Ảnh mang tính minh hoạ - Nguồn
Internet
|
Bộ Luật Lao động năm 1994 sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006, 2007
- Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
- Chương 2: VIỆC LÀM
- Chương 3: HỌC NGHỀ
- Chương 4: HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
- Chương 5: THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
- Chương 6: TIỀN LƯƠNG
- Chương 7: THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
- Chương 8: KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
- Chương 9: AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
- Chương 10: NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ
- Chương 11: NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN
- Chương 12: BẢO HIỂM XÃ HỘI
- Chương 13: CÔNG ĐOÀN
- Chương 14: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
- Chương 15: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG
- Chương 16: XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG
- Chương 17: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Chương 4:
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 26. Hợp
đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao
động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của
mỗi bên trong quan hệ lao động.
*Điều 27
1- Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Hợp
đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên
không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Hợp
đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác
định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng
thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
2-
Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này
hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng
lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới, hợp đồng đã giao
kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trường hợp hai
bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng
chỉ được ký thêm một thời hạn, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục
làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
3-
Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định mà thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính
chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay
thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản
hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.
Điều 28. Hợp
đồng lao động được ký kết bằng văn bản và phải được làm thành hai bản,
mỗi bên giữ một bản. Đối với một số công việc có tính chất tạm thời mà
thời hạn dưới ba tháng hoặc đối với lao động giúp việc gia đình thì các
bên có thể giao kết bằng miệng. Trong trường hợp giao kết bằng miệng,
thì các bên đương nhiên phải tuân theo các quy định của pháp luật lao
động.
Điều 29.
1-
Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây: công việc
phải làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm
làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao
động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
2-
Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động
quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn mức được quy định trong
pháp luật lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động đang áp
dụng trong doanh nghiệp hoặc hạn chế các quyền khác của người lao động
thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó phải được sửa đổi, bổ sung.
*3-
Trong trường hợp phát hiện hợp đồng lao động có nội dung quy định tại
khoản 2 Điều này, thì Thanh tra lao động hướng dẫn và yêu cầu các bên
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Nếu các bên không sửa đổi, bổ sung thì
Thanh tra lao động có quyền buộc huỷ bỏ các nội dung đó; quyền, nghĩa vụ
và lợi ích của các bên được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 30.
1- Hợp đồng lao động được giao kết trực tiếp giữa người lao động với người sử dụng lao động.
2-
Hợp đồng lao động có thể được ký kết giữa người sử dụng lao động với
người được uỷ quyền hợp pháp thay mặt cho nhóm người lao động; trong
trường hợp này hợp đồng có hiệu lực như ký kết với từng người.
3-
Người lao động có thể giao kết một hoặc nhiều hợp đồng lao động, với
một hoặc nhiều người sử dụng lao động, nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy
đủ các hợp đồng đã giao kết.
4-
Công việc theo hợp đồng lao động phải do người giao kết thực hiện,
không được giao cho người khác, nếu không có sự đồng ý của người sử dụng
lao động.
*Điều 31
Trong
trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở
hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì
người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện
hợp đồng lao động với người lao động. Trong trường hợp không sử dụng hết
số lao động hiện có thì phải có phương án sử dụng lao động theo quy
định của pháp luật.
Người
lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều này,
được trợ cấp mất việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Bộ luật
này.
Điều 32.
Người
sử dụng lao động và người lao động thoả thuận về việc làm thử, thời
gian thử việc, về quyền, nghĩa vụ của hai bên. Tiền lương của người lao
động trong thời gian thử việc ít nhất phải bằng 70% mức lương cấp bậc
của công việc đó. Thời gian thử việc không được quá 60 ngày đối với lao
động chuyên môn kỹ thuật cao và không được quá 30 ngày đối với lao động
khác.
Trong
thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận làm thử mà không
cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu
cầu mà hai bên đã thoả thuận. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử
dụng lao động phải nhận người lao động vào làm việc chính thức như đã
thoả thuận.
*Điều 33
1-
Hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày giao kết hoặc từ ngày do hai bên
thoả thuận hoặc từ ngày người lao động bắt đầu làm việc.
2-
Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu
thay đổi nội dung hợp đồng thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất
ba ngày. Việc thay đổi nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng
cách sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động đã giao kết hoặc giao kết hợp
đồng lao động mới. Trường hợp hai bên không thoả thuận được việc sửa
đổi, bổ sung hoặc giao kết hợp đồng lao động mới thì tiếp tục thực hiện
hợp đồng lao động đã giao kết hoặc chấm dứt theo quy định tại khoản 3
Điều 36 của Bộ luật này.
Điều 34.
1-
Khi gặp khó khăn đột xuất hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người
sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc
khác trái nghề, nhưng không được quá 60 ngày trong một năm.
2-
Khi tạm thời chuyển người lao động làm việc khác trái nghề, người sử
dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất ba ngày,
phải báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức
khoẻ và giới tính của người lao động.
3-
Người lao động tạm thời làm công việc khác theo quy định tại khoản 1
Điều này, được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công
việc mới thấp hơn tiền lương cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ
trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất
phải bằng 70% mức tiền lương cũ nhưng
không được thấp hơn mức lương tối
thiểu do Nhà nước quy định.
Điều 35.
1- Hợp đồng lao động được tạm hoãn thực hiện trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc các nghĩa vụ công dân khác do pháp luật quy định;
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam;
c) Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.
2-
Hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy
định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải
nhận người lao động trở lại làm việc.
3- Việc nhận lại người lao động bị tạm giữ, tạm giam khi hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động do Chính phủ quy định.
Điều 36.
Hợp đồng lao động chấm dứt trong những trường hợp sau đây:
1- Hết hạn hợp đồng;
2- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng;
3- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng;
4- Người lao động bị kết án tù giam hoặc bị cấm làm công việc cũ theo quyết định của Toà án;
5- Người lao động chết; mất tích theo tuyên bố của Toà án.
*Điều 37
1-
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ
12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a)
Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không
được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thoả thuận trong hợp đồng;
b) Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng;
c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc;
g)
Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị ba tháng liền đối với
người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng
đến 36 tháng và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc
theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2-
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1
Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g: ít nhất ba ngày;
b)
Đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ: ít nhất 30 ngày
nếu là hợp đồng xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; ít nhất
ba ngày nếu là hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e: theo thời hạn quy định tại Điều 112 của Bộ luật này.
3-
Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử
dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày; người lao động bị ốm đau, tai
nạn đã điều trị sáu tháng liền thì phải báo trước ít nhất ba ngày.
*Điều 38
1- Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng;
b) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại Điều 85 của Bộ luật này;
c)
Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn ốm
đau đã điều trị 12 tháng liền, người lao động làm theo hợp đồng lao động
xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng ốm đau đã điều trị sáu
tháng liền và người lao động làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc
theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng ốm đau đã điều
trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động, mà khả năng lao động chưa hồi
phục. Khi sức khoẻ của người lao động bình phục, thì được xem xét để
giao kết tiếp hợp đồng lao động;
d)
Do thiên tai, hoả hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy
định của Chính phủ, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc
phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
đ) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.
2-
Trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo các điểm a, b và c
khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với
Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí, hai bên
phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày
báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương biết, người sử
dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết
định của mình. Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử
dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động có quyền
yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy
định.
3-
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao
động biết trước:
a) ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
c) ít nhất ba ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Điều 39.
Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
1-
Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang
điều trị, điều dưỡng theo quyết định của thầy thuốc, trừ trường hợp quy
định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này;
2- Người lao động đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động cho phép;
3- Người lao động là nữ trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 111 của Bộ luật này.
Điều 40. Mỗi
bên có thể từ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi
hết thời hạn báo trước. Khi hết thời hạn báo trước, mỗi bên đều có quyền
chấm dứt hợp đồng lao động.
*Điều 41
1-
Trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động trái pháp luật thì phải nhận người lao động trở lại làm công
việc theo hợp đồng đã ký và phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với
tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) trong những ngày người lao động
không được làm việc cộng với ít nhất hai tháng tiền lương và phụ cấp
lương (nếu có).
Trong
trường hợp người lao động không muốn trở lại làm việc, thì ngoài khoản
tiền được bồi thường quy định tại đoạn 1 khoản này, người lao động còn
được trợ cấp theo quy định tại Điều 42 của Bộ luật này.
Trong
trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận người lao động trở
lại làm việc và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền bồi thường
quy định tại đoạn 1 khoản này và trợ cấp quy định tại Điều 42 của Bộ
luật này, hai bên thỏa thuận về khoản tiền bồi thường thêm cho người lao
động để chấm dứt hợp đồng lao động.
2-
Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
trái pháp luật thì không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho
người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).
3-
Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
thì phải bồi thường chi phí đào tạo (nếu có) theo quy định của Chính
phủ.
4-
Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nếu vi phạm quy
định về thời hạn báo trước, bên vi phạm phải bồi thường cho bên kia một
khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày
không báo trước.
Điều 42.
1-
Khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc
thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức từ đủ 12 tháng trở
lên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm
làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương, nếu có.
2-
Khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điểm a và điểm b khoản
1 Điều 85 của Bộ luật này, người lao động không được trợ cấp thôi việc.
Điều 43.
Trong
thời hạn bảy ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có
trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của
mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30
ngày.
Trong
trường hợp doanh nghiệp bị phá sản thì các khoản có liên quan đến quyền
lợi của người lao động được thanh toán theo quy định của Luật phá sản
doanh nghiệp.
Người
sử dụng lao động ghi lý do chấm dứt hợp đồng lao động vào sổ lao động
và có trách nhiệm trả lại sổ cho người lao động. Ngoài các quy định
trong sổ lao động, người sử dụng lao động không được nhận xét thêm điều
gì trở ngại cho người lao động tìm việc làm mới.
Ghi chú:
Ghi chú:
- Những Chương, Điều, khoản có dấu * được sửa đổi, bổ sung năm 2002
- Những Chương, Điều, khoản có dấu ** được sửa đổi, bổ sung năm 2006
- Những Chương, Điều, khoản có dấu *** được sửa đổi, bổ sung năm 2007
0 nhận xét