Ảnh mang tính minh họa |
CHÍNH PHỦ
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- |
Số: 79/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 07 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC THỐNG KÊ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Luật Thống kê ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thống kê,
Chương
1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị
định này quy định hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức xử phạt,
biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền
xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản
đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
2. Vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Vi
phạm các quy định về điều tra thống kê;
b) Vi
phạm các quy định về báo cáo thống kê;
c) Vi
phạm các quy định về phổ biến và sử dụng thông tin thống kê;
d) Vi
phạm các quy định về lưu trữ tài liệu thống kê.
Điều
2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
1. Cá
nhân, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê, điều tra thống kê;
2. Cá
nhân, tổ chức phổ biến và sử dụng thông tin thống kê;
3. Cá
nhân, tổ chức được điều tra thống kê.
4. Trường
hợp cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm thuộc công vụ, nhiệm
vụ trong lĩnh vực thống kê được giao thì không bị xử phạt vi phạm hành chính mà
bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
5. Cơ
quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước về thống
kê được giao thì không bị xử phạt vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định
của pháp luật về quản lý hành chính.
Điều
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả
Các biện
pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Nghị định này bao gồm:
1. Buộc
hủy bỏ báo cáo thống kê.
2. Buộc
đình chỉ cuộc điều tra thống kê, thu hồi phiếu, biểu điều tra thống kê; buộc hủy
bỏ quyết định điều tra, phương án điều tra; buộc hủy bỏ phiếu, biểu điều tra
thống kê và buộc hủy kết quả điều tra thống kê.
3. Buộc
khôi phục lại phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê còn khả năng khôi phục.
4. Buộc
đính chính nguồn gốc những thông tin thống kê đã trích dẫn, phổ biến, đăng tải.
Điều
4. Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
Mức phạt
tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức
phạt đối với tổ chức thì bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một
hành vi vi phạm.
Chương
2.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều
5. Vi phạm quy định trong các hoạt động điều tra thống kê nhà nước
1. Cảnh
cáo đối với hành vi trì hoãn việc thực hiện yêu cầu của điều tra viên thống kê
theo quy định của phương án điều tra thống kê;
2. Phạt
tiền từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp
chậm phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp đối tượng điều tra tự ghi
thông tin vào phiếu, biểu điều tra theo hướng dẫn của điều tra viên (viết gọn
là phương pháp điều tra gián tiếp) dưới 05 ngày so với thời hạn quy định của
phương án điều tra thống kê;
b) Nộp
không đủ phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp điều tra gián tiếp, so
với quy định của phương án điều tra thống kê;
c) Ghi
không đủ các thông tin có phát sinh vào phiếu, biểu điều tra theo quy định của
phương án điều tra thống kê.
3. Phạt
tiền từ trên 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp chậm phiếu,
biểu điều tra thống kê theo phương pháp điều tra gián tiếp từ 05 ngày đến dưới
10 ngày so với thời hạn quy định của phương án điều tra thống kê.
4. Phạt
tiền từ trên 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Ghi
sai lệch thông tin ban đầu do cá nhân, tổ chức được điều tra thống kê đã cung
cấp vào phiếu điều tra;
b) Tự ý
ghi thông tin vào phiếu, biểu điều tra thống kê mà không tiến hành điều tra
thực tế tại đơn vị được điều tra thống kê theo quy định của phương án điều tra
thống kê;
c) Ghi
không trung thực, sai sự thật các thông tin có phát sinh vào phiếu, biểu điều
tra thống kê theo phương pháp điều tra gián tiếp;
d) Nộp
chậm phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp điều tra gián tiếp từ 10
ngày trở lên so với thời hạn quy định của phương án điều tra thống kê.
5. Phạt
tiền từ trên 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Không
thực hiện hoặc cản trở việc thực hiện điều tra thống kê;
b) Khai
man hoặc ép buộc người khác khai man thông tin trong điều tra thống kê;
c) Sau
15 ngày công bố kết quả điều tra, không gửi cơ sở dữ liệu cuộc điều tra cho cơ
quan thống kê có thẩm quyền thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung theo quy
định;
d) Không
cung cấp trực tuyến nội dung và số liệu điều tra thống kê tới thiết bị truy
xuất theo yêu cầu của cơ quan tiến hành điều tra hoặc người thực hiện điều tra
thống kê do phương án điều tra thống kê quy định.
6. Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu
hồi phiếu điều tra đối với hành vi vi phạm tại điểm a, b, c khoản 4 và điểm b
khoản 5 của Điều này.
Điều
6. Vi phạm quy định về điều tra thống kê ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà
nước
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không gửi kết quả
điều tra cho cơ quan thống kê thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung theo
quy định đối với điều tra thống kê ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước có
sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước.
2. Phạt
tiền từ trên 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi điều tra thống
kê ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước tiến hành điều tra để thu thập
những thông tin ngoài phạm vi chức năng, lĩnh vực hoạt động khi chưa được sự
đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó.
3. Phạt
tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi điều tra ngoài
hệ thống tổ chức thống kê nhà nước không có quyết định điều tra, phương án điều
tra hoặc lợi dụng điều tra thống kê làm phương hại đến lợi ích quốc gia mà chưa
tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
hủy bỏ cuộc điều tra thống kê, thu hồi phiếu, biểu điều tra thống kê đối với
hành vi vi phạm tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc
hủy bỏ quyết định điều tra, phương án điều tra, phiếu, biểu điều tra thống kê
và các kết quả đã thực hiện điều tra đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này.
Điều
7. Vi phạm quy định về sử dụng mẫu biểu báo cáo thống kê
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lập báo cáo thống kê
không đúng với mẫu biểu do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy
bỏ báo cáo thống kê lập không đúng quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
8. Vi phạm quy định về thời hạn báo cáo thống kê, báo cáo tài chính
1. Cảnh
cáo đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định dưới 05 ngày đối
với báo cáo thống kê tháng; dưới 10 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài
chính quý, 6 tháng, 9 tháng; dưới 15 ngày đối với báo cáo thống kế, báo cáo tài
chính năm.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so
với chế độ quy định từ 05 ngày đến dưới 10 ngày đối với báo cáo thống kê tháng;
từ 10 ngày đến dưới 15 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6
tháng, 9 tháng; từ 15 ngày đến dưới 20 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo
tài chính năm.
3. Phạt
tiền từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm
so với chế độ quy định từ 10 ngày đến 15 ngày đối với báo cáo thống kê tháng;
từ 15 ngày đến dưới 20 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6
tháng, 9 tháng; từ 20 ngày đến dưới 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo
tài chính năm.
4. Phạt
tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo
chậm so với chế độ quy định từ 20 ngày đến 30 ngày đối với báo cáo thống kê,
báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng; từ 30 ngày đến 45 ngày đối với báo cáo
thống kê, báo cáo tài chính năm.
5. Phạt
tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo
thống kê, báo cáo tài chính.
Hành vi
không báo cáo thống kê, báo cáo tài chính là sau 15 ngày so với chế độ quy định
đối với báo cáo thống kê tháng, sau 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo
tài chính quý, 6 tháng, sau 45 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính
năm mà chưa gửi báo cáo thống kê, báo cáo tài chính cho cơ quan thống kê có
thẩm quyền.
Điều
9. Vi phạm quy định về yêu cầu đầy đủ của báo cáo thống kê
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ
số lượng biểu hoặc chỉ tiêu thống kê của chế độ báo cáo thống kê tháng.
2. Phạt
tiền từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không
đầy đủ số lượng biểu hoặc chỉ tiêu thống kê của chế độ báo cáo thống kê quý, 6
tháng, 9 tháng.
3. Phạt tiền
từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ
số lượng biểu hoặc chỉ tiêu thống kê của chế độ báo cáo thống kê năm.
Điều
10. Vi phạm quy định về phương pháp thống kê
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập
báo cáo thống kê không đúng quy định về phương pháp tính chỉ tiêu trong báo cáo
thống kê;
b) Lập
báo cáo thống kê không đúng quy định về phạm vi thu thập số liệu thống kê.
2. Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy
bỏ báo cáo thống kế lập không đúng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này.
Điều
11. Vi phạm quy định về yêu cầu chính xác của báo cáo thống kê
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi lập báo cáo thống kê
không đầy đủ nguồn số liệu theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả
mạo báo cáo thống kê, khai man số liệu trong báo cáo thống kê;
b) Thỏa
thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo báo cáo thống kê, khai man số liệu trong
báo cáo thống kê;
3. Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ báo cáo thống kê đối với hành vi
vi phạm tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều
12. Vi phạm quy định về khai thác cơ sở dữ liệu thống kê
1. Cảnh
cáo đối với hành vi trì hoãn việc cung cấp cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu cho
cơ quan thống kê có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm việc không
cung cấp đầy đủ cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu cho cơ quan thống kê có thẩm
quyền theo quy định.
3. Phạt
tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp
các điều kiện kỹ thuật để khai thác cơ sở dữ liệu thống kê.
4. Phạt
tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Không
cung cấp cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu cho cơ quan thống kê có thẩm quyền theo
quy định;
b) Cản
trở việc khai thác cơ sở dữ liệu thống kê.
Điều
13. Vi phạm quy định về phổ biến thông tin thống kê
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến những số
liệu, tài liệu thống kê chưa được phép công bố nhưng không thuộc danh mục bí
mật nhà nước.
2. Phạt
tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến thông
tin thống kê sai sự thật.
3. Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải
chính thông tin thống kê sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đã phổ biến đối với hành
vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
14. Vi phạm quy định về sử dụng thông tin thống kê
1. Cảnh
cáo đối với hành vi không ghi rõ nguồn gốc của thông tin thống kê khi phổ biến,
đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trích dẫn không đúng
nguồn gốc thông tin thống kê khi phổ biến, đăng tải trên các phương tiện thông
tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.
3. Phạt
tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch
các thông tin thống kê đã được cơ quan có thẩm quyền công bố để phổ biến, đăng
tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.
4. Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
đính chính nguồn gốc những thông tin thống kê đã trích dẫn, phổ biến, đăng tải
đối với hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2 Điều này.
b) Buộc
đính chính những thông tin thống kê đã phổ biến, đăng tải sai sự thật đối với
hành vi vi phạm tại khoản 3 Điều này.
Điều
15. Vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu thống kê
1. Cảnh
cáo đối với hành vi để hư hỏng phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa
thông tin thống kê trong thời hạn lưu trữ theo quy định, nhưng còn khả năng
khôi phục.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Để hư
hỏng phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê trong
thời hạn lưu trữ theo quy định, nhưng không còn khả năng khôi phục;
b) Để
thất lạc phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê;
c) Hủy
bỏ phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê khi chưa
hết thời hạn lưu trữ theo quy định.
3. Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
khôi phục lại phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê còn khả năng khôi phục đối
với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này.
Điều
16. Vi phạm quy định về bảo mật thông tin của từng cá nhân, tổ chức cung cấp
thông tin thống kê
Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin
thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng cá nhân, tổ chức khi chưa được sự
đồng ý của cá nhân, tổ chức đó.
Chương
3.
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều
17. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 15.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
d) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
Điều
18. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra và công chức được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành thống kê
1. Thanh
tra viên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành thống kê đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 300.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
2. Cục
trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trưởng đoàn thanh
tra chuyên ngành Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Tổng
cục Thống kê có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 21.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
d) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
3. Chánh
Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
4. Trưởng
đoàn thanh tra Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 15.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
d) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
Điều
19. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành khác
Trong phạm
vi thẩm quyền quản lý nhà nước được Chính phủ quy định, Thanh tra viên và Chánh
Thanh tra các cơ quan thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền xử phạt đối với
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê theo quy định tại Luật Xử lý
vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 và Nghị định này.
Điều
20. Xác định thẩm quyền xử phạt
Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức danh quy định từ Điều 17 đến Điều
19 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành
chính của cá nhân. Trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức
bằng hai lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.
Điều
21. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
Khi phát
hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, người có thẩm quyền phải kịp
thời lập biên bản vi phạm hành chính.
Người có
thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê là công chức
ngành Thống kê đang thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động
thống kê và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống
kê đang thi hành công vụ.
Chương
4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
22. Hiệu lực thi hành
Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2013 và thay thế Nghị định
số 14/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thống kê.
Điều
23. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTTH (3b). |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Tải tập tin tại đây