Ảnh mang tính minh họa - Nguồn: Internet |
Chương 4
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 23. Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thi công xây dựng
1. Lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình.
2. Lập và phê duyệt biện pháp thi công.
3.
Kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng công trình và báo cáo cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định trước khi khởi công.
4. Tổ chức thi công xây dựng công trình và giám sát, nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng.
5. Kiểm định chất lượng công trình, hạng mục công trình trong các trường hợp quy định tại Nghị định này.
6.
Kiểm tra công tác nghiệm thu hạng mục công trình hoặc công trình xây
dựng hoàn thành trước khi đưa vào sử dụng theo quy định tại Khoản 3 Điều
32 của Nghị định này.
7. Nghiệm thu hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành để đưa vào sử dụng.
8. Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ của công trình theo quy định.
Điều 24. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1.
Lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định để
thực hiện thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công
trình (nếu có), thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình (nếu có) và
các công việc tư vấn xây dựng khác.
2.
Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý
chất lượng của chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công
trình cho các nhà thầu có liên quan biết để phối hợp thực hiện.
3. Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 72 của Luật xây dựng.
4.
Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình
so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: Nhân lực, thiết bị
thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất
lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình.
5.
Kiểm tra việc huy động và bố trí nhân lực của nhà thầu giám sát thi
công xây dựng công trình so với yêu cầu của hợp đồng xây dựng.
6. Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình, bao gồm:
a)
Kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào
công trình; thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng khi cần thiết;
b)
Kiểm tra biện pháp thi công trong đó quy định rõ các biện pháp bảo đảm
an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình của nhà thầu thi công xây
dựng công trình;
c) Kiểm tra, đôn đốc, giám sát nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác triển khai công việc tại hiện trường;
d) Yêu cầu nhà thầu thiết kế điều chỉnh khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế;
đ) Kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu;
e) Kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công.
7. Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
8.
Tổ chức kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và
toàn bộ công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi được
cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu.
9. Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng.
10. Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng.
11.
Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi
xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật,
biện pháp thi công không đảm bảo an toàn.
12.
Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc,
phát sinh trong thi công xây dựng công trình và xử lý, khắc phục sự cố
theo quy định của Nghị định này.
13.
Lập báo cáo hoàn thành đưa công trình xây dựng vào sử dụng hoặc báo cáo
đột xuất khi có yêu cầu và gửi cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
theo quy định tại Nghị định này.
14.
Chủ đầu tư có thể thuê nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện một phần hoặc
toàn bộ các công việc nêu tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 6, Khoản 9, Khoản
10, Khoản 13 Điều này và một số công việc khác khi cần thiết.
Chủ
đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện của nhà thầu tư vấn giám
sát theo yêu cầu của Hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 25. Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng
1.
Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với quy mô công trình, trong đó
quy định trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận đối với việc quản
lý chất lượng công trình xây dựng.
2.
Phân định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa các
bên trong trường hợp áp dụng hình thức tổng thầu thi công xây dựng công
trình; tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình; tổng thầu
thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình;
tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết
bị công nghệ và thi công xây dựng công trình và các hình thức tổng thầu
khác (nếu có).
3. Bố trí nhân lực, cung cấp vật tư, thiết bị thi công theo yêu cầu của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản mốc định vị và mốc giới công trình.
5.
Lập và phê duyệt biện pháp thi công trong đó quy định rõ các biện pháp
bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình tiến độ thi công,
trừ trường hợp trong hợp đồng có quy định khác.
6.
Thực hiện các công tác kiểm tra, thí nghiệm vật liệu, cấu kiện, vật tư,
thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt
vào công trình xây dựng theo quy định của tiêu chuẩn, yêu cầu của thiết
kế và yêu cầu của hợp đồng xây dựng.
7.
Thi công xây dựng theo đúng hợp đồng xây dựng, giấy phép xây dựng,
thiết kế xây dựng công trình; đảm bảo chất lượng công trình và an toàn
trong thi công xây dựng.
8. Thông báo kịp thời cho chủ đầu tư nếu phát hiện bất kỳ sai khác nào giữa thiết kế, hồ sơ hợp đồng và điều kiện hiện trường.
9.
Sửa chữa sai sót, khiếm khuyết chất lượng đối với những công việc do
mình thực hiện; chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư khắc phục hậu quả sự cố
trong quá trình thi công xây dựng công trình; lập báo cáo sự cố và phối
hợp với các bên liên quan trong quá trình giám định nguyên nhân sự cố.
10. Lập nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định.
11. Lập bản vẽ hoàn công theo quy định.
12.
Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động
và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư.
13.
Hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và những tài sản
khác của mình ra khỏi công trường sau khi công trình đã được nghiệm
thu, bàn giao, trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác.
Điều 26. Trách nhiệm của nhà thầu chế
tạo, sản xuất, cung cấp vât liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu kiện sử dụng
cho công trình xây dựng
1.
Đảm bảo chất lượng vật liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu kiện xây dựng theo
tiêu chuẩn được công bố áp dụng và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của thiết kế.
2.
Cung cấp cho bên giao thầu đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan tới sản
phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa và pháp luật khác có liên quan; đảm bảo quy định về nhãn mác sản
phẩm, hàng hóa.
3.
Thực hiện việc chứng nhận hợp quy, hợp chuẩn theo quy định của pháp
luật và thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng theo yêu cầu của hợp
đồng.
4.
Thực hiện các thỏa thuận với bên giao thầu về quy trình và phương pháp
kiểm tra chất lượng vật liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu kiện xây dựng
trước và trong quá trình sản xuất cũng như trong quá trình cung ứng, sử
dụng, lắp đặt trong công trình.
Điều 27. Trách nhiệm của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình
1. Cử người có đủ năng lực theo quy định để thực hiện nhiệm vụ của giám sát trưởng và các chức danh giám sát khác.
2.
Lập sơ đồ tổ chức và đề cương giám sát bao gồm nhiệm vụ, quyền hạn,
nghĩa vụ của các chức danh giám sát, lập kế hoạch và quy trình kiểm soát
chất lượng, quy trình kiểm tra và nghiệm thu, phương pháp quản lý các
hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình giám sát thi công xây dựng.
3.
Thực hiện giám sát thi công xây dựng theo yêu cầu của hợp đồng xây
dựng, đề cương đã được chủ đầu tư chấp thuận và quy định của pháp luật
về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
4. Nghiệm thu các công việc do nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo yêu cầu của hợp đồng xây dựng.
Điều 28. Trách nhiệm giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
1.
Nhà thầu lập thiết kế kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế ba bước, nhà
thầu lập thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp thiết kế một bước
hoặc hai bước cử người đủ năng lực để thực hiện giám sát tác giả trong
quá trình thi công xây dựng theo chế độ giám sát không thường xuyên hoặc
giám sát thường xuyên nếu có thỏa thuận riêng với chủ đầu tư trong hợp
đồng.
2.
Giải thích và làm rõ các tài liệu thiết kế công trình khi có yêu cầu
của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu giám sát thi công
xây dựng.
3.
Phối hợp với chủ đầu tư khi được yêu cầu để giải quyết các vướng mắc,
phát sinh về thiết kế trong quá trình thi công xây dựng, điều chỉnh
thiết kế phù hợp với thực tế thi công xây dựng công trình, xử lý những
bất hợp lý trong thiết kế theo yêu cầu của chủ đầu tư.
4.
Thông báo kịp thời cho chủ đầu tư và kiến nghị biện pháp xử lý khi phát
hiện việc thi công sai với thiết kế được duyệt của nhà thầu thi công
xây dựng.
5.
Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư,
nếu phát hiện hạng mục công trình, công trình xây dựng không đủ điều
kiện nghiệm thu phải có ý kiến kịp thời bằng văn bản gửi chủ đầu tư.
Điều 29. Quản lý an toàn trong thi công xây dựng công trình
1.
Trước khi khởi công xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng, phải lập, phê
duyệt thiết kế biện pháp thi công theo quy định, trong đó phải thể hiện
được các biện pháp đảm bảo an toàn cho người lao động, thiết bị thi
công, công trình chính, công trình tạm, công trình phụ trợ, công trình
lân cận, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
2.
Biện pháp thi công phải được nhà thầu thi công xây dựng rà soát định kỳ
và điều chỉnh cho phù hợp với thực tế của công trường.
3.
Các biện pháp đảm bảo an toàn, nội quy về an toàn lao động phải được
thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp
hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải có cảnh báo đề phòng
tai nạn.
4.
Những người điều khiển máy, thiết bị thi công và những người thực hiện
các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động được quy định
theo pháp luật về an toàn lao động phải được huấn luyện về an toàn lao
động và có thẻ an toàn lao động theo quy định.
5.
Máy, thiết bị thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải
được kiểm định, đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo
quy định thì mới được phép hoạt động trên công trường. Khi hoạt động
phải tuân thủ quy trình, biện pháp đảm bảo an toàn.
6.
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công
xây dựng tuân thủ biện pháp thi công và các giải pháp về an toàn đã được
phê duyệt.
7.
Người lao động khi tham gia thi công xây dựng trên công trường phải có
đủ sức khỏe, được huấn luyện về an toàn và được cấp phát đầy đủ trang bị
bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
8. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra việc đảm bảo an toàn trong quá trình thi công theo quy định.
9.
Khi có sự cố mất an toàn trong thi công xây dựng thì việc giải quyết sự
cố tuân theo quy định tại Chương VI của Nghị định này.
Điều 30. Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng
1.
Hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình và công trình xây dựng phải được
chủ đầu tư lập đầy đủ trước khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình
vào khai thác, vận hành.
2.
Hồ sơ hoàn thành công trình được lập một lần chung cho toàn bộ dự án
đầu tư xây dựng công trình nếu các công trình (hạng mục công trình)
thuộc dự án được đưa vào khai thác, sử dụng cùng một thời điểm. Trường
hợp các công trình (hạng mục công trình) của dự án được đưa vào khai
thác, sử dụng ở thời điểm khác nhau thì có thể lập hồ sơ hoàn thành công
trình cho riêng từng công trình (hạng mục công trình) đó.
3. Số lượng hồ sơ hoàn thành công trình do chủ đầu tư quyết định trên cơ sở thỏa thuận với các nhà thầu và các bên có liên quan.
4. Lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về lưu trữ.
Điều 31. Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng
1.
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng, bao
gồm: Nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;
nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng để đưa
vào sử dụng.
Trong
trường hợp cần thiết, chủ đầu tư quy định về việc nghiệm thu đối với
các giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng của công trình.
2.
Trong hợp đồng thi công xây dựng phải quy định rõ về các công việc cần
nghiệm thu, bàn giao; căn cứ, điều kiện, quy trình, thời điểm, các tài
liệu, biểu mẫu, biên bản và thành phần nhân sự tham gia khi nghiệm thu,
bàn giao hạng mục công trình, công trình hoàn thành. Kết quả nghiệm thu,
bàn giao phải được lập thành biên bản.
3.
Các bộ phận, hạng mục công trình xây dựng hoàn thành và công trình xây
dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào sử dụng sau khi được chủ đầu tư
nghiệm thu theo quy định.
4.
Riêng các công trình, hạng mục công trình xây dựng quy định tại Khoản 1
Điều 21 của Nghị định này còn phải được cơ quan quản lý nhà nước về xây
dựng kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư trước khi đưa vào sử
dụng.
Điều 32. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng
1.
Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu của
chủ đầu tư đối với các công trình, hạng mục công trình quy định tại
Khoản 1 Điều 21 của Nghị định này gồm:
a)
Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành kiểm tra các công trình quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 21
của Nghị định này;
b)
Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra các
công trình quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này;
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện kiểm tra các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
2.
Trước 10 ngày làm việc (đối với công trình cấp II, III và cấp IV) hoặc
trước 20 ngày làm việc (đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I) so với
ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu đưa công trình, hạng mục công
trình vào sử dụng, chủ đầu tư phải gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều này báo cáo hoàn thành hạng
mục công trình hoặc hoàn thành công trình cùng danh mục hồ sơ hoàn thành
hạng mục công trình hoặc công trình.
3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a)
Kiểm tra công trình, hạng mục công trình hoàn thành, kiểm tra sự tuân
thủ quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng khi
nhận được báo cáo của chủ đầu tư; kiểm tra công tác nghiệm thu các giai
đoạn chuyển bước thi công xây dựng quan trọng của công trình khi cần
thiết;
b) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan giải trình và khắc phục các tồn tại (nếu có);
c) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan kiểm định chất lượng bộ phận, hạng mục hoặc toàn bộ công trình khi cần thiết;
d)
Kết luận bằng văn bản về các nội dung kiểm tra trong thời hạn 15 ngày
làm việc (đối với công trình cấp III và cấp IV) hoặc 30 ngày làm việc
(đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II) kể từ khi nhận được
hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này.
Nếu
quá thời hạn nêu trên mà chủ đầu tư chưa nhận được văn bản của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này về kết quả
kiểm tra công tác nghiệm thu thì chủ đầu tư được quyền tổ chức nghiệm
thu đưa công trình vào sử dụng. Cơ quan quản lý nhà nước nêu trên chịu
trách nhiệm về việc không có kết luận kiểm tra của mình.
Điều 33. Xử lý tranh chấp về chất lượng công trình xây dựng
Khi
có đánh giá khác nhau về chất lượng sản phẩm, chất lượng bộ phận công
trình và chất lượng công trình xây dựng giữa các chủ thể, việc giải
quyết thực hiện theo trình tự sau:
1. Các bên liên quan có trách nhiệm thương lượng giải quyết.
2.
Trường hợp không đạt được thỏa thuận, các bên liên quan có thể đề nghị
cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hướng dẫn giải quyết.
3. Thông qua Tòa án giải quyết theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật.
Xem tiếp:
Tóm lượt nội dung của Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng
Tóm lượt nội dung của Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng
Chương 1: Những quy định chung
Chương 2: Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng
Chương 3: Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình
Chương 4: Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
Chương 5: Bảo hành công trình xây dựng
Chương 6: Sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình
Chương 7: Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
Chương 8: Điều khoản thi hành
Phụ lục : Phân loại công trình xây dựng
Chương 2: Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng
Chương 3: Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình
Chương 4: Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
Chương 5: Bảo hành công trình xây dựng
Chương 6: Sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình
Chương 7: Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
Chương 8: Điều khoản thi hành
Phụ lục : Phân loại công trình xây dựng
0 nhận xét