Ảnh mang tính minh hoạ - Nguồn Internet |
MỤC LỤC CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN
TT
|
Số chuẩn mực
|
Tên chuẩn mực
|
Tải tập tin
|
1
|
01
|
||
2
|
02
|
||
3
|
03
|
||
4
|
04
|
||
5
|
05
|
||
6
|
06
|
||
7
|
07
|
||
8
|
08
|
||
9
|
10
|
||
10
|
11
|
||
11
|
14
|
||
12
|
15
|
||
13
|
16
|
||
14
|
17
|
||
15
|
18
|
||
16
|
19
|
||
17
|
21
|
Trình bày báo cáo tài chính
|
|
18
|
22
|
||
19
|
23
|
||
20
|
24
|
||
21
|
25
|
||
22
|
26
|
||
23
|
27
|
||
24
|
28
|
||
25
|
29
|
||
26
|
30
|
HỆ THỐNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
--------------------------------------------------------------------------------------
CHUẨN MỰC
SỐ 25
BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
VÀ KẾ TOÁN KHOẢN ĐẦU
TƯ VÀO CÔNG TY CON
(Ban hành và công
bố theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày
30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính )
QUY
ĐỊNH CHUNG
01.Mục đích
của chuẩn mực này là quy định và hướng
dẫn các nguyên tắc và phương pháp lập và trình bày
báo cáo tài chính hợp nhất của một tập đoàn
gồm nhiều công ty chịu sự kiểm soát của
một công ty mẹ và kế toán khoản đầu tư
vào công ty con trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.
02. Chuẩn mực này
áp dụng để:
- Lập và trình bày các
báo cáo tài chính hợp nhất của một tập đoàn
gồm nhiều công ty chịu sự kiểm soát của một
công ty mẹ;
- Kế toán các
khoản đầu tư vào các công ty con trong báo cáo tài chính
riêng của công ty mẹ.
Chuẩn mực này không quy
định về:
(a) Phương pháp kế toán
hợp nhất kinh doanh và ảnh hưởng của
việc hợp nhất kinh doanh đến việc hợp
nhất báo cáo tài chính, bao gồm cả lợi thế
thương mại phát sinh từ việc hợp nhất
kinh doanh (được quy định trong chuẩn
mực kế toán "Hợp nhất kinh doanh");
(b) Kế toán các khoản
đầu tư vào công ty liên kết (được quy
định trong Chuẩn mực kế toán số 07
"Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên
kết");
(c) Kế toán các
khoản đầu tư vào công ty liên doanh (được
quy định trong Chuẩn mực kế toán số 08
"Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh");
Báo cáo tài chính hợp nhất được bao hàm bởi
thuật ngữ "báo cáo tài chính" được quy
định trong Chuẩn mực kế toán số 01
"Chuẩn mực chung". Do đó, việc trình bày báo
cáo tài chính hợp nhất được thực hiện
trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán
Việt Nam.
03. Các thuật ngữ trong chuẩn
mực này được hiểu như sau:
Kiểm soát:Là quyền chi phối các chính
sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp
nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các
hoạt động của doanh nghiệp đó.
Công ty con:Là doanh nghiệp chịu sự
kiểm soát của một doanh nghiệp khác (gọi là công
ty mẹ).
Công ty mẹ:Là công ty có một hoặc
nhiều công ty con.
Tập đoàn:Bao gồm công ty mẹ và các công
ty con.
Báo cáo tài chính hợp nhất:Là báo cáo tài chính của một
tập đoàn được trình bày như báo cáo tài chính
của một doanh nghiệp. Báo cáo này được
lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo của công ty
mẹ và các công ty con theo quy định của chuẩn
mực này.
Lợi ích của cổ đông
thiểu số:Là một phần của kết quả hoạt
động thuần và giá trị tài sản thuần
của một công ty con được xác định
tương ứng cho các phần lợi ích không phải do
công ty mẹ sở hữu một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp thông qua các công ty con.
NỘI
DUNG CHUẨN MỰC
Trình bày báo cáo tài chính hợp nhất
04. Tất
cả các công ty mẹ phải lập và trình bày báo cáo tài
chính hợp nhất, ngoại trừ công ty mẹ
được quy định ở đoạn 05
dưới đây.
05. Công ty mẹ
đồng thời là công ty con bị một công ty khác
sở hữu toàn bộ hoặc gần như toàn bộ và
nếu được các cổ đông thiểu số trong
công ty chấp thuận thì không phải lập và trình bày báo
cáo tài chính hợp nhất. Trường hợp này, công ty
mẹ phải giải trình lý do không lập và trình bày báo cáo
tài chính hợp nhất và cơ sở kế toán các
khoản đầu tư vào các công ty con trong báo cáo tài chính
riêng biệt của công ty mẹ; Đồng thời
phải trình bày rõ tên và địa điểm trụ
sở chính của công ty mẹ của nó đã lập và
phát hành báo cáo tài chính hợp nhất.
06. Người
sử dụng báo cáo tài chính của công ty mẹ luôn quan tâm
đến thực trạng tài chính, kết quả hoạt
động và các thay đổi về tình hình tài chính của
toàn bộ tập đoàn. Báo báo tài chính hợp nhất
cần đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kinh
tế, tài chính của người sử dụng báo cáo tài
chính của tập đoàn. Báo cáo tài chính hợp nhất
phải thể hiện được các thông tin về
tập đoàn như một doanh nghiệp độc
lập không tính đến ranh giới pháp lý của các pháp
nhân riêng biệt.
07. Một công ty
mẹ bị sở hữu toàn bộ hoặc gần
như toàn bộ bởi một công ty khác không nhất
thiết phải lập báo cáo tài chính hợp nhất vì công
ty mẹ của công ty mẹ đó có thể không yêu cầu
công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất,
bởi yêu cầu nắm bắt thông tin kinh tế, tài chính
của người sử dụng có thể
được đáp ứng thông qua báo cáo tài chính hợp
nhất của công ty mẹ của công ty mẹ. Khái
niệm bị sở hữu gần như toàn bộ có
nghĩa là một công ty bị công ty khác nắm giữ trên
90% quyền biểu quyết.
Phạm vi của báo cáo tài chính hợp nhất
08. Công ty mẹ
khi lập báo cáo tài chính hợp nhất phải hợp
nhất các báo cáo tài chính của tất cả các công ty con
ở trong và ngoài nước, ngoại trừ các công ty
được đề cập ở đoạn 10.
09. Báo cáo tài chính
hợp nhất bao gồm việc hợp nhất báo cáo tài
chính của tất cả các công ty con do công ty mẹ
kiểm soát, trừ các công ty quy định ở
đoạn 10. Quyền kiểm soát của công ty mẹ
đối với công ty con được xác định
khi công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu
quyết ở công ty con (công ty mẹ có thể sở
hữu trực tiếp công ty con hoặc sở hữu gián
tiếp công ty con qua một công ty con khác) trừ
trường hợp đặc biệt khi xác định
rõ là quyền sở hữu không gắn liền với
quyền kiểm soát. Trong các trường hợp sau
đây, quyền kiểm soát còn được thực
hiện ngay cả khi công ty mẹ nắm giữ ít hơn
50% quyền biểu quyết tại công ty con:
(a) Các nhà đầu tư khác
thoả thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền
biểu quyết;
(b) Công ty mẹ có quyền chi
phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy
chế thoả thuận;
(c) Công ty mẹ có quyền bổ
nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội
đồng quản trị hoặc cấp quản lý
tương đương;
(d) Công ty mẹ có quyền bỏ
đa số phiếu tại các cuộc họp của
Hội đồng quản trị hoặc cấp quản
lý tương đương.
10. Một công ty con được loại
trừ khỏi việc hợp nhất báo cáo tài chính khi:
(a) Quyền kiểm soát của công
ty mẹ chỉ là tạm thời vì công ty con này chỉ
được mua và nắm giữ cho mục đích bán
lại trong tương lai gần (dưới 12 tháng);
hoặc
(b) Hoạt động của công
ty con bị hạn chế trong thời gian dài và
điều này ảnh hưởng đáng kể tới
khả năng chuyển vốn cho công ty mẹ.
Công ty mẹ kế toán khoản
đầu tư vào các công ty con loại này theo quy
định tại chuẩn mực kế toán “Công cụ
tài chính”.
11. Công ty mẹ
không được loại trừ ra khỏi báo cáo tài chính
hợp nhất các báo cáo tài chính của công ty con có hoạt
động kinh doanh khác biệt với hoạt động
của tất cả các công ty con khác trong tập đoàn.
Báo cáo tài chính hợp nhất sẽ cung cấp các thông tin
hữu ích hơn nếu hợp nhất được
tất cả báo cáo tài chính của các công ty con bởi nó
cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính bổ sung về
các hoạt động kinh doanh khác nhau của các công ty con
trong tập đoàn. Hợp nhất báo cáo tài chính trên cơ
sở áp dụng chuẩn mực kế toán "Báo cáo tài
chính bộ phận" sẽ cung cấp các thông tin hữu
ích về các hoạt động kinh doanh khác nhau trong
phạm vi một tập đoàn.
Trình tự hợp nhất
12. Khi
hợp nhất báo cáo tài chính, báo cáo tài chính của công ty
mẹ và các công ty con sẽ được hợp nhất
theo từng khoản mục bằng cách cộng các
khoản tương đương của tài sản,
nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh
thu, thu nhập khác và chi phí. Để báo cáo tài chính hợp
nhất cung cấp được đầy đủ các
thông tin tài chính về toàn bộ tập đoàn như
đối với một doanh nghiệp độc lập,
cần tiến hành những bước sau:
a) Giá trị ghi sổ
khoản đầu tư của công ty mẹ trong từng
công ty con và phần vốn của công ty mẹ trong vốn
chủ sở hữu của công ty con phải được
loại trừ (quy định tại chuẩn mực
kế toán "Hợp nhất kinh doanh", chuẩn
mực này cũng quy định phương pháp kế toán
khoản lợi thế thương mại phát sinh);
b) Lợi ích của
cổ đông thiểu số trong thu nhập thuần
của công ty con bị hợp nhất trong kỳ báo cáo
được xác định và loại trừ ra khỏi thu
nhập của tập đoàn để tính lãi, hoặc
lỗ thuần có thể được xác định cho
những đối tượng sở hữu công ty
mẹ;
c) Lợi ích của
cổ đông thiểu số trong tài sản thuần
của công ty con bị hợp nhất được xác
định và trình bày trên Bảng cân đối kế toán hợp
nhất thành một chỉ tiêu riêng biệt tách khỏi
phần nợ phải trả và phần vốn chủ
sở hữu của cổ đông của công ty mẹ.
Lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài
sản thuần bao gồm:
i) Giá trị các
lợi ích của cổ đông thiểu số tại ngày
hợp nhất kinh doanh ban đầu được xác
định phù hợp với chuẩn mực kế toán "Hợp
nhất kinh doanh"; và
ii) Phần lợi ích
của cổ đông thiểu số trong sự biến
động của tổng vốn chủ sở hữu
kể từ ngày hợp nhất kinh doanh.
13. Các khoản
thuế thu nhập doanh nghiệp do công ty mẹ hoặc
công ty con phải trả khi phân phối lợi nhuận
của công ty con cho công ty mẹ được kế toán
theo Chuẩn mực kế toán “Thuế thu nhập doanh
nghiệp".
14. Số
dư các tài khoản trên Bảng cân đối kế toán
giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn, các giao
dịch nội bộ, các khoản lãi nội bộ chưa
thực hiện phát sinh từ các giao dịch này phải
được loại trừ hoàn toàn. Các khoản lỗ
chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch
nội bộ cũng được loại bỏ trừ
khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu
hồi được.
15. Số dư
các tài khoản trên Bảng cân đối kế toán và các
giao dịch giữa các đơn vị trong cùng tập
đoàn, bao gồm các khoản doanh thu, các khoản chi phí,
cổ tức phải được loại trừ toàn
bộ. Các khoản lãi chưa thực hiện từ các giao
dịch nội bộ nằm trong giá trị còn lại
của tài sản, như hàng tồn kho và tài sản cố
định cũng được loại trừ hoàn toàn.
Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các
giao dịch nội bộ đã được khấu
trừ khi xác định giá trị ghi sổ của tài
sản cũng được loại bỏ trừ khi chi
phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi
được. Sự khác biệt về thời gian phát
sinh trên phương diện thuế thu nhập doanh
nghiệp từ việc loại trừ các khoản lãi và
lỗ chưa thực hiện trong nội bộ
được giải quyết phù hợp với Chuẩn
mực kế toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp".
16. Khi các báo
cáo tài chính được sử dụng để hợp
nhất được lập cho các kỳ kết thúc tại
các ngày khác nhau, phải thực hiện điều
chỉnh cho những giao dịch quan trọng hay những
sự kiện quan trọng xảy ra trong kỳ giữa
ngày lập các báo cáo đó và ngày lập báo cáo tài chính
của công ty mẹ. Trong bất kỳ trường
hợp nào, sự khác biệt về ngày kết thúc kỳ
kế toán không được vượt quá 3 tháng.
17. Báo cáo tài chính
của công ty mẹ và các công ty con sử dụng để
hợp nhất báo cáo tài chính phải được
lập cho cùng một kỳ kế toán. Nếu ngày kết
thúc kỳ kế toán là khác nhau, công ty con phải lập thêm
một bộ báo cáo tài chính cho mục đích hợp
nhất có kỳ kế toán trùng với kỳ kế toán
của tập đoàn. Trong trường hợp
điều này không thể thực hiện được,
các báo cáo tài chính có thể được lập vào
thời điểm khác nhau có thể được sử
dụng miễn là thời gian chênh lệch đó không
vượt quá 3 tháng. Nguyên tắc nhất quán bắt
buộc độ dài của kỳ báo cáo và sự khác nhau
về thời điểm lập báo cáo tài chính phải
thống nhất qua các kỳ.
18. Báo
cáo tài chính hợp nhất được lập phải áp
dụng chính sách kế toán một cách thống nhất cho
các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những
hoàn cảnh tương tự. Nếu không thể sử
dụng chính sách kế toán một cách thống nhất trong
khi hợp nhất báo cáo tài chính, công ty mẹ phải
giải trình vấn đề này cùng với các khoản
mục đã được hạch toán theo các chính sách
kế toán khác nhau trong báo cáo tài chính hợp nhất.
19. Trong nhiều
trường hợp, nếu một công ty con của
tập đoàn sử dụng các chính sách kế toán khác
với chính sách kế toán áp dụng trong các báo cáo tài chính hợp
nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong
hoàn cảnh tương tự, thì những điều
chỉnh thích hợp với các báo cáo tài chính của công ty
con đó phải được thực hiện trước
khi dùng cho việc lập báo cáo tài chính hợp nhất.
20. Kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty con sẽ
được đưa vào báo cáo tài chính hợp nhất
kể từ ngày mua, là ngày công ty mẹ thực sự
nắm quyền kiểm soát công ty con theo chuẩn mực
kế toán "Hợp nhất kinh doanh". Kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty con bị
thanh lý được đưa vào Báo cáo kết quả
kinh doanh hợp nhất cho tới ngày thanh lý, là ngày công ty
mẹ thực sự chấm dứt quyền kiểm soát
đối với công ty con. Số chênh lệch giữa
khoản thu từ việc thanh lý công ty con và giá trị ghi
sổ còn lại của tài sản trừ đi nợ
phải trả của công ty con này tại ngày thanh lý
được ghi nhận trong Báo cáo kết quả kinh
doanh hợp nhất như khoản lãi, lỗ thanh lý công ty
con. Để đảm bảo tính so sánh được
của báo cáo tài chính từ niên độ này đến niên
độ khác, cần cung cấp thông tin bổ sung về
ảnh hưởng của việc mua và thanh lý các công ty con
đến tình hình tài chính tại ngày báo cáo và kết
quả của kỳ báo cáo và ảnh hưởng
đến các khoản mục tương ứng của
kỳ trước.
21. Khoản
đầu tư vào một doanh nghiệp phải hạch
toán theo chuẩn mực kế toán "Công cụ tài
chính", kể từ khi doanh nghiệp đó không còn là công
ty con nữa và cũng không trở thành một công ty liên
kết như định nghĩa của chuẩn
mực kế toán số 07 “Kế toán các khoản
đầu tư vào công ty liên kết".
22. Giá trị ghi
sổ của khoản đầu tư tại ngày doanh
nghiệp không còn là một công ty con được hạch
toán theo phương pháp giá gốc.
23. Lợi
ích của cổ đông thiểu số phải
được trình bày trong Bảng cân đối kế
toán hợp nhất thành chỉ tiêu tách biệt với
nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
của công ty mẹ. Phần sở hữu của cổ
đông thiểu số trong thu nhập của tập
đoàn cũng cần được trình bày thành chỉ
tiêu riêng biệt.
24. Các khoản
lỗ tương ứng với phần vốn của
cổ đông thiểu số trong công ty con được
hợp nhất có thể lớn hơn vốn của họ
trong tổng vốn chủ sở hữu của công ty con.
Khoản lỗ vượt trội cũng như bất
kỳ các khoản lỗ thêm nào khác được tính
giảm vào phần lợi ích của cổ đông đa
số trừ khi cổ đông thiểu số có nghĩa
vụ ràng buộc và có khả năng bù đắp các
khoản lỗ đó. Nếu sau đó công ty con có lãi,
khoản lãi đó sẽ được phân bổ vào
phần lợi ích của cổ đông đa số cho
tới khi phần lỗ trước đây do các cổ
đông đa số gánh chịu được bồi hoàn
đầy đủ.
25. Nếu công ty
con có cổ phiếu ưu đãi (loại được
ưu đãi về cổ tức) luỹ kế chưa
thanh toán bị nắm giữ bởi các đối tượng
bên ngoài tập đoàn, công ty mẹ chỉ được
xác định phần kết quả lãi, lỗ của mình
sau khi đã điều chỉnh cho số cổ tức
ưu đãi của công ty con phải trả cho dù cổ
tức đã được công bố hay chưa.
Trình bày khoản
đầu tư vào công ty con trong báo cáo tài chính riêng của
công ty mẹ
26. Trên báo cáo
tài chính riêng của công ty mẹ, các khoản đầu
tư của công ty mẹ vào các công ty con đã trình bày trên
báo cáo tài chính hợp nhất được trình bày theo
phương pháp giá gốc.
27. Các
khoản đầu tư vào các công ty con mà bị loại
khỏi quá trình hợp nhất phải trình bày trong báo cáo
tài chính riêng của công ty mẹ theo phương pháp giá
gốc.
Trình bày báo cáo tài
chính hợp nhất
28. Ngoài
những thông tin quy định trình bày tại đoạn
05 và đoạn 18, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin
sau:
a) Danh sách các công ty con quan trọng, bao gồm: Tên công ty,
nước nơi các công ty con thành lập hoặc
đặt trụ sở thường trú, tỷ lệ
lợi ích của công ty mẹ. Nếu tỷ lệ
quyền biểu quyết của công ty mẹ khác với
tỷ lệ lợi ích thì phải trình bày cả tỷ
lệ quyền biểu quyết và tỷ lệ lợi ích
của công ty mẹ;
b) Trường
hợp cần thiết, báo cáo tài chính hợp nhất còn
phải trình bày:
i) Lý do không
hợp nhất báo cáo tài chính của công ty con;
ii) Bản
chất mối liên hệ giữa công ty mẹ và công ty con
trong trường hợp công ty mẹ nắm giữ trên 50%
quyền biểu quyết nhưng không sở hữu
trực tiếp hoặc sở hữu gián tiếp thông qua
các công ty con khác;
iii) Tên của
doanh nghiệp mà công ty mẹ vừa nắm giữ hơn
50% quyền biểu quyết vừa sở hữu trực
tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công ty con khác nhưng
không có quyền kiểm soát, nên doanh nghiệp đó không
phải là công ty con; và
iv) ảnh hưởng của việc mua và bán các công ty con
đến tình hình tài chính tại ngày lập báo cáo, kết
quả của kỳ báo cáo và ảnh hưởng tới
các số liệu tương ứng của kỳ
trước.
c) Trong báo cáo tài
chính riêng của công ty mẹ phải trình bày phương
pháp kế toán áp dụng đối với các công ty con./.
* * *
V. HƯỚNG DẪN KẾ
TOÁN CHUẨN MỰC "BÁO CÁO TÀI CHÍNH
HỢP
NHẤT VÀ KẾ TOÁN KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY
CON"
(Thông tư
23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005)
1- Quy định
chung vềBáo cáo tài chính hợp nhất
1.1- Mục
đích của Báo cáo tài chính hợp nhất
1- Tổng
hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình
hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn
chủ sở hữu ở thời điểm kết thúc
năm tài chính, tình hình và kết quả hoạt động
kinh doanh năm tài chính của tập đoàn như một
doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh
giới pháp lý của các pháp nhân riêng biệt là công ty mẹ
hay công ty con trong tập đoàn.
2- Cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh
giá thực trạng tình hình tài chính và tình hình kinh doanh
của tập đoàn trong năm tài chính đã qua và
những dự đoán trong tương lai. Thông tin của
báo cáo tài chính hợp nhất là căn cứ quan trọng
cho việc đề ra các quyết định về
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh,
hoặc đầu tư vào tập đoàn của chủ
sở hữu, của các nhà đầu tư, của các
chủ nợ hiện tại và tương lai,...
1.2- Phạm vi áp
dụng
1- Kết thúc năm tài chính các tập đoàn, hoặc
tổng công ty nhà nước phải lập Báo cáo tài chính
hợp nhất để phản ánh tình hình tài chính và tình
hình kinh doanh của:
(1) Tập đoàn: Tập đoànbao gồm công ty mẹ và
các công ty con; Hoặc
(2) Tổng công ty Nhà nước.
Tổng công ty nhà nước là doanh nghiệp hoạt
động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước bao
gồm tổng công ty do Nhà nước quyết định
đầu tư và thành lập, tổng công ty do các công ty
tự đầu tư và thành lập trong đó công ty
mẹ nhà nước nắm quyền chi phối doanh
nghiệp khác.
Tổng công ty nhà nước bao gồm tổng công ty và các
công ty thành viên hạch toán độc lập, công ty TNHH nhà
nước một thành viên, hoặc nhiều thành viên, công
ty cổ phần nhà nước và các đơn vị khác
(đơn vị sự nghiệp, nếu có).
Trong Thông tư này, các đối tượng (1) và (2)
được gọi chung là tập đoàn .
2- Các tổng công ty nhà nước phải lập Báo cáo tài
chính hợp nhất là các tổng công ty thành lập và
hoạt động theo mô hình có công ty con. Tổng công ty nhà
nước có thể sở hữu trực tiếp
hoặc sở hữu gián tiếp công ty con thông qua một
công ty con khác, trừ trường hợp đặc
biệt khi xác định rõ là quyền sở hữu không
gắn liền với quyền kiểm soát.
Các tổng công ty nhà nước thành lập và hoạt
động theo mô hình không có công ty con chỉ lập Báo cáo
tài chính tổng hợp hướng dẫn tại Mục
4- Phần V - Thông tư này.
3- Tập đoàn lập Báo cáo tài chính hợp nhất
phải tuân thủ quy định về phạm vi lập
Báo cáo tài chính hợp nhất tại các đoạn 8, 9, 10,
11 của Chuẩn mực số 25 "Báo cáo tài chính
hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào
công ty con".
1.3- Nội dung của hệ thống Báo cáo tài chính
hợp
nhất
1 - Hệ
thống Báo cáo tài chính hợp nhất gồm 4 biểu
mẫu báo cáo:
- Bảng cân đối
kế toán hợp nhất
|
Mẫu số B
01 – DN/HN
|
|
- Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh hợp
nhất
|
Mẫu số B 02 – DN/HN
|
|
- Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ hợp nhất
|
Mẫu số B
03 – DN/HN
|
|
- Bản
thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất
|
Mẫu số B
09 – DN/HN
|
Ngoài ra,
để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế,
tài chính, yêu cầu chỉ đạo, điều hành các
tập đoàn sản xuất, kinh doanh các tập đoàn,
tổng công ty nhà nước,... có thể quy định
lập thêm các Báo cáo tài chính hợp nhất chi tiết khác.
2- Nội dung,
phương pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu
trong từng Báo cáo tài chính hợp nhất thực hiện
theo quy định tại phần IV- Hướng dẫn
chuẩn mực “Trình bày Báo cáo tài chính” và hướng
dẫn trong Thông tư này và phần 2.5 dưới đây
“Bổ sung các chỉ tiêu trong từng mẫu báo cáo tài chính
hợp nhất” được áp dụng thống nhất
cho việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất của
tập đoàn, tổng công ty nhà nước, tổng
công ty khác.
Trong quá trình áp
dụng, nếu thấy cần thiết các tập đoàn,
tổng công ty có thể bổ sung chi tiết các chỉ tiêu
của Báo cáo tài chính hợp nhất cho phù hợp với
đặc điểm hoạt động kinh doanh của
tập đoàn, tổng công ty. Nếu có sửa đổi,
bổ sung phải được Bộ Tài chính chấp
thuận bằng văn bản.
1.4- Trách
nhiệm, thời hạn lập và nộp Báo cáo tài chính
hợp nhất
1.4.1- Trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất
Các đơn
vị sau đây phải thực hiện lập Báo cáo tài
chính hợp nhất của tập đoàn ngoài báo cáo tài
chính riêng của đơn vị này:
- Tất cả
các công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu
quyết ở công ty con (công ty mẹ có thể sở
hữu trực tiếp công ty con hoặc sở hữu gián
tiếp công ty con qua một công ty con khác) theo quy định
tại đoạn 09, 10 của Chuẩn mực kế toán
số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các
khoản đầu tư vào công ty con” phải lập,
nộp và công khai báo cáo tài chính hợp nhất theo quy
định của chuẩn mực số 25 và hướng
dẫn tại Thông tư này, ngoại trừ các công ty
mẹ đồng thời là công ty con bị một công ty
khác sở hữu toàn bộ hoặc gần như toàn
bộ và nếu như các cổ đông thiểu số
trong công ty chấp thuận thì không phải lập và trình
bày báo cáo tài chính hợp nhất.
- Tất cả
các tổng công ty nhà nước thành lập và hoạt
động theo mô hình có công ty con phải lập, nộp Báo
cáo tài chính hợp nhất theo quy định của
Luật kế toán, chuẩn mực kế toán số 25 và
hướng dẫn tại Thông tư này.
Công ty mẹ
hoặc tổng công ty nhà nước thành lập và hoạt
động theo mô hình có công ty con là đơn vị có trách
nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất được
gọi là công ty mẹ trong Thông tư này.
1.4.2-
Thời hạn lập, nộp và công khai Báo cáo tài chính
hợp nhất
- Báo cáo tài chính
hợp nhất phải lập và nộp vào cuối kỳ
kế toán năm tài chính cho các cơ quan quản lý Nhà
nước theo quy định chậm nhất là 90 ngày
kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm tài
chính.
- Báo cáo tài chính
hợp nhất phải được công khai trong thời
hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán
năm.
1.4.3-
Nơi nhận Báo cáo tài chính hợp nhất
Đối tượng
lập
Báo cáo tài chính hợp
nhất
|
Thời
hạn
lập
báo
cáo
|
Nơi nhận báo cáo
|
||
Cơ quan Tài chính, cơ quan
thành lập doanh nghiệp
|
Cơ quan Thuế
|
Cơ quan Thống kê
|
||
1. Tổng công
ty nhà nước (thành lập và hoạt động theo mô
hình có công ty con)
|
Năm,
Quý
|
x
(1)
|
x
(2)
|
x
|
2.
Tập đoàn doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài
|
Năm
|
x
(1)
|
x
(2)
|
x
|
3. Tập
đoàn doanh nghiệp khác
|
Năm
|
x
(1)
|
x
(2)
|
x
|
(1) Đối
với các tổng công ty nhà nước hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp nhà nước do UBND cấp
tỉnh thành lập phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất
cho Sở Tài chính cấp tỉnh. Đối với
tổng công ty nhà nước do các Bộ, cơ quan trung
ương, hoặc Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập phải nộp Báo cáo tài
chính hợp nhất cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh
nghiệp) và các Bộ, cơ quan trung ương là
người quyết định thành lập tổng công
ty.
(1) Đối
với các tập đoàn, tổng công ty nhà nước
hoạt động trong các lĩnh vực Ngân hàng,
đầu tư tài chính, bảo hiểm, chứng khoản
phải nộp báo cáo tài chính hợp nhất cho Bộ Tài
chính (Vụ Tài chính ngân hàng, Vụ Bảo hiểm, Cục
Tài chính doanh nghiệp). Riêng đối với các tập
đoàn, tổng công ty nhà nước có chứng khoán niêm
yết hoặc các tập đoàn, tổng công ty Nhà
nước có đơn vị thành viên có chứng khoán niêm
yết còn phải nộp báo cáo tài chính hợp nhất cho
Bộ Tài chính (Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước).
(1) Đối
với các tập đoàn hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam thì nộp báo cáo tài chính hợp nhất
cho cơ quan đăng ký kinh doanh (Sở kế hoạch và
đầu tư - nếu do Sở kế hoạch và
đầu tư cấp giấy phép đầu tư
hoặc giấy đăng ký kinh doanh, hoặc Bộ
kế hoạch và đầu tư nếu do Bộ kế
hoạch và đầu tư cấp giấy phép đầu
tư hoặc giấy đăng ký kinh doanh).
(1) Đối
với các tập đoàn, tổng công ty nhà nước
đã thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hợp
nhất, phải đính kèm Báo cáo kiểm toán về Báo cáo
tài chính hợp nhất khi nộp Báo cáo tài chính hợp
nhất cho các cơ quan quản lý nhà nước, hoặc
khi công khai báo cáo tài chính hợp nhất.
(2) Đối
với các tổng công ty nhà nước do các Bộ, cơ
quan Trung ương hoặc Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập còn phải nộp Báo cáo tài
chính hợp nhất cho Bộ Tài chính (Tổng cục
Thuế). Đối với các tập đoàn, tổng công
ty nhà nước khác phải nộp Báo cáo tài chính hợp
nhất cho cơ quan thuế địa phương.
(3) Công ty mẹ
khi nộp và công khai báo cáo tài chính hợp nhất phải
nộp và công khai cả báo cáo tài chính của các công ty con
theo qui định của Luật Kế toán và Nghị
định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật kế toán áp dụng trong
hoạt động kinh doanh.
2- Quy định
cụ thể về Báo cáo tài chính hợp nhất
2.1- Nguyên tắc
lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất
1- Công ty mẹ
khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải căn
cứ vào báo cáo tài chính của tất cả các công ty con
ở trong nước và ngoài nước do công ty mẹ
kiểm soát, ngoại trừ các công ty được
đề cập ở đoạn 10 của Chuẩn
mực số 25, để thực hiện hợp nhất
Báo cáo tài chính.
Quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với
công ty con được xác định khi công ty mẹ
nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty
con (công ty mẹ có thể sở hữu trực tiếp
công ty con hoặc sở hữu gián tiếp công ty con qua
một công ty con khác) trừ trường hợp
đặc biệt khi xác định rõ là quyền sở
hữu không gắn liền với quyền kiểm soát.
2- Công ty mẹ
không được loại trừ ra khỏi Báo cáo tài chính
hợp nhất các báo cáo tài chính của công ty con có hoạt
động kinh doanh khác biệt với hoạt động
của tất cả các công ty con khác trong tập đoàn.
3- Báo cáo tài chính
hợp nhất được lập và trình bày theo nguyên
tắc kế toán và nguyên tắc đánh giá như báo cáo tài
chính hàng năm của doanh nghiệp độc lập theo
qui định của Chuẩn mực kế toán số
21”Trình bày báo cáo tài chính” và qui định của các
chuẩn mực kế toán khác.
4- Báo cáo tài chính
hợp nhất được lập trên cơ sở áp
dụng chính sách kế toán thống nhất cho các giao
dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn
cảnh tương tự trong toàn bộ tập đoàn.
- Nếu công ty
con sử dụng các chính sách kế toán khác với chính sách
kế toán áp dụng thống nhất trong tập đoàn
thì công ty con phải có điều chỉnh thích hợp các báo
cáo tài chính trước khi sử dụng cho việc lập
Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn.
- Trường
hợp nếu công ty con không thể sử dụng chính sách
kế toán một cách thống nhất làm ảnh
hưởng đến hợp nhất báo cáo tài chính
của tập đoàn thì phải giải trình về các
khoản mục đã được hạch toán theo các
chính sách kế toán khác nhau trong Bản thuyết minh báo cáo
tài chính hợp nhất.
5- Các báo cáo tài
chính của công ty mẹ và công ty con sử dụng
để hợp nhất báo cáo tài chính phải
được lập cho cùng một kỳ kế toán
năm.
Báo cáo tài chính
sử dụng để hợp nhất có thể
được lập vào thời điểm khác nhau
miễn là thời gian chênh lệch đó không vượt
quá 3 tháng. Nếu ngày kết thúc kỳ kế toán năm là
khác nhau quá 3 tháng, công ty con phải lập thêm một bộ
báo cáo tài chính cho mục đích hợp nhất có kỳ
kế toán trùng với kỳ kế toán năm của
tập đoàn.
6- Kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty con sẽ
được đưa vào Báo cáo tài chính hợp nhất
kể từ ngày mua công ty con, là ngày công ty mẹ thực
sự nắm quyền kiểm soát công ty con theo Chuẩn
mực kế toán “Hợp nhất kinh doanh”.
Kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty con bị thanh lý
được đưa vào Báo cáo kết quả kinh doanh
hợp nhất cho tới ngày thanh lý công ty con, là ngày công ty
mẹ thực sự chấm dứt quyền kiểm soát
đối với công ty con.
Số chênh
lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý công ty con
và giá trị ghi sổ còn lại của tài sản trừ
đi nợ phải trả của công ty con này tại ngày
thanh lý được ghi nhận trong Báo cáo kết quả
kinh doanh hợp nhất như khoản lãi, lỗ thanh lý
công ty con.
Để
đảm bảo nguyên tắc so sánh của báo cáo tài chính
từ niên độ kế toán này đến niên độ
kế toán khác, cần cung cấp thông tin bổ sung về
ảnh hưởng của việc mua và thanh lý các công ty con
đến tình hình tài chính tại ngày báo cáo, kết quả
của kỳ báo cáo và ảnh hưởng đến các
khoản mục tương ứng của năm
trước.
7- Khoản
đầu tư vào một doanh nghiệp phải hạch
toán theo Chuẩn mực kế toán “Công cụ tài chính”,
kể từ khi doanh nghiệp đó không còn là công ty con
nữa và cũng không trở thành một công ty liên
kết như định nghĩa của Chuẩn
mực số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào
công ty liên kết”. Giá trị ghi sổ của khoản
đầu tư tại ngày doanh nghiệp không còn là một
công ty con được hạch toán là giá gốc.
2.2- Xác định quyền kiểm soát và phần
lợi ích của công ty mẹ đối với công ty con
2.2.1- Xác định quyền
kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con
a) Quyền
kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con
được xác định khi công ty mẹ nắm
giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con (công
ty mẹ có thể sở hữu trực tiếp công ty con,
hoặc sở hữu gián tiếp công ty con qua một công ty
con khác).
a1) Xác
định quyền kiểm soát trực tiếp của
công ty mẹ đối với công ty con khi công ty mẹ
đầu tư vốn trực tiếp vào công ty con và công
ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết
ở công ty con đầu tư trực tiếp.
Quyền
kiểm soát của công ty mẹ được xác
định tương ứng với quyền biểu
quyết của công ty mẹ ở công ty con
|
Ví dụ: Công ty
A đầu tư vốn vào Công ty cổ phần B 2600
cổ phiếu/ 5000 cổ phiếu đã phát hành của
Công ty B với mệnh giá của cổ phiếu là 100 000
đồng/1 cổ phiếu. Như vậy Công ty A nắm
giữ quyền biểu quyết tại Công ty con B là: 2600
Cổ phiếu/5000 cổ phiếu = 52% (hoặc 2600 CP x 100
000 đồng/5000 CP x 100 000 đồng = 52%).
Quyền
kiểm soát của Công ty A đối với Công ty B là 52%
(> 50%), nên Công ty B là Công ty con của Công ty A.
a2) Xác
định quyền kiểm soát gián tiếp của công ty
mẹ thông qua quyền sở hữu gián tiếp công ty con
qua một công ty con khác.
Công ty mẹ
sở hữu gián tiếp công ty con khi công ty mẹ
đầu tư vốn gián tiếp (kể cả trực
tiếp) vào công ty con qua một công ty con khác và công ty mẹ
nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty
con đầu tư gián tiếp.
Quyền
kiểm soát của công ty mẹ được xác
định bằng tổng cộng quyền biểu quyết
của công ty mẹ ở công ty con đầu tư
trực tiếp và ở công ty con đầu tư gián
tiếp qua công ty con khác
|
Ví dụ: Công ty
cổ phần X đầu tư vào Công ty cổ phần Y
6 000 cổ phiếu/ 10 000 cổ phiếu phát hành của
Công ty Y với giá trị của cổ phiếu là 100 000
đồng/1 cổ phiếu. Như vậy Công ty cổ
phần X nắm giữ quyền biểu quyết tại
Công ty cổ phần Y là:
6 000 Cổ phiếu/10 000
cổ phiếu = 60% (hoặc 6 000 CP x 100 000 đồng/10
000 CP x 100 000 đồng = 60%).
Công ty cổ
phần Y đầu tư vào Công ty TNHH Z tổng số
vốn là 400.000.000 đồng/1 000 000 000 đồng
(tổng vốn điều lệ). Công ty cổ phần X
đầu tư tiếp vào Công ty TNHH Z 200 000 đồng/1
000 000 000 đồng (tổng vốn điều lệ)
Như vậy,
xác định quyền kiểm soát của Công ty cổ
phần X với Công ty TNHH Z như sau:
- Quyền
kiểm soát trực tiếp của Công ty cổ phần X
đối với Công ty TNHH Z là: 200 000 000 đồng/ 1000
000 000 đồng = 20%.
- Quyền
kiểm soát trực tiếp của Công ty cổ phần Y
đối với Công ty TNHH Z là: 400 000 000 đồng/ 1000 000
000 đồng = 40%.
- Quyền
kiểm soát gián tiếp của Công ty cổ phần X
đối với Công ty TNHH Z là: 20% + 40% = 60%.
Quyền
kiểm soát của Công ty X đối với Công ty Z là: 60%
(> 50%), Công ty Z là Công ty con của Công ty X.
Như vậy,
vốn đầu tư của Công ty cổ phần X
tại Công ty cổ phần Y là 60%(>50%) và tại Công ty
TNHH Z là 60% (>50%), nên hai công ty này đều là công ty con
chịu sự kiểm soát của Công ty cổ phần X.
b) Trường
hợp đặc biệt quyền kiểm soát còn
được thực hiện ngay cả khi công ty mẹ
nắm giữ ít hơn 50% quyền biểu quyết
tại công ty con trong các trường hợp sau đây:
- Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho công ty
mẹ hơn 50% quyền biểu quyết;
- Công ty mẹ
có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt
động theo quy chế thoả thuận;
b1) Công ty mẹ
có quyền bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số
các thành viên Hội đồng quản trị hoặc
cấp quản lý tương đương;
b2) Công ty mẹ
có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc
họp của Hội đồng quản trị hoặc
cấp quản lý tương đương.
Ví dụ, Công ty TNHH một thành viên Lắp máy VINACO góp
vốn vào Công ty cổ phần Xây dựng SAVI chiếm 40%
vốn điều lệ còn 2 thành viên khác một thành viên
chiếm 55%, một thành viên chiếm 5% vốn điều
lệ. Nhưng do Công ty TNHH VINACO có thế mạnh về
khách hàng, về quản lý điều hành công ty nên cổ
đông khác trong Công ty cổ phần SAVI thỏa thuận
giao quyền kiểm soát cho Công ty TNHH VINACO theo nghị
quyết của Hội đồng quản trị. Do
đó mặc dù Công ty TNHH VINACO nắm giữ 40% vốn
điều lệ ít hơn 50% quyền biểu quyết
tại Công ty cổ phần SAVI nhưng Công ty TNHH một
thành viên VINACO vẫn là công ty mẹ của Công ty SAVI.
2.2.2- Xác
định phần lợi ích của công ty mẹ
đối với công ty con
a) Xác
định phần lợi ích của công ty mẹ thông qua
quyền sở hữu trực tiếp đối với
công ty con
Trường
hợp công ty mẹ sở hữu trực tiếp công ty con
thì tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ ở công ty
con được xác định tương ứng
với quyền kiểm soát của công ty mẹ.
Tỷ lệ (%) lợi ích của
công ty mẹ ở công ty
con
đầu tư
trực tiếp
|
=
|
Tỷ lệ (%) quyền
kiểm
soát tại công ty con
đầu tư trực tiếp
|
Ví dụ: Công ty
TNHH D đầu tư vào Công ty cổ phần E 4000 cổ
phiếu/ 7000 cổ phiếu phát hành của Công ty cổ
phần E với mệnh giá cổ phiếu là 100 000
đồng/ 1 cổ phiếu. Như vậy Công ty TNHH D
nắm giữ quyền biểu quyết tại Công ty con E
là: 4000 cổ phiếu/7000 cổ phiếu = 57% (hoặc 4000
CP x 100 000 đồng/7000 CP x 100 000 đồng = 57%).
Quyền
kiểm soát của Công ty TNHH D đối với Công ty con E
là 57% và tỷ lệ lợi ích của Công ty D đối
với Công ty E tương ứng với quyền kiềm
soát là 57%.
b) Xác
định phần lợi ích của công ty mẹ thông qua
quyền sở hữu gián tiếp công ty con qua một công
ty con khác.
Trường
hợp công ty mẹ sở hữu gián tiếp công ty con khi
công ty mẹ đầu tư vốn gián tiếp vào công ty
con qua một công ty con khác thì tỷ lệ lợi ích
của công ty mẹ ở công ty con đầu tư gián
tiếp được xác định:
Tỷ lệ
(%) lợi ích của công ty mẹ ở công ty con
đầu tư gián tiếp
|
=
|
% Tỷ lệ (%) lợi ích
tại công ty con đầu tư trực tiếp
|
x
|
Tỷ
lệ (%) lợi
ích
tại công ty con
đầu tư gián tiếp
|
Ví dụ:
Tổng Công ty JICO đầu tư vào Công ty cổ phần
PICO 10 000 cổ phiếu/ 15 000 cổ phiếu phát hành
của Công ty PICO với mệnh giá cổ phiếu là 100 000
đồng/ 1 cổ phiếu. Như vậy Tổng Công ty
JICO nắm giữ quyền biểu quyết tại Công ty
con PICO là: 10 000 Cổ phiếu/15 000 cổ phiếu = 67%
(hoặc 10 000 CP x 100 000 đồng/15 000 CP x 100 000
đồng = 67%). Công ty cổ phần PICO đầu tư
trực tiếp vào Công ty TNHH HAN tổng số vốn là
500.000.000 đồng/1 500 000 000 đồng (tổng vốn
điều lệ) có tỷ lệ quyền biểu
quyết 33% tại HAN.
Như vậy,
xác định phần lợi ích của Tổng công ty JICO
với Công ty TNHH HAN là:
Tỷ lệ (%)lợi ích của
Tổng công ty JICO ở Công ty TNHH HAN đầu tư gián
tiếp (công ty con)
|
=
|
Tỷ lệ (%)lợi ích tại Công
ty cổ phần PICO (công ty con đầu tư trực
tiếp)
|
x
|
Tỷ lệ (%)lợi ích tại
Công ty TNHH HAN (công ty con đầu tư gián tiếp)
|
22,11%
|
=
|
67%
|
x
|
33%
|
Công ty TNHH HAN là
công ty con của Tổng công ty JICO và tỷ lệ lợi
ích của Tổng công ty JICO tại HAN là 22,11%.
2.3- Trình tự
lập Báo cáo tài chính hợp nhất
2.3.1- Trình tự lập Bảng cân đối kế toán
hợp nhất
(1) Bảng cân đối kế toán hợp
nhất được lập trên cơ sở hợp
nhất các Bảng cân đối kế toán của công ty
mẹ và của các công ty con trong tập đoàn theo từng
khoản mục bằng cách cộng các khoản mục
tương đương của tài sản, nợ
phải trả, vốn chủ sở hữu theo nguyên
tắc:
- Đối với các khoản mục
của Bảng cân đối kế toán không phải
điều chỉnh thì được cộng trực
tiếp để xác định khoản mục
tương đương của Bảng cân đối
kế toán hợp nhất;
- Đối với những khoản
mục phải điều chỉnh theo nguyên tắc và
phương pháp điều chỉnh thích hợp quy
định tại mục (3) dưới đây sau đó
mới cộng để hợp nhất khoản mục
này và trình bày trên Bảng cân đối kế toán hợp
nhất.
(2) Các chỉ tiêu chủ yếu phải
điều chỉnh liên quan đến Bảng cân
đối kế toán hợp nhất của tập đoàn
gồm:
- Khoản đầu tư của công ty
mẹ vào các công ty con;
- Lợi ích của cổ đông thiểu
số;
- Các khoản phải thu, phải trả
nội bộ giữa các đơn vị trong cùng tập
đoàn;
- Các khoản lãi, lỗ nội bộ
chưa thực sự phát sinh.
(3) Nguyên tắc và phương pháp
điều chỉnh các chỉ tiêu khi lập Bảng cân
đối kế toán hợp nhất.
a) Điều chỉnh khoản đầu
tư của công ty mẹ vào các công ty con
a1) Nguyên tắc điều chỉnh
Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư
của công ty mẹ trong từng công ty con và phần vốn
của công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu
của công ty con phải được loại trừ hoàn
toàn trên báo cáo tài chính hợp nhất.
a2) Bút toán điều chỉnh
Điều chỉnh giảm toàn bộ giá trị
khoản mục "Đầu tư vào công ty con”
của công ty mẹ và điều chỉnh giảm phần
Vốn đầu tư của chủ sở hữu mà
từng công ty con nhận của công ty mẹ trong khoản
mục "Vốn đầu tư của chủ
sở hữu" của công ty con.
b)
Điều chỉnh để xác định lợi ích
của cổ đông thiểu số
b1) Nguyên
tắc điều chỉnh
- Phải xác
định lợi ích của cổ đông thiểu số
trong tài sản thuần của công ty con hợp nhất.
Lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài
sản thuần của công ty con hợp nhất, gồm:
+ Giá trị các
lợi ích của cổ đông thiểu số tại ngày
hợp nhất kinh doanh ban đầu được xác
định phù hợp với Chuẩn mực kế toán
“Hợp nhất kinh doanh”.
Giá trị
các lợi ích của cổ đông thiểu số tại
ngày hợp nhất kinh doanh ban đầu được
xác định trên cơ sở tỷ lệ góp vốn kinh
doanh của cổ đông thiểu số với vốn
chủ sở hữu của công ty con.
+ Phần
lợi ích của cổ đông thiểu số trong sự
biến động của tổng vốn chủ sở
hữu kể từ ngày hợp nhất kinh doanh, gồm
phần lợi ích của cổ đông thiểu số
trong thu nhập thuần (lợi nhuận) sau thuế thu
nhập doanh nghiệp của tập đoàn trong kỳ báo
cáo được xác định và loại trừ ra
khỏi thu nhập của tập đoàn và phần lợi
ích trong biến động của vốn chủ sở
hữu của tập đoàn sau ngày hợp nhất kinh
doanh;
-
Phần lợi ích của cổ đông thiểu số
trong thu nhập thuần (lợi nhuận) sau thuế thu
nhập doanh nghiệp trong kỳ báo cáo được xác
định trên cơ sở tỷ lệ góp vốn kinh
doanh của cổ đông thiểu số với thu
nhập sau thuế TNDN tại công ty con trong kỳ báo cáo.
- Phần
lợi ích của cổ đông thiểu số trong sự
biến động của tổng vốn chủ sở
hữu kể từ ngày hợp nhất kinh doanh
được xác định trên cơ sở tỷ
lệ góp vốn kinh doanh của cổ đông thiểu
số với tổng giá trị các khoản chênh lệch
đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối
đoái, quỹ đầu tư phát triển, quỹ
dự phòng tài chính, quỹ khác thuộc vốn chủ
sở hữu, lợi nhuận chưa phân phối của
các đơn vị này.
- Các
khoản lỗ tương ứng với phần vốn
của cổ đông thiểu số trong công ty con
được hợp nhất có thể lớn hơn
vốn của họ trong tổng vốn chủ sở
hữu của công ty con. Khoản lỗ vượt
trội cũng như bất kỳ các khoản lỗ thêm
nào khác được tính giảm vào phần lợi ích
của cổ đông đa số trừ khi cổ đông
thiểu số có nghĩa vụ ràng buộc và có khả
năng bù đắp các khoản lỗ đó. Nếu sau
đó công ty con có lãi, khoản lãi đó sẽ được
phân bổ vào phần lợi ích của cổ đông đa
số cho tới khi phần lỗ trước đây do các
cổ đông đa số gánh chịu được
bồi hoàn đầy đủ.
- Lợi ích
của cổ đông thiểu số trong tài sản
thuần của công ty con hợp nhất trên Bảng cân
đối kế toán hợp nhất phải
được trình bày thành một chỉ tiêu riêng biệt
tách khỏi phần nợ phải trả và phần
vốn chủ sở hữu của cổ đông của
công ty mẹ.
b2) Bút toán
điều chỉnh
Để
phản ảnh khoản mục "Lợi ích của
cổ đông thiểu số" trong tài sản
thuần của công ty con hợp nhất trên Bảng cân
đối kế toán hợp nhất phải thực
hiện các bút toán điều chỉnh sau:
-
Điều chỉnh giảm vốn chủ sở hữu
của công ty con có phần vốn của cổ đông
thiểu số (điều chỉnh giảm các khoản
mục "Vốn đầu tư của chủ
sở hữu”, "Quỹ dự phòng tài chính",
"Quỹ đầu tư phát triển", "Lợi
nhuận chưa phân phối",... của các công ty con
có liên quan) và ghi tăng khoản mục "Lợi ích
của cổ đông thiểu số" trên Bảng cân
đối kế toán hợp nhất, ghi:
Giảm
khoản mục - Vốn đầu tư của chủ
sở hữu
Giảm
khoản mục - Quỹ dự phòng tài chính
Giảm
khoản mục - Quỹ đầu tư phát triển
Giảm
khoản mục - Lợi nhuận chưa phân phối
.....
Tăng
khoản mục - Lợi ích của cổ đông thiểu
số.
-
Trường hợp ở công ty con có khoản lỗ tích
luỹ (lợi nhuận chưa phân phối: ghi âm (...) trong
vốn chủ sở hữu thì khi xác định lợi
ích của cổ đông thiểu số trong tài sản
thuần của các công ty con hợp nhất phải xác
định riêng biệt khoản lỗ tích luỹ của
cổ đông thiểu số trong lỗ tích luỹ của
công ty con và phải ghi giảm khoản mục "Lợi
nhuận chưa phân phối" của công ty con và ghi
giảm khoản mục "Lợi ích của cổ
đông thiểu số" trên Bảng cân đối
kế toán hợp nhất. Tuy nhiên bút toán ghi giảm
khoản mục "Lợi ích của cổ đông
thiểu số" trên Bảng cân đối kế toán
hợp nhất tối đa cũng chỉ tương
ứng với phần giá trị lợi ích của cổ
đông thiểu số trong vốn chủ sở hữu
(chỉ được ghi giảm đến giá trị
bằng 0 phần lợi ích của cổ đông thiểu
số tại công ty con, không được tạo ra giá
trị âm của khoản mục "Lợi ích của
cổ đông thiểu số" trên Bảng cân
đối kế toán hợp nhất).
c)
Điều chỉnh số dư các khoản phải thu,
phải trả giữa các đơn vị nội bộ
trong cùng tập đoàn
c1) Nguyên
tắc điều chỉnh
Số
dư các khoản phải thu, phải trảgiữa các
đơn vị nội bộ trong cùng tập đoàn
phải được loại trừ hoàn
toàn.
c2) Bút toán
điều chỉnh
Điều
chỉnh giảm khoản mục "Phải thu nội
bộ" và điều chỉnh giảm khoản
mục "Phải trả nội bộ"
đối với các đơn vị có liên quan, ghi:
Giảm
khoản mục - Phải trả nội bộ
Giảm khoản mục - Phải thu nội bộ.
d)
Điều chỉnh các khoản lãi chưa thực
sự phát sinh từ các giao dịch nội bộ
d1) Nguyên
tắc điều chỉnh
Các
khoản lãi chưa thực hiện từ các giao dịch
nội bộ nằm trong giá trị còn lại của tài
sản như hàng tồn kho, TSCĐ, lợi nhuận
trước thuế thu nhập doanh nghiệp phải
được loại trừ hoàn toàn.
d2) Bút toán
điều chỉnh
Điều
chỉnh giảm khoản lãi nội bộ nằm trong
khoản mục: "Hàng tồn kho", hoặc "Tài
sản cố định hữu hình", "Tài
sản cố định vô hình",... và điều
chỉnh giảm khoản lãi nội bộ nằm trong
khoản mục "Lợi nhuận chưa phân
phối" ở đơn vị có liên quan đến
giao dịch nội bộ chưa thực hiện ở công
ty mẹ, công ty con trong tập đoàn và đã tạo ra các
khoản lãi nội bộ chưa thực hiện này, ghi:
Giảm khoản
mục - Lợi nhuận chưa phân phối
Giảm khoản
mục - Hao mòn TSCĐ
Giảm khoản mục - Hàng tồn kho
Giảm khoản mục -
TSCĐ hữu hình, hoặc
Giảm khoản mục -
TSCĐ vô hình.
e)
Điều chỉnh các khoản lỗ chưa thực
sự phát sinh từ các giao dịch nội bộ
e1) Nguyên tắc
điều chỉnh
Các khoản
lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch
nội bộ cũng được loại bỏ trừ
khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi
được.
e2) Bút toán
điều chỉnh
Điều
chỉnh tăng khoản mục: "Hàng tồn kho",
hoặc "Tài sản cố định hữu
hình", "Tài sản cố định vô
hình",... và điều chỉnh tăng khoản
lỗ nội bộ nằm trong khoản mục "Lợi
nhuận chưa phân phối" ở đơn vị
có liên quan đến giao dịch nội bộ chưa
thực hiện (công ty mẹ, công ty con) trong tập đoàn
và đã tạo ra các khoản lỗ nội bộ chưa
thực hiện này, ghi:
Tăng
khoản mục - Hàng tồn kho
Tăng
khoản mục - TSCĐ hữu hình, hoặc
Tăng
khoản mục - TSCĐ vô hình
Tăng khoản mục - Hao mòn TSCĐ
Tăng khoản mục - Lợi nhuận chưa phân
phối
f) Sự
khác biệt về thời gian phát sinh trên phương
diện thuế thu nhập doanh nghiệp từ việc
loại trừ các khoản lãi và lỗ chưa thực
hiện trong nội bộ được xử lý phù
hợp với Chuẩn mực kế toán số 17 -
Thuế thu nhập doanh nghiệp.
(4) Thực
hiện các bút toán ghi nhận vốn góp liên kết, liên doanh
của công ty mẹ, công ty con theo phương pháp vốn
chủ chủ sở hữu khi lập Báo cáo tài chính
hợp nhất của tập đoàn.
Khi
lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất
phải điều chỉnh vốn góp liên kết, liên doanh
theo giá gốc được trình bày trên các Bảng cân
đối kế toán riêng của công ty mẹ, công ty con
sử dụng để lập Bảng cân đối
kế toán hợp nhất của tập đoàn theo
phương pháp vốn chủ sở hữu.
2.3.2-Trình
tự lập Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hợp nhất
(1) Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanhhợp nhất được lập
trên cơ sở hợp nhất các Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanhcủacông ty mẹ và của các
các công ty con trong tập đoàntheo từng khoản mục
bằng cách cộng các khoản mục tương
đương về doanh thu, thu nhập khác, giá vốn
hàng bán, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ, chi phí tài chính,... theo nguyên tắc:
- Đối với các khoản mục
không phải điều chỉnh được cộng
trực tiếp để xác định khoản mục
tương đương của Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh hợp nhất;
- Đối với những khoản
mục phải điều chỉnh theo nguyên tắc
lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hợp nhất thì phải thực hiện các
điều chỉnh thích hợp sau đó mới cộng
để hợp nhất khoản mục và trình bày trên Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp
nhất.
(2) Các chỉ tiêu chủ yếu phải
điều chỉnh liên quan đến hợp nhất Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, gồm:
- Doanh thu, giá vốn hàng bán, lãi lỗ
nội bộ tập đoàn;
- Lãi lỗ nội bộ chưa thực
sự phát sinh;
- Lợi ích của cổ đông thiểu
số;
- Chênh lệch thanh lý công ty con;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
(3) Phương pháp điều chỉnh các
chỉ tiêu khi lập Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh hợp nhất
a) Các
khoản doanh thu, giá vốn hàng bán, lãi, lỗ nội bộ
tập đoàn phải được loại trừ toàn
bộ.
Bút toán
điều chỉnh Giảm toàn bộ doanh thu nội
bộ đã ghi nhận trong khoản mục "Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ" tập đoàn và
giá vốn hàng bán nội bộ tập đoàn ghi nhận
trong khoản mục "Giá vốn hàng bán" ở
công ty mẹ, hoặc ở công ty con có phát sinh doanh thu
nội bộ, ghi:
Giảm
khoản mục - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ (Doanh thu nội bộ)
Giảm khoản mục - Giá vốn hàng bán (Giá vốn
nội bộ)
b) Các
khoản lãi, lỗ nội bộ chưa thực sự phát
sinh từ các giao dịch nội bộ phải
được loại trừ hoàn toàn trừ khi chi phí
tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi
được.
Bút toán
điều chỉnh: Tăng, giảm khoản mục "Tổng
lợi nhuận kế toán” và "Lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp” về lãi, lỗ
nội bộ tập đoàn của công ty mẹ và các công
ty con có liên quan đến các khoản lãi, lỗ nội
bộ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch
nội bộ trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hợp nhất của tập đoàn .
c) Lợi
ích của cổ đông thiểu số trong lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của các công
ty con tham gia hợp nhất trong kỳ báo cáo phải
được loại trừ trước khi hợp
nhất báo cáo tài chính của công ty mẹ và các công ty con
để xác định lợi nhuận (lãi, hoặc
lỗ thuần) trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh hợp nhất của những
đối tượng sở hữu công ty mẹ.
Bút toán
điều chỉnh: Giảm khoản mục "Lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp” của các
công ty con, tăng khoản mục "Lợi ích của
cổ đông thiểu số” và được trình bày
thành một chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của
công ty con.
d) Lợi
ích của cổ đông thiểu số trong lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của các công
ty con được hợp nhất được trình bày
ở một khoản mục riêng biệt trên Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
Bút toán
điều chỉnh: Giảm khoản mục "Lợi
nhuận sau thuế TNDN” phần lợi nhuận
thuộc về lợi ích của cổ đông thiểu
số của các công ty con và điều chỉnh tăng
khoản mục " Lợi ích của cổ đông
thiểu số" trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh hợp nhất của tập đoàn,
ghi:
Tăng
khoản mục - Lợi ích của cổ đông thiểu
số
Giảm
khoản mục - Lợi nhuận sau thuế TNDN.
đ)
Lợi ích của cổ đông thiểu số trong lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của các công
ty con khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất
được xác định trên cơ sở căn
cứ vào tỷ lệ góp vốn kinh doanh của cổ
đông thiểu số và lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp của các đơn vị này.
e)
Trường hợp số lỗ kinh doanh thuộc về
cổ đông thiểu số trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh riêng của công ty mẹ và
của các công ty con lớn hơn phần vốn góp của
các cổ đông thiểu số tại thời
điểm lập Báo cáo tài chính hợp nhất thì trên Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp
nhất chỉ tính, phân bổ và trình bày theo số lỗ
phân bổ tối đa bằng số vốn góp của
cổ đông thiểu số trong chỉ tiêu riêng biệt
về phần lợi ích của cổ đông thiểu
số của Bảng cân đối kế toán trừ khi
cổ đông thiểu số có nghĩa vụ ràng buộc
và có khả năng bù đắp các khoản lỗ đó.
Nếu sau đó
công ty con có lãi, khoản lãi đó sẽ được phân
bổ vào phần lợi ích của cổ đông đa
số cho tới khi phần lỗ trước đây thuộc
về lợi ích của cổ đông thiểu số do các
cổ đông đa số gánh chịu được
bồi hoàn đầy đủ.
Như
vậy sẽ không thực hiện bút toán điều
chỉnh khoản mục "Lợi nhuận sau thuế
TNDN” để ghi tăng khoản mục "Lợi
ích của cổ đông thiểu số” như mục
(d) nói trên.
g) Số chênh
lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý công ty con
và giá trị ghi sổ còn lại của tài sản trừ
đi nợ phải trả của công ty con này tại ngày
thanh lý được ghi nhận trong Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh hợp nhất như
khoản lãi, lỗ thanh lý công ty con. Để đảm
bảo tính so sánh được của báo cáo tài chính
giữa các niên độ cần giải trình thông tin bổ
sung trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất
về ảnh hưởng của việc mua và thanh lý các
công ty con đến tình hình tài chính tại ngày báo cáo và
kết quả của kỳ báo cáo và ảnh hưởng
đến các khoản mục tương ứng của
năm trước.
h)
Nếu công ty con có cổ phiếu ưu đãi (loại
được ưu đãi về cổ tức) và có
cổ tức luỹ kế chưa thanh toán bị nắm
giữ bởi các đối tượng bên ngoài tập
đoàn, công ty mẹ chỉ được xác định
phần kết quả lãi, lỗ của mình sau khi đã
điều chỉnh cho số cổ tức ưu đãi
luỹ kế chưa thanh toán của công ty con phải
trả cho dù cổ tức đó đã được công
bố hay chưa.
i) Các
khoản thuế thu nhập doanh nghiệp do công ty mẹ
hoặc công ty con phải nộp khi phân phối lợi
nhuận của công ty con cho công ty mẹ được
kế toán theo Chuẩn mực kế toán số 17 - Thuế
thu nhập doanh nghiệp.
2.3.3- Trình
tự lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
hợp nhất
- Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
được lập trên cơ sở hợp nhất Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và
của các công ty con theo từng khoản mục bằng cách
cộng các khoản mục tương đương trên
các báo cáo này.
- Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
được lập trên cơ sở hợp nhất báo
cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và
của các công ty con phải trên cơ sở thống
nhất toàn bộ về phương pháp lập
(phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp
gián tiếp).
2.4- Sổ
kế toán hợp nhất
(1) Công ty mẹ có nhiệm vụ lập Báo cáo tài chính
hợp nhất và mở sổ kế toán hợp nhất
theo quy định của Chuẩn mực kế toán số
25 "Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản
đầu tư vào công ty con” và
hướng dẫn tại Thông tư này.
Sổ kế toán hợp nhất là sổ kế toán
dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn
bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã thực
hiện có liên quan đến quá trình lập Báo cáo tài chính
hợp nhất của công ty mẹ và các công ty con tại
Công ty mẹ.
(2)Sổ kế toán
hợp nhất phải ghi rõ tên đơn vị kế
toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng,
năm khóa sổ; chữ ký của người lập sổ,
kế toán trưởng và người đại diện
theo pháp luật của đơn vị kế toán; số
trang; đóng dấu giáp lai.
(3) Sổ kế toán hợp nhất phải có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng ghi sổ;
b) Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế
toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
c) Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế,
tài chính thực hiện hợp nhất;
d) Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh ghi vào các khoản mục báo cáo hợp nhất;
đ) Số tiền phát sinh trong kỳ, số dư
cuối kỳ.
(4) Sổ kế toán hợp nhất gồm sổ kế
toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết (sổ
kế toán chi tiết được mở tuỳ theo nhu
cầu chi tiết các thông tin, số liệu hợp
nhất theo từng loại báo cáo tài chính hợp nhất).
(5) Mỗi đơn vị kế toán thực hiện
hợp nhất báo cáo tài chính chỉ có một hệ thống
sổ kế toán hợp nhất cho kỳ kế toán
năm.
Sổ kế toán hợp nhất được mở
ở thời điểm lập báo cáo tài chính hợp
nhất.
(6) Công ty mẹ phải căn cứ vào báo cáo tài chính
của công ty mẹ và công ty con và các bút toán điều
chỉnh để ghi sổ kế toán hợp nhất.
Sổ kế toán hợp nhất phải ghi kịp
thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung
của sổ. Thông tin, số liệu ghi vào sổ kế
toán hợp nhất phải chính xác, trung thực, đúng
với căn cứ ghi sổ kế toán hợp nhất.
(7) Số liệu của sổ kế toán hợp nhất
là căn cứ lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
(8) Sổ kế toán hợp nhất (tổng hợp,
hoặc chi tiết) sử dụng để phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế hợp nhất nhằm cung
cấp các số liệu, thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính
hợp nhất.
(9) Mẫu sổ kế toán hợp nhất:
9.1- Sổ kế toán tổng
hợp: Sổ kế toán hợp nhất
(xem Biểu số 12- Mẫu số S01- SHN)
a)
Căn cứ ghi Sổ kế toán hợp nhất:
- Thông tin từ các báo cáo tài chính của công
ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn (Bảng cân
đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
và Bản thuyết minh Báo cáo tài chính);
- Các Phiếu kế toán ghi nhận các bút
toán điều chỉnh theo nguyên tắc và phương pháp
điều chỉnh quy định tại các mục 2.3.1,
2.3.2 nói trên để thực hiện hợp nhất các báo
cáo tài chính trong tập đoàn của công ty mẹ và các công
ty con.
b) Phương pháp ghi Sổ kế toán hợp nhất
Biểu số 12
Tên Tập đoàn: .............................
|
Mẫu số S01 - S HN
|
Địa chỉ: .........................................
|
(Ban hành theo TT số 23/2005/TT-BTC ngày
30/03/2005 của Bộ Tài chính)
|
SỔ KẾ TOÁN
HỢP NHẤT
Năm ......
Chứng từ
sử dụng
để hợp nhất
|
Diễn giải
|
Các khoản mục
đối ứng liên quan đến bút toán điều
chỉnh
|
Các khoản mục
báo cáo tài chính công ty mẹ, công ty con
|
Điều chỉnh
Tăng (+),
giảm(-)
|
Khoản mục
hợp nhất
|
||||
Báo cáo
tài chính
và các phiếu
kế toán
|
Ngày...
Tháng...
|
Tài
sản*
|
Nguồn vốn*
|
Tăng
|
Giảm
|
Tài
sản*
|
Nguồnvốn*
|
||
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
I -
Hợp nhất Bảng CĐKT tập đoàn
|
|||||||||
1- Tài sản cố
định
|
|||||||||
Bảng
CĐKT
|
31/12/04
|
Công ty mẹ
|
|||||||
Bảng
CĐKT
|
31/12/04
|
Công ty con
|
|||||||
Bảng
CĐKT
|
31/12/04
|
Công ty con
|
|||||||
.........
|
|||||||||
Cộng
|
|||||||||
2- Hàng tồn kho
|
|||||||||
Bảng
CĐKT
|
31/12/04
|
Công ty mẹ
|
|||||||
Bảng
CĐKT
|
31/12/04
|
Công ty con
|
|||||||
Bảng
CĐKT
|
31/12/04
|
Công ty con
|
|||||||
.........
|
|||||||||
01/PKT
|
15/3/04
|
Lãi lỗ nội bộ
chưa thực sự phát sinh
|
|||||||
Cộng
|
|||||||||
II- Hợp nhất
Báo cáo kết quả hoạt động KD tập đoàn
|
|||||||||
1. DT bán hàng và cung cấp
dịch vụ
|
|||||||||
KQKD
|
31/12/04
|
Công ty mẹ
|
|||||||
Công ty con
|
|||||||||
Công ty con
|
|||||||||
Bút toán điều chỉnh
doanh thu nội bộ
|
|||||||||
Cộng
|
(*) Đối
với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
hợp nhất thì dùng từ Doanh thu/Chi phí; Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ hợp nhất thì dùng từ
“Thu/Chi”
9.2- Sổ kế toán hợp nhất chi tiết
Để ghi nhận các thông tin, số
liệu chi tiết liên quan đến hợp nhất Báo cáo
tài chính có thể mở các sổ kế toán chi tiết,
như: Sổ theo dõi tình hình mua, sáp nhập doanh nghiệp;
Sổ theo dõi đầu tư vào công ty liên kết; Sổ
theo dõi đầu tư vào công ty liên doanh,... Các mẫu
sổ này được mở ra theo yêu cầu theo dõi thông
tin số liệu của đơn vị.
2.5-
Bổ sung các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính hợp
nhất
2.5.1- Bổ
sung các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán
hợp nhất (Mẫu số B 01 – DN/HN)
(1)- Bổ sung
chỉ tiêu V “Lợi thế thương mại”- Mã số
260 trong phần “Tài sản” để phản ánh lợi
thế thương mại phát sinh trong giao dịch hợp
nhất kinh doanh.
Thay đổi
mục V “Tài sản dài hạn khác” – Mã số 260 thành
mục VI “Tài sản dài hạn khác” – Mã số 270
(2)- Bổ sung
mục C “Lợi ích của cổ đông thiểu số” -
Mã số 500 trong phần “Nguồn vốn” để
phản ánh giá trị của lợi ích của cổ
đông thiểu số.
2.5.2 -
Bổ sung các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh hợp nhất (Mẫu số B02 –DN/HN)
(1)- Bổ sung
chỉ tiêu 14 “Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong
công ty liên kết, liên doanh” –Mã số 50
Thay đổi
số thứ tự và mã số của các chỉ tiêu sau:
15- Tổng
lợi nhuận kế toán – Mã số 60
16- Thuế
thu nhập doanh nghiệp – Mã số 61
17- Lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp – Mã số 70
(70 = 60 – 61)
(2) Bổ sung các
chỉ tiêu:
17.1- Lợi ích
của cổ đông thiểu số
17.2- Lợi
nhuận sau thuế của cổ đông của công ty
mẹ
2.5.3-
Bổ sung các thông tin phải trình bày trong Bản thuyết
minh báo cáo tài chính hợp nhất
(1) Bổ sung vào
sau phần I “Đặc điểm hoạt động
của tập đoàn” các thông tin cần trình bày trong
Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất theo yêu
cầu của các chuẩn mực kế toán số 25 “Báo
cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu
tư vào công ty con”, chuẩn mực số 07 “Kế toán các
khoản đầu tư vào công ty liên kết” và chuẩn
mực số 08 “Thông tin tài chính về những khoản
vốn góp liên doanh”, bao gồm:
1- Tổng số
các công ty con
+ Số lượng các công ty con được hợp
nhất
+ Số lượng các công ty con không được
hợp nhất. Giải thích rõ lý do và tên, địa
chỉ trụ sở chính của công ty mẹ của nó
đã lập và phát hành báo cáo tài chính hợp nhất.
2- Danh sách các công ty con quan trọng được hợp
nhất
- Công ty A:
. Tên công ty:
. Địa chỉ:
. Tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ:
. Quyền
biểu quyết của công ty mẹ:
- Công ty B:
. Tên công ty:
. Địa chỉ:
. Tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ:
. Quyền
biểu quyết của công ty mẹ:
.........
3- Các công ty con bị loại khỏi quá trình hợp
nhất. Giải thích rõ lý do
4- Danh sách các công ty liên kết quan trọng được
phản ánh trong Báo cáo tài chính hợp nhất theo
phương pháp vốn chủ sở hữu
- Công ty liên kết A
+ Địa chỉ trụ sở chính
+ Tỷ lệ phần sở hữu
+ Tỷ lệ quyền biểu quyết
- Công ty liên kết B
+ Địa
chỉ trụ sở chính
+ Tỷ lệ phần sở hữu
+ Tỷ lệ quyền biểu quyết
- Công ty liên kết C
+ ....................
+ ....................
5- Danh sách các công
ty liên kết ngừng áp dụng hoặc không áp dụng
phương pháp vốn chủ sở hữu khi lập Báo
cáo tài chính hợp nhất.
6- Danh sách các cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
quan trọng được phản ánh trong Báo cáo tài chính
hợp nhất theo phương pháp vốn chủ sở
hữu
- Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát A:
+ Địa chỉ trụ sở chính
+ Tỷ lệ phần sở hữu
+ Tỷ lệ quyền biểu quyết
- Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát B:
+ Địa chỉ trụ sở chính
+ Tỷ lệ phần sở hữu
+ Tỷ lệ quyền biểu quyết
- Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát C:
...................................................
7- Danh sách các cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
ngừng áp dụng hoặc không áp dụng phương pháp
vốn chủ sở hữu khi lập báo cáo tài chính
hợp nhất.
8- Những
sự kiện ảnh hưởng quan trọng đến
hoạt động kinh doanh của tập đoàn trong
năm báo cáo
VÍ
DỤ: LẬP BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP
NHẤT
I- Có tình hình số liệu sau
liên quan đến thực hiện hợp nhất báo cáo tài
chính của tập đoàn
1- Tập đoàn NEC gồm 2 công ty (công ty
mẹ A và công ty con B). Số liệu Bảng cân đối
kế toán riêng của Công ty mẹ A và Công ty con B như sau:
Đơn vị tính: 1.000. 000 đồng
|
Đơn
vị tính: 1.000. 000 đồng
|
|||||
Công ty
mẹ A
|
Công ty con
B
|
|||||
Chỉ
tiêu
|
Số
cuối năm (31/12/04)
|
Chỉ
tiêu
|
Số
cuối năm (31/12/04)
|
|||
Tài
sản
|
Tài
sản
|
|||||
1-
Phải thu khách hàng
|
1.200
|
1-
Phải thu khách hàng
|
1.270
|
|||
2- Hàng
tồn kho
|
5.150
|
2- Hàng
tồn kho
|
6.570
|
|||
3- TSCĐ
hữu hình
|
14.000
|
3- TSCĐ
hữu hình
|
27.500
|
|||
4- Đầu tư vào công
ty con B
|
35.000
|
4- Chi phí xây dựng cơ bản
dở dang
|
13.260
|
|||
5- Đầu tư vào công ty liên
kết C
|
15.000
|
5-
Đầu tư dài hạn khác
|
||||
Tổng
cộng Tài sản
|
70.350
|
Tổng
cộng Tài sản
|
48.600
|
|||
Nguồn
vốn
|
Nguồn
vốn
|
|||||
1-
Phải trả người bán
|
280
|
1-
Phải trả người bán
|
1.200
|
|||
2- Phải trả dài hạn nội
bộ
|
28.770
|
2-
Phải trả dài hạn nội bộ
|
1.840
|
|||
3- Vốn đầu tư
của chủ sở hữu
|
40.600
|
3- Vốn đầu tư
của chủ sở hữu
|
45.000
|
|||
4- Lợi nhuận chưa phân
phối
|
700
|
4- Lợi nhuận chưa phân
phối
|
560
|
|||
Tổng
cộng Nguồn vốn
|
70.350
|
Tổng
cộng Nguồn vốn
|
48. 600
|
2- Tình hình đầu tư vào Công ty con B của Công ty
mẹ A như sau:
Công ty mẹ A
đầu tư vào công ty con B 35.000 và nắm giữ 78%
quyền biểu quyết.
Công ty mẹ A
đầu tư vào Công ty liên kết C 150 000 cổ
phiếu với mệnh giá (triệu đồng)/1 cổ phiếu,
tổng giá trị đầu tư 15.000 (triệu
đồng), chiếm 40% vốn cổ phần của Công
ty C. Do Công ty mẹ A sở hữu 40% số cổ
phiếu của Công ty C nên Công ty C là công ty liên kết
của công ty mẹ A.
- Tình hình mua và
sở hữu 150.000 cổ phiếu của công ty C trong
năm 2004 như sau:
Đơn vị tính 1.000.000 đồng
Giá
trị 150.000 cổ phiếu tại Công ty liên kết C
tương ứng với các tài sản sau
|
Giá
trị hợp lý của tài
|
Chênh
lệch
|
Số
điều chỉnh trên Bảng cân đối kế toán
hợp nhất
|
Ghi chú
{Tiêu
thức phân bổ chênh lệch (3)}
|
|
Loại
tài sản
|
Giá
trị
|
sản
mua
|
|||
A
|
1
|
2
|
3 = 2 -1
|
4
|
5
|
1) Hàng tồn kho
|
5.000
|
5.000
|
0
|
0
|
|
2) TSCĐ
-
Phiếu kế toán
|
10.000
|
8.000
|
2.000
|
200 (3a)
|
10 năm
|
3) Lợi thế thương
mại
-
Phiếu kế toán
|
2.000
|
2.000
|
100 (3b)
|
20 năm
|
|
Tổng
số
|
15.000
|
15.000
|
0
|
300 (3)
|
Giá trị
đầu tư vào Công ty liên kết C phải
được điều chỉnh để phản ánh
theo giá trị hợp lý lúc mua khi hợp nhất báo cáo tài
chính. Bút toán điều chỉnh giảm vốn đầu
tư vào Công ty liên kết C với giá trị 300 (3)
được thực hiện khi hợp nhất báo cáo tài
chính.
3. Trong năm 2004
giữa 2 Công ty mẹ A và Công ty con B có một số
nghiệp vụ kinh tế sau:
- 15/10 Công ty
(mẹ) A bán hàng cho Công ty (con) B mặt hàng X giá vốn là 200
(cho 10 sản phẩm), giá bán 250, hiện mặt hàng X còn
tồn kho tại Công ty con B 50% số hàng đã mua của
Công ty mẹ A. Công ty con B đã thanh toán toàn bộ tiền
hàng cho Công ty mẹ A.
Như vậy,
lãi nội bộ 250 - 200 = 50 chỉ được ghi
nhận 25 (50 x 50%) và phải điều chỉnh giảm
lãi của tập đoàn của năm tài chính 2003.
II- Lập
Bảng Cân đối kế toán hợp nhất của Công
ty mẹ A
Căn cứ vào
Bảng cân đối kế toán của Công ty mẹ A, Công
ty con B và tình hình đầu tư của Công ty mẹ A,
lập các bút toán điều chỉnh sau:
1- Bút toán
điều chỉnh vốn đầu tư của Công ty
mẹ A vào Công ty con B:
- Giảm khoản mục "Đầu
tư vào công ty con": 35.000 của Công ty mẹ A
- Giảm khoản mục "Nguồn
vốn kinh doanh": 35.000 của Công ty con B.
2- Bút toán điều
chỉnh lãi nội bộ đối với hàng hoá tiêu
thụ nội bộ chưa thực hiện (50% hàng hoá Công
ty mẹ A bán cho Công ty con B chưa được bán ra
ngoài:
- Giảm
khoản mục "Hàng tồn kho": 25 của Công
ty con B
- Giảm
khoản mục "Lợi nhuận chưa phân
phối": 25 của Công ty mẹ A.
3- Bút toán
điều chỉnh ghi nhận vốn đầu tư
liên kết của công ty mẹ theo giá trị hợp lý
của tài sản mua theo phương pháp vốn chủ
sở hữu:
- Tăng
khoản mục "Vốn đầu tư vào công ty
liên kết”: 300 của Công ty mẹ
- Tăng
khoản mục "Lợi nhuận chưa phân phối”:
300 của Công ty mẹ A.
Bảng
tổng hợp kết quả hợp nhất Bảng Cân
đối kế toán
của công
ty mẹ A và công ty con B ngày 31/12/2004
Đơn
vị tính: 1.000.000 đồng
Chỉ
tiêu
|
Công ty
mẹ A
|
Công ty
con B
|
Bút toán
điều chỉnh
|
Bảng
CĐKT
hợp
nhất
|
||||
Tài
sản
|
Nguồn
vốn
|
Tài
sản
|
Nguồn
vốn
|
Tăng
(+)
|
Giảm
(-)
|
Tài
sản
|
Nguồn
vốn
|
|
Tài
sản
|
||||||||
1- Phải thu khách hàng
|
1200
|
1.270
|
-
|
2.470
|
||||
2- Hàng
tồn kho
|
5.150
|
6.570
|
25
(2)
|
11.695
|
||||
3- TSCĐ
hữu hình
|
14.000
|
27.500
|
41.500
|
|||||
4. Chi phí XD cơ bản dở
dang
|
13.260
|
13.260
|
||||||
4- Đầu tư vào công ty con B
|
35.000
|
-
|
35.000 (1)
|
0
|
||||
5- Đầu tư vào công ty liên
kết C
|
15.000
|
-
|
300
(3)
|
14.700
|
||||
Tổng
cộng tài sản
|
70.350
|
48.600
|
35.325
|
83.625
|
||||
Nguồn
vốn
|
||||||||
1- Phải trả người bán
|
280
|
1.200
|
1.480
|
|||||
2- Phải trả dài hạn
nội bộ
|
28.770
|
1.840
|
30.610
|
|||||
3- Vốn đầu tư
của chủ sở hữu
|
40.600
|
45.000
|
(35.000)
(1)
|
50.600
|
||||
4- Lợi nhuận chưa
phân phối
|
700
|
560
|
(25) (2)
(300)(3)
|
935
|
||||
Tổng
cộng
nguồn
vốn
|
70.350
|
48.600
|
(35.325)
|
83.625
|
Bảng tổng
hợp Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
hợp nhất
của Công ty
mẹ A và Công ty con B năm 2004
Đơn vị tính 1.000.000 đồng
Chỉ
tiêu
|
Công ty
mẹ A
|
Công ty
con B
|
Bút toán
điều
chỉnh*
(+,-)
|
Báo cáo KQKD
hợp
nhất
|
A
|
1
|
2
|
3
|
4
|
1- Doanh thu
|
1.000
|
1.500
|
(125) (1)
|
2.375
|
2- Giá vốn (+)
Chi phí QL & bán hàng
|
(900)
|
(1.420)
|
100 (2)
|
(2.220)
|
3- Tổng thu
nhập chịu thuế
|
100
|
80
|
(25) (3)
|
155
|
4- Thuế TNDN
phải nộp (28%)
|
(28)
|
(22,4)
|
-
|
(50,4)
|
5- Lợi
nhuận sau thuế TNDN
|
72
|
57,6
|
(25) (4)
|
104,6
|
(*) Giải thích các bút toán
điều chỉnh doanh thu nội bộ, giá vốn
nội bộ, lãi nội bộ (ở cột 3 – bút toán
điều chỉnh):
(1)
Bút
toán điều chỉnh giảm doanh thu nội bộ là 125
do Công ty mẹ A bán cho Công ty con B 250, nhưng đến
cuối năm tài chính (31/12) số hàng hoá trên Công ty con B
chỉ tiêu thụ được 50%, do vậy phải
điều chỉnh giảm doanh thu tiêu thụ nội
bộ của Công ty mẹ là 50%: 250 x 50% = 125 khi thực
hiện hợp nhất doanh thu tiêu thụ của tập
đoàn.
(2) Bút toán
điều chỉnh giảm giá vốn nội bộ là 100
do phải điều chỉnh giảm giá vốn tiêu
thụ nội bộ tương ứng với
điều chỉnh giảm doanh thu tiêu thụ nội
bộ là: 200 x 50% = 100.
(3),(4) Bút toán
điều chỉnh giảm thu nhập (lợi nhuận)
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, và lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp là 25:
Bút toán điều chỉnh này tương ứng với
bút toán điều chỉnh ghi giảm khoản mục
lợi nhuận chưa phân phối của công ty mẹ và
ghi giảm giá trị hàng tồn kho của công ty con về
khoản lãi nội bộ chưa thực hiện ở
thời điểm cuối năm tài chính (31/12)
khi hợp nhất Bảng cân đối kế
toán của tập đoàn do hàng tồn kho tiêu thụ
từ công ty mẹ sang công ty con tính đến cuối
năm tài chính mới tiêu thụ được 50%.
3- Hướng
dẫn kế toán khoản đầu tư vào công ty con
3.1- Sửa
đổi, bổ sung tài khoản kế toán
3.1.1 - Tài khoản phản ánh khoản đầu tư vào
công ty con
(1) Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ
- Tài khoản 1361 - Vốn kinh doanh ở đơn vị
trực thuộc: Tài khoản này chỉ mở
ở đơn vị cấp trên (Doanh nghiệp
độc lập, tổng công ty) để phản ánh
số vốn đầu tư của chủ sở hữu
hiện có ở các đơn vị trực thuộc do
cấp trên cấp trực tiếp hoặc hình thành bằng
các phương thức khác.
- Tài
khoản này không phản ánh số vốn đầu tư
mà công ty mẹ đầu tư vốn trực tiếp
hoặc gián tiếp vào các công ty con. Các khoản đầu
tư này được phản ánh ở TK 221 - Đầu
tư vào công ty con.
(2) Tài khoản 221 - Đầu tư vào công ty con
a) Đổi
tên Tài khoản 221 “Đầu tư chứng khoán dài
hạn” thành Tài khoản 221 “Đầu tư vào công ty con”.
b) Nội dung,
kết cấu, phương pháp kế toán của Tài
khoản 221 “Đầu tư vào công ty con”.
Tài
khoản 221 dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động khoản đầu tư
vốn vào công ty con. Khoản đầu tư vào công ty con
bao gồm:
(1). Cổ
phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ xác nhận
vốn góp của công ty mẹ vào công ty con hoạt
động theo loại hình công ty cổ phần. Cổ
phiếu có thể gồm cổ phiếu thường,
cổ phiếu ưu đãi.
Công ty mẹ là
chủ sở hữu cổ phiếu thường tại
Công ty con có quyền tham gia Đại hội cổ
đông, có thể ứng cử và bầu cử vào Hội
đồng quản trị, có quyền biểu quyết các
vấn đề quan trọng về sửa đổi,
bổ sung điều lệ, phương án kinh doanh, phân
chia lợi nhuận theo quy định trong điều lệ
hoạt động của doanh nghiệp. Công ty mẹ là
chủ sở hữu cổ phiếu được
hưởng cổ tức trên kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty con, nhưng đồng
thời chủ sở hữu cổ phiếu cũng
phải chịu rủi ro khi công ty con thua lỗ, giải
thể (hoặc phá sản) theo điều lệ của
doanh nghiệp và Luật phá sản doanh nghiệp.
(2). Khoản
đầu tư vốn vào công ty con hoạt động
theo loại hình công ty Nhà nước, công ty TNHH một thành
viên, công ty cổ phần Nhà nước và các loại hình
doanh nghiệp khác.
Hạch toán Tài
khoản 221 - Đầu tư vào công ty con
cần tôn
trọng một số quy định sau
(1). Vốn
đầu tư vào công ty con phải được
phản ánh theo giá gốc, bao gồm giá mua cộng (+) các chi
phí mua (nếu có), như: Chi phí môi giới, giao dịch,
lệ phí, thuế và phí Ngân hàng...
(2). Kế toán
phải mở sổ chi tiết theo dõi khoản đầu
tư vào từng công ty con theo mệnh giá, giá thực tế
mua cổ phiếu, chi phí thực tế đầu tư
vào các công ty con...
(3). Phải
hạch toán đầy đủ, kịp thời các
khoản thu nhập từ công ty con (lãi cổ phiếu, lãi
kinh doanh) của năm tài chính vào báo cáo tài chính riêng của
công ty mẹ. Cổ tức, lợi nhuận
được chia từ công ty con được hạch
toán vào doanh thu hoạt động tài chính hàng năm của
công ty mẹ.
Kết cấu và
nội dung phản ảnh của
Tài khoản 221 -
Đầu tư vào công ty con
Bên Nợ:
Giá trị
thực tế các khoản đầu tư vào công ty con
tăng.
Bên Có:
Giá trị
thực tế các khoản đầu tư vào công ty con
giảm.
Số
dư bên Nợ:
Giá trị
thực tế các khoản đầu tư vào công ty con
hiện có của công ty mẹ.
Tài
khoản 221 - Đầu tư vào công ty con, có 2 tài khoản
cấp 2:
- Tài
khoản 2211 - Đầu tư cổ phiếu: Phản
ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của các loại cổ phiếu đầu tư vào công
ty con của công ty mẹ.
- Tài
khoản 2212 - Đầu tư khác: Phản ánh giá
trị hiện có và tình hình biến động của các
loại đầu tư khác vào công ty con của công ty
mẹ.
Phương pháp
hạch toán kế toán
một số
hoạt động kinh tế chủ yếu
(1) Khi công ty
mẹ mua cổ phiếu hoặc đầu tư vào công ty
con bằng tiền theo cam kết góp vốn đầu
tư, hoặc mua khoản đầu tư tại công ty
con, căn cứ vào khoản tiền thực tế
đầu tư vào công ty con, ghi:
Nợ TK 221 -
Đầu tư vào công ty con
Có TK 111 - Tiền
mặt; hoặc
Có TK 112 - Tiền
gửi Ngân hàng
Có TK 341 - Vay dài
hạn.
Đồng
thời mở sổ chi tiết ngoài Bảng cân đối
kế toán để theo dõi từng loại cổ phiếu
theo mệnh giá (nếu đầu tư vào công ty con bằng
mua cổ phiếu của công ty con).
(2) Nếu có chi
phí phát sinh về thông tin, môi giới, giao dịch mua, bán
trong quá trình mua cổ phiếu, hoặc thực hiện
đầu tư vào công ty con, ghi:
Nợ TK 221 -
Đầu tư vào công ty con
Có các TK 111, 112,
...
(3) Trường
hợp chuyển khoản đầu tư vào công ty liên
kết, liên doanh, công cụ tài chính thành khoản đầu
tư vào công ty con, ghi:
Nợ TK 221 -
Đầu tư vào công ty con
Có TK 222 - Vốn
góp liên doanh, hoặc
Có TK 223 -
Đầu tư vào công ty liên kết
Có TK 228 -
Đầu tư dài hạn khác
Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn
hạn khác.
(4) Cuối
năm tài chính nhận được thông báo chia cổ
tức, lãi kinh doanh, hoặc nhận được
tiền về các khoản lãi được chia từ công
ty con, ghi:
Nợ TK 111,
112
Nợ TK 131 -
Phải thu khách hàng; hoặc
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Trường
hợp lãi được chia để lại tăng
vốn đầu tư vào công ty con - nếu có)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
(5) Khi chuyển
đổi khoản đầu tư vào công ty con thành
khoản đầu tư vào công ty liên kết, hoặc
trở thành khoản đầu tư là công cụ tài chính,
ghi:
Nợ TK 121 -
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Nợ TK 223 -
Đầu tư vào công ty liên kết
Nợ TK 228 -
Đầu tư dài hạn khác
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con.
(6) Khi
thu hồi, thanh lý vốn đầu tư vào công ty con, phát
sinh lỗ về thu hồi vốn đầu tư, ghi:
Nợ các TK 111,
112
Nợ TK 131 -
Phải thu khách hàng
Nợ TK 635 - Chi
phí tài chính (đối với các khoản lỗ đầu
tư không thể thu hồi)
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con.
(7) Khi
thu hồi, thanh lý vốn đầu tư vào công ty con, phát
sinh lãi về thu hồi vốn đầu tư, ghi:
Nợ các TK 111,
112
Nợ TK 138 -
Phải thu khác
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
(đối với các khoản chênh lệch lãi
đầu tư thu hồi)
3.2- Sửa
đổi, bổ sung nội dung phản ánh của Tài
khoản 228 “Đầu tư dài hạn khác”
- Tài khoản 228
dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của các loại đầu tư tài
chính dài hạn khác ngoài các khoản đầu tư vào công
ty con, công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát. Các khoản đầu tư dài hạn khác bao
gồm: các khoản đầu tư vốn vào đơn
vị khác mà doanh nghiệp nắm giữ ít hơn 20 %
quyền biểu quyết; đầu tư trái phiếu,
cho vay vốn, các khoản đầu tư khác,... mà
thời hạn nắm giữ, thu hồi hoặc thanh toán
trên 1 năm.
- Đầu
tư dài hạn khác được phân chia thành đầu
tư chứng khoán dài hạn và đầu tư dài hạn
khác. Chứng khoán là công cụ tài chính và là hàng hóa của
thị trường chứng khoán. Thị trường
chứng khoán thực hiện chức năng dẫn
vốn đầu tư của những người có
vốn nhưng không có cơ hội hoặc năng lực
đầu tư tới những người có cơ
hội đầu tư nhưng thiếu vốn. Chứng
khoán dài hạn là công cụ huy động vốn với kỳ
hạn thanh toán trên 1 năm.
Chứng khoán dài
hạn bao gồm:
- Cổ phiếu
doanh nghiệp là chứng chỉ xác nhận vốn góp
của chủ sở hữu vào doanh nghiệp đang
hoạt động hoặc bắt đầu thành
lập.Cổ phiếu có thể có cổ phiếu
thường, cổ phiếu ưu đãi.
- Trái phiếu là
chứng chỉ vay nợ có kỳ hạn và có lãi do Nhà
nước hoặc doanh nghiệp phát hành nhằm huy
động vốn cho đầu tư phát triển. Trái
phiếu gồm có: Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính
quyền địa phương, trái phiếu công ty.
Lãi suất
của trái phiếu có thể là lãi suất cố
định cho cả thời hạn của trái phiếu,
có thể là lãi suất cố định áp dụng hàng
năm, có thể là lãi suất hình thành qua đấu giá.
Hạch toán Tài
khoản 228 - Đầu tư dài hạn khác
cần tôn
trọng một số quy định sau
1. Chứng khoán
đầu tư dài hạn phải được ghi
sổ theo giá gốc (giá thực tế mua chứng khoán)
gồm: giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có), như: Chi
phí môi giới, giao dịch, lệ phí, thuế và phí Ngân
hàng...
2. Cuối niên
độ kế toán, nếu giá trị thị
trường của chứng khoán đầu tư dài
hạn bị giảm xuống thấp hơn giá gốc,
kế toán được lập dự phòng giảm giá
đầu tư dài hạn. Việc lập dự phòng
giảm giá đầu tư dài hạn phải theo quy
định của chuẩn mực kế toán và cơ
chế quản lý tài chính.
3. Kế toán
phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại trái
phiếu, cổ phiếu đã mua theo thời hạn và
đối tác đầu tư, hạch toán theo mệnh giá,
giá thực tế mua của cổ phiếu, trái phiếu.
Nắm chắc mọi thông tin của thị trường
chứng khoán và có quyết định đúng khi
đầu tư.
4. Phải tính
toán và thanh toán kịp thời mọi khoản lãi về
cổ phiếu, trái phiếu khi đến kỳ hạn.
Lãi cổ phiếu, trái phiếu được hạch toán
vào thu nhập hoạt động tài chính hàng năm của
doanh nghiệp.
5. Khi cho vay
vốn phải theo dõi chi tiết từng khoản tiền
cho vay theo đối tượng vay, phương thức
vay, thời hạn và lãi suất cho vay.
Kết cấu và
nội dung phản ảnh của
Tài khoản 228 -
đầu tư dài hạn khác
Bên Nợ:
Giá trị
thực tế các khoản đầu tư dài hạn khác
tăng.
Bên Có:
Giá trị
thực tế các khoản đầu tư dài hạn khác
giảm.
Số
dư bên Nợ:
Giá trị
thực tế các khoản đầu tư dài hạn khác
hiện có của doanh nghiệp.
Tài
khoản 228 - Đầu tư dài hạn khác, có 3 tài
khoản cấp 3:
- Tài
khoản 2281 - Cổ phiếu: Phản ánh giá
trị hiện có và tình hình biến động của các
loại cổ phiếu đầu tư dài hạn hoặc
góp vốn mà doanh nghiệp nắm giữ ít hơn 20% quyền
biểu quyết ở doanh nghiệp khác.
- Tài
khoản 2282 - Trái phiếu: Phản ánh giá trị
hiện có và tình hình biến động của các loại
trái phiếu đầu tư dài hạn của doanh
nghiệp.
- Tài
khoản 2283 - Đầu tư dài hạn khác: Phản
ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của vốn cho vay hoặc đầu tư dài hạn
khác của doanh nghiệp.
Phương pháp
hạch toán kế toán
một số
hoạt động kinh tế chủ yếu
I. Hoạt
động đầu tư chứng khoán, góp vốn
1. Khi doanh
nghiệp mua cổ phiếu hoặc góp vốn vào
đơn vị khác (nắm giữ dưới 20%
quyền biểu quyết ở doanh nghiệp khác), căn
cứ vào chứng từ chi tiền và cổ phiếu
đã mua, ghi:
Nợ TK 228 -
Đầu tư dài hạn khác
Có các TK 111, 112,...
Đồng
thời mở sổ chi tiết theo dõi từng loại
cổ phiếu, vốn góp.
2. Khi mua trái
phiếu căn cứ vào chứng từ chi tiền và trái
phiếu đã mua, ghi:
Nợ TK 228 -
Đầu tư dài hạn khác
Có các TK 111, 112,...
3. Trường
hợp nhận lãi trái phiếu, cổ tức định
kỳ, khi nhận được lợi nhuận, cổ
tức hoặc xác định số lợi nhuận, cổ
tức phải thu, ghi:
Nợ TK 111, 112;
hoặc
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng (chưa thu được
tiền ngay)
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác
(Trường hợp lãi nhập vào vốn)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
4. Nếu có chi
phí phát sinh về thông tin, môi giới, giao dịch mua bán,
trong quá trình đầu tư chứng khoán, ghi:
Nợ TK 635 - Chi
phí tài chính
Có TK 111, 112, ...
5. Khi thanh toán trái
phiếu đến hạn, ghi:
Nợ TK 111, 112,
...
Có TK 228 -
Đầu tư dài hạn khác (Số tiền gốc)
Có TK 515 – Doanh thu
hoạt động tài chính (Số tiền lãi).
6. Trường
hợp cần vốn, doanh nghiệp phải thanh toán trái
phiếu trước hạn không lấy lãi hoặc nhượng
bán với giá thu hồi đủ vốn gốc, hoặc
chịu lỗ, ghi:
Nợ TK 111, 112
(Số tiền thu được)
Nợ TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính (Chênh
lệch số tiền thu được nhỏ hơn giá
vốn đầu tư chứng khoán); hoặc ghi Có Tài
khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” (Chênh
lệch số tiền thu được lớn hơn giá
vốn đầu tư chứng khoán)
Có TK 228 -
Đầu tư dài hạn khác (Số tiền gốc).
7. Khi chuyển
đổi chứng khoán đầu tư dài hạn thành
chứng khoán đầu tư ngắn hạn, ghi:
Nợ TK 121 -
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK 228 -
Đầu tư dài hạn khác.
II. Hoạt
động cho vay vốn
1. Khi cho
đơn vị khác vay vốn có thời hạn thu hồi
trên một năm, ghi:
Nợ TK 228 -
Đầu tư dài hạn khác
Có TK 111, 112,...
2. Định
kỳ tính và thu lãi cho vay vốn, ghi:
Nợ TK 111,
112,...
Nợ TK 131 -
Phải thu của khách hàng (Nếu chưa thu
được tiền ngay)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Chi tiết
về lãi cho vay vốn).
3. Thu hồi
vốn cho vay, ghi:
Nợ TK 111,
112,... (Số tiền gốc và lãi cho vay)
Có TK 228 -
Đầu tư dài hạn khác (Số tiền gốc)
Có TK 515 – Doanh thu
hoạt động tài chính (Số lãi).
4- Qui định
chung về báo cáo tài chính tổng hợp
4.1- Mục
đích của Báo cáo tài chính tổng hợp
1- Tổng
hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình
hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn
chủ sở hữu ở thời điểm kết thúc
năm tài chính, tình hình và kết quả hoạt động
kinh doanh năm tài chính của toàn đơn vị.
2- Cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh
giá thực trạng tình hình tài chính và tình hình kinh doanh năm
tài chính của toàn đơn vị. Thông tin của báo cáo
tài chính tổng hợp là căn cứ quan trọng cho
việc đề ra các quyết định về quản
lý, điều hành hoạt động kinh doanh của
đơn vị cấp trên, của các nhà đầu
tư, của các chủ sở hữu hiện tại và
tương lai và của các cơ quan quản lý Nhà nước
có thẩm quyền,...
4.2- Phạm vi áp
dụng
1- Kết thúc năm tài chính các đơn vị kế toán
cấp trên có các đơn vị kế toán trực
thuộc hoặc tổng công ty Nhà nước hoạt
động theo mô hình không có công ty con phải lập Báo cáo tài
chính tổng hợp để phản ánh tình hình tài chính và
tình hình kinh doanh của:
(1) Toàn bộ các đơn vị trong phạm vi quản lý
của đơn vị cấp trênbao gồm đơn
vị cấp trên và các đơn vị cấp dưới
độc lập hoặc hạch toán trực
thuộc;hoặc
(2) Tổng công ty Nhà nước thành lập và hoạt
động theo mô hình không có công ty con.
Trong Thông tư này các đối tượng (1) và (2)
được gọi chung là đơn vị kế toán
cấp trên.
4.3- Nội dung của hệ thống Báo cáo tài chính
tổng hợp
1 - Hệ
thống báo cáo tài chính hợp nhất bao gồm 4 biểu
mẫu báo cáo:
-
Bảng cân đối kế to¸n tæng hîp
|
Mẫu số B 01 - DN
|
|
- Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh tæng hîp
|
Mẫu số B 02 - DN
|
|
- Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ tổng hợp
|
Mẫu số B
03 - DN
|
|
- Bản
thuyết minh b¸o c¸o tài chÝnh tæng hîp
|
Mẫu số B 09 - DN
|
Ngoài ra,
để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế,
tài chính, yêu cầu chỉ đạo, điều hành
của toàn đơn vị, đơn vị kế toán
cấp trên, Tổng công ty Nhà nước có thể quy
định lập thêm các Báo cáo tài chính tổng hợp chi
tiết khác.
2- Nội dung, hình
thức trình bày các chỉ tiêu trong từng Báo cáo tài chính
tổng hợp được thực hiện theo mẫu
biểu quy định trong phần hướng dẫn
chuẩn mực số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”.
Trong quá trình áp
dụng, nếu thấy cần thiết các đơn
vị cấp trên có thể bổ sung chi tiết các chỉ
tiêu của Báo cáo tài chính tổng hợp cho phù hợp
với đặc điểm hoạt động kinh doanh
của đơn vị cấp trên; Nếu có sửa đổi
phải được Bộ Tài chính chấp thuận
bằng văn bản.
4.4- Trách
nhiệm, thời hạn lập và nộp Báo cáo tài chính
tổng hợp
(4.4.1) Trách nhiệm lập Báo cáo tài chính tổng hợp
Các đơn
vị sau đây phải thực hiện lập Báo cáo tài
chính tổng hợp đơn vị kế toán cấp trên
ngoài Báo cáo tài chính riêng của đơn vị kế toán cấp
trên:
- Tổng công ty
nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình
không có công ty con;
- Đơn
vị kế toán cấp trên khác: Là những đơn
vị kế toán có các đơn vị kế toán trực
thuộc có lập báo cáo tài chính;
Đơn vị
cấp trên phải lập, nộp và công khai báo cáo tài chính
tổng hợp theo quy định của Luật kế
toán, Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài
chính” và hướng dẫn tại Thông tư này.
(4.4.2) Thời hạn lập, nộp và công khai Báo cáo tài
chính tổng hợp
- Báo cáo tài chính tổng hợp phải lập và nộp
vào cuối kỳ kế toán năm tài chính cho các cơ quan
quản lý Nhà nước theo quy định chậm
nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế
toán năm.
- Báo cáo tài chính tổng hợp phải được
công khai trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết
thúc kỳ kế toán năm.
(4.4.3) Nơi nhận Báo cáo tài chính tổng hợp
Đối tượng lập
Báo
cáo tài chính
tổng hợp
|
Thời
hạn
lập
báo
cáo
|
Nơi nhận
báo cáo
|
||
Cơ quan
tài chính,
cơ quan
đăng ký kinh doanh
|
Cơ quan
Thuế
|
Cơ
quan Thống
kª
|
||
1.Tæng c«ng ty nhà nước (thµnh lËp vµ ho¹t ®éng theo m«
h×nh kh«ng cã c«ng ty con)
|
Năm, Quý
|
x
|
x
|
x
|
2. Đơn vị kế toán cấp trên
khác có đơn vị kế toán trực thuộc
|
Năm
|
x
|
x
|
x
|
4.2- Quy ®Þnh cô thÓ vÒ B¸o c¸o tµi chÝnh tæng hîp
4.2.1- Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính tổng
hợp
1- Đơn
vị kế toán cấp trên khi lập Báo cáo tài chính
tổng hợp phải căn cứ vào các Báo cáo tài chính
của tất cả các đơn vị kế toán
trực thuộc do đơn vị cấp trên quản lý.
2- Từng
chỉ tiêu của từng Báo cáo tài chính tổng hợp
được tính toán bằng cách tổng cộng chỉ
tiêu tương ứng của tất cả các Báo cáo tài
chính của các đơn vị trực
thuộc.
3- Đơn
vị kế toán cấp trên không được loại
trừ ra khỏi Báo cáo tài chính tổng hợp các Báo cáo tài
chính của đơn vị trực thuộc có hoạt
động kinh doanh khác biệt với hoạt động
của tất cả các đơn vị trực thuộc
khác trong đơn vị.
Đối
với đơn vị kế toán cấp trên có các quan
hệ giao dịch về đầu tư vốn (cấp
vốn chủ sở hữu, vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, vốn vay hộ,...) cung cấp
dịch vụ, sản phẩm lẫn nhau, chi hộ...
giữa đơn vị kế toán cấp trên với các
đơn vị trực thuộc hoặc giữa các
đơn vị kế toán trực thuộc với nhau thì
phải thực hiện các bút toán điều chỉnh
giảm trừ từng chỉ tiêu tương ứng
của từng Báo cáo tài chính. Nguyên tắc và phương
pháp giảm trừ được vận dụng các nguyên
tắc và phương pháp qui định cho việc lập
và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất trong Thông tư này.
4- Đối
với các chỉ tiêu đặc biệt chỉ có ở
một hoặc một số đơn vị trực
thuộc cũng phải được trình bày trên Báo cáo
tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán
cấp trên.
5- Báo cáo tài chính
tổng hợp được lập và trình bày theo nguyên
tắc kế toán và nguyên tắc đánh giá như báo cáo tài
chính hàng năm của doanh nghiệp độc lập trên
cơ sở tuân thủ Chuẩn mực kế toán số 21
“Trình bày Báo cáo tài chính” và qui định của các chuẩn
mực kế toán khác.
6- Báo cáo tài chính
tổng hợp được lập trên cơ sở áp
dụng chính sách kế toán theo nguyên tắc nhất quán cho
các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn
cảnh tương tự trong toàn bộ đơn vị.
- Nếu một
đơn vị trực thuộc sử dụng chính sách
kế toán khác với chính sách kế toán áp dụng thống
nhất trong toàn đơn vị thì đơn vị
trực thuộc đó phải có điều chỉnh thích
hợp các báo cáo tài chính trước khi sử dụng cho
việc lập Báo cáo tài chính tổng hợp.
- Trường
hợp nếu đơn vị trực thuộc không
thể sử dụng chính sách kế toán một cách
thống nhất làm ảnh hưởng đến Báo cáo
tài chính tổng hợp thì phải giải trình về các
khoản mục đã được hạch toán theo chính
sách kế toán khác nhau trong Bản thuyết minh báo cáo tài
chính tổng hợp.
7- Báo cáo tài chính
của các đơn vị trực thuộc sử dụng
để lập Báo cáo tài chính tổng hợp phải
được lập cho cùng một kỳ kế toán
năm.
Báo cáo
tài chính sử dụng để tổng hợp có thể
được lập vào thời điểm khác nhau
miễn là thời gian chênh lệch đó không vượt
quá 3 tháng. Nếu ngày kết thúc kỳ kế toán năm là
khác nhau quá 3 tháng thì các đơn vị kế toán trực
thuộc phải lập thêm một bộ báo cáo tài chính cho
mục đích tổng hợp có kỳ kế toán trùng
với kỳ kế toán năm của đơn vị
kế toán cấp trên.
8- Kết
quả hoạt động kinh doanh của đơn
vị kế toán trực thuộc được
đưa vào Báo cáo tài chính tổng hợp kể từ ngày
đơn vị là đơn vị thành viên trực thuộc
của đơn vị kế toán cấp trên.
Kết
quả hoạt động kinh doanh của đơn
vị thành viên không còn chịu sự quản lý của
đơn vị cấp trên không được đưa
vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
tổng hợp.
4.2.2- Trình
tự lập Báo cáo tài chính tổng hợp
(1) Kiểm tra Báo
cáo tài chính của từng đơn vị kế toán
trực thuộc, bảo đảm các báo cáo đã
được lập theo đúng qui định của
Luật kế toán và các Chuẩn mực kế toán như:
Phải có đủ từng báo cáo tài chính; các báo cáo tài chính
được lập cùng kỳ kế toán năm; chính sách
kế toán để lập các báo cáo tài chính là thống
nhất...Nếu cần điều chỉnh thì thực
hiện điều chỉnh trước khi sử dụng
để lập Báo cáo tài chính tổng hợp.
(2) Phân loại
đơn vị kế toán trực thuộc theo từng
loại hoạt động như: Doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh; hoạt động đầu tư xây dựng
và hoạt động sự nghiệp (nếu có). Từng
loại hoạt động trên được lập báo
cáo tài chính tổng hợp riêng.
(3) Đối
với các chỉ tiêu phải giảm trừ thì lập
Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh và
thực hiện tính toán tổng hợp trên chỉ tiêu
đó.
(4) Lập
Bảng tổng hợp báo cáo theo từng báo cáo tài chính
(Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính) từng chỉ
tiêu của từng báo cáo.
(5) Căn cứ
kết quả tổng hợp trên Bảng tổng hợp
báo cáo để lập Báo cáo tài chính tổng hợp theo
từng báo cáo.
0 nhận xét