Ảnh mang tính minh hoạ - Nguồn Internet |
MỤC LỤC CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN
TT
|
Số chuẩn mực
|
Tên chuẩn mực
|
Tải tập tin
|
1
|
01
|
||
2
|
02
|
||
3
|
03
|
||
4
|
04
|
||
5
|
05
|
||
6
|
06
|
||
7
|
07
|
||
8
|
08
|
||
9
|
10
|
||
10
|
11
|
||
11
|
14
|
||
12
|
15
|
||
13
|
16
|
||
14
|
17
|
||
15
|
18
|
||
16
|
19
|
||
17
|
21
|
Trình bày báo cáo tài chính
|
|
18
|
22
|
||
19
|
23
|
||
20
|
24
|
||
21
|
25
|
||
22
|
26
|
||
23
|
27
|
||
24
|
28
|
||
25
|
29
|
||
26
|
30
|
HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
--------------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN MỰC SỐ 28
BÁO CÁO
BỘ PHẬN
(Ban hành và công
bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15
tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy
định nguyên tắc và phương pháp lập báo cáo các
thông tin tài chính theo bộ phận, lĩnh vực kinh doanh và
các khu vực địa lý khác nhau của doanh nghiệp
nhằm hỗ trợ người sử dụng báo cáo tài chính:
a) Hiểu rõ
về tình hình hoạt động các năm trước
của doanh nghiệp;
b) Đánh giá đúng về những rủi ro và lợi
ích kinh tế của doanh nghiệp; và
c) Đưa ra những đánh giá hợp lý về doanh
nghiệp.
Nhiều doanh
nghiệp cung cấp các nhóm sản phẩm và dịch
vụ hoặc hoạt động trong các khu vực
địa lý khác nhau có tỷ lệ sinh lời, cơ
hội tăng trưởng, triển vọng và rủi ro
khác nhau. Thông tin về các loại sản phẩm, dịch
vụ tại các khu vực địa lý khác nhau
được gọi là thông tin bộ phận. Thông tin
bộ phận cần thiết cho việc đánh giá
rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp có
cơ sở ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có
phạm vi hoạt động trên nhiều tỉnh, thành
phố trong cả nước. Thông tin bộ phận
cũng cần thiết cho người sử dụng báo
cáo tài chính.
02.Chuẩn mực này áp dụng cho việc lập
và trình bày đầy đủ hơn báo cáo tài chính năm
phù hợp với các Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
03.Báo cáo tài chính bộ phận cũng bao gồm Bảng
cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
và Bản thuyết minh báo cáo tài chính như quy định
trong Chuẩn mực số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”.
04.Chuẩn mực này áp dụng cho doanh nghiệp có
chứng khoán trao đổi công khai và doanh nghiệp đang
phát hành chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
05. Khuyến khích các doanh nghiệp không phát
hành hoặc không có chứng khoán trao đổi công khai áp
dụng chuẩn mực này.
06.Nếu doanh nghiệp không phát hành hoặc không có
chứng khoán trao đổi công khai tự nguyện áp
dụng chuẩn mực này thì phải tuân thủ
đầy đủ các quy định của chuẩn
mực.
07.Nếu báo cáo tài chính bao gồm báo cáo tài chính
hợp nhất của tập đoàn có chứng khoán
được trao đổi công khai và báo cáo tài chính riêng
của công ty mẹ và của một hoặc nhiều công
ty con, thông tin theo bộ phận cần phải trình bày trong
báo cáo tài chính hợp nhất. Nếu công ty con có chứng
khoán trao đổi công khai, thì công ty con đó sẽ trình bày
thông tin bộ phận trong báo cáo tài chính riêng của mình.
08.Các thuật ngữ trong Chuẩn mực này
được hiểu như sau:
Hoạt
động kinh doanh: Là các hoạt động
tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các
hoạt động khác không phải là hoạt động
đầu tư hoặc hoạt động tài chính.
Chính sách
kế toán: Là các nguyên tắc, cơ sở và
phương pháp kế toán cụ thể được
doanh nghiệp áp dụng trong việc lập và trình bày báo
cáo tài chính.
Doanh thu: Là tổng giá
trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu.
Định
nghĩa bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh và bộ
phận theo khu vực địa lý
09. Bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh: Là
một bộ phận có thể phân biệt được
của một doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản
xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ
riêng lẻ, một nhóm các sản phẩm hoặc các
dịch vụ có liên quan mà bộ phận này có rủi ro và
lợi ích kinh tế khác với các bộ phận kinh doanh
khác. Các nhân tố cần xem xét để xác định sản
phẩm và dịch vụ có liên quan hay không, gồm:
a) Tính
chất của hàng hóa và dịch vụ;
b)Tính
chất của quy trình sản xuất;
c) Kiểu
hoặc nhóm khách hàng sử dụng các sản phẩm
hoặc dịch vụ;
d)
Phương pháp được sử dụng để
phân phối sản phẩm hoặc cung cấp dịch
vụ;
e)
Điều kiện của môi trường pháp lý như
hoạt động ngân hàng, bảo hiểm hoặc
dịch vụ công cộng.
Bộ phận
theo khu vực địa lý: Là một bộ
phận có thể phân biệt được của
một doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất
hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ trong
phạm vi một môi trường kinh tế cụ thể
mà bộ phận này có rủi ro và lợi ích kinh tế khác
với các bộ phận kinh doanh trong các môi trường
kinh tế khác. Các nhân tố cần xem xét để xác
định bộ phận theo khu vực địa lý,
gồm:
a) Tính
tương đồng của các điều kiện kinh
tế và chính trị;
b) Mối
quan hệ của những hoạt động trong các khu
vực địa lý khác nhau;
c) Tính tương
đồng của hoạt động kinh doanh;
d) Rủi
ro đặc biệt có liên quan đến hoạt
động trong một khu vực địa lý cụ
thể;
e)Các quy
định về kiểm soát ngoại hối; và
f) Các
rủi ro về tiền tệ.
Một
bộ phận cần báo cáo: Là một bộ
phận theo lĩnh vực kinh doanh hoặc một bộ
phận theo khu vực địa lý được xác
định dựa trên các định nghĩa nêu trên.
10.Một lĩnh vực kinh doanh không bao gồm các
sản phẩm, dịch vụ có rủi ro và lợi ích kinh
tế khác biệt đáng kể. Có những điểm
không tương đồng với một hoặc một
vài nhân tố trong định nghĩa bộ phận theo
lĩnh vực kinh doanh nhưng các sản phẩm, dịch
vụ trong một lĩnh vực kinh doanh phải
tương đồng với phần lớn các nhân
tố.
11.Một khu vực địa lý
không bao gồm các hoạt động trong môi trường
kinh tế có rủi ro và lợi ích kinh tế khác biệt
đáng kể. Một khu vực địa lý có thể là
một quốc gia, hai hay nhiều quốc gia hoặc
một, hai hay nhiều tỉnh, thành phố trong cả
nước.
12. Cách thức tổ chức và quản lý của doanh
nghiệp phụ thuộc vào các rủi ro có tác động
đáng kể tới doanh nghiệp đó. Đoạn 25
Chuẩn mực này quy định về cơ cấu
tổ chức của một doanh nghiệp và hệ
thống báo cáo tài chính nội bộ của doanh nghiệp
làm cơ sở xác định các bộ phận của
doanh nghiệp. Rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh
nghiệp bị ảnh hưởng bởi khu vực
địa lý là vị trí của tài sản, là nơi doanh
nghiệp hoạt động (nơi sản xuất
sản phẩm hoặc nơi hình thành dịch vụ
của doanh nghiệp) và cũng bị ảnh hưởng
bởi vị trí của khách hàng (nơi sản phẩm
của doanh nghiệp được bán hoặc nơi
dịch vụ của doanh nghiệp được cung
cấp). Xác định các bộ phận theo khu vực
địa lý dựa trên:
a) Vị trí của
tài sản là địa điểm sản xuất hoặc
hình thành dịch vụ của doanh nghiệp; hoặc
b) Vị trí của
khách hàng là địa điểm của thị
trường và khách hàng của doanh nghiệp.
13. Cơ cấu
tổ chức và quản lý của doanh nghiệp là căn
cứ để xác định liệu các rủi ro liên
quan đến khu vực địa lý phát sinh từ nơi
sản xuất hay nơi tiêu thụ sản phẩm. Doanh
nghiệp căn cứ vào cơ cấu tổ chức và
quản lý hoặc vị trí của tài sản hoặc
vị trí của khách hàng để xác định các khu
vực địa lý của doanh nghiệp .
14. Việc xác
định bộ phận báo cáo theo lĩnh vực kinh doanh
hoặc theo khu vực địa lý phụ thuộc vào
đánh giá của Ban Giám đốc doanh nghiệp.
Để thực hiện việc đánh giá này, Ban Giám
đốc phải xem xét mục tiêu của việc lập
báo cáo tài chính theo bộ phận quy định trong
Chuẩn mực này và các chuẩn mực khác.
Định
nghĩa doanh thu, chi phí, kết quả, tài sản và nợ
phải trả bộ phận
15. Các thuật ngữ
dưới đây sử dụng trong Chuẩn mực này
được hiểu như sau:
Doanh thu bộ phận: Là doanh thu trình bày trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp được tính trực tiếp hoặc phân
bổ cho bộ phận, bao gồm doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ ra bên ngoài và doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ cho bộ phận khác của doanh
nghiệp. Doanh thu bộ phận không bao gồm:
a) Thu nhập
khác;
b) Doanh thu
từ tiền lãi hoặc cổ tức, kể cả
tiền lãi thu được trên các khoản ứng
trước hoặc các khoản tiền cho các bộ
phận khác vay, trừ khi hoạt động của
bộ phận chủ yếu là hoạt động tài chính;
hoặc
c) Lãi từ
việc bán các khoản đầu tư hoặc lãi từ
việc xoá nợ trừ khi hoạt động của
bộ phận đó chủ yếu là hoạt động
tài chính.
Doanh thu của bộ phận bao gồm cả phần
lãi hoặc lỗ do đầu tư vào công ty liên kết,
công ty liên doanh hoặc các khoản đầu tư tài chính
khác được hạch toán theo phương pháp vốn
chủ sở hữu khi các khoản doanh thu đó nằm
trong doanh thu hợp nhất của tập đoàn.
Chi phí
bộ phận: Là chi phí phát sinh từ các hoạt
động kinh doanh của bộ phận được
tính trực tiếp cho bộ phận đó và phần chi
phí của doanh nghiệp được phân bổ cho
bộ phận đó, bao gồm cả chi phí bán hàng ra bên
ngoài và chi phí có liên quan đến những giao dịch
với bộ phận khác của doanh nghiệp. Chi phí
bộ phận không bao gồm:
a) Chi phí khác;
b) Chi phí
tiền lãi vay, kể cả tiền lãi phải trả phát
sinh đối với khoản tiền ứng trước
hoặc tiền vay từ các bộ phận khác, trừ khi
hoạt động của bộ phận đó chủ
yếu là hoạt động tài chính;
c) Lỗ
từ việc bán các khoản đầu tư hoặc
lỗ từ việc xoá nợ, trừ khi hoạt
động của bộ phận đó chủ yếu là
hoạt động tài chính;
d) Phần
sở hữu của doanh nghiệp trong khoản lỗ
của bên nhận đầu tư do đầu tư vào
các công ty liên kết, công ty liên doanh hoặc các khoản
đầu tư tài chính khác được hạch toán theo
phương pháp vốn chủ sở hữu;
e) Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp; hoặc
f) Chi phí hành
chính chung và các chi phí khác phát sinh liên quan đến toàn
bộ doanh nghiệp. Các chi phí doanh nghiệp chi hộ
bộ phận được coi là chi phí bộ phận
nếu chi phí đó liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của bộ phận và những
chi phí này có thể được tính trực tiếp
hoặc phân bổ vào bộ phận đó một cách
hợp lý.
Đối với bộ phận có hoạt động
kinh doanh chủ yếu là hoạt động tài chính, thì
doanh thu và chi phí từ tiền lãi được trình bày
trên cơ sở thuần trong báo cáo bộ phận nếu
báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoặc báo cáo tài chính
hợp nhất được trình bày trên cơ sở
thuần.
Kết quả kinh doanh của bộ phận: Là doanh
thu bộ phận trừ (-) chi phí bộ phận. Kết
quả kinh doanh của bộ phận được xác
định trước khi tính đến lợi ích
của cổ đông thiểu số.
Tài sản
của bộ phận: Là tài sản
đang được bộ phận đó sử dụng
trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và
được tính trực tiếp hoặc được
phân bổ vào bộ phận đó.
Trường
hợp kết quả kinh doanh của một bộ phận
có thu nhập từ tiền lãi hay cổ tức thì tài
sản của bộ phận đó bao gồm cả các
khoản phải thu, khoản cho vay, các khoản đầu
tư tài chính hoặc tài sản khác tạo ra thu
nhập trên.
Tài sản
của bộ phận không bao gồm tài sản thuế thu
nhập hoãn lại.
Tài sản
của bộ phận không bao gồm các khoản dự
phòng giảm giá có liên quan do các khoản này được
trừ (-) trực tiếp trong Bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp.
Các
khoản nợ phải trả bộ phận: Là các
khoản nợ trong kinh doanh của bộ phận
được tính trực tiếp hoặc phân bổ vào
bộ phận đó.
Trường
hợp kết quả của bộ phận có chi phí lãi vay
thì nợ phải trả của bộ phận cũng bao
gồm nợ phải trả chịu lãi có liên quan.
Nợ
phải trả bộ phận không bao gồm nợ
phải trả thuế hoãn lại.
Chính
sách kế toán bộ phận: Là các chính sách kế toán
được áp dụng để lập và trình bày báo cáo
tài chính hợp nhất của tập đoàn hoặc doanh
nghiệp bao gồm cả chính sách kế toán liên quan đến
lập báo cáo bộ phận.
16. Định nghĩa về
doanh thu, chi phí, tài sản và nợ phải trả bộ
phận bao gồm các khoản mục được tính
trực tiếp vào bộ phận và các khoản mục
được phân bổ vào bộ phận. Căn cứ
vào hệ thống báo cáo tài chính nội bộ của mình,
doanh nghiệp xác định các khoản mục
được tính trực tiếp hoặc được
phân bổ vào bộ phận làm cơ sở xác định
doanh thu, chi phí, tài sản và nợ phải trả của
bộ phận được báo cáo.
17. Doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nợ phải
trả của bộ phận không được tính và phân
bổ một cách chủ quan mà phải dựa vào
định nghĩa về doanh thu, chi phí, tài sản và
nợ phải trả bộ phận quy định trong
Chuẩn mực này để tính và phân bổ một cách
hợp lý.
18. Tài sản của bộ phận gồm: Tài sản
lưu động, tài sản cố định hữu
hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố
định thuê tài chính dùng cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh của bộ phận được phân
bổ hoặc khấu hao tính vào chi phí của bộ
phận thì tài sản đó cũng được tính trong
tài sản của bộ phận. Tài sản bộ phận
không bao gồm các tài sản được sử dụng
chung trong doanh nghiệp hoặc dùng cho trụ sở chính.
Tài sản bộ phận còn bao gồm các tài sản sử
dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
chung cho hai hay nhiều bộ phận và được tính
trực tiếp hoặc phân bổ cho từng bộ
phận, bao gồm cả lợi thế thương
mại.
19. Nợ phải trả bộ phận gồm:
Khoản phải trả thương mại, khoản
phải trả khác, chi phí phải trả, các khoản
ứng trước của khách hàng. Nợ phải trả
bộ phận không bao gồm các khoản đi vay, nợ
thuê tài chính và nợ phải trả khác cho mục đích
tài trợ chứ không phải cho mục đính sản
xuất, kinh doanh. Trường hợp chi phí lãi vay tính trong
kết quả kinh doanh bộ phận thì nợ phải
trả chịu lãi liên quan được tính trong nợ
phải trả bộ phận. Nợ phải trả
bộ phận mà hoạt động chủ yếu của
bộ phận đó không phải là hoạt động tài
chính do không bao gồm các khoản vay và các khoản có tính
chất vay. Kết quả bộ phận thể hiện
lãi, lỗ từ hoạt động kinh doanh chứ không
phải từ hoạt động tài chính. Các khoản
nợ thông thường do trụ sở chính đi vay không
thể tính trực tiếp hoặc phân bổ vào nợ
phải trả chịu lãi của bộ phận đó.
20.Việc tính toán, xác định giá trị tài sản và
nợ phải trả bộ phận bao gồm cả
những điều chỉnh giá trị ghi sổ khi mua tài
sản và nợ phải trả bộ phận, khoản
điều chỉnh của doanh nghiệp mua trong giao dịch
hợp nhất kinh doanh phục vụ cho mục đích
lập báo cáo tài chính hợp nhất mà không được
ghi vào báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ hoặc công ty
con.
21.Việc phân bổ chi phí đã quy định trong các
Chuẩn mực kế toán khác: Chuẩn mực số 02
“Hàng tồn kho” hướng dẫn việc tính và phân
bổ chi phí mua vào hàng tồn kho; Chuẩn mực số 15
“Hợp đồng xây dựng” hướng dẫn
việc tính và phân bổ chi phí vào các hợp đồng xây
dựng. Các hướng dẫn này được sử
dụng cho việc tính và phân bổ chi phí vào các bộ
phận.
22.Doanh thu, chi phí, tài sản và nợ phải trả
bộ phận phải được xác định
trước khi loại trừ số dư và các giao
dịch nội bộ của quá trình hợp nhất báo cáo
tài chính, trừ khi số dư và các giao dịch đó
được thực hiện thuộc nhóm doanh nghiệp
của bộ phận riêng lẻ.
23.Chính sách kế toán được sử dụng
để lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh
nghiệp cũng là chính sách kế toán cơ bản
để lập báo cáo bộ phận. Ngoài ra, chính sách
kế toán để lập báo cáo bộ phận còn bao
gồm các chính sách liên quan trực tiếp đến
việc lập báo cáo bộ phận, như các nhân tố
xác định bộ phận phải báo cáo, phương
pháp định giá các giao dịch liên bộ phận, cơ
sở phân bổ doanh thu và chi phí vào các bộ phận.
XÁC ĐỊNH CÁC BỘ PHẬN PHẢI BÁO CÁO
Báo cáo chính yếu và thứ yếu
24.Tính chất rủi ro và lợi ích kinh tế của
một doanh nghiệp là căn cứ chủ yếu
để xác định báo cáo bộ phận chính yếu
(báo cáo đối với bộ phận chính yếu)
được lập theo lĩnh vực kinh doanh hay khu
vực địa lý. Nếu rủi ro và tỷ suất sinh
lời của doanh nghiệp bị tác động chủ yếu
bởi những khác biệt về sản phẩm và
dịch vụ mà doanh nghiệp đó sản xuất ra thì
báo cáo chính yếu phải căn cứ vào thông tin về
lĩnh vực kinh doanh và báo cáo thứ yếu (báo cáo
đối với bộ phận thứ yếu) căn
cứ vào thông tin về khu vực địa lý. Nếu
rủi ro và tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp
bị tác động chủ yếu do doanh nghiệp
hoạt động tại nhiều khu vực địa
lý khác nhau thì báo cáo chính yếu phải căn cứ vào
thông tin về khu vực địa lý và báo cáo
thứ yếu phải căn cứ vào thông tin về
lĩnh vực kinh doanh.
25.Cơ cấu tổ chức và quản lý nội
bộ của doanh nghiệp và hệ thống báo cáo tài chính
nội bộ cho Ban Giám đốc thường là cơ
sở để nhận biết nguồn và tính chất
chủ yếu của các rủi ro và các tỷ suất sinh
lời khác nhau của doanh nghiệp. Đó là cơ sở
để xác định xem báo cáo bộ phận nào là chính
yếu và báo cáo bộ phận nào là thứ yếu ngoại
trừ các trường hợp quy định dưới
đây:
a)Nếu
rủi ro và tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp
bị tác động mạnh bởi cả sự khác
nhau về sản phẩm và dịch vụ do doanh nghiệp
đó sản xuất ra và về khu vực địa lý mà
doanh nghiệp này đang hoạt động
được chứng minh bởi "phương pháp ma
trận" đối với việc quản lý doanh nghiệp
và báo cáo nội bộ cho Ban Giám đốc, sau đó doanh
nghiệp sử dụng lĩnh vực kinh doanh là báo
cáo chính yếu và khu vực địa lý là báo cáo thứ
yếu; và
b)Nếu
cơ cấu tổ chức và quản lý của doanh
nghiệp và hệ thống báo cáo tài chính nội bộ cho
Ban Giám đốc không dựa trên sự khác nhau về
sản phẩm và dịch vụ hoặc về khu vực
địa lý thì Ban Giám đốc cần phải quyết
định xem liệu các rủi ro và lợi ích kinh tế
của doanh nghiệp liên quan nhiều hơn đến
sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp đó
sản xuất ra hay liên quan nhiều hơn đối
với các khu vực địa lý mà doanh nghiệp này
hoạt động. Kết quả là Ban Giám đốc
phải chọn lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực
địa lý để lập báo cáo bộ phận chính
yếu.
26.Phần lớn các doanh nghiệp căn cứ vào
rủi ro và lợi ích kinh tế để xác định cơ
cấu tổ chức và quản lý của mình. Cơ
cấu tổ chức, quản lý và hệ thống báo cáo
tài chính nội bộ cung cấp bằng chứng về
khả năng rủi ro và lợi ích kinh tế chủ
yếu phục vụ cho mục đích lập báo cáo
bộ phận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
thường báo cáo thông tin bộ phận trong báo cáo tài chính
của mình trên cùng một cơ sở khi lập báo cáo
nội bộ lên Ban Giám đốc. Khả năng rủi
ro và lợi ích kinh tế trở thành khuôn mẫu xác
định báo cáo bộ phận chính yếu hay thứ
yếu.
27.Việc trình bày theo "phương pháp ma
trận" khi các thông tin về lĩnh vực kinh doanh và
khu vực địa lý đều được báo cáo
theo bộ phận chính yếu và có phần thuyết minh
đầy đủ các thông tin cho mỗi cơ sở
lập báo cáo. Phương pháp ma trận cung cấp thông tin
hữu ích nếu rủi ro và tỷ suất sinh lời
bị tác động mạnh bởi cả sự khác
biệt về sản phẩm và dịch vụ mà doanh
nghiệp sản xuất ra và bởi cả khu vực
địa lý mà doanh nghiệp hoạt động.
28. Trong một
số trường hợp, cơ cấu tổ chức và
báo cáo tài chính nội bộ của doanh nghiệp có
thể thiết lập không phụ thuộc vào sự khác
biệt về sản phẩm và dịch vụ mà doanh
nghiệp sản xuất ra và khu vực địa lý mà
doanh nghiệp hoạt động. Ví dụ, báo cáo tài chính
nội bộ được thiết lập trên cơ
sở các pháp nhân kinh tế mà các pháp nhân này sản xuất
ra các sản phẩm và dịch vụ với tỷ
suất sinh lời khác nhau. Trường hợp này các thông
tin bộ phận của báo cáo tài chính nội bộ sẽ
không đáp ứng được mục đích của
Chuẩn mực này. Theo đó, đoạn 25(b) yêu cầu
Ban Giám đốc doanh nghiệp phải xác định xem
liệu rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh
nghiệp có liên quan nhiều đến lĩnh vực kinh
doanh hay khu vực địa lý làm cơ sở để
doanh nghiệp lựa chọn báo cáo bộ phận nào là
chính yếu. Mục đích của sự lựa chọn
trên là để đạt được mức
độ so sánh hợp lý với các doanh nghiệp khác và
đáp ứng nhu cầu cung cấp đầy đủ
thông tin tài chính cấp thiết cho nhà đầu tư, các
chủ nợ và các đối tượng khác khi xem xét
về rủi ro và lợi ích kinh tế liên quan đến
lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý của
doanh nghiệp.
Các lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý
29.Các bộ phận được lập theo lĩnh
vực kinh doanh và khu vực địa lý của doanh
nghiệp dùng để lập báo cáo cho bên ngoài phải là
các đơn vị nằm trong cơ cấu tổ
chức của doanh nghiệp đó. Thông tin bộ phận
do các đơn vị này lập để giúp Ban Giám
đốc đánh giá hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và đưa ra quyết định
điều hành và quản lý trong tương lai của doanh
nghiệp ngoại trừ các nhân tố được
quy định trong đoạn 30.
30.Nếu cơ cấu tổ chức và quản lý
của doanh nghiệp và hệ thống báo cáo tài chính
nội bộ cho Ban Giám đốc được thiết
lập không dựa trên lĩnh vực kinh doanh và khu vực
địa lý (đoạn 25b) thì Ban Giám đốc phải
lựa chọn lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực
địa lý làm báo cáo chính yếu. Khi đó, Ban Giám
đốc phải căn cứ vào các nhân tố theo
định nghĩa trong đoạn 09 của Chuẩn
mực này chứ không phải căn cứ vào hệ
thống báo cáo tài chính nội bộ của doanh nghiệp
để xác định lĩnh vực kinh doanh hay khu vực
địa lý phải lập báo cáo bộ phận. Các nhân
tố này phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a)Nếu
một hay một số bộ phận được báo
cáo là lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa
lý thoả mãn các yêu cầu của đoạn 09 thì không
cần phân chia chi tiết hơn để lập báo cáo
bộ phận;
b)Đối
với các bộ phận không thỏa mãn các yêu cầu
của đoạn 09, thì Ban Giám đốc doanh nghiệp
cần phải xem xét đến việc phân chia các bộ
phận chi tiết hơn để báo cáo thông tin theo
lĩnh vực kinh doanh hoặc theo khu vực địa lý
phù hợp đoạn 09; và
c)Nếu
báo cáo theo bộ phận chi tiết đáp ứng các yêu
cầu của đoạn 09 thì đoạn 32 và 33 quy
định các căn cứ để xác định các
bộ phận chi tiết có thể báo cáo.
31. Theo Chuẩn
mực này, hầu hết các doanh nghiệp sẽ xác
định lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa
lý theo đơn vị tổ chức có báo cáo cho Ban Giám đốc
để phục vụ cho việc đánh giá hoạt
động của mỗi doanh nghiệp và để quyết
định phân bổ nguồn lực trong tương lai.
Các bộ phận có thể lập báo cáo không theo lĩnh
vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý, thì doanh
nghiệp phải phân chia bộ phận chi tiết hơn
để báo cáo thông tin tài chính về lĩnh vực kinh
doanh và khu vực địa lý.
Các bộ phận cần báo cáo
32.Hai hay nhiều lĩnh vực kinh doanh hoặc khu
vực địa lý tương đương có thể
được kết hợp thành một lĩnh vực
kinh doanh hay một khu vực địa lý. Hai hay nhiều
lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý
được coi là tương đương khi:
a)Tương
đương về tình hình tài chính;
b)Có chung
phần lớn các nhân tố quy định trong
đoạn 09;
33. Một lĩnh vực kinh doanh hay khu vực
địa lý cần được xác định là
một bộ phận phải báo cáo khi phần lớn doanh
thu phát sinh từ bán hàng ra ngoài đồng thời
thoả mãn một trong các điều kiện sau:
a)
Tổng Doanh thu của bộ phận từ việc bán hàng
ra ngoài và từ giao dịch với các bộ phận khác
phải chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu
của tất cả bộ phận, hoặc
b)
Kết quả kinh doanh của bộ phận này bất
kể lãi (hay lỗ) chiếm từ 10 % trở lên trên
tổng lãi (hay lỗ) của tất cả các bộ
phận có lãi (hoặc trên tổng lỗ của tất
cả các bộ phận lỗ) nếu đại
lượng nào có giá trị tuyệt đối lớn
hơn, hoặc
c) Tài
sản của bộ phận chiếm từ 10 % trở lên
trên tổng tài sản của tất cả các bộ phận.
34. Đối với các bộ phận có mức
dưới 10% theo quy định trong đoạn 33:
a) Bộ
phận đó có thể báo cáo được mà không tính
đến yếu tố quy mô nếu thông tin của bộ
phận đó là cần thiết cho người sử
dụng báo cáo tài chính;
b) Nếu
bộ phận đó có thể được kết hợp
với các bộ phận tương đương
khác ; và
c) Nếu
các bộ phận còn lại được báo cáo thành
một khoản mục riêng.
35.Nếu tổng doanh thu bán hàng ra ngoài của doanh
nghiệp được phân bổ cho các bộ phận có
thể được báo cáo thấp hơn 75% tổng
số doanh thu của doanh nghiệp hoặc doanh thu của
tập đoàn thì phải xác định thêm bộ phận
cần báo cáo, kể cả khi bộ phận đó không
đáp ứng được tiêu chuẩn 10% trong
đoạn 33, cho tới khi đạt được ít
nhất 75% tổng số doanh thu của doanh nghiệp
hoặc tập đoàn được tính cho các bộ phận
báo cáo được.
36.Mức 10% trong Chuẩn mực này không phải là
ngưỡng để xác định mức trọng
yếu của báo cáo tài chính mà là cơ sở để xác
định bộ phận phải báo cáo theo lĩnh vực
kinh doanh và khu vực địa lý.
37.Việc giới hạn đối với các bộ
phận cần báo cáo phần lớn doanh thu từ việc
bán hàng và cung cấp dịch vụ ra bên ngoài không có nghĩa
là các giai đoạn khác nhau của quy trình sản xuất
khép kín phải được xác định như là các
bộ phận kinh doanh riêng biệt. Một số ngành có
thể lập báo cáo bộ phận cho các hoạt
động trong quy trình sản xuất khép kín như là các
bộ phận kinh doanh riêng biệt mặc dù các bộ
phận này không tạo ra doanh thu từ việc bán hàng và
cung cấp dịch vụ ra bên ngoài. Ví dụ, Tổng Công
ty dầu khí có thể lập báo cáo bộ phận cho các
hoạt động khai thác và sản xuất, hoạt
động lọc dầu và bán hàng là hai bộ phận kinh
doanh riêng biệt cho dù hầu hết hay toàn bộ các
sản phẩm khai thác dầu thô được chuyển
giao cho bộ phận lọc dầu của doanh nghiệp.
38.Chuẩn mực này
khuyến khích nhưng không bắt buộc việc lập
báo cáo bộ phận cho các hoạt động có quy
trình sản xuất khép kín.
39.Nếu báo cáo tài chính nội bộ coi các giai
đoạn khác nhau của quy trình sản xuất khép kín là
một bộ phận kinh doanh riêng biệt nhưng báo cáo ra
bên ngoài không trình bày là bộ phận kinh doanh riêng biệt
thì bộ phận bán hàng được kết hợp
với bộ phận mua để thành bộ phận báo
cáo ra bên ngoài, trừ khi không
thể thực hiện được.
40.Một bộ phận được báo cáo trong
năm trước vì đạt ngưỡng 10% nhưng
năm hiện tại không đạt ngưỡng 10% thì vẫn
là bộ phận phải báo cáo trong năm hiện tại,
nếu Ban Giám đốc đánh giá bộ phận này
vẫn có tầm quan trọng trong năm tiếp theo.
41.Nếu một bộ phận được xác
định là có thể báo cáo
trong năm nay do đạt ngưỡng 10% thì thông tin
của bộ phận này năm trước cần
phải được trình bày lại để cung
cấp số liệu so sánh cho người sử dụng
báo cáo mặc dù bộ phận đó không đạt 10% trong
năm trước, trừ khi không thể thực hiện
được.
Chính sách kế toán của bộ phận
42. Thông tin bộ phận phải
được lập và trình bày phù hợp với chính sách
kế toán áp dụng cho việc lập và
trình bày báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính
của doanh nghiệp.
43. Chính sách kế toán mà Ban Giám đốc doanh nghiệp
sử dụng để lập báo cáo tài chính hợp
nhất hoặc báo cáo tài chính của doanh nghiệp là chính
sách kế toán mà Ban Giám đốc cho là phù hợp nhất
để lập báo cáo ra bên ngoài doanh nghiệp. Mục
đích của việc trình bày thông tin bộ phận là để
giúp người sử dụng báo cáo tài chính hiểu rõ và
đánh giá được doanh nghiệp một cách toàn
diện hơn, nên khi lập và trình bày thông tin bộ
phận, chuẩn mực này yêu cầu sử dụng các
chính sách kế toán mà Ban Giám đốc đã chọn
lựa để lập và trình bày báo cáo tài chính của
doanh nghiệp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất.
44. Chuẩn mực
này cho phép việc trình bày các thông tin bộ phận bổ
sung được lập trên cơ sở khác với chính
sách kế toán áp dụng đối với báo cáo tài chính
hợp nhất hoặc báo cáo tài chính của doanh nghiệp
khi thoả mãn 2 điều kiện:
a) Các thông
tin được báo cáo tài chính nội bộ cho Ban Giám
đốc nhằm đưa ra quyết định về
việc phân bổ các nguồn lực vào bộ phận và
đánh giá hoạt động của bộ phận đó;
và
b) Cơ
sở lập thông tin bộ phận bổ sung
được trình bày rõ ràng.
45.Tài sản do hai hay nhiều
bộ phận sử dụng cần phải phân bổ cho
các bộ phận đó khi doanh thu và các chi phí có liên quan
tới tài sản được phân bổ cho các bộ
phận.
46. Cách thức phân bổ tài
sản, nợ phải trả, doanh thu và chi phí cho các bộ
phận phụ thuộc vào tính chất của khoản
mục hay hoạt động do bộ phận đó
tiến hành và quyền tự chủ của bộ phận
đó. Không áp dụng một tiêu thức chung cho tất
cả các doanh nghiệp. Việc phân bổ tài sản,
nợ phải trả, doanh thu và chi phí có liên quan đến
hai hay nhiều bộ phận, phải dựa trên cơ
sở hợp lý. Các định nghĩa về doanh thu, chi
phí, tài sản và nợ phải trả bộ phận có liên
quan với nhau và kết quả phân bổ theo đó cũng
phải nhất quán: Các tài sản sử dụng chung
được phân bổ cho các bộ phận khi doanh thu và
chi phí có liên quan tới tài sản đó cũng
được phân bổ cho các bộ phận này. Ví
dụ: Một tài sản được coi là tài sản
của bộ phận khi phần khấu hao của tài
sản đó được tính vào chi phí khi xác định
kết quả kinh doanh của bộ phận.
Trình bày
47. Trong chuẩn mực này, các đoạn từ 48
đến 61 quy định về trình bày đối
với các bộ phận báo cáo được coi là bộ
phận chính yếu. Các đoạn từ 62 đến 66
quy định về yêu cầu cần trình bày đối
với các bộ phận báo cáo được coi là bộ
phận thứ yếu. Việc khuyến khích các doanh
nghiệp trình bày toàn bộ các thông tin đối với
mỗi bộ phận thứ yếu như yêu cầu
đối với bộ phận chính yếu
được xác định trong các đoạn từ 48
đến 61. Các đoạn từ 67 đến 76 quy
định các vấn đề cần thuyết minh về
báo cáo bộ phận.
Báo cáo đối với bộ phận chính yếu
48. Các yêu cầu về trình bày nêu trong các
đoạn từ 49 đến 61 cần phải
được áp dụng cho mỗi bộ
phận cần báo cáo dựa vào báo cáo bộ phận chính
yếu của doanh nghiệp.
49. Doanh
nghiệp phải trình bày doanh thu bộ phận đối
với mỗi bộ phận cần báo cáo. Doanh thu bộ
phận từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ
cho khách hàng bên ngoài và từ các giao dịch với các bộ
phận khác phải được báo cáo riêng biệt.
50. Doanh
nghiệp phải trình bày kết quả bộ phận
đối với mỗi bộ phận cần báo cáo.
51. Nếu doanh
nghiệp tính toán được lãi hoặc lỗ thuần
của bộ phận hoặc có các chỉ tiêu khác đánh
giá khả năng sinh lời của bộ phận ngoài
kết quả bộ phận mà không có sự phân bổ
tuỳ tiện, thì khuyến khích doanh nghiệp trình bày thêm
các chỉ tiêu đó kèm theo những diễn giải phù
hợp. Nếu các chỉ tiêu đó được tính toán
dựa trên chính sách kế toán khác với chính sách kế toán
áp dụng cho báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài
chính của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần trình bày
rõ cơ sở tính toán chỉ tiêu đó trong báo cáo tài chính
của doanh nghiệp.
52. Khuyến khích doanh nghiệp
trình bày thêm các chỉ tiêu để đánh giá hoạt
động của bộ phận: Lợi nhuận gộp
trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; Lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
hoặc lợi nhuận trước hoặc sau thuế.
53.Doanh nghiệp phải trình bày
“Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ
phận” đối với mỗi bộ phận cần
báo cáo.
54.Doanh nghiệp phải trình bày
“Nợ phải trả bộ phận” đối với
mỗi bộ phận cần báo cáo.
55.Doanh nghiệp phải trình bày
“Tổng chi phí đã phát sinh trong niên độ để
mua tài sản cố định”- tài sản bộ phận
dự kiến sẽ sử dụng nhiều hơn một
niên độ (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và các tài
sản dài hạn khác) đối với mỗi bộ
phận cần báo cáo.
56.Doanh nghiệp phải trình bày
“Tổng chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí trả
trước dài hạn của bộ phận” trong niên
độ đã được tính trong chi phí để
tính kết quả bộ phận đối với
mỗi bộ phận cần báo cáo.
57.Khuyến khích doanh nghiệp trình
bày bản chất và giá trị của các khoản doanh thu
và chi phí có quy mô, tính chất và phạm vi ảnh
hưởng đáng kể mà phần thuyết minh này là phù
hợp để giải thích được hoạt
động trong niên độ của mỗi bộ
phận cần báo cáo.
58. Các khoản mục doanh thu
và chi phí từ các hoạt động có tính chất, quy mô
đáng kể cần được thuyết minh
để giải thích các hoạt động của doanh
nghiệp đó trong niên độ, thì tính chất và giá
trị các khoản mục đó phải trình bày riêng
rẽ. Quy định tại đoạn 57 không thay
đổi việc phân loại các khoản mục doanh thu
và chi phí từ các hoạt động thông thường sang
hoạt động khác hoặc thay đổi cách tính các
khoản mục đó.
59.Đối với mỗi bộ
phận cần báo cáo, doanh nghiệp phải trình bày
tổng giá trị các khoản chi phí lớn không bằng
tiền, ngoại trừ chi phí khấu hao và chi phí phân
bổ đã được thuyết minh riêng rẽ theo quy
định tại đoạn 56.
60.Nếu doanh nghiệp đưa
ra các thuyết minh về luồng tiền bộ phận
theo quy định của Chuẩn mực số 24 “Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ” thì không phải trình bày
tổng chi phí khấu hao và chi phí phân bổ theo quy
định tại đoạn 56 và các chi phí không bằng
tiền theo quy định tại đoạn 59.
61.Doanh nghiệp phải trình bày
bảng đối chiếu giữa số liệu của
các bộ phận và số liệu tổng cộng trong báo
cáo tài chính của doanh nghiệp hoặc báo cáo tài chính hợp
nhất. Trong bảng đối chiếu này các số
liệu không thuộc các bộ phận báo cáo phải
được gộp vào một cột. Doanh nghiệp
phải đối chiếu doanh thu bộ phận so
với tổng doanh thu bán hàng ra bên ngoài trong đó nêu rõ
số doanh thu bán hàng ra bên ngoài chưa được báo cáo
ở bất kỳ bộ phận nào; kết quả kinh
doanh của bộ phận với tổng kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp và với lợi
nhuận thuần của doanh nghiệp; tài sản bộ
phận phải được đối chiếu với
tổng tài sản của doanh nghiệp; nợ phải trả
của bộ phận phải đối chiếu với
tổng nợ phải trả của doanh nghiệp.
Báo cáo đối với bộ phận thứ yếu
62. Các đoạn từ 63
đến 66 quy định về các yêu cầu cần
trình bày đối với các bộ phận báo cáo
được coi là bộ phận thứ yếu của
doanh nghiệp, như sau:
a) Nếu báo cáo
bộ phận chính yếu được lập theo
lĩnh vực kinh doanh, thì báo cáo bộ phận thứ
yếu được lập theo quy định trong
đoạn 63;
b) Nếu báo cáo
bộ phận chính yếu của doanh nghiệp
được lập theo khu vực địa lý dựa
trên vị trí của tài sản (nơi sản phẩm
của doanh nghiệp được sản xuất
hoặc nơi các dịch vụ của doanh nghiệp hình
thành) thì báo cáo bộ phận thứ yếu được
lập theo quy định trong đoạn 64 và 65;
c) Nếu báo cáo
bộ phận chính yếu được lập theo khu
vực địa lý dựa trên vị trí của khách hàng
(thị trường nơi các sản phẩm của doanh
nghiệp được bán hoặc nơi mà các dịch
vụ được cung cấp) thì báo cáo bộ phận
thứ yếu được lập theo quy định
trong đoạn 64 và 66;
63. Nếu báo
cáo bộ phận chính yếu được lập theo
lĩnh vực kinh doanh thì báo cáo bộ phận thứ
yếu phải gồm các thông tin sau:
a) Doanh thu bộ
phận bán hàng ra bên ngoài theo khu vực địa lý dựa
trên vị trí của khách hàng, nếu doanh thu bán hàng ra bên
ngoài của mỗi bộ phận đó chiếm từ 10%
trở lên trên tổng doanh thu của doanh nghiệp bán hàng
ra bên ngoài;
b) Tổng giá
trị còn lại của tài sản bộ phận theo
vị trí của tài sản, nếu tài sản của
mỗi bộ phận đó chiếm từ 10% trở lên
trên tổng tài sản của toàn bộ các khu vực
địa lý; và
c) Tổng chi phí
đã phát sinh trong niên độ để mua tài sản
cố định – tài sản bộ phận dự
kiến sẽ sử dụng nhiều hơn một
niên độ (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và các tài
sản dài hạn khác) theo vị trí của tài sản,
nếu tài sản của bộ phận đó chiếm
từ 10% trở lên trên tổng tài sản của các bộ
phận.
64. Nếu
báo cáo bộ phận chính yếu được lập theo
khu vực địa lý (dựa trên vị trí của tài
sản hay vị trí của khách hàng) thì báo cáo bộ
phận thứ yếu cũng phải thuyết minh các thông
tin sau đối với lĩnh vực kinh doanh có doanh thu
từ việc bán hàng ra bên ngoài chiếm từ 10% trở
lên trên tổng doanh thu từ bán hàng ra bên ngoài của
doanh nghiệp, hoặc tài sản bộ phận chiếm
từ 10% trở lên trên tổng tài sản của các bộ
phận:
a) Doanh thu bộ
phận bán hàng ra bên ngoài;
b) Tổng giá
trị còn lại của tài sản bộ phận; và
c) Tổng chi phí
phát sinh trong niên độ để mua tài sản cố
định – tài sản bộ phận dự kiến
sẽ sử dụng nhiều hơn một niên độ
(TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, tài sản dài hạn
khác).
65. Nếu báo cáo bộ phận chính yếu
được lập theo khu vực địa lý dựa
trên vị trí của tài sản, và vị trí của khách hàng
của doanh nghiệp khác với vị trí của tài
sản của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần
phải báo cáo doanh thu bán hàng ra bên ngoài cho mỗi bộ
phận theo khu vực địa lý dựa trên vị trí
của khách hàng mà doanh thu từ việc bán hàng cho khách hàng
bên ngoài của nó chiếm từ 10% trở lên trên tổng
doanh thu bán hàng ra bên ngoài của doanh nghiệp.
66. Nếu báo cáo bộ phận chính yếu
được lập theo khu vực địa lý dựa
trên vị trí của khách hàng, và tài sản của doanh
nghiệp được đặt tại các khu vực
địa lý khác với khách hàng của doanh nghiệp,
thì doanh nghiệp cần phải thuyết minh các thông tin
dưới đây đối với mỗi khu vực
địa lý dựa trên vị trí của tài sản mà doanh
thu bán hàng ra bên ngoài hoặc tài sản của bộ
phận đó chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh
thu bán hàng ra bên ngoài hoặc tổng tài sản của doanh
nghiệp:
a) Tổng giá
trị còn lại của tài sản bộ phận theo khu
vực địa lý của tài sản; và
b) Tổng chi phí
phát sinh trong kỳ để mua tài sản cố
định – tài sản bộ phận dự kiến
sẽ sử dụng nhiều hơn một niên độ
(TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, tài sản dài hạn khác)
theo vị trí của tài sản.
Các thuyết minh khác
67.Nếu một lĩnh vực
kinh doanh hoặc một khu vực địa lý mà thông tin
được báo cáo cho Ban Giám đốc không phải là
một bộ phận phải báo cáo do bộ phận đó
thu được phần lớn doanh thu từ việc bán
hàng cho các bộ phận khác, tuy nhiên doanh thu của bộ
phận này từ việc bán hàng ra bên ngoài chiếm từ
10% trở lên trên tổng doanh thu của doanh nghiệp bán
hàng ra bên ngoài, doanh nghiệp này cũng cần phải
thuyết minh về doanh thu từ việc: Bán hàng ra bên ngoài
và bán hàng cho các bộ phận nội bộ khác.
68.Để xác định và báo
cáo doanh thu bộ phận từ các giao dịch với các
bộ phận khác, các khoản chuyển giao giữa các
bộ phận cần phải được tính toán trên
cơ sở là doanh nghiệp này thực sự
được sử dụng để định giá các
khoản chuyển nhượng đó. Cơ sở cho
việc định giá các khoản chuyển giao giữa các
bộ phận đó và bất cứ sự thay đổi
liên quan cần phải được thuyết minh trong báo
cáo tài chính.
69.Những thay đổi về
chính sách kế toán được áp dụng cho việc
trình bày báo cáo bộ phận có ảnh hưởng trọng
yếu lên các thông tin bộ phận cần phải
được thuyết minh. Thông tin bộ phận của
kỳ trước được trình bày cho mục
đích so sánh cần phải được trình bày
lại, kể cả tính chất và lý do thay đổi
(nếu có). Các tác động về tài chính cũng phải
được trình bày nếu có thể xác định
được một cách hợp lý. Nếu doanh nghiệp
thay đổi việc xác định các bộ phận báo
cáo và không công bố thông tin bộ phận kỳ
trước theo căn cứ mới thì để đáp
ứng mục đích so sánh, doanh nghiệp phải báo cáo
thông tin bộ phận dựa trên cả căn cứ
mới và căn cứ cũ.
70.Doanh nghiệp phải thay
đổi chính sách kế toán khi tình hình thực tế yêu
cầu, theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
hoặc nếu việc thay đổi chính sách kế toán
sẽ hợp lý hơn đối với các sự kiện
hoặc các nghiệp vụ trong báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.
71. Những thay đổi
về chính sách kế toán được áp dụng ở
doanh nghiệp có tác động tới các thông tin bộ
phận phải được áp dụng hồi tố và
các thông tin kỳ trước phải được
điều chỉnh. Khi áp dụng phương pháp này, các
thông tin bộ phận của kỳ trước sẽ
được trình bày.
72. Một số thay
đổi về chính sách kế toán có liên quan cụ
thể đến việc báo cáo bộ phận, như: Các
thay đổi trong việc xác định các bộ
phận và các thay đổi về cơ sở phân bổ
doanh thu và chi phí vào các bộ phận. Những thay
đổi đó có thể tác động đáng kể lên
các thông tin bộ phận được báo cáo nhưng
sẽ không làm thay đổi tổng số các thông tin tài
chính được báo cáo đối với toàn bộ doanh
nghiệp. Để giúp người sử dụng báo cáo
tài chính nắm được những thay đổi này và
để đánh giá được các xu hướng,
những thông tin bộ phận của kỳ trước
được bao gồm trong báo cáo tài chính để
phục vụ cho mục đích so sánh được nêu
rõ, nếu có thể sẽ phản ánh được chính
sách kế toán mới.
73. Quy định ở
đoạn 68 phục vụ cho mục đích lập báo
cáo bộ phận. Các khoản chuyển giao nội bộ
cần phải được xác định trên cơ
sở là doanh nghiệp thực sự đã từng
định giá các khoản chuyển giao nội bộ
đó. Nếu doanh nghiệp thay đổi phương pháp
đã sử dụng để định giá khoản
chuyển giao, thì đó không phải là thay đổi về
chính sách kế toán mà dữ liệu bộ phận kỳ
trước cần phải được nêu rõ theo
đoạn 69. Tuy nhiên, đoạn 68 yêu cầu phải
thuyết minh những thay đổi.
74.Doanh nghiệp cần báo cáo các
loại sản phẩm và dịch vụ trong mỗi
lĩnh vực kinh doanh được báo cáo và thành phần
của mỗi khu vực địa lý được báo
cáo, cả chính yếu và thứ yếu, nếu không
diễn giải ngược lại trong báo cáo tài chính.
75. Đánh giá tác động
của những vấn đề đó như là sự thay
đổi về nhu cầu, thay đổi về giá
đầu vào và các nhân tố sản xuất khác. Việc
phát triển các sản phẩm lựa chọn thay thế
và các quy trình kinh doanh, cần phải nắm
được các hoạt động của bộ
phận đó. Để đánh giá được ảnh
hưởng của những thay đổi về môi
trường kinh tế, chính trị và tỷ lệ sinh
lời của một khu vực địa lý, điều
quan trọng là phải hiểu được thành phần
của khu vực địa lý đó.
76. Các bộ phận
được báo cáo năm trước nhưng năm nay
không còn đáp ứng được ngưỡng
định lượng (ví dụ: do sự giảm sút
về nhu cầu hoặc một sự thay đổi
về chiến lược quản lý hoặc do một
phần các hoạt động của bộ phận
được bán hoặc được kết hợp
với các bộ phận khác) thì không được báo cáo
một cách tách biệt. Doanh nghiệp cần giải thích
lý do tại sao một bộ phận được báo cáo
năm trước nhưng năm nay lại không
được báo cáo nhằm giúp người sử
dụng báo cáo dự đoán được xu hướng
vận động của doanh nghiệp như sự
sụt giảm về thị trường và những thay
đổi trong các chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp,… ./.
ššš
IV - HƯỚNG DẪN
KẾ TOÁN CHUẨN MỰC
“BÁO CÁO BỘ
PHẬN”
1. Quy
định chung
1.1. Phần này
chỉ hướng dẫn cụ thể việc xác
định các bộ phận và nội dung phải báo cáo,
đồng thời đưa ra các ví dụ minh hoạ theo
quy định của Chuẩn mực kế toán số 28
“Báo cáo bộ phận”.
1.2. Những quy
định và hướng dẫn này được áp
dụng cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính bộ
phận của các doanh nghiệp có chứng khoán trao
đổi công khai và doanh nghiệp đang phát hành chứng
khoán trên thị trường chứng khoán, các doanh
nghiệp khác theo quy định của pháp luật và các
doanh nghiệp tự nguyện lập báo cáo tài chính bộ
phận.
1.3. Các thông tin
về báo cáo bộ phận trình bày trên thuyết minh báo cáo
tài chính phải được thực hiện theo đúng
quy định của Chuẩn mực kế toán số 28
"Báo cáo bộ phận" và hướng dẫn tại
phần này.
1.4. Đính chính
đoạn 03 Chuẩn mực kế toán số 28 “Báo cáo
bộ phận”: Bỏ chữ “bộ phận cũng” thay
bằng chữ “năm” và đoạn 03 được đọc
lại là “03. Báo cáo tài chính năm bao gồm...”.
2. Quy
định cụ thể
2.1. Trách
nhiệm lập báo cáo tài chính bộ phận
- Tất cả
các doanh nghiệp có chứng khoán trao đổi công khai và
doanh nghiệp đang phát hành chứng khoán trên thị
trường chứng khoán như các công ty niêm yết, các
doanh nghiệp đã và đang chuẩn bị phát hành
chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp)
trên thị trường chứng khoán.
- Khuyến khích
các doanh nghiệp không phát hành hoặc không có chứng khoán
trao đổi công khai trình bày các thông tin về báo cáo bộ
phận.
2.2. Các
bộ phận cần phải lập báo cáo
Một bộ
phận cần báo cáo: Là một bộ phận theo lĩnh
vực kinh doanh hoặc một bộ phận theo khu
vực địa lý được xác định dựa
trên các định nghĩa sau:
Bộ
phận theo lĩnh vực kinh doanh: Là một bộ
phận có thể phân biệt được của
một doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất
hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ riêng
lẻ, một nhóm các sản phẩm hoặc các dịch
vụ có liên quan mà bộ phận này chịu rủi ro và
lợi ích kinh tế khác với các bộ phận kinh doanh khác.
Việc xem xét để xác định sản phẩm và
dịch vụ có liên quan hay không phải căn cứ vào các
nhân tố sau:
- Tính
chất của hàng hóa và dịch vụ, như: Máy móc
thiết bị hay hàng nông lâm thuỷ hải sản hay hàng
may mặc,…;
- Tính
chất của quy trình sản xuất, như: Khai thác hay
chế biến, sản xuất trên dây chuyền tự
động hay sản xuất thủ công, sản xuất
hàng loạt hay đơn chiếc,…;
- Kiểu
hoặc nhóm khách hàng sử dụng các sản phẩm
hoặc dịch vụ, như: Khách hàng cao cấp hay bình
dân, thanh thiếu niên hay người lớn tuổi, phụ
nữ hay nam giới,….;
-
Phương pháp được sử dụng để
phân phối sản phẩm hoặc cung cấp dịch
vụ, như: bán buôn hay bán lẻ, bán trực tiếp hay
bán thông qua hệ thống đại lý,…;
-
Điều kiện của môi trường pháp lý như
hoạt động ngân hàng, bảo hiểm hoặc
dịch vụ công cộng.
Bộ
phận theo khu vực địa lý: Là một bộ
phận có thể phân biệt được của
một doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất
hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ trong
phạm vi một môi trường kinh tế cụ thể
mà bộ phận này có chịu rủi ro và lợi ích kinh tế
khác với các bộ phận kinh doanh trong các môi
trường kinh tế khác. Việc xem xét để xác
định bộ phận theo khu vực địa lý
phải căn cứ vào các nhân tố sau:
- Tính
tương đồng của các điều kiện kinh
tế và chính trị, như: Thành phố hay nông thôn, các
tỉnh phía Bắc hay các tỉnh phía Nam, miền xuôi hay
miền núi,…;
- Mối
quan hệ của những hoạt động trong các khu
vực địa lý khác nhau;
- Tính
tương đồng của hoạt động kinh
doanh;
- Rủi ro
đặc biệt có liên quan đến hoạt
động trong một khu vực địa lý cụ
thể, như: khu vực lũ lụt, hạn hán,…;
- Các quy
định về kiểm soát ngoại hối; và
- Các
rủi ro về tiền tệ, như hoạt động
trong khu vực đồng tiền bị mất giá
hoặc nền kinh tế siêu lạm phát.
Một lĩnh
vực kinh doanh không bao gồm các sản phẩm, dịch
vụ có rủi ro và lợi ích kinh tế khác biệt
đáng kể. Có những điểm không tương
đồng với một hoặc một vài nhân tố
trong định nghĩa bộ phận theo lĩnh vực
kinh doanh nhưng các sản phẩm, dịch vụ trong
một lĩnh vực kinh doanh phải tương
đồng với phần lớn các nhân tố.
Một khu vực địa lý không bao gồm các hoạt
động trong môi trường kinh tế có rủi ro và
lợi ích kinh tế khác biệt đáng kể. Một khu
vực địa lý có thể là một quốc gia, hai hay
nhiều quốc gia hoặc một vùng, hai hay nhiều
tỉnh, thành phố trong cả nước.
2.3. Các
loại báo cáo bộ phận
Báo cáo bộ
phận được chia làm 2 loại: Báo cáo bộ
phận chính yếu và báo cáo bộ phận thứ yếu.
Nếu báo cáo bộ phận chính yếu được
lập theo lĩnh vực kinh doanh, thì báo cáo bộ phận
thứ yếu được lập theo khu vực
địa lý. Nếu báo cáo bộ phận chính yếu
được lập theo khu vực địa lý thì báo cáo
bộ phận thứ yếu được lập theo
lĩnh vực kinh doanh.
2.4.
Điều kiện phải lập báo cáo bộ phận
2.4.1. Một lĩnh vực kinh
doanh hay khu vực địa lý cần được xác
định là một bộ phận phải báo cáo khi
thoả mãn một trong các điều kiện sau:
- Doanh thu của bộ phận
từ việc bán hàng ra ngoài và từ giao dịch với các
bộ phận khác phải chiếm từ 10% trở lên trên
tổng doanh thu của tất cả bộ phận,
hoặc:
- Kết quả kinh doanh của
bộ phận, bất kể lãi (hay lỗ) chiếm từ
10 % trở lên trên tổng lãi của tất cả các
bộ phận có lãi (hoặc trên tổng lỗ của
tất cả các bộ phận lỗ) nếu đại
lượng nào có giá trị tuyệt đối lớn
hơn, hoặc:
-Tài sản của bộ phận
chiếm từ 10 % trở lên trên tổng tài sản của
tất cả các bộ phận.
Ví dụ: Giả sử
Tổng Công ty Sao đỏ trong năm 2004 có 15 bộ
phận kinh doanh, trong đó có 8 bộ phận thoả mãn
ngưỡng 10% tổng doanh thu hoặc 10% tổng tài
sản hoặc 10% kết quả kinh doanh của tất
cả các bộ phận theo quy định thì bắt
buộc 8 bộ phận này phải được
lập báo cáo bộ phận.
2.4.2. Đối với các bộ
phận có mức dưới 10% theo quy định trên thì
bộ phận có thể được báo cáo, khi:
- Thông tin của bộ phận nào đó là
cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài
chính;
- Nếu bộ phận nào có thể
được kết hợp với các bộ phận
tương đương khác mà thoả mãn ngưỡng
10% thì sẽ được trình bày thành một bộ
phận riêng;
- Các bộ
phận còn lại được báo cáo thành một
khoản mục riêng.
Ví dụ: Tiếp tục
ví dụ ở đoạn 2.4.1nói trên, 7 bộ phận không
thoả mãn ngưỡng 10% theo quy định trên
được xem xét như sau:
- Có 1 bộ phận mà thông tin của nó là
cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài
chính thì được lập báo cáo bộ phận riêng;
- Có 2 bộ phận tương
đương kết hợp với nhau và thoả mãn
ngưỡng 10% thì được trình bày thành một
bộ phận riêng;
- 4 bộ phận còn lại sẽ
được báo cáo thành một khoản mục riêng.
2.4.3. Trong số các bộ phận
của doanh nghiệp đã xác định được
các bộ phận phải báo cáo theo đoạn 2.4.1 và 2.4.2,
nếu tổng doanh thu bán hàng ra ngoài của tất cả
các bộ phận được báo cáo thấp hơn 75%
tổng số doanh thu của doanh nghiệp hoặc doanh thu
của tập đoàn thì phải xác định thêm bộ
phận cần báo cáo, kể cả khi bộ phận đó
không đáp ứng được tiêu chuẩn 10% theo quy
định tại đoạn 2.4.1 và 2.4.2 cho tới khi
đạt được ít nhất 75% tổng số doanh
thu của doanh nghiệp hoặc tập đoàn
được tính cho các bộ phận báo cáo
được.
Ví dụ: Trong số 15
bộ phận nêu trên đã xác định được
11 bộ phận phải báo cáo theo đoạn 2.4.1 và 2.4.2.
Kết quả tổng doanh thu bán hàng ra ngoài của 11 bộ
phận này mới đạt 70% tổng số doanh thu
của doanh nghiệp nên phải xác định thêm một
bộ phận nữa cần báo cáo, mặc dù doanh thu
của bộ phận đó mới đạt 8% tổng
doanh thu của doanh nghiệp, làm cho tổng doanh thu của
12 bộ phận báo cáo đạt 78% (>75%) tổng doanh
thu của cả doanh nghiệp.
2.4.4. Đối với các bộ
phận có mức dưới 10% nhưng năm tài chính
trước đó đã đạt ngưỡng 10% thì trong
năm tài chính hiện hành vẫn phải báo cáo nếu Ban
Giám đốc đánh giá bộ phận này có tầm quan
trọng trong năm tiếp theo.
Ví dụ: Trong 7 bộ
phận trên chưa được báo cáo theo đoạn
2.4.1, nếu năm 2003 có 1 bộ phận đạt
ngưỡng 10% và nếu Ban Giám đốc đánh giá
bộ phận này vẫn có tầm quan trọng trong năm
2004 thì vẫn là bộ phận phải báo cáo năm 2004.
2.4.5. Nếu các bộ phận
cần phải báo cáo do đạt ngưỡng 10% trong
năm nay thì thông tin của các bộ phận này năm
trước cũng cần phải được trình bày
lại để cung cấp số liệu so sánh cho
người sử dụng báo cáo dù các bộ phận này có
thể không đạt ngưỡng 10% trong năm
trước, trừ khi không thể thực hiện
được.
Ví dụ: 8 bộ phận
cần phải báo cáo theo đoạn 2.4.1 do đạt
ngưỡng 10% năm 2004 nhưng trong đó có 2 bộ
phận không đạt ngưỡng 10% trong năm 2003 thì
thông tin năm 2003 của 2 bộ phận này cần
phải được trình bày để cung cấp số
liệu so sánh cho người sử dụng báo cáo năm
2004.
2.5. Trình bày
báo cáo bộ phận
2.5.1. Nội dung báo cáo đối với bộ phận chính yếu, gồm:
- Doanh thu bộ phận, trong đó doanh thu
bán hàng gồm doanh thu cung cấp dịch vụ cho khách hàng
bên ngoài và doanh thu từ các giao dịch với các bộ
phận khác phải được báo cáo riêng biệt;
- Kết quả bộ phận;
- Tổng giá trị còn lại của tài
sản bộ phận;
- Nợ phải trả bộ phận;
- Tổng chi phí đã phát sinh trong niên
độ để mua tài sản bộ phận dự
kiến sẽ sử dụng nhiều hơn một niên
độ (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và các tài sản
dài hạn khác);
- Tổng chi phí khấu hao TSCĐ và phân
bổ chi phí trả trước dài hạn của bộ
phận;
- Tổng giá trị các khoản chi phí
lớn không bằng tiền, ngoại trừ chi phí khấu
hao TSCĐ và phân bổ chi phí dài hạn của bộ
phận.
Nếu doanh nghiệp đưa ra
các thuyết minh về luồng tiền bộ phận theo
quy định của Chuẩn mực kế toán số 24
“Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” thì không phải trình
bày tổng chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí trả
trước dài hạn và các chi phí lớn không bằng
tiền của bộ phận.
Doanh nghiệp phải trình bày
Bảng đối chiếu giữa số liệu của
các bộ phận và số liệu tổng cộng trong báo
cáo tài chính của doanh nghiệp hoặc báo cáo tài chính
hợp nhất. Trong bảng đối chiếu này các
số liệu không thuộc các bộ phận báo cáo
phải được gộp vào một cột. Doanh
nghiệp phải đối chiếu doanh thu bộ
phận so với tổng doanh thu bán hàng ra bên ngoài trong
đó nêu rõ số doanh thu bán hàng ra bên ngoài chưa
được báo cáo ở bất kỳ bộ phận
nào; kết quả kinh doanh của bộ phận với
tổng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và
với lợi nhuận thuần của doanh nghiệp; tài
sản bộ phận phải được đối
chiếu với tổng tài sản của doanh nghiệp;
nợ phải trả của bộ phận phải đối
chiếu với tổng nợ phải trả của doanh
nghiệp.
2.5.2. Nội dung báo cáo đối với bộ phận thứ yếu
a. Nếu báo cáo bộ phận chính
yếu được lập theo lĩnh vực kinh doanh
thì báo cáo bộ phận thứ yếu phải lập theo
khu vực địa lý và gồm các thông tin sau:
- Doanh thu bộ phận bán hàng ra
bên ngoài theo khu vực địa lý dựa trên vị trí
của khách hàng, nếu doanh thu bán hàng ra bên ngoài của
mỗi bộ phận đó chiếm từ 10% trở lên
trên tổng doanh thu của doanh nghiệp bán hàng ra bên ngoài;
- Tổng giá trị còn lại
của tài sản bộ phận theo vị trí của tài
sản, nếu tài sản của mỗi bộ phận
đó chiếm từ 10% trở lên trên tổng tài sản
của toàn bộ các khu vực địa lý; và
- Tổng chi phí đã phát sinh trong
niên độ để mua tài sản bộ phận dự
kiến sẽ sử dụng nhiều hơn một niên
độ (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và các tài sản
dài hạn khác) theo vị trí của tài sản, nếu tài
sản của bộ phận đó chiếm từ 10%
trở lên trên tổng tài sản của các bộ phận.
b. Nếu báo cáo
bộ phận chính yếu được lập theo khu
vực địa lý (dựa trên vị trí của tài
sản hay vị trí của khách hàng), thì báo cáo bộ
phận thứ yếu phải được lập theo
lĩnh vực kinh doanh, khi đó doanh nghiệp phải
thuyết minh các thông tin sau đối với các lĩnh
vực kinh doanh có doanh thu bán hàng ra ngoài chiếm từ 10%
trở lên trên tổng doanh thu bán hàng ra bên ngoài của doanh
nghiệp, hoặc tài sản bộ phận chiếm từ
10% trở lên trên tổng tài sản của các bộ
phận:
- Doanh thu bộ phận bán hàng ra bên ngoài;
- Tổng giá trị còn lại của tài
sản bộ phận;
- Tổng chi phí phát sinh trong niên độ
để mua TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và các tài
sản dài hạn khác;
c. Nếu báo cáo bộ phận chính yếu
được lập theo khu vực địa lý dựa
trên vị trí của tài sản, và vị trí của khách hàng
của doanh nghiệp khác với vị trí của tài
sản của doanh nghiệp, thì doanh nghiệp cần
phải báo cáo doanh thu bán hàng ra bên ngoài cho mỗi bộ
phận theo khu vực địa lý dựa trên vị trí
của khách hàng mà doanh thu bán hàng ra bên ngoài của nó
chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu bán hàng ra
bên ngoài của doanh nghiệp.
d. Nếu báo cáo
bộ phận chính yếu được lập theo khu
vực địa lý dựa trên vị trí của khách hàng,
và tài sản của doanh nghiệp được đặt
tại các khu vực địa lý khác với khách hàng
của doanh nghiệp, thì doanh nghiệp cần phải
thuyết minh các thông tin dưới đây đối
với mỗi khu vực địa lý dựa trên vị trí
của tài sản mà doanh thu bán hàng ra bên ngoài hoặc tài
sản của bộ phận đó chiếm từ 10%
trở lên trên tổng doanh thu bán hàng ra bên ngoài hoặc
tổng tài sản của doanh nghiệp.
- Tổng giá
trị còn lại của tài sản bộ phận theo khu
vực địa lý của tài sản;
- Tổng chi phí
phát sinh trong kỳ để mua tài sản bộ phận
dự kiến sẽ sử dụng nhiều hơn một
niên độ (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, tài sản
dài hạn khác) theo vị trí của tài sản.
2.5.3. Các
thuyết minh khác
a. Nếu một
lĩnh vực kinh doanh hoặc một khu vực
địa lý mà thông tin được báo cáo cho Ban Giám
đốc không phải là một bộ phận phải báo
cáo do bộ phận đó thu được phần
lớn doanh thu từ việc bán hàng cho các bộ phận
khác, tuy nhiên doanh thu của bộ phận này bán hàng ra bên
ngoài chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu
của doanh nghiệp bán hàng ra bên ngoài, doanh nghiệp này
cũng cần phải thuyết minh về doanh thu từ
việc bán hàng ra bên ngoài và bán hàng cho các bộ phận
nội bộ khác.
b. Để xác
định và báo cáo doanh thu bộ phận từ các giao
dịch với các bộ phận khác, các khoản chuyển
giao giữa các bộ phận cần phải được
tính toán trên cơ sở là doanh nghiệp này thực sự
được sử dụng để định giá các
khoản chuyển nhượng đó. Cơ sở cho
việc định giá các khoản chuyển giao giữa các
bộ phận đó và bất cứ sự thay đổi
liên quan cần phải được thuyết minh trong báo
cáo tài chính.
c. Những thay
đổi về chính sách kế toán được áp
dụng cho việc trình bày báo cáo bộ phận có ảnh
hưởng trọng yếu lên các thông tin bộ phận
cần phải được thuyết minh. Thông tin bộ
phận của kỳ trước được trình bày
cho mục đích so sánh cần phải được trình
bày lại, kể cả tính chất và lý do thay đổi
(nếu có). Các tác động về tài chính cũng phải
được trình bày nếu có thể xác định
được một cách hợp lý. Nếu doanh nghiệp
thay đổi việc xác định các bộ phận báo
cáo và không công bố thông tin bộ phận kỳ
trước theo căn cứ mới thì để đáp
ứng mục đích so sánh, doanh nghiệp phải báo cáo
thông tin bộ phận dựa trên cả căn cứ
mới và căn cứ cũ.
d. Doanh nghiệp
cần báo cáo các loại sản phẩm và dịch vụ
trong mỗi lĩnh vực kinh doanh được báo cáo và
thành phần của mỗi khu vực địa lý được
báo cáo, cả chính yếu và thứ yếu, nếu như
không được diễn giải ngược lại
trong báo cáo tài chính.
2.6. Ví
dụ về lập và trình bày báo cáo bộ phận
Công ty cổ
phần HOÀNG SA là doanh nghiệp đang niêm yết trên
thị trường chứng khoán. Công ty này được
tổ chức 3 bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh,
là:
1/ Bộ phận
sản xuất điện thoại di động: Chuyên
khai thác, sản xuất, và tiêu thụ điện thoại
di động, các sản phẩm truyền tin không dây;
2/ Bộ phận
dịch vụ mạng: Chuyên cung cấp đường
truyền tin và các dịch vụ liên quan;
3/ Bộ phận
phát triển dịch vụ mới: Chuyên thiết lập
các dịch vụ mới ngoài phát triển theo các hoạt
động chính của công ty.
Ngoài 3 bộ
phận theo lĩnh vực kinh doanh nói trên, Công ty HOÀNG SA còn
có bộ phận thực hiện nghiên cứu chung và các
chức năng chung khác.
Ban Giám
đốc của Công ty HOÀNG SA xác định rằng,
việc ra các quyết định quản lý của công ty
chủ yếu dựa trên các loại sản phẩm,
dịch vụ mà công ty cung cấp chứ không dựa trên
khu vực địa lý mà công ty cung cấp sản phẩm,
dịch vụ. Do vậy báo cáo chính yếu của Công ty
HOÀNG SA là theo lĩnh vực kinh doanh.
Chính sách kế
toán của các bộ phận tương tự như chính
sách kế toán của Công ty. Công ty HOÀNG SA tính giá các dịch
vụ chuyển giao giữa các bộ phận như giá chuyển
cho bên thứ ba là theo giá thị trường. Công ty HOÀNG SA
đánh giá kết quả hoạt động và phân bổ
các nguồn lực cho các bộ phận dựa trên lợi
nhuận kinh doanh của mỗi bộ phận đó.
Ta có số
liệu cho từng bộ phận như sau:
Công ty cổ phần HOÀNG SA - Báo cáo
bộ phận chính yếu: Theo lĩnh vực kinh doanh
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
|
SX điện thoại di
dộng
|
Cung cấp dịch vụ
mạng
|
Phát triển dịch vụ
mới
|
Bộ phận nghiên cứu
chung
|
Tổng bộ phận
đã báo cáo
|
Loại
trừ
|
Tổng cộng toàn DN
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
1.
Doanh thu thuần từ bán hàng ra bên ngoài
|
23.475
|
5.620
|
349
|
11
|
29.455
|
29.455
|
|
2.
Doanh thu thuần từ bán hàng cho các bộ phận khác
|
143
|
-
|
17
|
-11
|
149
|
-149 (1)
|
-
|
3. Khấu hao và chi phí phân
bổ
|
441
|
520
|
8
|
169
|
1.138
|
1.138
|
|
4.
Lợi nhuận từ hoạt động KD
|
5.483
|
-219
|
-161
|
-92
|
5.011
|
5.011
|
|
5.
Tổng chi phí đã phát sinh để mua TSCĐ
|
331
|
44
|
3
|
54
|
432
|
432
|
|
6
Tài sản bộ phận
|
4.832
|
4.108
|
106
|
1.071
|
10.117
|
-22 (2)
|
10.095
|
7.
Tài sản không phân bổ
|
5.273
|
13.825
|
|||||
Tổng
Tài sản
|
23.920
|
||||||
8.
Nợ phải trả bộ phận
|
1.628
|
147
|
159
|
7.207
|
-22 (3)
|
7.185
|
|
9.
Nợ phải trả không phân bổ
|
1.423
|
||||||
Tổng
Nợ phải trả
|
8.608
|
Cột 7: Loại trừ:
(1) Doanh thu bán hàng giữa các bộ phận khi lên báo cáo KQKD
(2) Tài sản
bộ phận không bao gồm tài sản thuế hoãn lại
(3) Nợ
phải trả bộ phận không bao gồm nợ
phải trả thuế hoãn lại
Cột
8: Các số in đậm - khớp với số
liệu trên Báo cáo KQKD và Bảng CĐKT
Công ty cổ phần HOÀNG SA - Báo cáo
bộ phận thứ yếu: Theo khu vực địa lý
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
|
Hà Nội
|
TP.HCM
|
Hải Phòng
|
Đà Nẵng
|
Cần Thơ
|
Khác
|
Tổng cộng toàn DN
|
1.
Doanh thu thuần từ bán hàng ra bên ngoài
|
347
|
4.475
|
2.693
|
2.297
|
2.013
|
17.630
|
29.455
|
2. Tài sản bộ phận
|
4.215
|
1.563
|
344
|
387
|
1.011
|
2.575
|
10.095
|
3.
Tổng chi phí đã phát sinh để mua TSCĐ (theo
vị trí của tài sản)
|
160
|
49
|
9
|
17
|
53
|
144
|
432
|
0 nhận xét