Ảnh mang tính minh hoạ - Nguồn
Internet
|
Bộ Luật Lao động năm 1994 sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006, 2007
- Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
- Chương 2: VIỆC LÀM
- Chương 3: HỌC NGHỀ
- Chương 4: HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
- Chương 5: THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
- Chương 6: TIỀN LƯƠNG
- Chương 7: THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
- Chương 8: KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
- Chương 9: AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
- Chương 10: NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ
- Chương 11: NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN
- Chương 12: BẢO HIỂM XÃ HỘI
- Chương 13: CÔNG ĐOÀN
- Chương 14: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
- Chương 15: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG
- Chương 16: XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG
- Chương 17: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Chương 11:
NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN VÀ MỘT SỐ LOẠI LAO ĐỘNG KHÁC
Mục I: LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN
Điều 119.
1-
Người lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi. Nơi có
sử dụng người lao động chưa thành niên phải lập sổ theo dõi riêng, ghi
đầy đủ họ tên, ngày sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra
sức khoẻ định kỳ và xuất trình khi thanh tra viên lao động yêu cầu.
2- Nghiêm cấm lạm dụng sức lao động của người chưa thành niên.
Điều 120.
Cấm nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc, trừ một số nghề và công việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Đối
với ngành nghề và công việc được nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm
việc, học nghề, tập nghề thì việc nhận và sử dụng những trẻ em này phải
có sự đồng ý và theo dõi của cha mẹ hoặc người đỡ đầu.
Điều 121.
Người
sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên vào
những công việc phù hợp với sức khoẻ để bảo đảm sự phát triển thể lực,
trí lực, nhân cách và có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động
chưa thành niên về các mặt lao động, tiền lương, sức khoẻ, học tập trong
quá trình lao động.
Cấm
sử dụng người lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc,
nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
Điều 122.
1- Thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên không được quá bảy giờ một ngày hoặc 42 giờ một tuần.
2-
Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên
làm thêm giờ, làm việc ban đêm trong một số nghề và công việc do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quy định.
Mục II: LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI CAO TUỔI
Điều 123.
Người lao động cao tuổi là người lao động nam trên 60 tuổi, nữ trên 55 tuổi.
Năm
cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động cao tuổi được rút ngắn
thời giờ làm việc hàng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn
ngày, không trọn tuần theo quy định của Chính phủ.
Điều 124.
1-
Nếu có nhu cầu, người sử dụng lao động có thể thoả thuận với người lao
động cao tuổi kéo dài thời hạn hợp đồng hoặc giao kết hợp đồng lao động
mới theo quy định tại Chương IV của Bộ luật này.
2-
Khi đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo hợp đồng lao động mới, thì ngoài
quyền lợi theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng
quyền lợi đã thoả thuận theo hợp đồng lao động.
3-
Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khoẻ người
lao động cao tuổi, không được sử dụng người lao động cao tuổi làm những
công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại có ảnh
hưởng xấu tới sức khoẻ người cao tuổi.
Mục III: LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI TÀN TẬT
Điều 125.
1-
Nhà nước bảo hộ quyền làm việc của người tàn tật và khuyến khích việc
thu nhận, tạo việc làm cho người tàn tật. Hàng năm, Nhà nước dành một
khoản ngân sách để giúp người tàn tật phục hồi sức khoẻ, phục hồi chức
năng lao động, học nghề và có chính sách cho vay với lãi suất thấp để
người tàn tật tự tạo việc làm và tự ổn định đời sống.
2-
Những nơi thu nhận người tàn tật vào học nghề được xét giảm thuế, được
vay vốn với lãi suất thấp và được hưởng các ưu đãi khác để tạo điều kiện
cho người tàn tật học nghề.
3-
Chính phủ quy định tỷ lệ lao động là người tàn tật đối với một số nghề
và công việc mà doanh nghiệp phải nhận; nếu không nhận thì doanh nghiệp
phải góp một khoản tiền theo quy định của Chính phủ vào quỹ việc làm để
góp phần giải quyết việc làm cho người tàn tật. Doanh nghiệp nào nhận
người tàn tật vào làm việc vượt tỷ lệ quy định thì được Nhà nước hỗ trợ
hoặc cho vay với lãi suất thấp để tạo điều kiện làm việc thích hợp cho
người lao động là người tàn tật.
4- Thời giờ làm việc của người tàn tật không được quá bảy giờ một ngày hoặc 42 giờ một tuần.
Điều 126.
Cơ
sở dạy nghề và những cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người tàn
tật được giúp đỡ cơ sở vật chất ban đầu về nhà xưởng, trường, lớp,
trang bị, thiết bị và được miễn thuế, được vay vốn với lãi suất thấp.
Điều 127.
1-
Những nơi dạy nghề cho người tàn tật hoặc sử dụng lao động là người tàn
tật phải tuân theo những quy định về điều kiện lao động, công cụ lao
động, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp và thường xuyên chăm
sóc sức khoẻ của lao động là người tàn tật.
2- Cấm sử dụng người tàn tật đã bị suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên làm thêm giờ, làm việc ban đêm.
3-
Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động là người tàn tật làm
những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại
theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban
hành.
Điều 128. Người
lao động là thương binh, bệnh binh, ngoài các quyền lợi quy định tại
các điều trong Mục này, còn được hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước đối
với thương binh, bệnh binh.
Mục IV: LAO ĐỘNG CÓ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN, KỸ THUẬT CAO
Điều 129.
1-
Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao có quyền kiêm việc
hoặc kiêm chức trên cơ sở giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều
người sử dụng lao động, với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ các hợp
đồng lao động đã giao kết và phải báo cho người sử dụng lao động biết.
*2-
Người lao động được hưởng các quyền lợi và có nghĩa vụ liên quan đến
các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, các đối tượng sở
hữu công nghiệp khác do mình tạo ra hoặc cùng tạo ra trong quá trình
thực hiện hợp đồng lao động theo pháp luật sở hữu công nghiệp, phù hợp
với hợp đồng đã ký.
3-
Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao có quyền nghỉ dài
hạn không hưởng lương hoặc được hưởng một phần lương để nghiên cứu khoa
học hoặc để học tập nâng cao trình độ mà vẫn được giữ chỗ làm việc, theo
thoả thuận với người sử dụng lao động.
4-
Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao được ưu tiên áp
dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 124 của Bộ luật này.
5-
Nếu tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh của nơi mình làm việc thì
ngoài việc bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 85 của Bộ luật này,
người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao còn phải bồi thường
thiệt hại theo quy định tại Điều 89 và Điều 90 của Bộ luật này.
Điều 130.
1-
Người sử dụng lao động có quyền giao kết hợp đồng lao động với bất kỳ
người nào có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, kể cả công chức Nhà nước
trong những công việc mà quy chế công chức không cấm.
2-
Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao được Nhà nước và
người sử dụng lao động ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi để không ngừng
phát huy tài năng có lợi cho doanh nghiệp và có lợi cho đất nước. Những
ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao không
bị coi là phân biệt đối xử trong sử dụng lao động.
3-
Nhà nước khuyến khích và có chính sách ưu đãi đặc biệt đối với người
lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đến làm việc ở vùng cao,
biên giới, hải đảo và những vùng có nhiều khó khăn.
Mục V: LAO ĐỘNG CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM, NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM, LAO ĐỘNG Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 131. Công
dân Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp được thành lập theo Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, trong khu chế xuất, trong các cơ quan,
tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam, hoặc làm việc cho cá nhân
là người nước ngoài tại Việt Nam và người nước ngoài lao động tại Việt
Nam đều phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật lao
động Việt Nam bảo vệ.
*Điều 132
1-
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được trực tiếp tuyển lao động
Việt Nam hoặc thông qua tổ chức giới thiệu việc làm và phải thông báo
danh sách lao động đã tuyển được với cơ quan quản lý nhà nước về lao
động địa phương.
Đối
với công việc đòi hỏi kỹ thuật cao hoặc công việc quản lý mà lao động
Việt Nam chưa đáp ứng được, thì doanh nghiệp được tuyển một tỷ lệ lao
động nước ngoài cho một thời hạn nhất định nhưng phải có chương trình,
kế hoạch đào tạo người lao động Việt Nam để sớm làm được công việc đó và
thay thế họ theo quy định của Chính phủ.
2-
Các cơ quan, tổ chức quốc tế hoặc nước ngoài, cá nhân là người nước
ngoài tại Việt Nam được tuyển dụng lao động Việt Nam, lao động nước
ngoài theo quy định của Chính phủ.
3-
Mức lương tối thiểu đối với người lao động là người Việt Nam làm việc
trong các trường hợp quy định tại Điều 131 của Bộ luật này do Chính phủ
quy định và công bố sau khi lấy ý kiến của Tổng liên đoàn lao động Việt
Nam và đại diện của người sử dụng lao động.
4-
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động, vệ sinh lao
động, bảo hiểm xã hội, việc giải quyết tranh chấp lao động trong các
doanh nghiệp, tổ chức và các trường hợp khác quy định tại Điều 131 được
thực hiện theo quy định của Bộ luật này và của các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
Điều 133.
*1-
Người nước ngoài làm việc từ đủ ba tháng trở lên cho các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân tại Việt Nam phải có giấy phép lao động do cơ quan quản
lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp; thời
hạn giấy phép lao động theo thời hạn hợp đồng lao động, nhưng không quá
36 tháng và có thể được gia hạn theo đề nghị của người sử dụng lao
động.
2-
Người nước ngoài lao động tại Việt Nam được hưởng các quyền lợi và phải
thực hiện các nghĩa vụ theo pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có
quy định khác.
Mục Va: LAO ĐỘNG CHO CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM, NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
*Điều 134
1-
Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tìm kiếm
và mở rộng thị trường lao động nhằm tạo việc làm ở nước ngoài cho người
lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp
luật nước sở tại và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
2-
Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có khả năng lao động, tự nguyện
và có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện khác theo pháp luật Việt Nam, phù hợp
với pháp luật và yêu cầu của bên nước ngoài thì được đi làm việc ở nước
ngoài.
*Điều 134a
Các hình thức đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài gồm có:
1- Cung ứng lao động theo các hợp đồng ký với bên nước ngoài;
2- Đưa lao động đi làm việc theo hợp đồng nhận thầu, khoán công trình ở nước ngoài;
3- Đưa lao động đi làm việc theo các dự án đầu tư ở nước ngoài;
4- Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
*Điều 135
1- Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước về lao động có thẩm quyền.
2- Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động có những quyền và nghĩa vụ sau:
a) Phải đăng ký hợp đồng xuất khẩu lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động có thẩm quyền;
b) Khai thác thị trường, ký kết hợp đồng với bên nước ngoài;
c) Công bố công khai các tiêu chuẩn, điều kiện tuyển chọn, quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động;
d) Trực tiếp tuyển chọn lao động và không được thu phí tuyển chọn của người lao động;
đ) Tổ chức việc đào tạo, giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
e)
Ký hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài với người lao động; tổ chức cho
người lao động đi và về nước theo đúng hợp đồng đã ký và quy định của
pháp luật;
g) Trực tiếp thu phí xuất khẩu lao động, đóng tiền vào quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động theo quy định của Chính phủ;
h)
Quản lý và bảo vệ quyền lợi của người lao động trong thời gian làm việc
theo hợp đồng ở nước ngoài phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật
nước sở tại;
i) Bồi thường thiệt hại cho người lao động do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng gây ra;
k) Khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại do người lao động vi phạm hợp đồng gây ra;
l) Khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động.
3-
Doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để
thực hiện hợp đồng nhận thầu, khoán công trình và dự án đầu tư ở nước
ngoài phải đăng ký hợp đồng với cơ quan quản lý nhà nước về lao động có
thẩm quyền và thực hiện quy định tại các điểm c, d, đ, e, h, i, k và l
khoản 2 Điều này.
4- Chính phủ quy định cụ thể về việc người lao động có hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài không thông qua doanh nghiệp.
*Điều 135a
1- Người lao động đi làm việc ở nước ngoài có những quyền và nghĩa vụ sau:
a)
Được cung cấp các thông tin liên quan tới chính sách, pháp luật về lao
động, điều kiện tuyển dụng, quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động làm
việc ở ngoài nước;
b) Được đào tạo, giáo dục định hướng trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
c) Ký và thực hiện đúng hợp đồng;
d) Được bảo đảm các quyền lợi trong hợp đồng đã ký theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại;
đ) Tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và tôn trọng phong tục, tập quán nước sở tại;
e) Được bảo hộ về lãnh sự và tư pháp;
g) Nộp phí về xuất khẩu lao động;
h)
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện với cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước
Việt Nam hoặc của nước sở tại về các vi phạm của doanh nghiệp xuất khẩu
lao động và người sử dụng lao động nước ngoài;
i) Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng gây ra;
k) Được bồi thường thiệt hại do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng gây ra.
2-
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 135 có những quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a,
b, c, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này.
*Điều 135b
Chính
phủ quy định cụ thể việc đào tạo lao động xuất khẩu; tổ chức, quản lý
lao động ở nước ngoài và việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ
xuất khẩu lao động.
*Điều 135c
1- Nghiêm cấm việc tuyển và đưa người lao động ra nước ngoài làm việc trái pháp luật.
2-
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân lợi dụng xuất khẩu lao động để tuyển
chọn, đào tạo, tổ chức đưa người lao động ra nước ngoài làm việc trái
pháp luật thì bị xử lý theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường cho người lao động.
3-
Người lao động lợi dụng việc đi làm việc ở nước ngoài để thực hiện mục
đích khác thì bị xử lý theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường.
Mục VI: MỘT SỐ LOẠI LAO ĐỘNG KHÁC
Điều 136. Người
làm nghề hoặc công việc đặc biệt trong lĩnh vực nghệ thuật được áp dụng
một số chế độ phù hợp về tuổi học nghề và tuổi nghỉ hưu; về ký kết hợp
đồng lao động; về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; về tiền lương,
phụ cấp lương, tiền thưởng, an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy
định của Chính phủ.
Điều 137.
1-
Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nhận
việc về làm thường xuyên tại nhà mà vẫn được hưởng nguyên quyền lợi như
người đang làm việc tại doanh nghiệp.
2- Người lao động làm việc tại nhà theo hình thức gia công không thuộc phạm vi áp dụng của Bộ luật này.
Điều 138. Ở
những nơi sử dụng dưới 10 người lao động, thì người sử dụng lao động
vẫn phải bảo đảm những quyền lợi cơ bản của người lao động theo quy định
của Bộ luật này, nhưng được giảm, miễn áp dụng một số tiêu chuẩn và thủ
tục do Chính phủ quy định.
Điều 139.
1-
Người được thuê mướn để giúp việc trong gia đình có thể giao kết hợp
đồng lao động bằng miệng hoặc bằng văn bản; nếu được thuê mướn để trông
coi tài sản thì phải ký kết bằng văn bản.
2-
Người sử dụng lao động phải tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp
việc gia đình, có trách nhiệm chăm sóc khi người giúp việc bị ốm đau,
tai nạn.
3-
Tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và các khoản trợ cấp
do hai bên thoả thuận khi giao kết hợp đồng lao động. Người sử dụng lao
động phải cấp tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi
việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc tự ý thôi việc khi
chưa hết thời hạn hợp đồng lao động.
Ghi chú:
Ghi chú:
- Những Chương, Điều, khoản có dấu * được sửa đổi, bổ sung năm 2002
- Những Chương, Điều, khoản có dấu ** được sửa đổi, bổ sung năm 2006
- Những Chương, Điều, khoản có dấu *** được sửa đổi, bổ sung năm 2007
lúc 06:01 10 tháng 1, 2012
thanks