Ảnh mang tính minh hoạ - Nguồn
Internet
|
Bộ Luật Lao động năm 1994 sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006, 2007
- Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
- Chương 2: VIỆC LÀM
- Chương 3: HỌC NGHỀ
- Chương 4: HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
- Chương 5: THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
- Chương 6: TIỀN LƯƠNG
- Chương 7: THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
- Chương 8: KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
- Chương 9: AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
- Chương 10: NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ
- Chương 11: NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN
- Chương 12: BẢO HIỂM XÃ HỘI
- Chương 13: CÔNG ĐOÀN
- Chương 14: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
- Chương 15: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG
- Chương 16: XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG
- Chương 17: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Chương 10
NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ
Điều 109.
1-
Nhà nước bảo đảm quyền làm việc của phụ nữ bình đẳng về mọi mặt với nam
giới, có chính sách khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện
để người lao động nữ có việc làm thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ
làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn ngày, không
trọn tuần, giao việc làm tại nhà.
2-
Nhà nước có chính sách và biện pháp từng bước mở mang việc làm, cải
thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức
khoẻ, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ nhằm
giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài
hoà cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình.
Điều 110.
1-
Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm mở rộng nhiều loại hình đào tạo
thuận lợi cho lao động nữ để ngoài nghề đang làm người lao động nữ còn
có thêm nghề dự phòng và để việc sử dụng lao động nữ được dễ dàng, phù
hợp với đặc điểm về cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ của phụ nữ.
2- Nhà nước có chính sách ưu đãi, xét giảm thuế đối với những doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ.
Điều 111.
1- Nghiêm cấm người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm danh dự và nhân phẩm phụ nữ.
Người sử dụng lao động phải thực hiện nguyên tắc bình đẳng nam nữ về tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương và trả công lao động.
2-
Người sử dụng lao động phải ưu tiên nhận phụ nữ vào làm việc khi người
đó đủ tiêu chuẩn tuyển chọn làm công việc phù hợp với cả nam và nữ mà
doanh nghiệp đang cần.
*3-
Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động đối với người lao động nữ vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ
thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp doanh nghiệp chấm
dứt hoạt động.
Trong
thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi,
người lao động nữ được tạm hoãn việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động, kéo dài thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp
doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
*Điều 121
Người
sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên vào
những công việc phù hợp với sức khoẻ để bảo đảm sự phát triển thể lực,
trí lực, nhân cách và có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động
chưa thành niên về các mặt lao động, tiền lương, sức khoẻ, học tập trong
quá trình lao động.
Cấm
sử dụng người lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc,
nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại hoặc chỗ làm việc, công
việc ảnh hưởng xấu tới nhân cách của họ theo Danh mục do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
Điều 113.
1-
Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ làm những
công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại có ảnh
hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con, theo danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
Doanh
nghiệp nào đang sử dụng lao động nữ làm các công việc nói trên phải có
kế hoạch đào tạo nghề, chuyển dần người lao động nữ sang công việc khác
phù hợp, tăng cường các biện pháp bảo vệ sức khoẻ, cải thiện điều kiện
lao động hoặc giảm bớt thời giờ làm việc.
2-
Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ bất kỳ độ
tuổi nào làm việc thường xuyên dưới hầm mỏ hoặc ngâm mình dưới nước.
Điều 114.
1-
Người lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con, cộng lại từ bốn
đến sáu tháng do Chính phủ quy định, tuỳ theo điều kiện lao động, tính
chất công việc nặng nhọc, độc hại và nơi xa xôi hẻo lánh. Nếu sinh đôi
trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ
thêm 30 ngày. Quyền lợi của người lao động nữ trong thời gian nghỉ thai
sản được quy định tại Điều 141 và Điều 144 của Bộ luật này.
2-
Hết thời gian nghỉ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu
cầu, người lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương
theo thoả thuận với người sử dụng lao động. Người lao động nữ có thể đi
làm việc trước khi hết thời gian nghỉ thai sản, nếu đã nghỉ ít nhất được
hai tháng sau khi sinh và có giấy của thầy thuốc chứng nhận việc trở
lại làm việc sớm không có hại cho sức khoẻ và phải báo cho người sử dụng
lao động biết trước. Trong trường hợp này, người lao động nữ vẫn tiếp
tục được hưởng trợ cấp thai sản, ngoài tiền lương của những ngày làm
việc.
Điều 115.
1-
Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ có thai từ
tháng thứ bảy hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ, làm
việc ban đêm và đi công tác xa.
2-
Người lao động nữ làm công việc nặng nhọc, khi có thai đến tháng thứ
bảy, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt một giờ làm
việc hàng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.
3-
Người lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút;
trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút
trong thời gian làm việc, mà vẫn hưởng đủ lương.
Điều 116.
1- Nơi có sử dụng lao động nữ, phải có chỗ thay quần áo, buồng tắm và buồng vệ sinh nữ.
2-
Ở những nơi sử dụng nhiều lao động nữ, người sử dụng lao động có trách
nhiệm giúp đỡ tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc hỗ trợ một phần chi phí
cho lao động nữ có con ở lứa tuổi gửi trẻ, mẫu giáo.
Điều 117.
1-
Trong thời gian nghỉ việc để đi khám thai, để thực hiện biện pháp kế
hoạch hoá gia đình hoặc do sảy thai; nghỉ để chăm sóc con dưới bảy tuổi
ốm đau, nhận trẻ sơ sinh làm con nuôi, người lao động nữ được hưởng trợ
cấp bảo hiểm xã hội hoặc được người sử dụng lao động trả một khoản tiền
bằng mức trợ cấp bảo hiểm xã hội. Thời gian nghỉ việc và chế độ trợ cấp
nói tại khoản này do Chính phủ quy định. Trường hợp người khác thay
người mẹ chăm sóc con ốm đau, thì người mẹ vẫn được hưởng trợ cấp bảo
hiểm xã hội.
2-
Hết thời gian nghỉ thai sản theo chế độ và cả trong trường hợp được
phép nghỉ thêm không hưởng lương, khi trở lại làm việc, người lao động
nữ vẫn được bảo đảm chỗ làm việc.
Điều 118.
1-
Các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ phải phân công người trong
bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp làm nhiệm vụ theo dõi vấn đề lao
động nữ; khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của
phụ nữ và trẻ em, phải tham khảo ý kiến của đại diện những người lao
động nữ.
2- Trong số Thanh tra viên lao động phải có tỷ lệ thích đáng nữ Thanh tra viên.
Ghi chú:
Ghi chú:
- Những Chương, Điều, khoản có dấu * được sửa đổi, bổ sung năm 2002
- Những Chương, Điều, khoản có dấu ** được sửa đổi, bổ sung năm 2006
- Những Chương, Điều, khoản có dấu *** được sửa đổi, bổ sung năm 2007
0 nhận xét