Ảnh mang tính minh hoạ - Nguồn
Internet
|
Bộ Luật Lao động năm 1994 sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006, 2007
- Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
- Chương 2: VIỆC LÀM
- Chương 3: HỌC NGHỀ
- Chương 4: HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
- Chương 5: THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
- Chương 6: TIỀN LƯƠNG
- Chương 7: THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
- Chương 8: KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
- Chương 9: AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
- Chương 10: NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ
- Chương 11: NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN
- Chương 12: BẢO HIỂM XÃ HỘI
- Chương 13: CÔNG ĐOÀN
- Chương 14: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
- Chương 15: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG
- Chương 16: XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG
- Chương 17: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Chương 5:
THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Điều 44.
1-
Thoả ước lao động tập thể (sau đây gọi tắt là thoả ước tập thể) là văn
bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các
điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai
bên trong quan hệ lao động.
Thoả
ước tập thể do đại diện của tập thể lao động và người sử dụng lao động
thương lượng và ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và công
khai.
2- Nội dung thoả ước tập thể không được trái với các quy định của pháp luật lao động và pháp luật khác.
Nhà
nước khuyến khích việc ký kết thoả ước tập thể với những quy định có
lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật lao động.
Điều 45.
*1- Đại diện thương lượng thoả ước tập thể của hai bên gồm:
a) Bên tập thể lao động là Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời;
b)
Bên người sử dụng lao động là Giám đốc doanh nghiệp hoặc người được ủy
quyền theo điều lệ tổ chức doanh nghiệp hoặc có giấy ủy quyền của Giám
đốc doanh nghiệp.
Số lượng đại diện thương lượng thoả ước tập thể của các bên do hai bên thoả thuận.
2-
Đại diện ký kết của bên tập thể lao động là Chủ tịch Ban chấp hành công
đoàn cơ sở hoặc người có giấy uỷ quyền của Ban chấp hành công đoàn. Đại
diện ký kết của bên người sử dụng lao động là Giám đốc doanh nghiệp
hoặc người có giấy uỷ quyền của Giám đốc doanh nghiệp.
3-
Việc ký kết thoả ước tập thể chỉ được tiến hành khi có trên 50% số
người của tập thể lao động trong doanh nghiệp tán thành nội dung thoả
ước đã thương lượng.
Điều 46.
1-
Mỗi bên đều có quyền đề xuất yêu cầu ký kết và nội dung thoả ước tập
thể. Khi nhận được yêu cầu, bên nhận yêu cầu phải chấp nhận việc thương
lượng và phải thoả thuận thời gian bắt đầu thương lượng chậm nhất 20
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
2-
Nội dung chủ yếu của thoả ước tập thể gồm những cam kết về việc làm và
bảo đảm việc làm; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; tiền lương,
tiền thưởng, phụ cấp lương; định mức lao động; an toàn lao động, vệ sinh
lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
*Điều 47
1- Thoả ước tập thể đã ký kết phải làm thành bốn bản, trong đó:
a) Một bản do người sử dụng lao động giữ;
b) Một bản do Ban chấp hành công đoàn cơ sở giữ;
c) Một bản do Ban chấp hành công đoàn cơ sở gửi công đoàn cấp trên;
d)
Một bản do người sử dụng lao động gửi đăng ký tại cơ quan quản lý nhà
nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở
chính của doanh nghiệp chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày ký.
2-
Thoả ước tập thể có hiệu lực từ ngày hai bên thoả thuận ghi trong thoả
ước, trường hợp hai bên không thoả thuận thì thoả ước có hiệu lực kể từ
ngày ký.
*Điều 48
1- Thoả ước tập thể bị coi là vô hiệu từng phần khi một hoặc một số điều khoản trong thoả ước trái với quy định của pháp luật.
2- Thoả ước thuộc một trong các trường hợp sau đây bị coi là vô hiệu toàn bộ:
a) Toàn bộ nội dung thoả ước trái pháp luật;
b) Người ký kết thoả ước không đúng thẩm quyền;
c) Không tiến hành theo đúng trình tự ký kết.
3-
Cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có quyền tuyên bố thoả ước tập thể vô hiệu từng phần hoặc vô hiệu
toàn bộ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Đối với các thoả
ước tập thể trong các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2
Điều này, nếu nội dung đã ký kết có lợi cho người lao động thì cơ quan
quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng
dẫn để các bên làm lại cho đúng quy định trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được hướng dẫn; nếu không làm lại thì bị tuyên bố vô hiệu.
Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên ghi trong thoả ước bị tuyên bố vô
hiệu được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 49.
1-
Khi thoả ước tập thể đã có hiệu lực, người sử dụng lao động phải thông
báo cho mọi người lao động trong doanh nghiệp biết. Mọi người trong
doanh nghiệp, kể cả người vào làm việc sau ngày ký kết đều có trách
nhiệm thực hiện đầy đủ thoả ước tập thể.
2-
Trong trường hợp quyền lợi của người lao động đã thoả thuận trong hợp
đồng lao động thấp hơn so với thoả ước tập thể, thì phải thực hiện những
điều khoản tương ứng của thoả ước tập thể. Mọi quy định về lao động
trong doanh nghiệp phải được sửa đổi cho phù hợp với thoả ước tập thể.
3-
Khi một bên cho rằng bên kia thi hành không đầy đủ hoặc vi phạm thoả
ước tập thể, thì có quyền yêu cầu thi hành đúng thoả ước và hai bên phải
cùng nhau xem xét giải quyết; nếu không giải quyết được, mỗi bên đều có
quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo trình tự do
pháp luật quy định.
Điều 50.
Thoả
ước tập thể được ký kết với thời hạn từ một năm đến ba năm. Đối với
doanh nghiệp lần đầu tiên ký kết thoả ước tập thể, thì có thể ký kết với
thời hạn dưới một năm.
Chỉ
sau ba tháng thực hiện, kể từ ngày có hiệu lực đối với thoả ước tập thể
thời hạn dưới một năm và sau sáu tháng đối với thoả ước tập thể thời
hạn từ một năm đến ba năm, các bên mới có quyền yêu cầu sửa đổi, bổ sung
thoả ước. Việc sửa đổi, bổ sung được tiến hành theo trình tự như ký kết
thoả ước tập thể.
Điều 51. Trước
khi thoả ước tập thể hết hạn, hai bên có thể thương lượng để kéo dài
thời hạn thoả ước tập thể hoặc ký kết thoả ước tập thể mới. Khi thoả ước
tập thể hết hạn mà hai bên vẫn tiếp tục thương lượng, thì thoả ước tập
thể vẫn có hiệu lực. Nếu quá ba tháng, kể từ ngày thoả ước tập thể hết
hạn mà thương lượng không đi đến kết quả, thì thoả ước tập thể đương
nhiên hết hiệu lực.
Điều 52.
*1-
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển
quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì
người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở căn cứ vào
phương án sử dụng lao động để xem xét việc tiếp tục thực hiện, sửa đổi,
bổ sung hoặc ký thoả ước tập thể mới."\
Trong trường hợp sáp nhập doanh nghiệp, việc thực hiện thoả ước tập thể do Chính phủ quy định.
2-
Trong trường hợp thoả ước tập thể hết hiệu lực do doanh nghiệp chấm dứt
hoạt động, thì quyền lợi của người lao động được giải quyết theo Điều
66 của Bộ luật này.
Điều 53.
Người sử dụng lao động chịu mọi chi phí cho việc thương lượng, ký kết, đăng ký, sửa đổi, bổ sung, công bố thoả ước tập thể.
Các
đại diện tập thể lao động là người lao động do doanh nghiệp trả lương,
thì vẫn được trả lương trong thời gian tham gia thương lượng, ký kết
thoả ước tập thể.
Điều 54. Những quy định tại Chương này được áp dụng cho việc thương lượng và ký kết thoả ước tập thể ngành.
Ghi chú:
Ghi chú:
- Những Chương, Điều, khoản có dấu * được sửa đổi, bổ sung năm 2002
- Những Chương, Điều, khoản có dấu ** được sửa đổi, bổ sung năm 2006
- Những Chương, Điều, khoản có dấu *** được sửa đổi, bổ sung năm 2007
0 nhận xét