dụng ngay cho hoạt
động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 -
TSCĐ hữu hình (Nguyên giá TSCĐ hữu
hình nhận về ghi theo giá trị còn lại
của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao
mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao của
TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 211 -
TSCĐ hữu hình (Nguyên giá của TSCĐ
hữu hình đưa đi trao
đổi).
2.4.2. TSCĐ hữu hình
mua dưới hình thức trao đổi
với TSCĐ hữu hình không tương
tự:
- Khi giao TSCĐ hữu
hình cho bên trao đổi, kế toán ghi giảm
TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi
phí khác (Giá trị còn lại của
TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (Giá trị đã khấu hao)
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình (Nguyên giá).
Đồng thời ghi
tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 131 - Phải thu
của khách hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu
nhập khác (Giá trị hợp lý của
TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 -
Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu có).
- Khi nhận được
TSCĐ hữu hình do trao đổi, ghi:
Nợ TK 211-TSCĐ
hữu hình (Giá trị hợp lý
của TSCĐ nhận được do trao
đổi)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 131 -
Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh
toán).
Trường hợp
phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý
của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn
hơn giá trị hợp lý của TSCĐ
nhận được do trao đổi thì khi
nhận được tiền của bên có
TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 111, 112 (Số
tiền đã thu thêm)
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng.
Trường hợp
phải trả thêm tiền do giá trị hợp
lý của TSCĐ đưa đi trao đổi
nhỏ hơn giá trị hợp lý của
TSCĐ nhận được do trao đổi thì
khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu
của khách hàng
Có TK 111, 112,...
2.5- Trường hợp
mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa,
vật kiến trúc gắn liền với
quyền sử dụng đất, đưa vào
sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 -
TSCĐ hữu hình (Nguyên giá- chi tiết nhà
cửa, vật kiến trúc)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô
hình (Nguyên giá- chi tiết quyền sử
dụng đất)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331,...
2.6- Đối với
TSCĐ hữu hình hiện đang ghi trên sổ
của doanh nghiệp, nếu không đủ tiêu chuẩn
ghi nhận quy định trong chuẩn mực TSCĐ
hữu hình, phải chuyển sang là công cụ,
dụng cụ, kế toán phải ghi giảm TSCĐ
hữu hình:
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (Giá trị đã khấu hao)
Nợ TK 627, 641, 642 (Giá
trị còn lại) (Nếu giá trị còn lại
nhỏ)
Nợ TK 242 - Chi
phí trả trước dài hạn (Giá
trị còn lại) (Nếu giá trị còn
lại lớn phải phân bổ dần)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
2.7- Khi công tác XDCB hoàn
thành bàn giao đưa tài sản vào
sử dụng cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ
hữu hình
Có TK 241 - XDCB dở dang.
- Nếu tài sản hình
thành qua đầu tư không thoả mãn các
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình theo quy
định của chuẩn mực kế toán, ghi:
Nợ TK 152, 153 (Nếu
là vật liệu, công cụ nhập kho)
Có TK 241 - XDCB dở dang.
2.8- Chi phí phát sinh sau ghi
nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ hữu
hình như sửa chữa, cải tạo, nâng
cấp:
- Khi phát sinh chi phí
sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ
hữu hình sau khi ghi nhận ban đầu, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Có TK 112, 152, 331, 334,...
- Khi công việc sửa chữa,
cải tạo, nâng cấp TSCĐ hoàn thành
đưa vào sử dụng, ghi:
+ Nếu thoả mãn các
điều kiện được ghi tăng nguyên
giá TSCĐ hữu hình theo quy định
của chuẩn mực kế toán, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ
hữu hình
Có TK 241 - Xây dựng
cơ bản dở dang.
+ Nếu không thoả mãn
các điều kiện được ghi tăng
nguyên giá TSCĐ hữu hình theo quy định
của chuẩn mực kế toán, ghi:
Nợ TK 627, 641, 642 (Nếu
giá trị nhỏ)
Nợ TK 242 - Chi
phí trả trước dài hạn (Nếu
giá trị lớn phải phân bổ dần)
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
3- Hướng dẫn kế
toán các chi phí không được tính
vào nguyên giá TSCĐ
Đối với TSCĐ
hữu hình tự xây dựng hoặc
tự chế, các chi phí không hợp lý
như nguyên vật liệu lãng phí, lao động
hoặc các khoản chi phí khác sử
dụng vượt quá mức bình
thường trong quá trình tự xây
dựng hoặc tự chế không được
tính vào nguyên giá TSCĐ, ghi:
Nợ TK 111, 138, 334,... (Phần bồi
thường của các tổ chức, cá
nhân)
Nợ TK 632 - Giá
vốn hàng bán
Có TK 241 - XDCB
dở dang (Nếu tự xây dựng)
Có TK 154 - Chi
phí SXKD dở dang (Nếu tự chế).
0 nhận xét