Ảnh mang tính minh họa - Nguồn: Internet |
Chương 3
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 17. Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình
1. Lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.
2. Lựa chọn nhà thầu thiết kế xây dựng công trình.
3. Lập thiết kế xây dựng công trình.
4.
Thẩm định thiết kế của chủ đầu tư, thẩm tra thiết kế của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức tư vấn (nếu có).
5. Phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.
6. Nghiệm thu thiết kế xây dựng công trình.
Điều 18. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1.
Tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình trên cơ sở báo cáo
đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) hoặc chủ
trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Lựa chọn tổ chức, cá nhân đảm bảo điều kiện năng lực để lập thiết kế và thẩm tra thiết kế xây dựng công trình khi cần thiết.
3.
Kiểm tra việc tuân thủ các quy định trong hợp đồng xây dựng của nhà
thầu thiết kế, nhà thầu thẩm tra thiết kế (nếu có) trong quá trình thực
hiện hợp đồng.
4.
Kiểm tra và trình thiết kế cơ sở cho người quyết định đầu tư thẩm định,
phê duyệt theo quy định của pháp luật đối với công trình sử dụng nguồn
vốn nhà nước.
5.
Tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế - dự toán theo quy định tại Điều
20 Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
6. Thực hiện thay đổi thiết kế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
7. Tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình.
Điều 19. Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
1.
Bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện thiết
kế; cử người có đủ điều kiện năng lực theo quy định để làm chủ nhiệm đồ
án thiết kế, chủ trì thiết kế.
2. Sử dụng kết quả khảo sát đáp ứng được yêu cầu của bước thiết kế và phù hợp với tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình.
3.
Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng cho công
trình; lập hồ sơ thiết kế đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, nội
dung của từng bước thiết kế, quy định của hợp đồng và quy định của pháp
luật có liên quan.
4. Thực hiện thay đổi thiết kế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
Điều 20. Tổ chức thẩm định và phê duyệt các bước thiết kế xây dựng công trình sau thiết kế cơ sở
1.
Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật đối với công trình thực
hiện thiết kế 3 bước hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với công trình
thực hiện thiết kế 1 bước, 2 bước và các thiết kế khác triển khai sau
thiết kế cơ sở bao gồm các việc theo trình tự sau:
a)
Xem xét sự phù hợp về thành phần, quy cách của hồ sơ thiết kế so với
quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật, bao gồm:
Thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây
dựng, quy trình bảo trì công trình và các hồ sơ khác theo quy định của
pháp luật có liên quan;
b)
Đánh giá sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với nhiệm vụ thiết kế, thiết
kế cơ sở, các yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có
liên quan;
c)
Gửi hồ sơ thiết kế tới cơ quan có thẩm quyền để thẩm tra theo quy định
tại Điều 21 Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan;
d)
Yêu cầu nhà thầu thiết kế giải trình, tiếp thu, chỉnh sửa hồ sơ thiết
kế trên cơ sở ý kiến thẩm tra, đánh giá, xem xét nêu trên;
đ)
Trong quá trình thẩm định thiết kế, khi cần thiết chủ đầu tư thuê tổ
chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực thực hiện thẩm tra thiết kế đối với
các phần việc mà mình thực hiện.
2.
Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công cùng với Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình đối với trường hợp thực hiện
thiết kế 1 bước; chủ đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật (trong trường
hợp thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp
thiết kế 2 bước) hoặc thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở. Nội
dung phê duyệt thiết kế theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Người
phê duyệt thiết kế phải căn cứ vào kết quả thẩm duyệt về phòng cháy và
chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền, kết quả thẩm tra thiết kế của cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định của Nghị định này và
pháp luật có liên quan để phê duyệt thiết kế.
3. Nội dung phê duyệt thiết kế:
a)
Các thông tin chung về công trình: Tên công trình, hạng mục công trình
(nêu rõ loại và cấp công trình); chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế xây dựng
công trình; địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng đất;
b) Quy mô, công nghệ, các thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công trình;
c) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng;
d) Các giải pháp thiết kế chính của hạng mục công trình và toàn bộ công trình;
đ) Những yêu cầu phải hoàn chỉnh bổ sung hồ sơ thiết kế và các nội dung khác (nếu có).
4. Thiết kế bản vẽ thi công phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được ủy quyền của chủ đầu tư xác nhận trước khi đưa ra thi công.
5.
Đối với các công trình bí mật nhà nước, công trình theo lệnh khẩn cấp
và công trình tạm việc thẩm định, phê duyệt thiết kế được thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
6.
Phí thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và chi
phí thuê tổ chức, cá nhân tham gia thẩm tra thiết kế được tính trong
tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình.
7.
Người tổ chức thẩm định, thẩm tra và phê duyệt thiết kế phải chịu trách
nhiệm về kết quả thẩm định, thẩm tra, phê duyệt thiết kế của mình.
Điều 21. Thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
1.
Chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở quy
định tại Khoản 5 Điều này tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để
thẩm tra đối với các công trình sau đây:
a) Nhà chung cư từ cấp III trở lên, nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên;
b) Công trình công cộng từ cấp III trở lên;
c)
Công trình công nghiệp: Đường dây tải điện, nhà máy thủy điện, nhà máy
nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin, nhà máy xi măng
từ cấp III trở lên; đối với các công trình nhà máy lọc hóa dầu, chế biến
khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa
lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất
và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp không phân biệt cấp;
d)
Công trình giao thông: cầu, hầm, đường bộ từ cấp III trở lên đối với
công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và từ cấp II trở lên đối với
công trình sử dụng vốn khác; công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng
tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người không phân
biệt cấp;
đ)
Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn: Hồ chứa nước, đập ngăn
nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn
nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác
không phân biệt cấp;
e)
Công trình hạ tầng kỹ thuật: Từ cấp III trở lên đối với công trình sử
dụng vốn ngân sách nhà nước và từ cấp II trở lên đối với công trình sử
dụng vốn khác; riêng các công trình xử lý chất thải rắn độc hại không
phân biệt cấp.
2.
Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thực hiện thẩm tra thiết kế của
các công trình nêu tại Khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a)
Cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng và Bộ quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành quy định tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định này thẩm tra
thiết kế các công trình theo chuyên ngành quản lý, bao gồm: Công trình
thuộc dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ quản lý công trình chuyên
ngành quyết định đầu tư; công trình cấp I, công trình cấp đặc biệt và
công trình quan trọng quốc gia được Thủ tướng Chính phủ giao;
b)
Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm tra
thiết kế các công trình xây dựng trên địa bàn theo chuyên ngành quản lý,
trừ các công trình thuộc phạm vi quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện thẩm tra thiết kế đối với các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
d)
Trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình
có loại và cấp khác nhau nêu tại Khoản 1 Điều này thì cơ quan chủ trì tổ
chức thực hiện thẩm tra thiết kế là cơ quan có trách nhiệm thực hiện
thẩm tra thiết kế đối với công trình chính của dự án đầu tư xây dựng
công trình theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
3.
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng nêu tại Khoản 2 Điều
này không đủ điều kiện để thẩm tra thiết kế thì cơ quan này được thuê
hoặc chỉ định tổ chức tư vấn, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện
thẩm tra thiết kế.
Cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng, tổ chức, cá nhân thực hiện thẩm tra
thiết kế phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra thiết kế của mình.
4. Nội dung thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng:
a) Năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện khảo sát thiết kế so với yêu cầu của Hợp đồng và quy định của pháp luật.
b) Sự phù hợp của thiết kế với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho công trình;
c) Mức độ an toàn chịu lực của công trình và các yêu cầu về an toàn khác;
d)
Riêng đối với công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, ngoài các
nội dung thẩm tra nêu trên, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thực
hiện thẩm tra thêm các nội dung: Sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với
nhiệm vụ thiết kế hoặc thiết kế cơ sở; sự hợp lý của hồ sơ thiết kế bảo
đảm tiết kiệm chi phí và hiệu quả đầu tư.
5.
Hồ sơ gửi cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thẩm tra thiết kế là các
hồ sơ liên quan đến nội dung thẩm tra quy định tại Khoản 4 Điều này,
bao gồm:
a) Thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan;
b)
Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (đối với
trường hợp thiết kế 2 bước và thiết kế 3 bước) hoặc phê duyệt chủ trương
đầu tư xây dựng công trình (đối với trường hợp thiết kế 1 bước);
c) Hồ sơ về điều kiện năng lực của nhà thầu khảo sát, thiết kế xây dựng công trình;
d) Dự toán xây dựng công trình đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
6.
Kết thúc thẩm tra thiết kế, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng phải
có ý kiến bằng văn bản về kết quả thẩm tra gửi chủ đầu tư.
Thời
gian thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng không
quá 40 ngày làm việc đối với công trình cấp I trở lên và không quá 30
ngày làm việc đối với các công trình còn lại kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
Điều 22. Thay đổi thiết kế xây dựng công trình
1. Thiết kế xây dựng công trình đã phê duyệt được thay đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Khi dự án đầu tư xây dựng công trình được điều chỉnh có yêu cầu phải thay đổi thiết kế;
b)
Trong quá trình thi công xây dựng công trình phát hiện thấy những yếu
tố bất hợp lý nếu không thay đổi thiết kế sẽ ảnh hưởng đến chất lượng
công trình, tiến độ thi công xây dựng, biện pháp thi công và hiệu quả
đầu tư của dự án.
2.
Đối với công trình sử dụng nguồn vốn nhà nước, khi điều chỉnh thiết kế
làm thay đổi địa điểm, quy hoạch xây dựng, mục tiêu, quy mô hoặc làm
vượt tổng mức đầu tư đã được duyệt của công trình thì chủ đầu tư phải
trình người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt lại nội dung điều
chỉnh. Trường hợp còn lại, chủ đầu tư được quyền quyết định thay đổi
thiết kế. Những nội dung điều chỉnh thiết kế phải được thẩm định, thẩm
tra, phê duyệt lại theo quy định của Nghị định này.
3.
Nhà thầu thiết kế có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi các thiết
kế bất hợp lý do lỗi của mình gây ra và có quyền từ chối những yêu cầu
điều chỉnh thiết kế bất hợp lý của chủ đầu tư.
4.
Chủ đầu tư có quyền thuê nhà thầu thiết kế khác thực hiện sửa đổi, bổ
sung thay đổi thiết kế trong trường hợp nhà thầu thiết kế ban đầu không
thực hiện các việc này. Nhà thầu thiết kế thực hiện sửa đổi, bổ sung
thay đổi thiết kế phải chịu trách nhiệm về những nội dung do mình thực
hiện.
Chương 1: Những quy định chung
Chương 2: Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng
Chương 3: Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình
Chương 4: Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
Chương 5: Bảo hành công trình xây dựng
Chương 6: Sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình
Chương 7: Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
Chương 8: Điều khoản thi hành
Phụ lục : Phân loại công trình xây dựng
Chương 2: Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng
Chương 3: Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình
Chương 4: Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
Chương 5: Bảo hành công trình xây dựng
Chương 6: Sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình
Chương 7: Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
Chương 8: Điều khoản thi hành
Phụ lục : Phân loại công trình xây dựng
0 nhận xét