Ảnh mang tính minh hoạ - Nguồn Internet |
MỤC LỤC CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN
TT
|
Số chuẩn mực
|
Tên chuẩn mực
|
Tải tập tin
|
1
|
01
|
||
2
|
02
|
||
3
|
03
|
||
4
|
04
|
||
5
|
05
|
||
6
|
06
|
||
7
|
07
|
||
8
|
08
|
||
9
|
10
|
||
10
|
11
|
||
11
|
14
|
||
12
|
15
|
||
13
|
16
|
||
14
|
17
|
||
15
|
18
|
||
16
|
19
|
||
17
|
21
|
Trình bày báo cáo tài chính
|
|
18
|
22
|
||
19
|
23
|
||
20
|
24
|
||
21
|
25
|
||
22
|
26
|
||
23
|
27
|
||
24
|
28
|
||
25
|
29
|
||
26
|
30
|
HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
--------------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN MỰC SỐ 05
BẤT ĐỘNG SẢN
ĐẦU TƯ
(Ban hành theo Quyết
định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003
của Bộ trưởng Bộ Tài chính - Hiệu lực ngày 15/01/2003)
QUY
ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của
chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn
các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối
với bất động sản đầu tư,
gồm: Điều kiện ghi nhận bất động
sản đầu tư, xác định giá trị ban
đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác
định giá trị sau ghi nhận ban đầu,
chuyển đổi mục đích sử dụng, thanh lý
bất động sản đầu tư và một
số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng
cho kế toán bất động sản đầu tư,
trừ khi có chuẩn mực kế toán khác cho phép áp
dụng phương pháp kế toán khác cho bất
động sản đầu tư.
03. Chuẩn mực này
cũng quy định phương pháp xác định và ghi
nhận giá trị bất động sản đầu
tư trong báo cáo tài chính của bên đi thuê theo hợp
đồng thuê tài chính và phương pháp xác định giá
trị bất động sản đầu tư cho thuê
trong báo cáo tài chính của bên cho thuê theo hợp đồng
thuê hoạt động.
Chuẩn mực này
không áp dụng đối với các nội dung đã
được quy định trong Chuẩn mực kế
toán số 06 "Thuê tài sản", bao gồm:
(a) Phân loại tài sản thuê thành tài sản thuê tài
chính hoặc tài sản thuê hoạt động;
(b) Ghi nhận doanh thu cho thuê bất động
sản đầu tư (Theo quy định của
Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập
khác”);
(c) Xác định giá trị bất động
sản thuê hoạt động trong báo cáo tài chính của bên
đi thuê;
(d) Xác định giá trị bất động
sản thuê tài chính trong báo cáo tài chính của bên cho thuê;
(e) Kế toán đối với các giao dịch bán và
thuê lại;
(f) Thuyết minh về thuê tài chính và thuê hoạt
động trong báo cáo tài chính.
04. Chuẩn mực này
không áp dụng đối với:
(a) Những tài sản liên quan đến cây trồng,
vật nuôi gắn liền với đất đai
phục vụ cho hoạt động nông nghiệp; và
(b) Quyền khai thác khoáng sản, hoạt động
thăm dò và khai thác khoáng sản, dầu mỏ, khí tự
nhiên và những tài nguyên không tái sinh tương tự.
05.Các thuật ngữ
trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Bất động sản
đầu tư: Là bất động
sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà,
hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và
đất, cơ sở hạ tầng do người
chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài
sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ
nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê
hoặc chờ tăng giá mà không phải để:
a. Sử
dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch
vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản
lý; hoặc
b. Bán trong
kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.
Bất động sản chủ
sở hữu sử dụng: Là bất
động sản do người chủ sở hữu
hoặc người đi thuê tài sản theo hợp
đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục
đích sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa,
dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích
quản lý.
Nguyên giá: Là toàn
bộ các chi phí bằng tiền hoặc tương
đương tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra
hoặc giá trị hợp lý của các khoản đưa
ra để trao đổi nhằm có được
bất động sản đầu tư tính đến
thời điểm mua hoặc xây dựng hoàn thành bất
động sản đầu tư đó.
Giá trị còn lại: Là nguyên giá của bất
động sản đầu tư sau khi trừ (-) số
khấu hao luỹ kế của bất động sản
đầu tư đó.
06.
Ví dụ bất động sản đầu tư:
(a). Quyền sử dụng đất (do doanh
nghiệp bỏ tiền ra mua lại) nắm giữ trong
thời gian dài để chờ tăng giá;
(b). Quyền sử dụng đất (do doanh
nghiệp bỏ tiền ra mua lại) nắm giữ mà
chưa xác định rõ mục đích sử dụng trong
tương lai;
(c). Nhà do doanh nghiệp sở hữu (hoặc do
doanh nghiệp thuê tài chính) và cho thuê theo một hoặc
nhiều hợp đồng thuê hoạt động;
(d). Nhà đang được giữ để cho
thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê
hoạt động;
(e). Cơ sở hạ tầng đang
được giữ để cho thuê theo một hoặc
nhiều hợp đồng thuê hoạt động.
07.
Ví dụ bất động sản không phải là bất
động sản đầu tư:
(a)
Bất
động sản mua để bán trong kỳ hoạt
động kinh doanh thông thường hoặc xây dựng
để bán trong tương lai gần (Kế toán theo
Chuẩn mực kế toán số 02 "Hàng tồn
kho");
(b)
Bất
động sản được xây dựng cho bên thứ
ba (Kế toán theo Chuẩn mực kế toán số 15
“Hợp đồng xây dựng”);
(c)
Bất
động sản chủ sở hữu sử dụng
(Kế toán theo Chuẩn mực kế toán số 03 “Tài
sản cố định hữu hình”), bao gồm bất
động sản nắm giữ để sử dụng
trong tương lai như tài sản chủ sở hữu
sử dụng, tài sản nắm giữ để cải
tạo, nâng cấp và sử dụng sau này trong kỳ
hoạt động kinh doanh thông thường như
bất động sản chủ sở hữu sử
dụng, bất động sản cho nhân viên sử
dụng (Cho dù nhân viên có trả tiền thuê tài sản theo
giá thị trường hay không) và bất động
sản chủ sở hữu sử dụng chờ thanh lý;
(d)
Bất
động sản đang trong quá trình xây dựng chưa
hoàn thành với mục đích để sử dụng
trong tương lai dưới dạng bất động
sản đầu tư.
08. Đối
với những bất động sản mà doanh nghiệp
nắm giữ một phần nhằm mục đích thu
lợi từ việc cho thuê hoạt động hoặc
chờ tăng giá và một phần sử dụng cho
sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc
cho quản lý thì nếu những phần tài sản này
được bán riêng rẽ (hoặc cho thuê riêng rẽ
theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt
động), doanh nghiệp sẽ hạch toán các phần
tài sản này một cách riêng rẽ. Trường hợp
các phần tài sản này không thể bán riêng rẽ, thì
chỉ coi là bất động sản đầu tư khi
phần được nắm giữ để phục
vụ cho sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ
hoặc phục vụ cho mục đích quản lý là
phần không đáng kể.
09. Trường
hợp doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ liên quan
cho những người sử dụng bất động
sản do doanh nghiệp sở hữu là phần không đáng
kể trong toàn bộ thoả thuận thì doanh nghiệp
sẽ hạch toán tài sản này là bất động
sản đầu tư. Ví dụ: Doanh nghiệp sở
hữu toà nhà cho thuê văn phòng đồng thời cung
cấp dịch vụ bảo dưỡng và an ninh cho
những người thuê văn phòng.
10.
Trường
hợp doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ liên quan
cho những người sử dụng bất động
sản do doanh nghiệp sở hữu là phần đáng
kể thì doanh nghiệp sẽ hạch toán tài sản đó
là bất động sản chủ sở hữu sử
dụng. Ví dụ: Doanh nghiệp sở hữu và quản lý
một khách sạn, dịch vụ cung cấp cho khách hàng
chiếm một phần quan trọng trong toàn bộ
thoả thuận, thì khách sạn đó được hạch
toán là bất động sản chủ sở hữu
sử dụng.
11. Trường hợp
khó xác định là bất động sản đầu
tư, hay là bất động sản chủ sở
hữu sử dụng, doanh nghiệp cần xác định
trên cơ sở những đặc điểm cụ
thể để có thể thực hiện phù hợp
với định nghĩa bất động sản
đầu tư và các quy định có liên quan trong các
đoạn 06,07,08,09,10 và thuyết minh rõ trên báo cáo tài chính
theo quy định tại đoạn 31 (d).
12. Trường hợp, một doanh nghiệp
cho công ty mẹ hoặc công ty con khác thuê hoặc sử
dụng và nắm giữ một bất động sản
thì bất động sản đó không được coi
là bất động sản đầu tư trong báo cáo tài
chính hợp nhất của tập đoàn, nhưng doanh nghiệp
sở hữu bất động sản đó
được coi là bất động sản đầu
tư nếu nó thỏa mãn định nghĩa bất
động sản đầu tư và được trình
bày trong báo cáo tài chính riêng của doanh nghiệp sở
hữu bất động sản.
NỘI
DUNG CHUẨN MỰC
Điều kiện ghi nhận bất động sản đầu tư
13. Một bất động
sản đầu tư được ghi nhận là tài
sản phải thỏa mãn đồng thời hai
điều kiện sau:
(a) Chắc chắn thu được lợi ích
kinh tế trong tương lai; và
(b) Nguyên giá của bất
động sản đầu tư phải
được xác định một cách đáng tin
cậy.
14. Khi xác định một bất động
sản đầu tư có thỏa mãn điều kiện
thứ nhất để được ghi nhận là tài
sản hay không, doanh nghiệp cần phải đánh giá
mức độ chắc chắn gắn liền với
việc thu được các lợi ích kinh tế trong
tương lai mà chúng có thể mang lại trên cơ sở
những thông tin hiện có tại thời điểm ghi
nhận. Điều kiện thứ hai để ghi
nhận một bất động sản đầu tư
là tài sản thường dễ được thoả mãn
vì giao dịch mua bán, trao đổi chứng minh cho việc
hình thành bất động sản đã xác định giá
trị của bất động sản đầu tư.
Xác định giá trị ban đầu
15. Một bất
động sản đầu tư phải
được xác định giá trị ban đầu theo
nguyên giá. Nguyên giá của bất động sản
đầu tư bao gồm cả các chi phí giao dịch liên
quan trực tiếp ban đầu.
16. Nguyên giá của bất động sản
đầu tư được mua bao gồm giá mua và các
chi phí liên quan trực tiếp, như: Phí dịch vụ
tư vấn về luật pháp liên quan, thuế
trước bạ và chi phí giao dịch liên quan khác...
17. Nguyên giá của bất
động sản đầu tư tự xây dựng là giá
thành thực tế và các chi phí liên quan trực tiếp
của bất động sản đầu tư tính
đến ngày hoàn thành công việc xây dựng. Từ khi
bắt đầu xây dựng cho đến ngày hoàn thành công
việc xây dựng doanh nghiệp áp dụng Chuẩn
mực kế toán số 03 “Tài sản cố định
hữu hình” và Chuẩn mực kế toán số 04 “Tài
sản cố định vô hình”. Tại ngày tài sản
trở thành bất động sản đầu tư thì
áp dụng chuẩn mực này (xem đoạn 23 (e)).
18. Nguyên giá của
một bất động sản đầu tư không bao
gồm các chi phí sau:
- Chi phí phát sinh ban đầu
(trừ trường hợp các chi phí này là cần thiết
để đưa bất động sản đầu
tư tới trạng thái sẵn sàng hoạt động);
- Các chi phí khi mới đưa
bất động sản đầu tư vào hoạt
động lần đầu trước khi bất
động sản đầu tư đạt tới
trạng thái hoạt động bình thường theo
dự kiến;
- Các chi phí không bình thường
về nguyên vật liệu, lao động hoặc các
nguồn lực khác trong quá trình xây dựng bất
động sản đầu tư.
19. Trường
hợp mua bất động sản đầu tư thanh
toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá
của bất động sản đầu tư
được phản ánh theo giá mua trả ngay tại
thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa
tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay
được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ
hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó
được tính vào nguyên giá bất động sản
đầu tư theo quy định của Chuẩn mực
kế toán số 16 “Chi phí đi vay”.
Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
20.Chi
phí liên quan đến bất động sản đầu
tư phát sinh sau ghi nhận ban đầu phải
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ, trừ khi chi phí này có khả năng chắc
chắn làm cho bất động sản đầu tư
tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều
hơn mức hoạt động được đánh
giá ban đầu thì được ghi tăng nguyên giá
bất động sản đầu tư.
21.Việc hạch toán các chi phí phát sinh sau
ghi nhận ban đầu phụ thuộc vào từng
trường hợp có xem xét đến việc đánh giá
và ghi nhận ban đầu của khoản đầu
tư liên quan. Chẳng hạn, trường hợp giá mua
tài sản bao gồm nghĩa vụ của doanh nghiệp
phải chịu các chi phí cần thiết sẽ phát sinh
để đưa bất động sản tới
trạng thái sẵn sàng hoạt động thì chi phí đó
cũng được tính vào nguyên giá. Ví dụ: Mua một
ngôi nhà với yêu cầu phải nâng cấp thì chi phí nâng
cấp phát sinh được ghi tăng nguyên giá của
bất động sản đầu tư.
Xác định giá trị sau
ghi nhận ban đầu
22.Sau
ghi nhận ban đầu, trong thời gian nắm
giữ bất động sản đầu tư
được xác định theo nguyên giá, số khấu
hao luỹ kế và giá trị còn lại.
Chuyển đổi mục
đích sử dụng
23. Việc
chuyển từ bất động sản chủ sở
hữu sử dụng thành bất động sản
đầu tư hoặc từ bất động sản
đầu tư sang bất động sản chủ
sở hữu sử dụng hay hàng tồn kho chỉ khi có
sự thay đổi về mục đích sử dụng
như các trường hợp sau:
a. Bất
động sản đầu tư chuyển thành bất
động sản chủ sở hữu sử dụng khi
chủ sở hữu bắt đầu sử dụng tài
sản này;
b. Bất
động sản đầu tư chuyển thành hàng
tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu
triển khai cho mục đích bán;
c. Bất
động sản chủ sở hữu sử dụng
chuyển thành bất động sản đầu tư
khi chủ sở hữu kết thúc sử dụng tài
sản đó;
d. Hàng
tồn kho chuyển thành bất động sản
đầu tư khi chủ sở hữu bắt
đầu cho bên khác thuê hoạt động;
e.
Bất động sản xây dựng
chuyển thành bất động sản đầu tư
khi kết thúc giai đoạn xây dựng, bàn giao đưa
vào đầu tư (Trong giai đoạn xây dựng
phải kế toán theo Chuẩn mực kế toán số 03 “
Tài sản cố định hữu hình”).
24. Theo yêu cầu của đoạn 23b,
doanh nghiệp chuyển một bất động sản
đầu tư sang hàng tồn kho chỉ khi có sự thay
đổi về mục đích sử dụng, bằng
chứng là sự bắt đầu của việc
triển khai cho mục đích bán. Khi một doanh nghiệp
quyết định bán một bất động sản
đầu tư mà không có giai đoạn nâng cấp thì
doanh nghiệp đó phải tiếp tục coi bất
động sản đó là một bất động
sản đầu tư cho tới khi nó được bán
(không còn được trình bày trên Bảng cân đối
kế toán) và không được hạch toán tài sản
đó là hàng tồn kho. Tương tự, nếu doanh
nghiệp bắt đầu nâng cấp, cải tạo
bất động sản đầu tư hiện có
với mục đích tiếp tục sử dụng
bất động sản đó trong tương lai như
một bất động sản đầu tư, thì
bất động sản đó vẫn là một bất
động sản đầu tư và không được
phân loại lại như một bất động
sản chủ sở hữu sử dụng trong quá trình nâng
cấp cải tạo.
25. Việc chuyển đổi mục
đích sử dụng giữa bất động sản
đầu tư với bất động sản chủ
sở hữu sử dụng hoặc hàng tồn kho không làm
thay đổi giá trị ghi sổ của tài sản
được chuyển đổi và không làm thay
đổi nguyên giá của bất động sản trong
việc xác định giá trị hay để lập báo
cáo tài chính.
Thanh lý
26. Một
bất động sản đầu tư không còn
được trình bày trong Bảng cân đối kế
toán sau khi đã bán hoặc sau khi bất động sản
đầu tư không còn được nắm giữ lâu
dài và xét thấy không thu được lợi ích kinh
tế trong tương lai từ việc thanh lý bất
động sản đầu tư đó.
27. Việc thanh lý một bất động
sản đầu tư có thể xảy ra sau khi bán
hoặc sau khi ký hợp đồng cho thuê tài chính.
Để xác định thời điểm bán bất
động sản đầu tư và ghi nhận doanh thu
từ việc bán bất động sản đầu
tư, doanh nghiệp phải tuân theo các quy định
của Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu
nhập khác”. Việc bán bất động sản cho thuê
tài chính hoặc giao dịch bán và thuê lại bất
động sản đầu tư, doanh nghiệp phải
tuân theo các quy định của Chuẩn mực kế toán
số 06 “Thuê tài sản”.
28. Các khoản lãi hoặc lỗ phát sinh
từ việc bán bất động sản đầu
tư được xác định bằng số chênh
lệch giữa doanh thu với chi phí bán và giá trị còn
lại của bất động sản đầu tư.
Số lãi hoặc lỗ này được ghi nhận là thu
nhập hay chi phí trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ (Trường hợp
bán và thuê lại tài sản là bất động sản
được thực hiện theo quy định tại
Chuẩn mực kế toán số 06 “Thuê tài sản”).
29. Khoản doanh thu từ việc bán
bất động sản đầu tư được
ghi nhận theo giá trị hợp lý. Trường hợp bán
theo phương thức trả chậm, thì khoản doanh
thu này được xác định ban đầu bằng
giá bán trả ngay. Khoản chênh lệch giữa tổng
số tiền phải thanh toán và giá bán trả ngay
được ghi nhận là doanh thu tiền lãi chưa
thực hiện theo quy định của Chuẩn mực
kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”.
Trình bày báo cáo tài chính
30.
Nội
dung trình bày báo cáo tài chính quy định trong chuẩn
mực này được áp dụng cùng với những qui
định trong Chuẩn mực kế toán số 06 “Thuê tài
sản”. Đối với bên cho thuê phải trình bày
nội dung cho thuê hoạt động. Đối với
bên đi thuê phải trình bày nội dung thuê tài chính.
31.
Doanh nghiệp cần trình bày trên báo cáo tài
chính những nội dung sau:
(a) Phương
pháp khấu hao sử dụng;
(b) Thời
gian sử dụng hữu ích của bất động
sản đầu tư hoặc tỷ lệ khấu hao
sử dụng;
(c) Nguyên giá và
khấu hao luỹ kế tại thời điểm
đầu kỳ và cuối kỳ;
(d) Tiêu chuẩn
cụ thể mà doanh nghiệp áp dụng trong trường
hợp gặp khó khăn khi phân loại bất động
sản đầu tư với bất động sản
chủ sở hữu sử dụng và với tài sản
giữ để bán trong hoạt động kinh doanh thông
thường;
(e) Các chỉ
tiêu thu nhập, chi phí liên quan đến cho thuê bất
động sản, gồm:
- Thu
nhập từ việc cho thuê;
- Chi phí
trực tiếp cho hoạt động kinh doanh (bao gồm
chi phí sửa chữa và bảo dưỡng) phát sinh từ
bất động sản đầu tư liên quan
đến việc tạo ra thu nhập từ việc cho
thuê trong kỳ báo cáo;
- Chi phí
trực tiếp cho hoạt động kinh doanh (bao gồm
chi phí sửa chữa và bảo dưỡng) phát sinh từ
bất động sản đầu tư không liên quan
đến việc tạo ra thu nhập từ việc cho
thuê trong kỳ báo cáo.
(f)
Lý do và mức độ ảnh
hưởng đến thu nhập từ hoạt
động kinh doanh bất động sản đầu
tư;
(g) Nghĩa
vụ chủ yếu của hợp đồng mua, xây
dựng, cải tạo, nâng cấp hoặc bảo
dưỡng, sửa chữa bất động sản
đầu tư;
(h) Trình bày
những nội dung sau (không yêu cầu thông tin so sánh):
- Nguyên giá bất động sản
đầu tư tăng thêm, trong đó: Tăng do mua
bất động sản và tăng do vốn hoá những
chi phí sau ghi nhận ban đầu;
- Nguyên giá
bất động sản đầu tư tăng do sáp
nhập doanh nghiệp;
- Nguyên giá
bất động sản đầu tư thanh lý;
- Nguyên giá
bất động sản đầu tư chuyển sang
bất động sản chủ sở hữu sử
dụng hoặc hàng tồn kho và ngược lại.
(i)
Giá trị hợp lý của bất
động sản đầu tư tại thời
điểm kết thúc niên độ kế toán, lập báo
cáo tài chính. Khi doanh nghiệp không thể xác định
được giá trị hợp lý của bất
động sản đầu tư thì doanh nghiệp
phải thuyết minh:
- Danh mục bất động sản
đầu tư;
- Lý do không xác định được giá
trị hợp lý của bất động sản
đầu tư.
* * *
I - HƯỚNG DẪN KẾ
TOÁN CHUẨN MỰC
“BẤT
ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ”
(Thông tư
23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005)
1. Đính chính vào
Chuẩn mực số 05 - Bất động sản
đầu tư (Ban hành theo Quyết định số
234/2003/QĐ- BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính): cụm từ “doanh thu” của đoạn 28 và
cụm từ “khoản doanh thu từ việc bán” của
đoạn 29 được thay bằng cụm từ “
giá bán”.
2- Bất
động sản đầu tư và các trường
hợp ghi nhận
2.1- Bất
động sản đầu tư
Bất
động sản (BĐS) đầu tư là bất
động sản, gồm: Quyền sử dụng
đất; Nhà, hoặc một phần của nhà, hoặc
cả nhà và đất; Cơ sở hạ tầng do
người chủ sở hữu hoặc người
đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính,
nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ
việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải
để:
a)
Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa,
dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích
quản lý; hoặc:
b) Bán
trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.
2.2- Các
trường hợp được ghi nhận là bất
động sản đầu tư
a)
Quyền sử dụng đất (do doanh nghiệp bỏ
tiền ra mua lại) nắm giữ trong thời gian dài
để chờ tăng giá;
b)
Quyền sử dụng đất (do doanh nghiệp bỏ
tiền ra mua lại) nắm giữ mà chưa xác
định rõ mục đích sử dụng trong
tương lai;
c)
Nhà do doanh nghiệp sở hữu (hoặc do doanh nghiệp
thuê tài chính) và cho thuê theo một hoặc nhiều hợp
đồng thuê hoạt động;
d)
Nhà đang được giữ để cho thuê theo
một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt
động;
e)
Cơ sở hạ tầng đang được giữ
để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp
đồng thuê hoạt động.
2.3- Các
trường hợp đặc biệt được ghi
nhận là bất động sản đầu tư
a) Đối
với những bất động sản mà một
phần doanh nghiệp nắm giữ nhằm mục
đích thu lợi từ việc cho thuê hoạt động
hoặc chờ tăng giá và một phần sử dụng
cho sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ
hoặc cho quản lý thì nếu những phần tài sản
này được bán riêng rẽ (hoặc cho thuê riêng rẽ
theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt
động), doanh nghiệp sẽ hạch toán phần tài
sản dùng để cho thuê hoặc chờ tăng giá là
bất động sản đầu tư còn phần tài
sản dùng cho sản xuất và quản lý được
hạch toán là TSCĐ hữu hình hoặc TSCĐ vô hình.
Trường
hợp bất động sản không bán được
riêng rẽ và phần sử dụng cho kinh doanh hoặc cho
quản lý là không đáng kể thì hạch toán là bất
động sản đầu tư. Ví dụ: Doanh
nghiệp có một toà nhà có 80% diện tích chuyên cho thuê
hoạt động và 20% diện tích sử dụng làm
văn phòng công ty thì toà nhà đó được hạch toán
là bất động sản đầu tư.
b)
Trường hợp doanh nghiệp cung cấp các dịch
vụ liên quan cho những người sử dụng
bất động sản do doanh nghiệp sở hữu là
một phần tương đối nhỏ trong toàn
bộ thoả thuận thì doanh nghiệp sẽ hạch toán
tài sản này là bất động sản đầu
tư. Ví dụ: Doanh nghiệp sở hữu toà nhà cho các
đơn vị khác thuê làm văn phòng (cho thuê hoạt
động) đồng thời cung cấp dịch vụ
bảo dưỡng và an ninh đối với toà nhà cho thuê
này.
c)
Trường hợp, một công ty con cho công ty mẹ hoặc
công ty con khác trong cùng một công ty mẹ thuê hoặc sử
dụng và nắm giữ một bất động sản
thì bất động sản đó được hạch
toán là bất động sản đầu tư trên báo cáo
tài chính riêng của công ty con có bất động sản
đó hoặc báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ nếu
công ty mẹ cho các công ty con thuê (nếu nó thoả mãn
định nghĩa bất động sản đầu
tư), nhưng không được phản ánh là bất
động sản đầu tư trong báo cáo tài chính
hợp nhất.
3-
Kế toán bất động sản đầu tư
3.1- Kế toán bất động sản đầu tư
cần tôn trọng một số quy định sau:
1- Một bất động sản đầu tư
được ghi nhận là tài sản phải thoả mãn
đồng thời hai điều kiện sau:
a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh
tế trong tương lai;
b) Nguyên giá của bất động sản
đầu tư phải được xác định
một cách đáng tin cậy.
2- Bất
động sản đầu tư phải
được xác định giá trị ban đầu theo
nguyên giá. Nguyên giá của bất động sản
đầu tư bao gồm cả các chi phí giao dịch liên
quan trực tiếp ban đầu.
3- Các chi phí liên
quan đến bất động sản đầu tư
phát sinh sau ghi nhận ban đầu phải được
ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ,
trừ khi chi phí này có khả năng chắc chắn làm cho
bất động sản đầu tư tạo ra
lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn
mức hoạt động được đánh giá ban
đầu thì được ghi tăng nguyên giá bất
động sản đầu tư.
4- Sau ghi nhận
ban đầu, trong thời gian nắm giữ, cho thuê
hoạt động bất động sản đầu
tư được xác định theo nguyên giá, số khấu
hao luỹ kế và giá trị còn lại.
5-
Việc chuyển từ bất động sản
đầu tư sang bất động sản chủ
sở hữu sử dụng hay hàng tồn kho và
ngược lại chỉ được thực hiện
khi có sự thay đổi về mục đích sử
dụng như các trường hợp sau:
a. Bất động
sản đầu tư chuyển sang bất động
sản chủ sở hữu sử dụng khi chủ
sở hữu bắt đầu sử dụng tài sản
này;
b. Bất động
sản đầu tư chuyển sang hàng tồn kho khi
chủ sở hữu bắt đầu triển khai các công
việc sửa chữa, cải tạo nâng cấp cần
thiết cho mục đích bán;
c. Bất động
sản chủ sở hữu sử dụng chuyển sang
bất động sản đầu tư khi chủ
sở hữu kết thúc sử dụng tài sản đó;
d. Hàng tồn kho
chuyển sang bất động sản đầu tư
khi chủ sở hữu bắt đầu cho bên khác thuê
hoạt động;
e.
Bất động sản xây dựng
chuyển sang bất động sản đầu tư
khi kết thúc giai đoạn xây dựng, bàn giao đưa
vào đầu tư (trong giai đoạn xây dựng
phải tuân theo Chuẩn mực kế toán số 03 -
"Tài sản cố định hữu hình").
6- Khi một doanh
nghiệp quyết định bán một bất
động sản đầu tư mà không có giai
đoạn sữa chữa, cải tạo nâng cấp thì
doanh nghiệp vẫn tiếp tục ghi nhận là bất
động sản đầu tư cho đến khi
bất động sản đầu tư đó
được bán mà không chuyển thành hàng tồn kho.
7- Doanh thu từ
việc bán bất động sản đầu tư
được ghi nhận là toàn bộ giá bán (giá bán chưa
có thuế GTGT đối với trường hợp doanh nghiệp
áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế).
Trường
hợp bán bất động sản đầu tư theo
phương thức trả chậm thì doanh thu
được xác định theo giá bán trả ngay (giá bán
chưa có thuế GTGT đối với trường
hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế). Khoản
chênh lệch giữa giá bán trả chậm và giá bán trả
ngay và thuế GTGT được ghi nhận là doanh thu
tiền lãi chưa thực hiện theo quy định
của Chuẩn mực kế toán số 14 - "Doanh thu và
thu nhập khác".
8- Đối
với các đơn vị chuyên kinh doanh bất
động sản thì được kế toán theo các
trường hợp sau:
- Đối
với các bất động sản khi mua về đã xác
định rõ mục đích để bán trong kỳ
được kế toán tuân theo Chuẩn mực kế
toán số 02 “Hàng tồn kho”;
- Đối
với bất động sản khi mua về chưa xác
định rõ được mục đích sử dụng
trong tương lai hoặc mua về để chuyên cho thuê
hoạt động (thoả mãn điều kiện ghi
nhận BĐS đầu tư) thì được kế
toán tuân theo Chuẩn mực kế toán số 05 “Bất
động sản đầu tư”.
9- Riêng
đối với các doanh nghiệp là ngân hàng, tổ
chức tín dụng và tổ chức tài chính khác, việc
kế toán BĐS đầu tư được
hướng dẫn trong một văn bản riêng mà không áp
dụng theo quy định tại thông tư này.
3.2- Kế
toán bất động sản đầu tư
3.2.1- Tài
khoản kế toán sử dụng
(1) Bổ sung TK 217 - Bất động sản
đầu tư
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình biến động tăng, giảm bất
động sản đầu tư của doanh nghiệp
theo nguyên giá.
Hạch toán TK 217 - Bất động
sản đầu tư
cần tôn trọng một số quy
định sau
1- Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
bất động sản đủ tiêu chuẩn ghi
nhận là bất động sản đầu tư. Không
phản ánh vào tài khoản này giá trị bất động
sản mua về để bán trong kỳ hoạt
động kinh doanh bình thường hoặc xây dựng
để bán trong tương lai gần, bất
động sản chủ sở hữu sử dụng,
bất động sản trong quá trình xây dựng chưa
hoàn thành với mục đích để sử dụng
trong tương lai dưới dạng bất động
sản đầu tư.
2- Bất động sản đầu tư
được ghi nhận trên tài khoản này theo nguyên giá.
Nguyên giá của bất động sản đầu
tư: Là toàn bộ các chi phí (tiền mặt hoặc
tương đương tiền) mà doanh nghiệp bỏ
ra hoặc giá trị hợp lý của các khoản khác
đưa ra trao đổi để có được
bất động sản đầu tư tính
đến thời điểm mua hoặc xây dựng hoàn
thành bất động sản đầu tư đó.
a) Tuỳ thuộc vào từng trường hợp, nguyên
giá của bất động sản đầu tư
được xác định như sau:
- Nguyên giá của
bất động sản đầu tư được
mua bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp
đến việc mua, như: Phí dịch vụ tư vấn
về luật pháp liên quan, thuế trước bạ và chi
phí giao dịch liên quan khác,...
- Trường
hợp mua bất động sản đầu tư thanh
toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá
của bất động sản đầu tư
được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay
tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch
giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay
được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ
hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó
được tính vào nguyên giá bất động sản
đầu tư theo quy định của Chuẩn mực
kế toán số 16- "Chi phí đi vay";
- Nguyên giá của
bất động sản đầu tư tự xây
dựng là giá thành thực tế và các chi phí liên quan trực
tiếp của bất động sản đầu tư
tính đến ngày hoàn thành công việc xây dựng;
- Trường
hợp bất động sản thuê tài chính với
mục đích để cho thuê hoạt động
thoả mãn tiêu chuẩn ghi nhận là bất động
sản đầu tư thì nguyên giá của bất
động sản đầu tư đó tại thời
điểm khởi đầu thuê được thực
hiện theo quy định của Chuẩn mực kế
toán số 06 - “Thuê tài sản”.
b) Các chi phí sau không được tính vào nguyên giá của
bất động sản đầu tư:
- Chi phí phát sinh ban
đầu (trừ trường hợp các chi phí này là
cần thiết để đưa bất động
sản đầu tư vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng);
- Các chi phí khi mới
đưa bất động sản đầu tư vào
hoạt động lần đầu trước khi
bất động sản đầu tư đạt tới
trạng thái hoạt động bình thường theo
dự kiến;
- Các chi phí không bình
thường về nguyên vật liệu, lao động
hoặc các nguồn lực khác trong quá trình xây dựng
bất động sản đầu tư.
3- Trong quá trình nắm
giữ chờ tăng giá, hoặc cho thuê hoạt
động phải tiến hành trích khấu hao bất
động sản đầu tư. Khấu hao bất
động sản đầu tư được ghi
nhận là chi phí kinh doanh trong kỳ. Doanh nghiệp có
thể dựa vào các bất động sản chủ
sở hữu sử dụng cùng loại để
ước tính thời gian sử dụng hữu ích và xác
định phương pháp khấu hao của bất
động sản đầu tư.
4- Đối với
những bất động sản đầu tư
được mua vào nhưng phải tiến hành xây
dựng, cải tạo, nâng cấp trước khi sử dụng
cho mục đích đầu tư thì giá trị BĐS, chi
phí mua sắm và chi phí cho quá trình xây dựng, cải tạo,
nâng cấp bất động sản đầu tư
được phản ánh trên TK 241 “Xây dựng cơ
bản dở dang”. Khi quá trình xây dựng, cải tạo,
nâng cấp hoàn thành phải xác định nguyên giá bất
động sản đầu tư hoàn thành để
kết chuyển vào TK 217 “Bất động sản
đầu tư”.
5- Ghi giảm bất
động sản đầu tư trong các trường
hợp:
-
Chuyển đổi mục đích sử dụng từ
bất động sản đầu tư sang hàng tồn
kho hoặc bất động sản chủ sở hữu
sử dụng;
-
Bán bất động sản đầu tư ;
-
Thanh lý bất động sản đầu tư ;
-
Hết thời hạn thuê tài chính trả lại BĐS
đầu tư cho người cho thuê.
6- Bất động
sản đầu tư được theo dõi chi
tiết theo từng đối tượng ghi bất
động sản đầu tư trong “Sổ theo dõi bất
động sản đầu tư” tương tự
như TSCĐ.
Kết cấu và nội dung phản ánh
của
TK 217 - Bất động sản
đầu tư
Bên Nợ: Nguyên giá
bất động sản đầu tư tăng trong
kỳ.
Bên Có: Nguyên giá
bất động sản đầu tư giảm trong
kỳ.
Số
dư bên Nợ: Nguyên giá bất động sản đầu tư
của doanh nghiệp
cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán kế toán một số
hoạt động kinh tế chủ yếu
1-
Hạch toán các nghiệp vụ mua bất động
sản đầu tư theo phương thức trả
tiền ngay:
-
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương
pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế, ghi:
Nợ
TK 217 - Bất động sản đầu tư
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
(1332)
Có các TK
111, 112, 331.
-
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương
pháp tính thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp
trên GTGT, ghi:
Nợ
TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có các TK 111, 112, 131, 331.
2-
Hạch toán nghiệp vụ mua bất động sản
đầu tư theo phương thức trả chậm:
2.1- Trường
hợp doanh nghiệp tính nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ
TK 217 - Bất động sản đầu tư (Nguyên giá
- theo giá mua trả ngay
chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phần
lãi trả chậm tính bằng số
chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh
toán trừ (-)
giá mua trả ngay và thuế GTGT đầu vào)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1332)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
2.2- Trường
hợp doanh nghiệp tính nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp,
ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
(Nguyên giá - theo giá mua
trả
ngay đã có thuế GTGT)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phần
lãi trả chậm tính
bằng
số chênh lệch giữa tổng số tiền phải
thanh toán trừ (-) giá mua trả ngay đã có thuế GTGT)
Có
TK 331 - Phải trả cho người bán.
2.3- Hàng kỳ, tính và
phân bổ số lãi phải trả về việc mua
bất động sản đầu tư theo
phương thức trả chậm,
ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
2.4- Khi thanh toán
tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải
trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu tài chính (Phần chiết khấu thanh toán
được hưởng do thanh toán trước thời
hạn - Nếu có)
Có các TK 111, 112,…
3- Trường hợp bất động sản
đầu tư hình thành do xây dựng cơ bản hoàn
thành bàn giao:
3.1- Khi phát sinh chi phí xây dựng bất động
sản đầu tư, căn cứ vào các tài liệu và
chứng từ có liên quan, kế toán tập hợp chi phí
vào bên Nợ TK 241- XDCB dở dang theo quy định tại
Thông tư số 89/2002/ TT - BTC ngày 9/10/ 2002 Hướng
dẫn kế toán thực hiện bốn (04) chuẩn
mực kế toán (đợt 1) phần hướng
dẫn Chuẩn mực kế toán số 03 “TSCĐ hữu
hình”.
3.2- Khi giai đoạn đầu tư XDCB hoàn thành bàn giao
chuyển tài sản đầu tư thành bất
động sản đầu tư, kế toán căn
cứ vào hồ sơ bàn giao, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có TK 241 - XDCB dở dang.
4- Khi chuyển từ bất động sản chủ
sở hữu sử dụng thành bất động
sản đầu tư, căn cứ vào hồ sơ
chuyển đổi mục đích sử dụng, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình, hoặc
Có TK 213 - TSCĐ vô hình.
Đồng thời
kết chuyển số hao mòn luỹ kế (Đối
với những bất động sản chủ
sở hữu sử dụng đã trích khấu hao), ghi:
Nợ TK 2141, hoặc 2143
Có TK 2147 - Hao mòn bất động sản đầu
tư.
5- Khi chuyển từ
hàng tồn kho thành bất động sản đầu
tư, căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi
mục đích sử dụng, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có TK 156 - Hàng hoá (1567 - Hàng hoá bất động sản).
6- Khi đi thuê tài chính với mục đích để cho
thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê
hoạt động, nếu tài sản thuê đó thoả mãn
tiêu chuẩn là bất động sản đầu tư,
căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các
chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 217 - Bất
động sản đầu tư
Có các TK 111, 112, 315, 342.
(Kế toán thanh toán
tiền thuê khi nhận Hoá đơn thuê tài chính
được thực hiện theo theo quy định
tại Thông tư số 105/ 2003/ TT – BTC ngày 04/ 11/ 2003
Hướng dẫn kế toán thực hiện sáu (06)
chuẩn mực kế toán (đợt 2) phần
hướng dẫn Chuẩn mực kế
toán số 06 “Thuê tài sản”).
7- Khi hết hạn
thuê tài sản tài chính
- Nếu trả
lại bất động sản đầu tư thuê tài
chính đang phân loại là bất động sản
đầu tư, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn
bất động sản đầu tư
Nợ TK 632- Giá
vốn hàng bán
(Số chênh lệch giữa nguyên giá BĐS đầu
tư thuê và số khấu
hao luỹ kế)
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư (Nguyên
giá).
- Nếu mua lại
bất động sản đầu tư thuê tài chính
đang phân loại là bất động sản đầu
tư để tiếp tục đầu tư, ghi tăng
nguyên giá bất động sản đầu tư số
phải trả thêm, ghi:
Nợ TK 217 - Bất
động sản đầu tư
Có các TK 111, 112,…
- Nếu mua lại
bất động sản thuê tài chính đang phân loại là
bất động sản đầu tư chuyển thành
bất động sản chủ sở hữu sử
dụng, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ
hữu hình, hoặc
Nợ TK 213 - TSCĐ
vô hình
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có các TK 111, 112 (Số tiền phải trả thêm).
Đồng thời
kết chuyển số hao mòn luỹ kế, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn
bất động sản đầu tư
Có TK 2141 hoặc 2143.
8- Kế toán bán
bất động sản đầu tư
8.1- Ghi nhận doanh thu bán BĐS đầu tư:
- Đối với
doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu
tư)
(Giá bán chưa có thuế GTGT )
Có TK 3331 - Thuế GTGT (33311).
- Đối với
doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp trên GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu
tư )
(Tổng giá thanh toán)
8.2- Kế toán ghi
giảm nguyên giá và giá trị còn lại của BĐS
đầu tư đã được bán, ghi:
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (2147- Hao mòn BĐS đầu
tư)
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (Giá trị còn lại của
BĐS đầu tư)
Có TK 217- BĐS đầu tư (Nguyên giá của BĐS
đầu tư)
9- Kế toán chuyển bất động sản
đầu tư thành hàng tồn kho hoặc thành bất
động sản chủ sở hữu sử dụng:
Việc chuyển
đổi mục đích sử dụng giữa bất
động sản đầu tư với bất
động sản chủ sở hữu sử dụng
hoặc hàng tồn kho không làm thay đổi giá trị ghi
sổ của tài sản được chuyển và không làm
thay đổi nguyên giá của BĐS đầu tư trong
việc xác định giá trị ghi sổ hay lập báo
cáotài chính.
9.1- Trường
hợp bất động sản đầu tư
chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu có
quyết định sửa chữa, cải tạo nâng
cấp để bán:
- Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp BĐS đầu tư để bán kế toán
tiến hành kết chuyển giá trị còn lại của
bất động sản đầu tư vào TK 156 “Hàng
hoá”, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hoá
(TK 1567- Hàng hoá BĐS- Giá trị còn
lại của BĐS đầu tư)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147) (Số khấu hao luỹ
kế )
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư (Nguyên
giá).
- Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng
cấp triển khai cho mục đích bán, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 334, 331,…
- Khi kết thúc giai
đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
triển khai cho mục đích bán, kết chuyển toàn
bộ chi phí ghi tăng giá gốc hàng hoá bất động
sản chờ bán, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá
(1567
)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
9.2- Trường hợp chuyển bất động
sản đầu tư thành bất động sản chủ
sở hữu sử dụng, ghi:
Nợ TK 211 hoặc 213
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư;
Đồng thời,
ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn bất động sản đầu
tư
Có TK 2141 hoặc 2143.
(2) Bổ sung TK 2147 - Hao mòn bất động sản
đầu tư
Tài khoản này
phản ánh giá trị hao mòn bất động sản
đầu tư trong quá trình nắm giữ chờ tăng
giá, cho thuê hoạt động của doanh nghiệp.
Kết
cấu và nội dung phản ánh của
TK 2147 -
Hao mòn bất động sản đầu tư
Bên
Nợ:
Giá trị hao mòn bất động sản đầu
tư giảm.
Bên Có:
Giá trị hao mòn bất động sản đầu
tư tăng do trích khấu hao hoặc do chuyển số
khấu hao lũy kế của bất động sản
chủ sở hữu sử dụng thành bất
động sản đầu tư.
Số dư bên Có:
Giá trị hao mòn của bất động sản
đầu tư hiện có của doanh nghiệp.
(3)
Bổ sung TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động
sản đầu tư
Tài khoản 511 - Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được
bổ sung thêm tài khoản cấp 2 TK 5117 - Doanh thu kinh doanh
bất động sản đầu tư.
Tài khoản này dùng
để phản ánh doanh thu kinh doanh bất động
sản đầu tư của doanh nghiệp. Doanh thu kinh
doanh bất động sản đầu tư được
phản ánh vào tài khoản này bao gồm:
- Doanh thu cho thuê
hoạt động bất động sản đầu
tư là số tiền cho thuê tính theo kỳ báo cáo;
- Doanh thu bán bất
động sản đầu tư là giá bán của BĐS
đầu tư.
Kết
cấu và nội dung phản ánh của
TK 5117 –
Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Bên
Nợ:
- Số thuế GTGT
phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp
(nếu có);
- Kết chuyển
doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
Doanh thu kinh doanh
bất động sản đầu tư phát sinh trong
kỳ.
Tài khoản này không có
số dư cuối kỳ.
(4) Bổ
sung TK 1567- Hàng hoá bất động sản
Tài khoản này
dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của các loại hàng hoá bất
động sản của các doanh nghiệp không chuyên kinh
doanh bất động sản.
Hàng hoá bất
động sản gồm:
- Quyền sử
dụng đất, nhà hoặc nhà và quyền sử
dụng đất, cơ sở hạ tầng mua
để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông
thường;
- Bất
động sản đầu tư chuyển thành hàng
tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu
triển khai cho mục đích bán.
Kết
cấu và nội dung phản ánh
của TK
1567- Hàng hoá bất động sản
Bên Nợ:
- Trị giá
thực tế hàng hoá bất động sản mua về
để bán;
- Giá trị
còn lại của bất động sản đầu
tư chuyển thành hàng tồn kho;
- Chi phí
sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho
mục đích bán ghi tăng giá gốc hàng hoá bất
động sản chờ bán
- Trị giá
thực tế của hàng hoá bất động sản
thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có:
- Trị giá
thực tế hàng hoá bất động sản bán trong
kỳ, hoặc chuyển thành bất động sản
đầu tư;
- Trị giá
thực tế của hàng hoá bất động sản thiếu
phát hiện khi kiểm kê.
Số
dư bên Nợ: Trị giá thực tế hàng hoá
bất động sản còn lại cuối kỳ.
(5)
Bổ sung nội dung phản ánh của TK 241 - XDCB dở
dang
Bên
Nợ:
- Chi phí mua sắm bất động
sản đầu tư (trường hợp cần có giai
đoạn đầu tư xây dựng);
- Chi phí đầu
tư xây dựng bất động sản đầu
tư;
- Chi phí sửa
chữa, nâng cấp, cải tạo được ghi
tăng nguyên giá bất động sản đầu
tư.
Bên Có:
-
Phản ánh giá trị bất động sản đầu
tư hình thành qua đầu tư xây dựng đã hoàn
thành;
-
Kết chuyển chi phí nâng cấp, cải tạo ghi
tăng nguyên giá bất động sản đầu
tư.
Số
dư bên Nợ:
- Giá
trị bất động sản đầu tư đang
đầu tư xây dựng dở dang.
-Chi phí sửa
chữa, nâng cấp, cải tạo dở dang cuối
kỳ
(6) Bổ sung nội dung
phản ánh của TK 632 – Giá vốn hàng bán
Bên Nợ:
- Số
khấu hao BĐS đầu tư trích trong kỳ;
- Chi phí
sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS
đầu tư không đủ điều kiện tính vào
nguyên giá BĐS đầu tư;
- Chi phí phát
sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động
BĐS đầu tư trong kỳ;
- Giá trị
còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong
kỳ;
- Chi phí
của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư
phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu
tư phát sinh trong kỳ để xác định kết
quả hoạt động kinh doanh.
3.2 .2-
Hướng dẫn bổ sung một số phương
pháp kế toán liên quan đến BĐS đầu tư:
(1)
Kế toán trích khấu hao bất động sản
đầu tư
1- Định kỳ tính, trích khấu hao bất
động sản đầu tư đang nắm giữ
chờ tăng giá, đang cho thuê hoạt động,
ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (Chi tiết chi phí kinh doanh
BĐS đầu tư)
Có TK 2147 - Hao mòn bất động sản đầu
tư.
Đồng
thời, ghi đơn bên Nợ TK 009 - Nguồn vốn
khấu hao TSCĐ (Chi tiết khấu hao BĐS đầu
tư).
2- Trường hợp giảm giá bất động
sản đầu tư thì đồng thời với
việc ghi giảm nguyên giá bất động sản
đầu tư phải ghi giảm giá trị hao mòn
luỹ kế của bất động sản đầu
tư (xem hướng dẫn hạch toán TK 217).
(2)
Kế toán xây dựng cơ bản bất động
sản đầu tư
1- Khi mua bất động sản về
đưa vào xây dựng cơ bản, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB
dở dang
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 331,…
2- Khi phát sinh các chi phí
đầu tư xây dựng bất động sản đầu
tư, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB
dở dang
Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 152,
153, 142, 141, 242, 331,…
3- Khi quá trình xây
dựng cơ bản bất động sản đầu
tư hoàn thành bàn giao , ghi:
Nợ TK 217 - Bất
động sản đầu tư (Nếu đủ
điều kiện là bất động sản
đầu tư)
Nợ TK 156 - Hàng hoá
(1567- Hàng hoá BĐS)
(Nếu không đủ điều kiện để hình
thành BĐS đầu tư)
Có TK 241 - XDCB dở dang.
4-Kế toán các chi phí
liên quan đến bất động sản đầu
tư sau ghi nhận ban đầu:
4.1- Khi phát sinh chi phí
liên quan đến BĐS đầu tư sau ghi nhận ban
đầu, nếu xét thấy chi phí đó không chắc
chắn làm cho bất động sản đầu tư
tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều
hơn mức hoạt động được đánh
giá ban đầu hoặc không bao gồm trong nghĩa vụ
của doanh nghiệp phải chịu các chi phí cần
thiết sẽ phát sinh để đưa bất
động sản tới trạng thái sẵn sàng hoạt
động thì được ghi nhận vào chi phí kinh doanh
BĐS đầu tư trong kỳ, chi phí trả
trước dài hạn, ghi:
Nợ TK 632 – Giá
vốn hàng bán
(Chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư), hoặc
Nợ TK 242 - Chi phí
trả trước dài hạn (Nếu chi phí có giá trị
lớn)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 334,…
4.2- Khi phát sinh chi phí nâng cấp, cải tạo mà xét
thấy chi phí đó có khả năng chắc chắn làm cho
bất động sản đầu tư tạo ra
lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn
mức hoạt động được đánh giá ban
đầu hoặc bao gồm trong nghĩa vụ của
doanh nghiệp phải chịu các chi phí cần thiết
sẽ phát sinh để đưa bất động
sản đầu tư tới trạng thái sẵn sàng
hoạt động thì được ghi tăng nguyên
giá bất động sản đầu tư:
a) Tập hợp chi phí nâng cấp, cải tạo bất
động sản đầu tư thực tế phát sinh,
ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
(1332)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331,...
b) Khi kết thúc hoạt động nâng cấp, cải
tạo bất động sản đầu tư, bàn giao
ghi tăng nguyên giá bất động sản đầu
tư, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có TK 241 - XDCB dở dang.
(3).
Kế toán cho thuê hoạt động bất động
sản đầu tư
1- Phản ánh doanh thu
cho thuê hoạt động bất động sản
đầu tư
1.1- Trường hợp cho thuê hoạt động bất
động sản đầu tư thu tiền
trước cho thuê nhiều kỳ, doanh thu của kỳ
kế toán được xác định bằng tổng
số tiền cho thuê hoạt động bất
động sản đầu tư đã thu chia cho số
kỳ thu tiền trước cho thuê hoạt động
bất động sản đầu tư.
a) Đối với đơn vị tính thuế GTGT
phải nộp theo phương pháp khấu trừ
thuế.
- Khi nhận tiền của khách hàng trả trước
về hoạt động cho thuê hoạt động
bất động sản đầu tư cho nhiều
kỳ, ghi:
Nợ TK 111, 112 (Tổng số tiền nhận
được)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (theo giá chưa có
thuế
GTGT)
Có TK 333 - Thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước (3331).
- Đồng
thời, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ
kế toán thực hiện, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản
đầu tư.
- Sang kỳ kế
toán tiếp sau, tính và kết chuyển doanh thu của
kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản
đầu tư
(Doanh thu của kỳ kế toán).
- Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì
hợp đồng cung cấp dịch vụ cho thuê
hoạt động bất động sản đầu
tư không được thực hiện (nếu có), ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có
thuế GTGT)
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại
(Trường hợp đã ghi doanh thu
trong kỳ theo giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 -
Thuế GTGT phải nộp (Số tiền thuế GTGT
của hoạt động cho
thuê tài sản không được thực hiện)
Có TK 111, 112, 331… (Tổng số tiền trả lại).
b) Đối với đơn vị tính thuế GTGT
phải nộp theo phương pháp trực tiếp:
- Khi nhận tiền
của khách hàng trả trước về hoạt
động cho thuê hoạt động bất động
sản đầu tư cho nhiều năm, ghi:
Nợ các TK 111, 112… (Tổng số tiền nhận
được)
Có TK
3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Tổng số tiền
nhận được).
Đồng thời, tính và kết chuyển doanh thu của
kỳ kế toán thu tiền, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản
đầu tư.
- Sang kỳ kế toán sau, tính và kết chuyển doanh thu
của kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản
đầu tư
(Doanh thu của kỳ kế toán).
- Cuối mỗi kỳ kế toán, tính và phản ánh số
thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp, ghi:
Nợ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản
đầu tư
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì
hợp đồng cung cấp dịch vụ về cho thuê
hoạt động bất động sản đầu
tư không được thực hiện (nếu có), ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại
(Trường hợp đã ghi doanh thu trong kỳ)
Có các TK 111, 112…. (Tổng số tiền trả lại).
1.2- Trường hợp cho thuê hoạt động bất
động sản đầu tư và thu tiền cho thuê
hoạt động theo từng kỳ:
a) Đối với
đơn vị tính thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp khấu trừ thuế:
- Khi phát hành hoá đơn thanh toán tiền cho thuê hoạt
động bất động sản đầu tư,
ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản
đầu tư
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Khi thu
được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 131- Phải thu của khách hàng.
b) Đối với đơn vị tính thuế GTGT
phải nộp theo phương pháp trực tiếp:
- Khi
phát hành hoá đơn dịch vụ cho thuê bất
động sản đầu tư (cho thuê hoạt
động), ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản
đầu tư.
- Khi thu được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- Cuối kỳ kế toán, tính và phản ánh số thuế
GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp,
ghi:
Nợ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản
đầu tư
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
2-
Định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ là bất
động sản đầu tư cho thuê hoạt
động , ghi:
Nợ
TK 632- Giá vốn hàng bán (Chi tiết chi phí kinh doanh BĐS
đầu tư)
Có TK 2147 - Hao mòn bất động sản đầu
tư.
Đồng thời, ghi đơn bên Nợ TK 009 - Nguồn
vốn khấu hao TSCĐ (Chi tiết khấu hao BĐS
đầu tư).
3- Các
chi phí phát sinh liên quan đến cho thuê hoạt động
bất động sản đầu tư, ghi:
a) Nếu
chi phí phát sinh không lớn, ghi:
Nợ
TK 632- Giá vốn hàng bán (Chi tiết chi phí kinh doanh BĐS
đầu tư)
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
(Nếu có)
Có các TK
111, 112, 331, 334,…
b) Nếu chi phí phát sinh nhiều và cần phải tính giá
thành dịch vụ cho thuê bất động sản
đầu tư thì thực hiện theo hướng
dẫn kế toán cho thuê tài sản là cho thuê hoạt
động (Mục D Phần I – Thông tư số
105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 về Hướng dẫn kế
toán thực hiện sáu (06) chuẩn mực kế toán ban
hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày
31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
(4). Kế toán bán, thanh lý bất động sản
đầu tư
1-
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phải
nộp theo phương pháp khấu trừ , ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản
đầu tư (Giá bán
chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT (33311- Thuế GTGT đầu ra).
2- Đối với
doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
(Tổng giá thanh toán)
Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản
đầu tư
3- Trường hợp bán bất động sản
đầu tư theo phương thức trả chậm,
trả góp:
3.1- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT
phải nộp theo phương pháp khấu trừ:
- Khi bán BĐS đầu tư trả chậm, trả
góp thì ghi nhận doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
của kỳ kế toán theo giá bán trả ngay, phần chênh
lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá
bán trả ngay và thuế GTGT ghi vào tài khoản “Doanh thu
chưa thực hiện”, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh BĐS đầu
tư
(Giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
(Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm,
trả góp với
giá bán trả ngay và thuế GTGT)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3331 –
Thuế GTGT).
- Định kỳ, tính, xác định và kết chuyển
doanh thu tiền lãi bán BĐS đầu tư trả
chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Khi thực thu tiền bán BĐS đầu tư trả
chậm, trả góp trong đó gồm cả phần chênh
lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán
trả ngay, ghi:
Nợ các TK 111, 112.
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
3.2. Đối với BĐS đầu tư bán trả
chậm, trả góp không thuộc diện chịu thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp:
- Khi bán BĐS đầu tư trả chậm, trả góp
thì ghi nhận doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
của kỳ kế toán theo giá bán trả ngay, phần chênh
lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán
trả ngay (có cả thuế GTGT) ghi nhận là doanh thu
chưa thực hiện, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư (Giá bán
trả
ngay có cả thuế GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Số chênh
lệch
giữa giá bán trả chậm, trả góp và
giá bán trả ngay có thuế GTGT).
- Cuối kỳ, xác định số thuế GTGT phải
nộp tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ
TK 5117 - Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp NN (3331 – Thuế
GTGT phải nộp).
- Định kỳ, tính, xác định và kết chuyển
doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Khi thực thu
tiền bán hàng trả chậm, trả góp trong đó gồm
cả phần lãi bán hàng trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 131- Phải thu của khách hàng.
3.3- Kế toán giảm nguyên giá và giá trị còn lại
của BĐS đầu tư bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (2147- Hao mòn BĐS đầu
tư)
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (Giá trị còn lại của
BĐS đầu tư)
Có TK 217- BĐS đầu tư (Nguyên giá của BĐS
đầu tư)
3.4- Các chi phí bán
(thanh lý) BĐS đầu tư phát sinh, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (Chi phí kinh doanh BĐS
đầu tư)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
(Nếu có)
Có các TK 111, 112, 331.
0 nhận xét