Ảnh mang tính minh họa - Nguồn: Internet |
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Nghị định này quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong
công tác khảo sát, thiết kế, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng;
quy định về quản lý an toàn, giải quyết sự cố trong thi công xây dựng,
khai thác và sử dụng công trình xây dựng; quy định về bảo hành công
trình xây dựng.
2.
Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có những
quy định khác với các quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo các
quy định tại Điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị
định này áp dụng với chủ đầu tư, nhà thầu trong nước, nhà thầu nước
ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến công tác quản lý chất lượng các công trình xây
dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Chỉ dẫn kỹ thuật là tập hợp các yêu cầu kỹ thuật dựa trên các quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình để hướng dẫn,
quy định về vật liệu, sản phẩm, thiết bị sử dụng cho công trình và các
công tác thi công, giám sát, nghiệm thu công trình xây dựng.
2.
Bản vẽ hoàn công là bản vẽ bộ phận công trình, công trình xây dựng hoàn
thành được lập trên cơ sở bản vẽ thiết kế thi công đã được phê duyệt,
trong đó thể hiện kích thước thực tế của công trình.
3.
Hồ sơ hoàn thành công trình là tập hợp các tài liệu có liên quan tới
quá trình đầu tư, xây dựng công trình gồm: Chủ trương đầu tư, dự án đầu
tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, báo cáo
khảo sát xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng công trình, hồ sơ quản lý
chất lượng trong quá trình thi công xây dựng công trình và tài liệu khác
cần được lưu lại sau khi đưa công trình vào sử dụng.
4.
Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là các thao tác kỹ thuật nhằm xác định
một hay nhiều đặc tính của vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng, bộ
phận công trình hoặc công trình xây dựng theo quy trình nhất định.
Thí
nghiệm chuyên ngành xây dựng được thực hiện bởi các phòng thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng, bao gồm: Thí nghiệm đất xây dựng, thí nghiệm nước
dùng trong xây dựng; thí nghiệm vật liệu xây dựng, thí nghiệm cấu kiện,
sản phẩm xây dựng; thí nghiệm kết cấu công trình xây dựng và các thí
nghiệm khác.
5.
Kiểm định chất lượng công trình xây dựng là hoạt động kiểm tra, xác
định chất lượng hoặc nguyên nhân hư hỏng của sản phẩm xây dựng, bộ phận
công trình hoặc công trình xây dựng thông qua thí nghiệm kết hợp với
việc xem xét, tính toán, đánh giá bằng chuyên môn về chất lượng công
trình.
Kiểm
định chất lượng công trình xây dựng bao gồm: Kiểm định vật liệu xây
dựng, sản phẩm xây dựng, cấu kiện xây dựng; kiểm định kết cấu công trình
xây dựng; kiểm định công trình xây dựng và các kiểm định khác.
6.
Giám định chất lượng công trình xây dựng là hoạt động kiểm định chất
lượng công trình xây dựng được tổ chức thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền hoặc theo yêu cầu của cơ quan này.
Điều 4. Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng
1.
Công tác khảo sát/thiết kế, thi công xây dựng công trình phải đảm bảo
an toàn cho bản thân công trình và các công trình lân cận; đảm bảo an
toàn trong quá trình thi công xây dựng và tuân thủ các quy định của Nghị
định này.
2.
Công trình, hạng mục công trình chỉ được nghiệm thu để đưa vào sử dụng
khi đáp ứng được các yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia,
tiêu chuẩn áp dụng cho công trình, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu khác
của chủ đầu tư theo nội dung của hợp đồng và quy định của pháp luật có
liên quan.
3.
Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện
năng lực phù hợp với công việc thực hiện, có hệ thống quản lý chất lượng
và chịu trách nhiệm về chất lượng các công việc xây dựng do mình thực
hiện trước chủ đầu tư và trước pháp luật.
4.
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng phù hợp với tính
chất, quy mô và nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình trong quá trình
thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Nghị định này.
5.
Người quyết định đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức thực hiện
quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư và các nhà thầu
theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
6.
Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác quản
lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình;
kiểm tra, giám định chất lượng công trình xây dựng; kiến nghị và xử lý
các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp
luật.
Điều 5. Áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn trong hoạt động xây dựng
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia bắt buộc phải được tuân thủ trong hoạt động xây dựng.
2.
Tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động xây dựng theo nguyên tắc tự
nguyện, ngoại trừ các tiêu chuẩn được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia hoặc có quy định bắt buộc phải áp dụng tại văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
3.
Tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho công trình phải được người quyết định
đầu tư xem xét và chấp thuận trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình và
chỉ được thay đổi khi có sự chấp thuận của người quyết định đầu tư.
Chủ đầu tư được tự quyết định sử dụng hoặc thay đổi đối với các tiêu chuẩn còn lại áp dụng cho công trình khi cần thiết.
4. Việc áp dụng tiêu chuẩn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phải phù hợp, với các yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
b) Đảm bảo tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng.
5. Khi áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài, phải có bản gốc tiêu chuẩn kèm theo bản dịch tiếng Việt cho phần nội dung sử dụng.
6.
Việc áp dụng các giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong hoạt
động xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và
các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Phân loại và phân cấp công trình xây dựng
1. Công trình xây dựng được phân thành các loại như sau:
a) Công trình dân dụng;
b) Công trình công nghiệp;
c) Công trình giao thông;
d) Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật.
Danh mục chi tiết các loại công trình được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2.
Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý công trình chuyên
ngành quy định tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định này hướng dẫn phân cấp các
loại công trình xây dựng nêu tại Khoản 1 Điều này để phục vụ công tác
quản lý chất lượng công trình.
Điều 7. Chỉ dẫn kỹ thuật
1.
Chỉ dẫn kỹ thuật là cơ sở để lập hồ sơ mời thầu, thực hiện giám sát,
thi công và nghiệm thu công trình xây dựng. Chủ đầu tư tổ chức lập và
phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật cùng với thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế khác
triển khai sau thiết kế cơ sở.
2.
Chỉ dẫn kỹ thuật phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu
chuẩn áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng được phê duyệt và yêu cầu của
thiết kế xây dựng công trình.
3.
Bắt buộc thực hiện lập chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình cấp đặc
biệt, cấp I và cấp II. Đối với các công trình còn lại, chỉ dẫn kỹ thuật
có thể được lập riêng hoặc quy định trong thuyết minh thiết kế xây dựng
công trình.
Điều 8. Công khai thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình
1.
Các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin về năng lực hoạt động xây dựng
của mình gửi bằng đường bưu điện hoặc trực tiếp tới cơ quan quản lý nhà
nước về xây dựng để đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử do
cơ quan này quản lý.
2.
Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin về năng
lực hoạt động xây dựng do các tổ chức, cá nhân cung cấp, cơ quan quản
lý nhà nước về xây dựng có trách nhiệm xem xét và quyết định đăng tải
thông tin trên trang thông tin điện tử do mình quản lý.
3.
Các thông tin về năng lực hoạt động xây dựng nêu tại Khoản 1 Điều này
là cơ sở để lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xây dựng
sau:
a) Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình;
b) Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
c) Giám sát chất lượng công trình xây dựng;
d) Kiểm định, giám định chất lượng công trình xây dựng;
đ)
Khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I và
công trình cấp II được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước (đối
với các nhà thầu chính).
Điều 9. Giám sát của nhân dân về chất lượng công trình xây dựng
1.
Khi phát hiện hành vi vi phạm quy định của Nghị định này, tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời với chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi đặt công trình xây dựng hoặc cơ quan quản lý nhà nước về xây
dựng.
2.
Chủ đầu tư, cơ quan tiếp nhận thông tin phản ánh của nhân dân có trách
nhiệm xem xét, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
Điều 10. Hội đồng Nghiệm thu nhà nước các công trình xây dựng
1.
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng Nghiệm thu nhà nước
các công trình xây dựng để giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra công tác
quản lý chất lượng, chất lượng công trình, công tác nghiệm thu các công
trình quan trọng quốc gia và một số công trình quan trọng khác khi Thủ
tướng Chính phủ yêu cầu.
2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng là Chủ tịch Hội đồng Nghiệm thu nhà nước các công trình xây dựng.
Điều 11. Giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng
Các công trình xây dựng, được xem xét trao giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng theo các hình thức sau:
1. Giải thưởng quốc gia về chất lượng công trình xây dựng do Thủ tướng Chính phủ quy định.
2. Các giải thưởng khác về chất lượng công trình xây dựng do Bộ Xây dựng quy định.
Chương 1: Những quy định chung
Chương 2: Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng
Chương 3: Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình
Chương 4: Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
Chương 5: Bảo hành công trình xây dựng
Chương 6: Sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình
Chương 7: Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
Chương 8: Điều khoản thi hành
Phụ lục : Phân loại công trình xây dựng
0 nhận xét