Ảnh mang tính minh hoạ - Nguồn Internet |
Từ năm 1996,
Việt Nam đã được sự giúp đỡ của Cộng đồng châu Âu (EU) và Ngân hàng thế giới
(WB ) để xây dựng và ban hành dần 26 chuẩn mực này thành năm (05) đợt, tuần tự
các văn bản bao gổm như sau:
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 về việc ban hành và công bố bốn (04) chuẩn mực
kế toán Việt Nam (đợt 1). Hiệu lực: (01/01/2002)
1. Chuẩn mực số 2 - Hàng
tồn kho;
2. Chuẩn mực số 3 - Tài sản
cố định hữu hình;
3. Chuẩn mực số 4 - Tài sản
cố định vô hình;
4. Chuẩn mực số 14 -
Doanh thu và thu nhập khác.
Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 về việc ban hành và công bố sáu (06) chuẩn mực
kế toán Việt Nam (đợt 2). Hiệu lực: (01/01/2003)
1. Chuẩn mực số 06 - Thuê
tài sản;
2. Chuẩn mực số 10 - Ảnh
hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái;
3. Chuẩn mực số 15 - hợp
đồng xây dựng;
4. Chuẩn mực số 16 - Chi
phí đi vay;
5. Chuẩn mực số 24 - Báo
cáo lưu chuyển tiền
Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/11/2003 về việc ban hành và công bố sáu (06) chuẩn mực kế
toán Việt Nam (đợt 3). Hiệu lực: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày
1. Chuẩn mực số 05 - Bất
động sản đầu tư;
2. Chuẩn mực số 07 - Kế
toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết;
3. Chuẩn mực số 08 -
Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh;
4. Chuẩn mực số 21 -
Trình bày báo cáo tài chính;
5. Chuẩn mực số 25 - Báo
cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con;
6. Chuẩn mực số 26 -
Thông tin về các bên liên quan.
Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 về việc ban hành và công bố sáu (06) chuẩn mực kế
toán Việt Nam (đợt 4). Hiệu lực: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày
1. Chuẩn mực số 17 - Thuế
thu nhập doanh nghiệp;
2. Chuẩn mực số 22 -
Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng
và tổ chức tài chính tương tự;
và tổ chức tài chính tương tự;
3. Chuẩn mực số 23 - Các
sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm;
4. Chuẩn mực số 27 - Báo
cáo tài chính giữa niên độ;
5. Chuẩn mực số 28 - Báo
cáo bộ phận;
6. Chuẩn mực số 29 - Thay
đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và
các sai sót.
các sai sót.
Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 về việc ban hành và công bố bốn (04) chuẩn mực kế
toán Việt Nam (đợt 5).Hiệu lực: Quyết định này có hiệu lực hành sau 15 ngày
1.
Chuẩn
mực số 11 - "Hợp nhất kinh doanh";
2.
Chuẩn
mực số 18 - "Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng";
3.
Chuẩn
mực số 19 - "Hợp đồng bảo hiểm";
4.
Chuẩn
mực số 30 - "Lãi trên cổ phiếu".
Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 về việc hướng dẫn kế toán thực hiện bốn (04)chuẩn
mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31-12-2001 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính
Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 Hướng dẫn kế toán thực hiện sáu(06)chuẩn mực kế
toán ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC - 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính
Thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 về việc hướng dẫn thực hiện sáu (06) chuẩn
mực kế toán ban hành theo quyết định 234/2003/QĐ-BTC (30/11/2003) của Bộ trưởng
Bộ Tài chính
Thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 về việc hướng dẫn thực hiện sáu (06) chuẩn
mực kế toán ban hành theo quyết định 12/2005/QĐ-BTC (15/02/2005) của Bộ trưởng
Bộ Tài chính
Thông tư số 21/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 về việc hướng dẫn thực hiện bốn (04) chuẩn
mực kế toán ban hành theo quyết định 100/2005/QĐ-BTC (28/12/2005) của Bộ trưởng
Bộ Tài chính
Thông tư số161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 Hướng dẫn thực hiện mười sáu (16) chuẩn mực kế
toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003
của Bộ trưởng Bộ Tài chính
MỤC LỤC CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN
TT
|
Số chuẩn mực
|
Tên chuẩn mực
|
Tải tập tin
|
1
|
01
|
||
2
|
02
|
||
3
|
03
|
||
4
|
04
|
||
5
|
05
|
||
6
|
06
|
||
7
|
07
|
||
8
|
08
|
||
9
|
10
|
||
10
|
11
|
||
11
|
14
|
||
12
|
15
|
||
13
|
16
|
||
14
|
17
|
||
15
|
18
|
||
16
|
19
|
||
17
|
21
|
Trình bày báo cáo tài chính
|
|
18
|
22
|
||
19
|
23
|
||
20
|
24
|
||
21
|
25
|
||
22
|
26
|
||
23
|
27
|
||
24
|
28
|
||
25
|
29
|
||
26
|
30
|
HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
--------------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN
MỰC SỐ 01
CHUẨN
MỰC CHUNG
(Ban hành và công bố theo Quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính -
Hiệu lực ngày
01/01/2003)
QUY
ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các
yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nhằm:
a/ Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cụ thể theo khuôn mẫu thống
nhất;
b/ Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán
và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban
hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm
bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp
lý;
c/ Giúp cho kiểm toán viên và người kiểm
tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù hợp của báo cáo tài chính với chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán;
d/ Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính
hiểu và đánh giá thông tin tài chính được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán
và chế độ kế toán.
02. Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và
các yếu tố của báo cáo tài chính quy định trong chuẩn mực này được quy định cụ
thể trong từng chuẩn mực kế toán, phải được áp dụng đối với mọi doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước.
Chuẩn mực này không thay thế các chuẩn mực
kế toán cụ thể. Khi thực hiện thì căn cứ vào chuẩn mực kế toán cụ thể. Trường
hợp chuẩn mực kế toán cụ thể chưa quy định thì thực hiện theo Chuẩn mực
chung.
NỘI
DUNG CHUẨN MỰC
CÁC
NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CƠ BẢN
Cơ sở dồn tích
03. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi
phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm
thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập
trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ,
hiện tại và tương lai.
Hoạt động Liên tục
04. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở
giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh
doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định
cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt
động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo
cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng
để lập báo cáo tài chính.
Giá gốc
05. Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc.
Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả,
phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được
ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong
chuẩn mực kế toán cụ thể.
Phù hợp
06. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải
phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản
chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng
với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước
hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nhất quán
07. Các chính sách và phương pháp kế toán
doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán
năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải
giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo
tài chính.
Thận trọng
08. Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán
đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không
lập quá lớn;
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài
sản và các khoản thu nhập;
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các
khoản nợ phải trả và chi phí;
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận
khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí
phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Trọng yếu
09.Thông tin được coi là trọng yếu trong
trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm
sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của
người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính
chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính
trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định
tính.
CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN
ĐỐI VỚI KẾ TOÁN
Trung thực
10. Các thông tin và số liệu kế toán phải được
ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với
thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
Khách quan
11. Các thông tin và số liệu kế toán phải được
ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp
méo.
Đầy đủ
12. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
Kịp thời
13. Các thông tin và số liệu kế toán phải được
ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm
trễ.
Dễ hiểu
14. Các thông tin và số liệu kế toán trình bày
trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử
dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính,
kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài
chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.
Có thể so sánh
15. Các thông tin và số liệu kế toán giữa các
kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh
được khi tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải
giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so
sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin
thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch.
16. Yêu cầu kế toán quy định tại các Đoạn 10,
11, 12, 13, 14, 15 nói trên phải được thực hiện đồng thời. Ví dụ: Yêu cầu trung
thực đã bao hàm yêu cầu khách quan; yêu cầu kịp thời nhưng phải đầy đủ, dễ hiểu
và có thể so sánh được.
CÁC
YẾU TỐ CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH
17. Báo cáo tài chính phản ảnh tình hình tài
chính của doanh nghiệp bằng cách tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có
cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố của báo cáo tài chính. Các yếu tố liên
quan trực tiếp đến việc xác định tình hình tài chính trong Bảng cân đối kế toán
là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến
đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh là Doanh thu, thu nhập khác, Chi phí và Kết quả kinh doanh.
Tình hình tài chính
18. Các yếu tố có liên quan trực tiếp tới việc
xác định và đánh giá tình hình tài chính là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở
hữu. Những yếu tố này được định nghĩa như sau:
a/ Tài sản: Là nguồn lực do
doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương
lai.
b/ Nợ phải trả: Là nghĩa vụ
hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh
nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.
c/ Vốn chủ sở hữu: Là giá trị
vốn của doanh nghiệp, được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị Tài sản của
doanh nghiệp trừ (-) Nợ phải trả.
19. Khi xác định các khoản mục trong các yếu
tố của báo cáo tài chính phải chú ý đến hình thức sở hữu và
nội dung kinh tế của chúng. Trong một số trường hợp, tài sản không
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng căn cứ vào nội dung kinh tế của tài
sản thì được phản ảnh trong các yếu tố của báo cáo tài chính. Ví dụ, trường
hợp thuê tài chính, hình thức và nội dung kinh tế là việc doanh nghiệp đi thuê
thu được lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tài sản thuê đối với phần lớn thời gian
sử dụng hữu ích của tài sản, đổi lại doanh nghiệp đi thuê có nghĩa vụ phải trả
một khoản tiền xấp xỉ với giá trị hợp lý của tài sản và các chi phí tài chính có
liên quan. Nghiệp vụ thuê tài chính làm phát sinh khoản mục "Tài sản" và khoản
mục "Nợ phải trả" trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đi
thuê.
Tài sản
20. Lợi ích kinh tế trong tương lai của một
tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các khoản tương đương tiền của doanh
nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi ra.
21. Lợi ích kinh tế trong tương lai của một
tài sản được thể hiện trong các trường hợp, như:
a/ Được sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp
với các tài sản khác trong sản xuất sản phẩm để bán hay cung cấp dịch vụ cho
khách hàng;
b/ Để bán hoặc trao đổi lấy tài sản
khác;
c/ Để thanh toán các khoản nợ phải
trả;
d/ Để phân phối cho các chủ sở hữu doanh
nghiệp.
22. Tài sản được biểu hiện dưới hình thái
vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hoá hoặc không
thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng sáng chế nhưng phải
thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm soát của doanh
nghiệp.
23. Tài sản của doanh nghiệp còn bao gồm các
tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm
soát được và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, như tài sản thuê tài
chính; hoặc có những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và thu được lợi
ích kinh tế trong tương lai nhưng có thể không kiểm soát được về mặt pháp
lý, như bí quyết kỹ thuật thu được từ hoạt động triển khai có thể thỏa mãn các
điều kiện trong định nghĩa về tài sản khi các bí quyết đó còn giữ được bí mật và
doanh nghiệp còn thu được lợi ích kinh tế.
24. Tài sản của doanh nghiệp được hình thành
từ các giao dịch hoặc các sự kiện đã qua, như góp vốn, mua sắm, tự sản xuất,
được cấp, được biếu tặng. Các giao dịch hoặc các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh
trong tương lai không làm tăng tài sản.
25. Thông thường khi các khoản chi phí phát
sinh sẽ tạo ra tài sản. Đối với các khoản chi phí không tạo ra lợi ích kinh tế
trong tương lai thì không tạo ra tài sản; Hoặc có trường hợp không phát sinh chi
phí nhưng vẫn tạo ra tài sản, như vốn góp, tài sản được cấp, được biếu
tặng.
Nợ phải trả
26. Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của
doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc
phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.
27. Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có
thể được thực hiện bằng nhiều cách, như:
a/ Trả bằng tiền;
b/ Trả bằng tài sản khác;
c/ Cung cấp dịch vụ;
d/ Thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ
khác;
đ/ Chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn
chủ sở hữu.
28. Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và
sự kiện đã qua, như mua hàng hoá chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán,
vay nợ, cam kết bảo hành hàng hoá, cam kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả nhân
viên, thuế phải nộp, phải trả khác.
Vốn chủ sở hữu
29. Vốn chủ sở hữu được phản ảnh trong Bảng
cân đối kế toán, gồm: vốn của các nhà đầu tư, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận
giữ lại, các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối, chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh
giá lại tài sản.
a/ Vốn của các nhà đầu tư có thể là vốn của
chủ doanh nghiệp, vốn góp, vốn cổ phần, vốn Nhà nước;
b/ Thặng dư vốn cổ phần là chênh lệch giữa
mệnh giá cổ phiếu với giá thực tế phát hành;
c/ Lợi nhuận giữ lại là lợi nhuận sau thuế
giữ lại để tích luỹ bổ sung vốn;
d/ Các quỹ như quỹ dự trữ, quỹ dự phòng, quỹ
đầu tư phát triển;
đ/ Lợi nhuận chưa phân phối là lợi nhuận sau
thuế chưa chia cho chủ sở hữu hoặc chưa trích lập các quỹ;
e/ Chênh lệch tỷ giá, gồm:
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá
trình đầu tư xây dựng;
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi doanh
nghiệp ở trong nước hợp nhất báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài sử
dụng đơn vị tiền tệ kế toán khác với đơn vị tiền tệ kế toán của doanh nghiệp báo
cáo.
g/ Chênh lệch đánh giá lại tài sản là chênh
lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản với giá trị đánh giá lại tài sản khi có
quyết định của Nhà nước, hoặc khi đưa tài sản đi góp vốn liên doanh, cổ
phần.
Tình hình kinh doanh
30. Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định
lợi nhuận là Doanh thu, thu nhập khác và Chi phí. Doanh thu, thu nhập khác, Chi
phí và Lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp.
31. Các yếu tố Doanh thu, thu nhập khác và Chi
phí được định nghĩa như sau:
a/ Doanh thu và thu nhập khác:
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn
của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
b/ Chi phí: Là tổng giá trị các
khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền
chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm
vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc
chủ sở hữu.
32. Doanh thu, thu nhập khác và chi phí được
trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để cung cấp thông tin cho
việc đánh giá năng lực của doanh nghiệp trong việc tạo ra các nguồn tiền và các
khoản tương đương tiền trong tương lai.
33. Các yếu tố doanh thu, thu nhập khác và chi
phí có thể trình bày theo nhiều cách trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
để trình bày tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, như: Doanh thu, chi phí và
lợi nhuận của hoạt động kinh doanh thông thường và hoạt động khác.
Doanh thu và Thu nhập khác
34. Doanh thu phát sinh trong
quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và thường bao gồm:
Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
và lợi nhuận được chia...
35. Thu nhập khác bao gồm các
khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu,
như: thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền phạt khách hàng do vi
phạm hợp đồng,...
Chi phí
36. Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh
doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp và các chi phí khác.
37. Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay,
và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh
ra lợi tức, tiền bản quyền, ... Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và
các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết
bị.
38. Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các
chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng,...
Ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài
chính
39. Báo cáo tài chính phải ghi nhận các yếu tố
về tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp; trong các yếu
tố đó phải được ghi nhận theo từng khoản mục. Một khoản mục được ghi nhận trong
báo cáo tài chính khi thoả mãn cả hai tiêu chuẩn:
a/ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế hoặc
làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai;
b/ Khoản mục đó có giá trị và xác định được
giá trị một cách đáng tin cậy.
Ghi nhận tài sản
40. Tài sản được ghi nhận trong Bảng cân đối
kế toán khi doanh nghiệp có khả năng chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai và giá trị của tài sản đó được xác định một cách đáng tin
cậy.
41. Tài sản không được ghi nhận trong
Bảng cân đối kế toán khi các chi phí bỏ ra không chắc chắn sẽ mang lại lợi
ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp thì các chi phí đó được ghi
nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi phát
sinh.
Ghi nhận nợ phải trả
42. Nợ phải trả được ghi nhận trong Bảng cân
đối kế toán khi có đủ điều kiện chắc chắn là doanh nghiệp sẽ phải dùng một lượng
tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh
toán, và khoản nợ phải trả đó phải xác định được một cách đáng tin cậy.
Ghi nhận doanh thu và thu nhập
khác
43. Doanh thu và thu nhập khác được ghi nhận
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai có liên quan tới sự gia tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và
giá trị gia tăng đó phải xác định được một cách đáng tin cậy.
Ghi nhận chi phí
44. Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí
khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi
phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm
bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định được một cách
đáng tin cậy.
45. Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và
chi phí.
46. Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong
nhiều kỳ kế toán có liên quan đến doanh thu và thu nhập khác được xác định một
cách gián tiếp thì các chi phí liên quan được ghi nhận trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ.
47. Một khoản chi phí được ghi nhận ngay
vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại
lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
0 nhận xét