Ảnh mang tinh minh họa |
Ngày 02 tháng 8 năm 2013, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 104/2013/TT-BTC hướng dẫn việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ và điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số 73/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ.Thông tư số 104/2013/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2013. Các chế độ quy định tại Thông tư số 104/2013/TT-BTC được thực hiện kể từ ngày 01/7/2013.Một số nội dung cơ bản của Thông tư số 104/2013/TT-BTC, như sau:1. Quy định chung- Thông tư này quy định về việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện:+ Điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 66/2013/NĐ-CP của Chính phủ đối với các đối tượng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 và Điều 2 Nghị định này.+ Điều chỉnh quỹ phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố theo mức khoán quy định tại Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.+ Điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây viết tắt là trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc) theo quy định tại Nghị định số 73/2013/NĐ-CP.- Căn cứ quy định tại các Nghị định số 66/2013/NĐ-CP, Nghị định số 73/2013/NĐ-CP và các quy định tại Thông tư này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (sau đây viết tắt là các Bộ, cơ quan Trung ương) và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:+ Tổ chức, hướng dẫn, tổng hợp nhu cầu kinh phí và nguồn kinh phí để thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở của các cơ quan, đơn vị và các cấp trực thuộc; điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc, điều chỉnh quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố theo mức khoán, gửi Bộ Tài chính theo quy định.+ Xác định, bố trí nguồn thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở và nguồn hỗ trợ của ngân sách nhà nước (nếu có) để thực hiện chi trả tiền lương mới cho cán bộ, công chức, viên chức; trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc; phụ cấp của những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố đúng chế độ quy định và theo các quy định tại Thông tư này.2. Xác định nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 66/2013/NĐ-CP và điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số 73/2013/NĐ-CP- Tổng số cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã đã nghỉ việc để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP, số 73/2013/NĐ-CP là số thực có mặt tại thời điểm báo cáo (số có mặt tại thời điểm 01/7/2013).Đối với số cán bộ, công chức, viên chức, không vượt quá tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) năm 2013.Đối với số người làm việc theo chế độ hợp đồng, chỉ tổng hợp số người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn trong cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 68/2000/NĐ-CP); số người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn trong cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội áp dụng theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP (không bao gồm người lao động hợp đồng trong đơn vị sự nghiệp) để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP.Đối với số biên chế tăng thêm trong năm 2013 so với số biên chế có mặt tại thời điểm 01/7/2013 (nếu có), nếu trong phạm vi tổng mức biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) tại thời điểm báo cáo thì nhu cầu kinh phí tăng thêm thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP của số biên chế này được các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp báo cáo bổ sung để Bộ Tài chính xem xét giải quyết (đối với các Bộ, cơ quan Trung ương) hoặc tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện tiền lương năm sau (đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).Đối với số biên chế vượt so với tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) tại thời điểm báo cáo thì nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định về điều chỉnh mức lương cơ sở của số biên chế này do cơ quan, đơn vị tự đảm bảo từ các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật; không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định về điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2013 của các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.Tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) cụ thể của các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được xác định tương tự như đã quy định tại tiết 1.1.1, 1.1.2 Điểm 1.1 Khoản 1 mục II Thông tư số 02/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện cải cách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Thông tư số 02/2005/TT-BTC). Riêng đối với biên chế cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được xác định trong phạm vi định biên theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.- Nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 66/2013/NĐ-CP được xác định căn cứ vào mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương theo chế độ quy định (không kể tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ và các khoản phụ cấp được quy định bằng mức tuyệt đối); mức khoán quỹ phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố theo mức khoán quy định tại Nghị định số 29/2013/NĐ-CP; các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn); mức tiền lương cơ sở tăng thêm quy định tại Nghị định số 66/2013/NĐ-CP so với Nghị định số 31/2012/NĐ-CP theo số biên chế quy định tại Khoản 1, Điều 2 nêu trên.- Nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP của các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm cả kinh phí tăng thêm thực hiện các chế độ, chính sách sau:+ Đóng bảo hiểm y tế cho thân nhân sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;+ Chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp uỷ viên các cấp theo Quy định số 169-QĐ/TW ngày 24/6/2008 của Ban Bí thư; chế độ bồi dưỡng hàng tháng phục vụ hoạt động cấp uỷ thuộc cấp tỉnh theo Quy định số 3115-QĐ/VPTW ngày 04/8/2009 của Văn phòng Trung ương Đảng;+ Hoạt động phí tăng thêm của Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;+ Hỗ trợ quỹ phụ cấp tăng thêm đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố do điều chỉnh mức tiền lương cơ sở từ 1.050.000 đồng/tháng lên 1.150.000 đồng/tháng;+ Hỗ trợ đối với tiền lương của giáo viên mầm non xã, phường, thị trấn làm việc theo chế độ hợp đồng theo Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ;- Nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ phụ cấp, trợ cấp tính trên lương, ngạch, bậc hoặc lương cơ sở được các cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn sau thời điểm 01/7/2013 của các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương (nếu có) được tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2013 và xử lý nguồn thực hiện theo các quy định của Thông tư này.3. Xác định nguồn để đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP, 73/2013/NĐ-CP- Nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP trong năm 2013 của các Bộ, cơ quan Trung ương:+ Đối với các cơ quan hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể:* Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2013 đã được cấp có thẩm quyền giao đối với từng cơ quan.* Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2013 (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP, Nghị định số 22/2011/NĐ-CP, Nghị định số 57/2011/NĐ-CP); đối với số thu dịch vụ sử dụng 40% chênh lệch thu, chi từ hoạt động dịch vụ.* Các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2012 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2013 (nếu có).+ Đối với các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và của Đảng, đoàn thể:* Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2013 đã được cấp có thẩm quyền giao đối với từng đơn vị sự nghiệp.* Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2013; đối với số thu dịch vụ sử dụng 40% chênh lệch thu, chi từ hoạt động dịch vụ. Riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu 35% số thu để lại theo chế độ sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao nếu đã kết cấu trong giá dịch vụ (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện các Nghị định về tiền lương, phụ cấp từ năm 2012 trở về trước);* Các nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2012 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2013 (nếu có).+ Trường hợp các nguồn theo quy định tại khoản 1 Điều 3 nêu trên nhỏ hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP năm 2013 theo quy định tại Điều 2 Thông tư này, ngân sách Trung ương sẽ bổ sung phần chênh lệch thiếu cho các Bộ, cơ quan Trung ương để đảm bảo đủ nguồn thực hiện.+ Trường hợp các nguồn theo quy định khoản 1 Điều 3 nêu trên lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP năm 2013 theo quy định tại Điều 2 Thông tư này thì các Bộ, cơ quan Trung ương tự đảm bảo phần kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP năm 2013; phần còn lại chuyển sang năm 2014 để đảm bảo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng đủ 12 tháng; không sử dụng phần kinh phí còn lại này cho các mục tiêu khác.- Nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP, số 73/2013/NĐ-CP năm 2013 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:+ Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2013; đối với số thu dịch vụ sử dụng 40% chênh lệch thu, chi từ hoạt động dịch vụ. Riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu 35% số thu để lại theo chế độ sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao nếu đã kết cấu trong giá dịch vụ (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện các Nghị định về tiền lương, phụ cấp năm 2011 và năm 2012);+ Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2013 đã được cấp có thẩm quyền giao (số tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2013 tăng so với dự toán năm 2012 sau khi đã tính cùng mặt bằng tiền lương, phụ cấp);+ 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) thực hiện năm 2012 so dự toán năm 2012 được Thủ tướng Chính phủ giao (đối với nguồn tăng thu này, trường hợp địa phương khó khăn, tỷ lệ tự cân đối chi từ nguồn thu của địa phương thấp, số tăng thu năm 2012 so với dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao nhỏ và đối với các địa phương khi thực hiện cải cách tiền lương có khó khăn về nguồn do không điều hoà được tăng thu giữa các cấp ngân sách của địa phương, Bộ Tài chính sẽ xem xét cụ thể để xác định số tăng thu đưa vào nguồn thực hiện cải cách tiền lương trong năm 2013; đồng thời tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện);+ 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) dự toán năm 2013 so dự toán năm 2012;+ Nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2012 (sau khi đã sử dụng để bù hụt thu NSĐP năm 2012) chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2013 (nếu có).Trường hợp các nguồn theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 nêu trên nhỏ hơn nhu cầu kinh phí thực hiện các Nghị định điều chỉnh tiền lương, trợ cấp năm 2013 theo quy định tại Điều 2 của Thông tư này, ngân sách Trung ương sẽ bổ sung phần chênh lệch thiếu cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để đảm bảo đủ nguồn thực hiện.Trường hợp các nguồn theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 nêu trên lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện các Nghị định điều chỉnh tiền lương, trợ cấp năm 2013 theo quy định tại Điều 2 của Thông tư này, thì các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tự đảm bảo phần kinh phí thực hiện các Nghị định điều chỉnh tiền lương, trợ cấp năm 2013; phần còn lại chuyển sang năm 2014 để đảm bảo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng đủ 12 tháng; không sử dụng phần kinh phí còn lại này cho các mục tiêu khác.Trường hợp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nguồn còn dư lớn sau khi đảm bảo được nhu cầu kinh phí cải cách tiền lương theo lộ trình, thì có báo cáo Bộ Tài chính xem xét giải quyết theo quy định tại Điểm c, Khoản 2 Điều 1, Quyết định số 383/QĐ-TTg ngày 03/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ.- Số thu được để lại theo chế độ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3 nêu trên không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước và đã được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động thu (số thu học phí để lại cho trường công lập,…). Số thu được để lại theo chế độ được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước, nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí hoạt động thu. Ngoài ra, chú ý một số điểm sau:+ Đối với học phí học sinh chính quy học các trường công lập: 40% số thu để thực hiện chế độ cải cách tiền lương được tính trên toàn bộ số thu học phí của học sinh.+ Đối với học phí từ các hoạt động đào tạo tại chức, liên doanh liên kết, các hoạt động đào tạo khác của các trường công lập: 40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính trên số thu học phí từ các hoạt động trên sau khi loại trừ các chi phí liên quan.+ Đối với số thu dịch vụ, các hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác của đơn vị sự nghiệp (ngoài khoản thu theo Pháp lệnh Phí và Lệ phí): 40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính trên toàn bộ số thu của các hoạt động trên sau khi trừ các chi phí liên quan.- Kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội áp dụng theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP do cơ quan, đơn vị tự đảm bảo từ dự toán ngân sách nhà nước được giao đầu năm và các nguồn thu hợp pháp khác.- Kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP đối với biên chế, lao động của hệ thống công đoàn các cấp được đảm bảo từ nguồn thu 2% kinh phí công đoàn; không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện tiền lương, trợ cấp tăng thêm của các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.- Kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP đối với biên chế, lao động của Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và cán bộ thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp được đảm bảo từ nguồn chi quản lý bộ máy theo quy định.- Kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP đối với biên chế, lao động trong các cơ quan, đơn vị đã thực hiện khoán chi mà trong quyết định cho phép khoán chi của cấp có thẩm quyền đã quy định trong thời gian khoán đơn vị tự sắp xếp trong mức khoán để đảm bảo các chế độ, chính sách mới ban hành (như: cơ quan Thuế, Hải quan, Đài Truyền hình Việt nam,...) thì các cơ quan, đơn vị này phải tự đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ tiền lương mới tăng thêm trong tổng mức kinh phí đã được khoán.- Năm 2014, các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lượng như nêu trên để đảm bảo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng cho cả năm 2014; kinh phí bổ sung để thực hiện mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng trong năm 2014 (sau khi đơn vị đã sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo quy định) sẽ được bố trí trong dự toán chi ngân sách năm 2014 của các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.4. Chế độ báo cáo về nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP, số 73/2013/NĐ-CPTất cả các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (kể cả các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã đảm bảo đủ nguồn để thực hiện) có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, xét duyệt và tổng hợp báo cáo nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện các Nghị định nêu trên trong năm 2013 gửi Bộ Tài chính chậm nhất trước ngày 15/8/2013.(Các Bộ, cơ quan Trung ương gửi báo cáo nhu cầu và nguồn theo biểu mẫu số 1, 3a, 3b, 3c đính kèm; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo nhu cầu và nguồn theo biểu mẫu 2a, 2b, 2c, 2 d, 2đ, 2e, 2g, 2h.1, 2h.2, 2h.3, 4a, 4b, 4c đính kèm).5. Phương thức chi trả kinh phí thực hiện các Nghị định số 66/2013/NĐ-CP, số 73/2013/NĐ-CP- Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách có nguồn kinh phí lớn hơn nhu cầu kinh phí để thực hiện các Nghị định nêu trên thì được chủ động sử dụng các nguồn này để chi trả tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình theo chế độ quy định.- Đối với các Bộ, cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nguồn kinh phí để thực hiện các Nghị định nêu trên lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện:+ Các Bộ, cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị và cấp ngân sách trực thuộc có nguồn kinh phí lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện, chủ động sử dụng các nguồn để chi trả tiền lương tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức, trợ cấp tăng thêm đối với cán bộ xã nghỉ việc và phụ cấp tăng thêm cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố, cán bộ thú y cấp xã theo chế độ quy định.+ Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động sử dụng nguồn tăng thu ngân sách địa phương, tiết kiệm 10% chi thường xuyên (phần giữ lại tập trung) để bổ sung nguồn kinh phí thực hiện cho các đơn vị dự toán cùng cấp và cấp ngân sách trực thuộc còn thiếu nguồn.- Đối với các Bộ, cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhu cầu kinh phí thực hiện các Nghị định nêu trên lớn hơn nguồn kinh phí theo quy định tại Thông tư này:+ Đối với các Bộ, cơ quan Trung ương:* Trên cơ sở báo cáo của các Bộ, cơ quan Trung ương, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và thông báo bổ sung kinh phí để các Bộ, cơ quan Trung ương đủ nguồn để thực hiện.* Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan Trung ương thông báo bổ sung kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc để thực hiện tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm theo chế độ quy định (sau khi sử dụng nguồn để thực hiện tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm theo quy định mà vẫn còn thiếu nguồn).* Các đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm phân bổ số thông báo bổ sung nêu trên cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (sau khi sử dụng nguồn để thực hiện tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm theo quy định mà vẫn còn thiếu nguồn). Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút tiền tại Kho bạc nhà nước trong phạm vi số được bổ sung cùng với việc chủ động sử dụng nguồn thu được để lại theo chế độ, tiết kiệm 10% chi thường xuyên để chi trả tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình theo chế độ quy định.+ Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Trên cơ sở báo cáo nhu cầu và nguồn kinh phí của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và thông báo bổ sung kinh phí để các địa phương đủ nguồn thực hiện cải cách tiền lương.- Trong khi chờ được cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí, ngân sách cấp trên thực hiện ứng trước kinh phí cho ngân sách cấp dưới chưa đảm bảo đủ nguồn thực hiện; đối với các địa phương có khó khăn về nguồn, có văn bản báo cáo gửi Bộ Tài chính để thực hiện ứng kinh phí cho địa phương; các đơn vị sử dụng ngân sách được chủ động sử dụng dự toán ngân sách năm 2013 đã được giao và nguồn thu được để lại theo chế độ để kịp thời chi trả tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và các đối tượng khác theo quy định tại Thông tư này. Số kinh phí đã ứng trước và số đã sử dụng này được hoàn lại nguồn bằng số bổ sung kinh phí để thực hiện tiền lương, trợ cấp tăng thêm của cấp có thẩm quyền.
- Kế toán và quyết toán: Việc kế toán, quyết toán kinh phí thực hiện tiền lương, phụ cấp, trợ cấp cho các đối tượng theo quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành./.
BỘ TÀI CHÍNH
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 104/2013/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 2 tháng 8 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH NHU CẦU, NGUỒN VÀ
PHƯƠNG THỨC CHI THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH MỨC LƯƠNG CƠ SỞ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ
66/2013/NĐ-CP NGÀY 27/6/2013 CỦA CHÍNH PHỦ, ĐIỀU CHỈNH TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ
XÃ ĐÃ NGHỈ VIỆC THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 73/2013/NĐ-CP NGÀY 15/7/2013 CỦA CHÍNH PHỦ.
Căn cứ Nghị định số66/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở (sau đây
viết tắt là Nghị định số 66/2013/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số
73/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc (sau đây viết
tắt là Nghị định số 73/2013/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Ngân sách nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành Thông tư hướng dẫn việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi
thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở (thay thế mức lương tối thiểu) và điều
chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc năm 2013 theo các Nghị định nêu
trên như sau:
Điều 1. Quy định chung
1. Thông tư này quy định về việc xác định nhu cầu, nguồn và
phương thức chi thực hiện:
a) Điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số
66/2013/NĐ-CP của Chính phủ đối với các đối tượng làm việc trong các cơ quan,
tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 và Điều 2 Nghị định này.
b) Điều chỉnh quỹ phụ cấp cho những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố theo mức khoán quy định tại Nghị định
số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
c) Điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết
định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT
ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây viết tắt là trợ cấp cho cán bộ
xã đã nghỉ việc) theo quy định tại Nghị định số 73/2013/NĐ-CP.
2. Căn cứ quy định tại các Nghị định số 66/2013/NĐ-CP, Nghị
định số 73/2013/NĐ-CP và các quy định tại Thông tư này, các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (sau đây viết tắt là các
Bộ, cơ quan Trung ương) và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm:
a) Tổ chức, hướng dẫn, tổng hợp nhu cầu kinh phí và nguồn
kinh phí để thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở của các cơ quan, đơn vị và các
cấp trực thuộc; điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc, điều chỉnh quỹ
phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân
phố theo mức khoán, gửi Bộ Tài chính theo quy định.
b) Xác định, bố trí nguồn thực hiện điều chỉnh mức lương cơ
sở và nguồn hỗ trợ của ngân sách nhà nước (nếu có) để thực hiện chi trả tiền
lương mới cho cán bộ, công chức, viên chức; trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc;
phụ cấp của những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố
đúng chế độ quy định và theo các quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Xác định nhu
cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số
66/2013/NĐ-CP và điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định
số 73/2013/NĐ-CP
1. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã đã nghỉ
việc để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP, số
73/2013/NĐ-CP là số thực có mặt tại thời điểm báo cáo (số có mặt tại thời điểm
01/7/2013).
Đối với số cán bộ, công chức, viên chức, không vượt quá tổng
số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) năm 2013.
Đối với số người làm việc theo chế độ hợp đồng, chỉ tổng hợp
số người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn trong cơ quan hành chính
nhà nước theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính
phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính
nhà nước, đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 68/2000/NĐ-CP); số
người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn trong cơ quan Đảng, tổ chức
chính trị - xã hội áp dụng theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP (không
bao gồm người lao động hợp đồng trong đơn vị sự nghiệp) để xác định nhu cầu
kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP.
Đối với số biên chế tăng thêm trong năm 2013 so với số biên
chế có mặt tại thời điểm 01/7/2013 (nếu có), nếu trong phạm vi tổng mức biên
chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) tại thời điểm báo cáo thì nhu
cầu kinh phí tăng thêm thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP của số biên chế này
được các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
tổng hợp báo cáo bổ sung để Bộ Tài chính xem xét giải quyết (đối với các Bộ, cơ
quan Trung ương) hoặc tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện tiền lương năm
sau (đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
Đối với số biên chế vượt so với tổng số biên chế được cấp có
thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) tại thời điểm báo cáo thì nhu cầu kinh phí
thực hiện Nghị định về điều chỉnh mức lương cơ sở của số biên chế này do cơ
quan, đơn vị tự đảm bảo từ các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật;
không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định về điều chỉnh mức lương
cơ sở năm 2013 của các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê
duyệt) cụ thể của các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương được xác định tương tự như đã quy định tại tiết 1.1.1, 1.1.2 điểm
1.1 khoản 1 mục II Thông tư số 02/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính
về việc hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện cải cách
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây
viết tắt là Thông tư số 02/2005/TT-BTC). Riêng đối với biên chế cán bộ chuyên
trách, công chức cấp xã được xác định trong phạm vi định biên theo quy định tại
khoản 1 Điều 4 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
2. Nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở
theo Nghị định số 66/2013/NĐ-CP được xác định căn cứ vào mức lương theo ngạch,
bậc, chức vụ; phụ cấp lương theo chế độ quy định (không kể tiền lương làm việc
vào ban đêm, làm thêm giờ và các khoản phụ cấp được quy định bằng mức tuyệt
đối); mức khoán quỹ phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, thôn, tổ dân phố theo mức khoán quy định tại Nghị định số 29/2013/NĐ-CP;
các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn); mức tiền lương cơ sở tăng thêm quy định tại Nghị
định số 66/2013/NĐ-CP so với Nghị định số 31/2012/NĐ-CP theo số biên chế quy
định tại khoản 1 Điều 2 nêu trên.
3. Nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP của
các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm
cả kinh phí tăng thêm thực hiện các chế độ, chính sách sau:
a) Đóng bảo hiểm y tế cho thân nhân sĩ quan, hạ sĩ quan,
chiến sĩ trong lực lượng vũ trang của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
b) Chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp uỷ viên các cấp
theo Quy định số 169-QĐ/TW ngày 24/6/2008 của Ban Bí thư; chế độ bồi dưỡng hàng
tháng phục vụ hoạt động cấp uỷ thuộc cấp tỉnh theo Quy định số 3115-QĐ/VPTW
ngày 04/8/2009 của Văn phòng Trung ương Đảng;
c) Hoạt động phí tăng thêm của Đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp;
d) Hỗ trợ quỹ phụ cấp tăng thêm đối với người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố do điều chỉnh mức
tiền lương cơ sở từ 1.050.000 đồng/tháng lên 1.150.000 đồng/tháng;
e) Hỗ trợ đối với tiền lương của giáo viên mầm non xã,
phường, thị trấn làm việc theo chế độ hợp đồng theo Quyết định số
60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ;
4. Nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ phụ cấp, trợ cấp
tính trên lương, ngạch, bậc hoặc lương cơ sở được các cấp có thẩm quyền ban
hành, hướng dẫn sau thời điểm 01/7/2013 của các Bộ, cơ quan Trung ương và địa
phương (nếu có) được tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền
lương năm 2013 và xử lý nguồn thực hiện theo các quy định của Thông tư này.
Điều 3. Xác định nguồn
để đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP, 73/2013/NĐ-CP
1. Nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP trong
năm 2013 của các Bộ, cơ quan Trung ương:
a) Đối với các cơ quan hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể:
- Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm
2013 đã được cấp có thẩm quyền giao đối với từng cơ quan.
- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm
2013 (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP,
Nghị định số 34/2012/NĐ-CP, Nghị định số 22/2011/NĐ-CP, Nghị định số
57/2011/NĐ-CP); đối với số thu dịch vụ sử dụng 40% chênh lệch thu, chi từ hoạt
động dịch vụ.
- Các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2012 chưa sử
dụng hết chuyển sang năm 2013 (nếu có).
b) Đối với các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và của Đảng,
đoàn thể:
- Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm
2013 đã được cấp có thẩm quyền giao đối với từng đơn vị sự nghiệp.
- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm
2013; đối với số thu dịch vụ sử dụng 40% chênh lệch thu, chi từ hoạt động dịch
vụ. Riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu 35% số thu để lại theo chế độ sau khi trừ
chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao nếu
đã kết cấu trong giá dịch vụ (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện các
Nghị định về tiền lương, phụ cấp từ năm 2012 trở về trước);
- Các nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2012
chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2013 (nếu có).
c) Trường hợp các nguồn theo quy định tại khoản 1 Điều 3 nêu
trên nhỏ hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP năm 2013
theo quy định tại Điều 2 Thông tư này, ngân sách Trung ương sẽ bổ sung phần
chênh lệch thiếu cho các Bộ, cơ quan Trung ương để đảm bảo đủ nguồn thực hiện.
d) Trường hợp các nguồn theo quy định khoản 1 Điều 3 nêu
trên lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP năm 2013
theo quy định tại Điều 2 Thông tư này thì các Bộ, cơ quan Trung ương tự đảm bảo
phần kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP năm 2013; phần còn lại
chuyển sang năm 2014 để đảm bảo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng đủ 12
tháng; không sử dụng phần kinh phí còn lại này cho các mục tiêu khác.
2. Nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP, số
73/2013/NĐ-CP năm 2013 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm
2013; đối với số thu dịch vụ sử dụng 40% chênh lệch thu, chi từ hoạt động dịch
vụ. Riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu 35% số thu để lại theo chế độ sau khi
trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao
nếu đã kết cấu trong giá dịch vụ (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện
các Nghị định về tiền lương, phụ cấp năm 2011 và năm 2012);
b) Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm
2013 đã được cấp có thẩm quyền giao (số tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán
năm 2013 tăng so với dự toán năm 2012 sau khi đã tính cùng mặt bằng tiền lương,
phụ cấp);
c) 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu từ
nguồn thu tiền sử dụng đất) thực hiện năm 2012 so dự toán năm 2012 được Thủ
tướng Chính phủ giao (đối với nguồn tăng thu này, trường hợp địa phương khó
khăn, tỷ lệ tự cân đối chi từ nguồn thu của địa phương thấp, số tăng thu năm
2012 so với dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao nhỏ và đối với các địa phương
khi thực hiện cải cách tiền lương có khó khăn về nguồn do không điều hoà được
tăng thu giữa các cấp ngân sách của địa phương, Bộ Tài chính sẽ xem xét cụ thể
để xác định số tăng thu đưa vào nguồn thực hiện cải cách tiền lương trong năm
2013; đồng thời tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện);
d) 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu từ
nguồn thu tiền sử dụng đất) dự toán năm 2013 so dự toán năm 2012;
e) Nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2012 (sau
khi đã sử dụng để bù hụt thu NSĐP năm 2012) chưa sử dụng hết chuyển sang năm
2013 (nếu có).
Trường hợp các nguồn theo quy định tại khoản 2 Điều 3 nêu
trên nhỏ hơn nhu cầu kinh phí thực hiện các Nghị định điều chỉnh tiền lương,
trợ cấp năm 2013 theo quy định tại Điều 2 của Thông tư này, ngân sách Trung
ương sẽ bổ sung phần chênh lệch thiếu cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương để đảm bảo đủ nguồn thực hiện.
Trường hợp các nguồn theo quy định tại khoản 2 Điều 3 nêu
trên lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện các Nghị định điều chỉnh tiền lương,
trợ cấp năm 2013 theo quy định tại Điều 2 của Thông tư này, thì các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tự đảm bảo phần kinh phí thực hiện các Nghị định điều
chỉnh tiền lương, trợ cấp năm 2013; phần còn lại chuyển sang năm 2014 để đảm
bảo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng đủ 12 tháng; không sử dụng phần kinh
phí còn lại này cho các mục tiêu khác.
Trường hợp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
nguồn còn dư lớn sau khi đảm bảo được nhu cầu kinh phí cải cách tiền lương theo
lộ trình, thì có báo cáo Bộ Tài chính xem xét giải quyết theo quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 1, Quyết định số 383/QĐ-TTg ngày 03/4/2007 của Thủ tướng Chính
phủ.
3. Số thu được để lại theo chế độ quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 3 nêu trên không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu
trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư
hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước và đã được ngân
sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động thu (số thu học phí để lại cho
trường công lập,…). Số thu được để lại theo chế độ được trừ chi phí trực tiếp
phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc,
dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của
Nhà nước, nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí hoạt động thu.
Ngoài ra, chú ý một số điểm sau:
a) Đối với học phí học sinh chính quy học các trường công
lập: 40% số thu để thực hiện chế độ cải cách tiền lương được tính trên toàn bộ
số thu học phí của học sinh.
b) Đối với học phí từ các hoạt động đào tạo tại chức, liên
doanh liên kết, các hoạt động đào tạo khác của các trường công lập: 40% số thu
để thực hiện cải cách tiền lương được tính trên số thu học phí từ các hoạt động
trên sau khi loại trừ các chi phí liên quan.
c) Đối với số thu dịch vụ, các hoạt động liên doanh liên kết
và các khoản thu khác của đơn vị sự nghiệp (ngoài khoản thu theo Pháp lệnh Phí
và Lệ phí): 40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính trên toàn bộ
số thu của các hoạt động trên sau khi trừ các chi phí liên quan.
4. Kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP đối với
người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn trong các cơ
quan hành chính nhà nước, cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội áp dụng theo
quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP do cơ quan, đơn vị tự đảm bảo từ dự
toán ngân sách nhà nước được giao đầu năm và các nguồn thu hợp pháp khác.
5. Kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP đối với
biên chế, lao động của hệ thống công đoàn các cấp được đảm bảo từ nguồn thu 2%
kinh phí công đoàn; không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện tiền lương,
trợ cấp tăng thêm của các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
6. Kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP đối với
biên chế, lao động của Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và cán bộ
thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp được đảm bảo từ nguồn chi quản lý bộ máy
theo quy định.
7. Kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP đối với
biên chế, lao động trong các cơ quan, đơn vị đã thực hiện khoán chi mà trong
quyết định cho phép khoán chi của cấp có thẩm quyền đã quy định trong thời gian
khoán đơn vị tự sắp xếp trong mức khoán để đảm bảo các chế độ, chính sách mới
ban hành (như: cơ quan Thuế, Hải quan, Đài Truyền hình Việt nam,...) thì các cơ
quan, đơn vị này phải tự đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ tiền lương mới tăng
thêm trong tổng mức kinh phí đã được khoán.
8. Năm 2014, các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương
tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lượng như nêu trên để đảm bảo
mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng cho cả năm 2014; kinh phí bổ sung để thực
hiện mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng trong năm 2014 (sau khi đơn vị đã sử
dụng các nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo quy định) sẽ được bố
trí trong dự toán chi ngân sách năm 2014 của các Bộ, cơ quan Trung ương và các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 4. Chế độ báo cáo
về nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP, số
73/2013/NĐ-CP
Tất cả các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (kể cả các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương đã đảm bảo đủ nguồn để thực hiện) có trách nhiệm tổ chức,
hướng dẫn, xét duyệt và tổng hợp báo cáo nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện các Nghị
định nêu trên trong năm 2013 gửi Bộ Tài chính chậm nhất trước ngày 15/8/2013.
(Các Bộ, cơ quan Trung ương gửi báo cáo nhu cầu và nguồn
theo biểu mẫu số 1, 3a, 3b, 3c đính kèm; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương gửi báo cáo nhu cầu và nguồn theo biểu mẫu 2a, 2b, 2c, 2 d, 2đ, 2e, 2g,
2h.1, 2h.2, 2h.3, 4a, 4b, 4c đính kèm).
Điều 5. Phương thức
chi trả kinh phí thực hiện các Nghị định số 66/2013/NĐ-CP, số 73/2013/NĐ-CP
1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách có nguồn kinh phí
lớn hơn nhu cầu kinh phí để thực hiện các Nghị định nêu trên thì được chủ động
sử dụng các nguồn này để chi trả tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm cho cán
bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình theo chế độ quy định.
2. Đối với các Bộ, cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có nguồn kinh phí để thực hiện các Nghị định nêu trên lớn hơn
nhu cầu kinh phí thực hiện:
a) Các Bộ, cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị và cấp ngân sách trực thuộc có
nguồn kinh phí lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện, chủ động sử dụng các nguồn
để chi trả tiền lương tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức, trợ cấp tăng
thêm đối với cán bộ xã nghỉ việc và phụ cấp tăng thêm cho những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố, cán bộ thú y cấp xã theo chế độ
quy định.
b) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động sử
dụng nguồn tăng thu ngân sách địa phương, tiết kiệm 10% chi thường xuyên (phần
giữ lại tập trung) để bổ sung nguồn kinh phí thực hiện cho các đơn vị dự toán
cùng cấp và cấp ngân sách trực thuộc còn thiếu nguồn.
3. Đối với các Bộ, cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có nhu cầu kinh phí thực hiện các Nghị định nêu trên lớn
hơn nguồn kinh phí theo quy định tại Thông tư này:
a) Đối với các Bộ, cơ quan Trung ương:
- Trên cơ sở báo cáo của các Bộ, cơ quan Trung ương, Bộ Tài
chính sẽ thẩm định và thông báo bổ sung kinh phí để các Bộ, cơ quan Trung ương
đủ nguồn để thực hiện.
- Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, các Bộ, cơ
quan Trung ương thông báo bổ sung kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách
trực thuộc để thực hiện tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm theo chế độ quy
định (sau khi sử dụng nguồn để thực hiện tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm
theo quy định mà vẫn còn thiếu nguồn).
- Các đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm phân bổ số thông
báo bổ sung nêu trên cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (sau khi sử
dụng nguồn để thực hiện tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm theo quy định mà
vẫn còn thiếu nguồn). Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút tiền tại Kho
bạc nhà nước trong phạm vi số được bổ sung cùng với việc chủ động sử dụng nguồn
thu được để lại theo chế độ, tiết kiệm 10% chi thường xuyên để chi trả tiền
lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức của đơn
vị mình theo chế độ quy định.
b) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Trên
cơ sở báo cáo nhu cầu và nguồn kinh phí của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và thông báo bổ sung kinh phí để các địa
phương đủ nguồn thực hiện cải cách tiền lương.
4. Trong khi chờ được cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí,
ngân sách cấp trên thực hiện ứng trước kinh phí cho ngân sách cấp dưới chưa đảm
bảo đủ nguồn thực hiện; đối với các địa phương có khó khăn về nguồn, có văn bản
báo cáo gửi Bộ Tài chính để thực hiện ứng kinh phí cho địa phương; các đơn vị
sử dụng ngân sách được chủ động sử dụng dự toán ngân sách năm 2013 đã được giao
và nguồn thu được để lại theo chế độ để kịp thời chi trả tiền lương, phụ cấp,
trợ cấp tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và các
đối tượng khác theo quy định tại Thông tư này. Số kinh phí đã ứng trước và số
đã sử dụng này được hoàn lại nguồn bằng số bổ sung kinh phí để thực hiện tiền lương,
trợ cấp tăng thêm của cấp có thẩm quyền.
5. Kế toán và quyết toán: Việc kế toán, quyết toán kinh phí
thực hiện tiền lương, phụ cấp, trợ cấp cho các đối tượng theo quy định tại
Thông tư này thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản
pháp luật hiện hành.
Điều 6. Tổ chức thực
hiện
1. Căn cứ vào tình hình cụ thể của cơ quan, địa phương mình
và các quy định tại Thông tư này, Thủ trưởng các Bộ, cơ quan Trung ương, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định về thời
gian, biểu mẫu báo cáo cho các đơn vị và các cấp ngân sách trực thuộc phù hợp
với quy định về việc tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính tại Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 9
năm 2013.
3. Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ
ngày 01/7/2013.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ, cơ quan
Trung ương và địa phương có báo cáo gửi Bộ Tài chính để kịp thời xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Tổng bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Công báo; - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, - Lưu: VT, Vụ NSNN. |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Phạm Sỹ Danh |
File name: Bieu 01,03, gồm các sheet
+ Sheet Bieu 1 (NC) - BÁO CÁO NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 66/2013/NĐ-CP NĂM 2013+ Sheet Bieu 3a (TH NG) - BÁO CÁO NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 66/2013/NĐ-CP NĂM 2013+ Sheet Bieu 3b (GT NGSN) - BÁO CÁO NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 66/2013/NĐ-CP NĂM 2013 CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG+ Sheet Bieu 3c (GT NGHC) - BÁO CÁO NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 66/2013/NĐ-CP NĂM 2013 CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH THUỘC, TRỰC THUỘC CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNGFile name: Bieu 02,04, gồm các sheet+ Sheet 2a: BÁO CÁO NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 66/2013/NĐ-CP NĂM 2013
+ Sheet 2b: BÁO CÁO NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 66/2013/NĐ-CP NĂM 2013
+ Sheet 2c: BẢNG TỔNG HỢP QUỸ TRỢ CẤP TĂNG THÊM NĂM 2013 CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐÃ NGHỈ VIỆC HƯỞNG TRỢ CẤP HÀNG THÁNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO NGHỊ ĐỊNH 73/2013/NĐ-CP
+ Sheet 2d: Tổng hợp kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương để thực hiện chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn và tổ dân phố năm 2013 (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Tài chính)
+ Sheet 2đ: BÁO CÁO NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP THEO NGHỊ ĐỊNH 127/2008/NĐ-CP NĂM 2013+ Sheet 4A: BÁO CÁO NGUỒN KINH PHÍ ĐỂ THỰC HIỆN CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG NĂM 2013 (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Tài chính) + Sheet 4B: TỔNG HỢP NGUỒN VÀ NHU CẦU THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 66, 73/2013/NĐ-CP NĂM 2013 THEO LĨNH VỰC
+ Sheet 4C: TỔNG HỢP NGUỒN VÀ NHU CẦU THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 66, 73/2013/NĐ-CP NĂM 2013 THEO LĨNH VỰC
File name:Bieu tham nien
+ Sheet Bieu 1 (NC) - BÁO CÁO NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 66/2013/NĐ-CP NĂM 2013+ Sheet Bieu 3a (TH NG) - BÁO CÁO NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 66/2013/NĐ-CP NĂM 2013+ Sheet Bieu 3b (GT NGSN) - BÁO CÁO NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 66/2013/NĐ-CP NĂM 2013 CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG+ Sheet Bieu 3c (GT NGHC) - BÁO CÁO NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 66/2013/NĐ-CP NĂM 2013 CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH THUỘC, TRỰC THUỘC CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNGFile name: Bieu 02,04, gồm các sheet+ Sheet 2a: BÁO CÁO NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 66/2013/NĐ-CP NĂM 2013
+ Sheet 2b: BÁO CÁO NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 66/2013/NĐ-CP NĂM 2013
+ Sheet 2c: BẢNG TỔNG HỢP QUỸ TRỢ CẤP TĂNG THÊM NĂM 2013 CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐÃ NGHỈ VIỆC HƯỞNG TRỢ CẤP HÀNG THÁNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO NGHỊ ĐỊNH 73/2013/NĐ-CP
+ Sheet 2d: Tổng hợp kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương để thực hiện chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn và tổ dân phố năm 2013 (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Tài chính)
+ Sheet 2đ: BÁO CÁO NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP THEO NGHỊ ĐỊNH 127/2008/NĐ-CP NĂM 2013+ Sheet 4A: BÁO CÁO NGUỒN KINH PHÍ ĐỂ THỰC HIỆN CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG NĂM 2013 (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Tài chính) + Sheet 4B: TỔNG HỢP NGUỒN VÀ NHU CẦU THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 66, 73/2013/NĐ-CP NĂM 2013 THEO LĨNH VỰC
+ Sheet 4C: TỔNG HỢP NGUỒN VÀ NHU CẦU THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 66, 73/2013/NĐ-CP NĂM 2013 THEO LĨNH VỰC
File name:Bieu tham nien
+ Sheet PC THAM NIEN: BÁO CÁO NHU CẦU THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP THÂM NIÊN NĂM 2013 ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH 54/2011/NĐ-CP+ Sheet PCLAU NAM: TỔNG HỢP PHỤ CẤP CÔNG TÁC LÂU NĂM Ở VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 116/2010/NĐ-CP+ Sheet PCTH 116 A: TỔNG HỢP PHỤ CẤP THU HÚT THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 116/2010/NĐ-CP ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC ĐỊA BÀN HƯỞNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 61/2006/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 64/2009/NĐ-CP+ Sheet PCTH 116 B: TỔNG HỢP PHỤ CẤP THU HÚT THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 116/2010/NĐ-CP ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ KHÔNG THUỘC PHẠM VI NGHỊ ĐỊNH SỐ 61/2006/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 64/2009/NĐ-CP
+ Sheet TC LAN DAU: TỔNG HỢP NHU CẦU TĂNG THÊM VỀ TRỢ CẤP LẦN ĐẦU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 116/2010/NĐ-CP