BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
---------- |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
QUY
ĐỊNH
Quản lý thu
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
quản lý sổ bảo
hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Tổng Giám đốc Bảohiểm xã hội Việt Nam)
MỤC LỤC
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNGChương II - ĐỐI TƯỢNG, MỨC ĐÓNG VÀ PHƯƠNG THỨC ĐÓNG
Mục 1 - BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Mục 2 - BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Mục 3 - BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Mục 4 - BẢO HIỂM Y TẾ
Chương III - HỒ SƠ VÀ THỜI HẠN GIẢI QUYẾT
Mục 1 - ĐỐI TƯỢNG CÙNG ĐÓNG BHXH BẮT BUỘC, BHYT
Mục 2 - ĐỐI TƯỢNG CHỈ THAM GIA BHXH
Mục 3 - ĐỐI TƯỢNG CHỈ THAM GIA BHYT
Mục 4 - CẤP LẠI, ĐỔI SỔ BHXH, THẺ BHYT VÀ ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG ĐÃ GHI TRÊN SỔ BHXH
Mục 5 - THỜI HẠN GIẢI QUYẾT
Chương IV - QUY TRÌNH THU; CẤP SỔ BHXH, THẺ BHYT
Mục 1 - QUY TRÌNH THU; CẤP SỔ BHXH, THẺ BHYT LẦN ĐẦU
Mục 2 - QUY TRÌNH CẤP LẠI, ĐIỀU CHỈNH SỔ BHXH VÀ ĐỔI THẺ BHYT CÓ THAY ĐỔI THÔNG TIN
Mục 3 - QUY TRÌNH CẤP LẠI SỔ BHXH, THẺ BHYT KHÔNG PHẢI THAY ĐỔI THÔNG TIN
Chương V - QUẢN LÝ THU, CẤP SỔ BHXH, THẺ BHYT
Mục I - KẾ HOẠCH THU, CẤP PHÁT PHÔI SỔ BHXH, PHÔI THẺ BHYT
Mục 2 - QUẢN LÝ THU
Mục 3 - QUẢN LÝ PHÔI , CẤP PHÔI SỔ BHXH, PHÔI THẺ BHYT
Mục 4 - CẤP VÀ QUẢN LÝ SỔ BHXH
Mục 5 - CẤP VÀ QUẢN LÝ THẺ BHYT
Mục 6 - KIỂM TRA TẠI ĐƠN VỊ THAM GIA BHXH, BHYT
Chương VI - HỆ THỐNG CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH, BIỂU MẪU VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
Chương VII - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chương V
QUẢN LÝ
THU, CẤP SỔ BHXH, THẺ BHYT
Mục I
KẾ
HOẠCH THU, CẤP PHÁT PHÔI SỔ BHXH, PHÔI THẺ BHYT
Điều 49. Xây dựng kế hoạch thu, kinh phí hỗ
trợ công tác thu hàng năm.
1. BHXH huyện:
1.1. Kế
hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN:
a) Căn
cứ tình hình thực hiện năm trước, 6 tháng
đầu năm và khả năng mở rộng đối
tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn, lập
02 bản kế hoạch thu BHXH, BHYT năm sau (mẫu
K011-TS) gửi 01 bản đến BHXH tỉnh trước
ngày 10/6 hằng năm.
b) Lập
02 bản kế hoạch Ngân sách địa phương
đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT, hỗ trợ quỹ
BHTN, gửi kịp thời cho cơ quan tài chính cùng cấp
theo phân cấp Ngân sách địa phương để tổng
hợp trình UBND huyện quyết định, hoặc gửi
BHXH tỉnh để lập kế hoạch chung toàn tỉnh.
1.2. Kế
hoạch kinh phí hỗ trợ thu, hoa hồng đại lý
và kinh phí để gửi thông báo kết quả đóng
BHXH, BHYT của người lao động (gọi tắt
là kế hoạch kinh phí hỗ trợ công tác thu):
Căn cứ
kế hoạch thu năm sau, bộ phận Thu phối hợp
bộ phận KHTC và các bộ phận liên quan, xây dựng kế
hoạch kinh phí hỗ trợ công tác thu năm sau để
gửi BHXH tỉnh.
2. BHXH tỉnh:
a) Phòng Thu lập 02 bản kế hoạch thu BHXH, BHYT,
BHTN; phối hợp các Phòng có
liên quan lập kế hoạch kinh phí hỗ trợ công tác
thu đối với các đối tượng do tỉnh
trực tiếp thu; tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản
kế hoạch thu BHXH, BHYT (mẫu K01-TS), gửi BHXH Việt
Nam 01 bản trước ngày 15/6 hàng năm.
b) Lập 02 bản kế hoạch Ngân sách địa
phương đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT, hỗ
trợ quỹ BHTN, gửi Sở Tài chính để tổng
hợp trình UBND tỉnh quyết định.
3. BHXH Việt
Nam:
a) Ban Thu
căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch năm
trước, ước thực hiện năm nay và các yếu
tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH, BHYT,
BHTN, lập kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN, phối hợp
với Ban KHTC báo cáo Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam,
bảo vệ kế hoạch với Nhà nước.
b) Ban Thu
phối hợp với Ban Chi lập kế hoạch kinh phí
hỗ trợ công tác thu cho từng tỉnh, gửi Ban KHTC
trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.
Điều 50.
Giao kế hoạch thu hàng năm.
1. BHXH Việt
Nam:
Ban Thu căn cứ chỉ tiêu kế hoạch thu BHXH,
BHYT, BHTN được Nhà nước giao, tình hình thực
hiện kế hoạch năm trước, năm nay và khả
năng phát triển lao động của từng địa
phương, tổng hợp, lập kế hoạch thu
BHXH, BHYT, BHTN và phối hợp với Ban Chi lập kế
hoạch phân bổ kinh phí hỗ trợ công tác thu năm sau
cho BHXH tỉnh vào tháng 12 hằng năm, trình Tổng giám
đốc BHXH Việt Nam phê duyệt.
2. BHXH tỉnh:
Căn cứ kế hoạch thu do BHXH Việt Nam giao, tiến
hành phân bổ kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN; kế hoạch
kinh phí hỗ trợ công tác thu cho BHXH tỉnh và BHXH huyện,
trình Giám đốc BHXH tỉnh phê duyệt.
Điều 51.
Điều chỉnh kế hoạch thu
1. BHXH huyện:
Trước
ngày 01/8 hằng năm, căn cứ kế hoạch thu BHXH,
BHYT, BHTN được BHXH tỉnh giao, tình hình thực hiện
6 tháng đầu năm và các yếu tố ảnh hưởng
đến kế hoạch thu trong năm, tiến hành rà
soát, tính toán khả năng thực hiện kế hoạch
thu BHXH, BHYT, BHTN, báo cáo BHXH tỉnh.
2. BHXH tỉnh:
Trước
ngày 15/8 hằng năm, Phòng Thu căn cứ kế hoạch
thu BHXH, BHYT, BHTN được BHXH Việt Nam giao, tình hình
thực hiện 6 tháng đầu năm và các yếu tố
ảnh hưởng đến kế hoạch thu trong
năm, tiến hành rà soát, tính toán khả năng thực hiện
kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN, phân tích, tổng hợp,
trình Giám đốc BHXH tỉnh báo cáo BHXH Việt Nam.
3. BHXH Việt
Nam:
Ban Thu căn cứ chỉ tiêu kế hoạch thu BHXH,
BHYT, BHTN được Nhà nước giao (nếu có), tình
hình thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu
năm, văn bản đề nghị điều chỉnh
kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN của BHXH tỉnh gửi
đến, tiến hành rà soát, tính toán, lập phương
án điều chỉnh kế hoạch và phối hợp với
Ban KHTC báo cáo Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam điều
chỉnh kế hoạch thu vào tháng 10 hằng năm.
Điều 52.
Kế hoạch cấp phát phôi sổ BHXH, thẻ BHYT.
1. BHXH huyện:
Căn cứ tình hình sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ
BHYT và số lượng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT còn tồn;
dự báo khả năng phát triển đối tượng
tham gia BHXH, BHYT của năm sau, lập kế hoạch sử
dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT năm sau (mẫu K02-TS) gửi
phòng Cấp sổ, thẻ BHXH tỉnh trước ngày 15/6
hằng năm.
2. BHXH tỉnh:
Phòng Cấp
sổ, thẻ căn cứ nhu cầu sử dụng sổ
BHXH, thẻ BHYT của các đơn vị do tỉnh trực
tiếp quản lý; kế hoạch sử dụng sổ
BHXH, thẻ BHYT của BHXH huyện; số lượng sổ
BHXH, thẻ BHYT còn tồn, lập kế hoạch sử dụng
phôi sổ BHXH, thẻ BHYT năm sau (mẫu K02-TS) gửi
Ban Cấp sổ, thẻ BHXH Việt Nam trước ngày
01/7 hằng năm.
3. BHXH Việt
Nam:
Ban Cấp
sổ, thẻ căn cứ kế hoạch sử dụng
phôi sổ BHXH, thẻ BHYT của BHXH các tỉnh để
tổng hợp, lập kế hoạch sử dụng phôi sổ
BHXH, thẻ BHYT, trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam
phê duyệt, sau đó chuyển cho Văn phòng trước
ngày 01/8 hằng năm để tổ chức in và chuyển
cho BHXH tỉnh.
Mục 2
QUẢN LÝ THU
Điều 53. Quản lý
đối tượng
1.
Đối tượng cùng tham gia BHXH, BHYT
1.1. BHXH tỉnh,
huyện có trách nhiệm:
Điều tra, lập
danh sách các đơn vị sử dụng lao động
thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN trên
địa bàn; thông báo, hướng dẫn các đơn
vị kịp thời đăng ký tham gia, đóng
đủ BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động theo
quy định của pháp luật.
Định kỳ báo
cáo UBND cùng cấp, cơ quan quản lý lao động
địa phương tình hình chấp hành pháp luật
về BHXH, BHYT của các đơn vị trên địa bàn,
đề xuất biện pháp giải quyết đối
với các đơn vị chậm
đóng kéo dài hoặc
đơn vị cố tình trốn đóng, đóng không
đủ số người thuộc diện tham gia BHXH,
BHYT, BHTN theo quy định của pháp luật. Các trường
hợp đơn vị vi phạm pháp luật về
đóng BHXH, BHYT, BHTN: không đăng ký tham gia hoặc
đăng ký đóng BHXH, BHYT, BHTN không đủ số lao
động, không đúng thời hạn theo quy định
của pháp luật, cơ quan BHXH lập biên bản, truy thu
BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động theo quy
định tại văn bản này.
1.2. Doanh
nghiệp thuộc lực lượng vũ trang khi
chuyển thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn theo quy định tại Luật doanh
nghiệp thì đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN tại BHXH
địa phương nơi đơn vị đóng
trụ sở chính theo quy định tại văn bản
này.
1.3. Người lao động đồng
thời có từ 02 hợp đồng lao động
hoặc hợp đồng làm việc trở lên với
nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHYT, BHTN
theo hợp đồng lao động hoặc hợp
đồng làm việc có mức tiền lương,
tiền công cao nhất hoặc hợp đồng lao
động, hợp đồng làm việc có thời gian dài
nhất.
1.4. Người lao động có hợp
đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định sau khi hết thời
hạn hợp đồng nếu không ký tiếp hợp
đồng mới nhưng người lao động
vẫn tiếp tục làm việc tại đơn vị
thì sau 30 ngày người lao động và đơn vị
phải đóng BHXH bắt buộc, BHYT kể từ ngày
hết hạn hợp đồng cũ. Trường
hợp ký hợp đồng mới (hợp đồng
lần thứ 2) có thời hạn dưới 03 tháng
nhưng sau khi hết thời hạn hợp đồng
lần thứ 2, người lao động tiếp
tục làm việc tại đơn vị thì người
lao động và đơn vị phải đóng BHXH
bắt buộc, BHYT, BHTN kể từ khi hết hạn
thời hạn hợp đồng lần thứ 2.
1.5. Người lao động giao kết
hợp đồng lao động có thời hạn từ
đủ 03 tháng đến 36 tháng với cơ quan Nhà
nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà
nước thì đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN căn cứ
tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng
lao động. Tiền lương, tiền công ghi trong
hợp đồng lao động phụ thuộc vào
chế độ tiền lương mà cơ quan Nhà
nước, đơn vị sự nghiệp đó
thực hiện đối với người lao
động, không thấp hơn mức lương tối
thiểu chung tại thời điểm đóng.
1.6. Người lao động có thời
gian thử việc ghi trong hợp đồng lao
động mà hợp đồng đó thuộc diện
tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN thì đơn vị và
người lao động phải đóng đóng BHXH, BHYT,
BHTN cho cả thời gian thử việc theo mức
tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng
lao động.
1.7. Người lao động
được cử đi học, thực tập, công
tác, nghiên cứu, điều dưỡng ở trong và ngoài
nước mà vẫn hưởng tiền lương,
tiền công tại đơn vị nơi cử
người lao động đi thì vẫn phải đóng
BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN. Riêng người lao
động được hưởng chế độ
bảo hiểm khám, chữa bệnh ở nước ngoài
theo quy định của Nhà nước thì không phải
đóng BHYT.
1.8. Quản lý đơn vị nợ
tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN
a) Đơn vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN
nợ đến 03 tháng tiền đóng đối với
đơn vị đóng hằng tháng, 6 tháng đối
với đơn vị đóng hằng quý, 9 tháng
đối với đơn vị đóng 6 tháng một
lần thì cán bộ chuyên quản thu liên hệ và trực
tiếp đến đơn vị để đôn
đốc, đối chiếu thu nộp và lập Biên
bản đối chiếu thu nộp (mẫu C05-TS). Sau
đó tiếp tục gửi văn bản đôn
đốc đơn vị, 15 ngày gửi văn bản
đôn đốc một lần; đồng thời,
gửi cho Tổ thu nợ của BHXH tỉnh, BHXH huyện
phối hợp thực hiện cho đến khi thu nợ
xong.
b) Trường hợp phát hiện
đơn vị không còn tồn tại, không còn hoạt
động sản xuất - kinh doanh nhưng không thực
hiện các thủ tục báo giảm, giải quyết
chế độ BHXH, BHYT cho người lao động thì
Phòng hoặc bộ phận Thu báo cáo Giám đốc BHXH
để báo cáo UBND, cơ quan quản lý Nhà nước
về lao động cùng cấp kiểm tra, lập biên
bản xác định thời điểm đơn vị
ngừng tham gia BHXH, BHYT do không còn tồn tại, không
tiếp tục hoạt động sản xuất - kinh
doanh; căn cứ biên bản kiểm tra, cơ quan BHXH
chốt số tiền nợ BHXH, BHYT, BHTN đến
thời điểm đơn vị ngừng hoạt
động và dừng tính lãi chậm đóng, dừng tính
số phải thu phát sinh.
Nếu sau khi cơ quan BHXH đã báo cáo
nhưng UBND, cơ quan quản lý Nhà nước về lao
động không phối hợp kiểm tra thì cơ quan BHXH
thành lập đoàn và thực hiện kiểm tra, lập
biên bản có chứng kiến của đại diện
chính quyền địa phương nơi đơn
vị đóng trụ sở.
c) Khởi kiện các
đơn vị nợ đọng kéo dài:
Đối với
đơn vị nợ BHXH, BHYT, BHTN, cơ quan BHXH đã
thực hiện đối chiếu, lập biên bản
đối chiếu thu nộp theo quy định tại Tiết
a Điểm này, gửi văn bản đôn đốc thu
nộp đến 03 lần nhưng đơn vị
vẫn không đóng thì cơ quan BHXH thực hiện như
sau:
-
Tiếp tục đối chiếu thu nộp và lập Biên
bản đối chiếu thu nộp (mẫu C05-TS).
- Gửi văn bản
thông báo tình hình đóng BHXH, BHYT của đơn vị cho
đơn vị cấp trên hoặc cơ quan quản lý
đơn vị để có biện pháp đôn đốc
đơn vị trả nợ và đóng BHXH, BHYT, BHTN. Sau
đó, nếu đơn vị vẫn không đóng thì gửi
văn bản báo cáo UBND cùng cấp và cơ quan thanh tra Nhà
nước, thanh tra lao động trên địa bàn
kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp
đã quá thời hiệu xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực BHXH theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính (một năm kể
từ ngày đơn vị nợ tiền BHXH, BHYT, BHTN) mà
các cơ quan có thẩm quyền chưa xử lý thì cơ
quan BHXH lập hồ sơ khởi kiện đơn
vị ra tòa án. Giám đốc BHXH tỉnh giao cho
trưởng phòng Thu, Giám đốc BHXH huyện chịu
trách nhiệm phối hợp với các đơn vị
liên quan để lập hồ sơ khởi kiện.
2. Đối
tượng chỉ tham gia BHYT
2.1. Cơ quan BHXH tỉnh, huyện tổ
chức thống kê, lập danh sách; tổ chức thu,
cấp thẻ BHYT cho đối tượng; định
ký báo cáo với UBND cùng cấp về tình hình thực
hiện BHYT cho các đối tượng theo quy
định của Luật BHYT và đề xuất các
biện pháp giải quyết vướng mắc.
2.2. Đối với trẻ em
dưới 6 tuổi tham gia BHYT thì cơ quan BHXH nơi
cấp thẻ BHYT cho trẻ thực hiện thu đủ
tiền đóng BHYT theo thời hạn sử dụng
thẻ BHYT đã cấp.
Điều 54. Quản lý mức đóng.
1. Cơ quan BHXH căn cứ hồ sơ của
đơn vị và người tham gia để xác
định đối tượng, tiền lương,
mức đóng, số tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN
đối với người tham gia và đơn vị
theo phương thức đóng của đơn vị,
người tham gia.
2.
Người lao động tăng mới hoặc ngừng
việc, nghỉ việc trong tháng, có ít nhất 01 ngày làm
việc và hưởng tiền lương trong tháng, thì tính
đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với đơn vị và
người lao động như sau:
2.1. Trường
hợp số ngày không làm việc và không hưởng
tiền lương, từ 14 ngày trở lên trong tháng thì
không tính đóng BHXH, BHYT, BHTN của tháng đó:
- Người lao
động tăng mới thì tính đóng BHXH, BHYT, BHTN
từ ngày đầu của tháng tiếp theo tháng chuyển
đến làm việc hoặc tháng có hiệu lực
của hợp đồng lao động, quyết
định tuyển dụng;
- Người lao
động ngừng việc, nghỉ việc thì tính
đóng BHXH, BHYT, BHTN đến ngày cuối cùng của tháng
trước liền kề tháng ngừng việc, nghỉ
việc.
Trong cả hai
trường hợp trên, nếu đơn vị và
người lao động đề nghị đóng BHXH,
BHYT, BHTN cho cả tháng mà người lao động có ít
nhất 01 ngày làm việc và hưởng tiền
lương, tiền công thì thực hiện theo đề
nghị của đơn vị.
2.2. Trường
hợp số ngày không làm việc và không hưởng
tiền lương, dưới 14 ngày trong tháng thì tính
đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với đơn vị và
người lao động cả tháng đó:
- Người lao
động tăng mới thì tính đóng BHXH, BHYT, BHTN
từ ngày đầu của tháng chuyển đến làm
việc hoặc tháng có hiệu lực của hợp đồng
lao động, quyết định tuyển dụng;
- Người lao
động ngừng việc, nghỉ việc thì tính
đóng BHXH, BHYT, BHTN đến ngày cuối cùng của tháng
ngừng việc, nghỉ việc.
3. Người lao động
làm việc theo hợp đồng lao động trong Công ty
Nhà nước chuyển thành Công ty cổ phần, Công ty
trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên,
Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước từ hai
thành viên trở lên đóng BHXH theo tiền lương do Nhà
nước quy định nêu tại Khoản 1 Điều
6 nếu Công ty thực hiện đầy đủ quy
định tại các Điểm a, b, c, Khoản 6, Mục
D Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong
đó, thời hạn đăng ký thang lương,
bảng lương do Nhà nước quy định với
cơ quan quản lý Nhà nước về lao động
phải theo đúng quy định tại Thông tư số
28/2007/TT-BLĐTBXH ngày 05/12/2007 của Bộ Lao động
-Thương binh và Xã hội.
Trường hợp Công ty không thực
hiện đầy đủ các quy định trên thì
tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc
đối với người lao động thực
hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6.
4. Công ty cổ phần, Công ty
trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên,
Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước từ hai
thành viên trở lên được chuyển đổi
từ Công ty Nhà nước nêu tại Điểm 2.3
Khoản này, sau đó không thực hiện xếp hạng
theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch
số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/8/2005 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thì
tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc
đối với người lao động thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 6.
5. Công ty cổ phần, Công ty
trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên,
Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước từ hai
thành viên trở lên được chuyển đổi
từ Công ty Nhà nước nêu tại Điểm 2.3
Khoản này, sau đó thành lập các Công ty cổ phần
hạch toán độc lập thì người lao
động trong các Công ty cổ phần hạch toán
độc lập này đóng BHXH bắt buộc theo mức
tiền lương, tiền công quy định tại
Khoản 2 Điều 6.
Điều 55. Quản lý tiền thu
1. Hình
thức đóng tiền: Đơn vị, người tham
gia BHXH, BHYT, BHTN đóng bằng chuyển khoản hoặc
tiền mặt:
1.1. Chuyển khoản:
Chuyển tiền đóng vào tài khoản chuyên thu của
cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà
nước.
1.2. Tiền mặt:
- Đối với
đơn vị: Nộp trực tiếp tại ngân hàng
hoặc Kho bạc Nhà nước.
- Đối với
người tham gia BHXH tự nguyện, người tự
nguyện tham gia BHYT, người tham gia BHYT được
Ngân sách hỗ trợ một phần mức đóng:
nộp cho đại lý thu hoặc trực tiếp cho BHXH
huyện. BHXH huyện phải nộp ngay trong ngày vào tài
khoản chuyển thu tại ngân hàng.
2.
Chuyển tiền thu
BHXH huyện, BHXH
tỉnh chuyển toàn bộ số tiền đã thu BHXH,
BHYT, BHTN kịp thời về tài khoản chuyên thu của
BHXH cấp trên theo quy định.
Số tiền thực
thu BHXH, BHYT, BHTN là số tiền đã chuyển vào tài
khoản chuyên thu của BHXH các cấp theo chứng từ
báo có của ngân hàng, Kho bạc Nhà nước.
3. Hoàn
trả.
3.1. Các trường
hợp hoàn trả:
a) Đơn
vị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt
động theo quy định của pháp luật hoặc
di chuyển nơi đăng ký tham gia đã đóng
thừa, đóng trùng tiền BHXH, BHYT, BHTN, các trường hợp hoàn trả BHXH tự
nguyện, BHYT quy định tại Điều 25;
Khoản 3 Điều 28; Khoản 2, Điều 30 và
Khoản 2 Điều 31.
b) Đơn vị chuyển
tiền vào tài khoản chuyên thu không phải là đơn
vị thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN
do cơ quan BHXH quản lý.
c) Số tiền
đơn vị, cá nhân đã chuyển vào tài khoản chuyên
thu không phải là tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN.
d) Kho bạc hoặc
ngân hàng hạch toán nhầm vào tài khoản chuyên thu.
3.2. Phân cấp thực
hiện:
Giám đốc BHXH
tỉnh giải quyết các trường hợp hoàn
trả tiền từ tài khoản chuyên thu BHXH, BHYT, BHTN;
không uỷ quyền cho BHXH huyện.
3.3. Trình tự hoàn
trả:
a) Hồ sơ
đề nghị hoàn trả:
- Trường hợp
quy định tại Tiết a, Điểm 3.1 Khoản
này: đơn vị, cá nhân lập hồ sơ theo quy
định tại Điều 25, Khoản 2 Điều 30
và Khoản 2 Điều 31.
- Các
trường hợp còn lại: đơn vị hoặc
ngân hàng, kho bạc có văn bản đề nghị.
b) Phòng Thu phối
hợp với Phòng KHTC xác định nguyên nhân, số
tiền đã đóng thừa, số tiền chuyển
nhầm, hạch toán nhầm vào tài khoản chuyên thu trình
Giám đốc BHXH tỉnh.
c) Giám đốc BHXH
tỉnh ra quyết định hoàn trả (mẫu C16-TS),
gửi 01 bản cho phòng KHTC lưu và làm thủ tục
chuyển tiền, gửi BHXH huyện hoặc
phòng Thu 01 bản theo phân cấp quản lý thu. Trường hợp ngân hàng
hoặc Kho bạc Nhà nước hạch toán nhầm thì
gửi 01 bản cho ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà
nước đó để kiểm soát.
Điều 56. Tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN
1. Đơn vị đóng BHXH bắt
buộc, BHYT, BHTN chậm quá thời hạn theo quy
định từ 30 ngày trở lên thì phải đóng
số tiền lãi tính trên số tiền BHXH bắt
buộc, BHYT, BHTN chưa đóng gồm:
a) Số tiền BHXH bắt buộc, BHYT,
BHTN phải đóng nhưng chưa đóng đã quá thời
hạn quy định, trừ số tiền 2% trong kỳ
được giữ lại của đơn vị tham
gia BHXH bắt buộc.
b) Số tiền 2% đơn vị
được giữ lại lớn hơn số tiền
được quyết toán, đơn vị phải
đóng phần chênh lệch vào tháng đầu của quý
sau nhưng chưa đóng.
2. Phương thức tính lãi: ngày
đầu hằng tháng
3. Công thức tính lãi chậm đóng BHXH
bắt buộc, BHYT, BHTN:
Lcdi = (Pcdi + Lcdi-1) x k (đồng) (1)
Trong đó:
* Lcdi: tiền lãi chậm đóng BHXH bắt
buộc, BHYT, BHTN tính tại tháng i (đồng).
* Pcdi: số
tiền chưa đóng phải tính lãi tính tại tháng i
(đồng), được xác định như sau:
Pcdi = Plki – Spsi, trong đó:
Plki: tổng số tiền phải đóng
luỹ kế đến hết tháng trước liền
kề tháng tính lãi i (nợ mang sang tháng tính lãi).
Spsi: số phải đóng phát sinh chưa quá
hạn phải nộp, tính đến tháng trước
liền kề tháng tính lãi i (số tiền phải đóng
tính theo danh sách tham gia BHXH, BHYT, BHTN của tháng trước
liền kề tháng tính lãi hoặc của các tháng
trước tháng liền kề tháng tính lãi trong phương
thức đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần
chưa quá hạn phải nộp).
Nếu Pcdi > 0 thì có nợ tính lãi, nếu Pcdi ≤ 0 thì không có nợ tính lãi.
* k: lãi suất tính lãi chậm đóng
tại thời điểm tính lãi (%/tháng): Đối
với BHXH bắt buộc và BHTN thì k tính bằng lãi
suất đầu tư quỹ BHXH hằng năm do BHXH
Việt Nam công bố chia cho 12; đối với BHYT thì k tính
bằng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố áp dụng tại thời điểm
tính lãi chia cho 12.
* Lcdi-1 : lãi chậm đóng chưa trả hết tính
đến tháng trước liền kề tháng tính lãi.
Điều 57. Truy thu BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN
1. Các trường hợp truy
thu:
a) Đơn vị vi phạm các quy
định của pháp luật về đóng BHXH bắt
buộc, BHYT, BHTN được cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, xử lý buộc truy đóng hoặc do
cơ quan BHXH kiểm tra và truy thu hoặc đơn vị
có yêu cầu được truy thu:
- Không đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người
lao động.
- Đóng không đúng thời gian quy
định.
- Đóng không đúng mức quy
định.
- Đóng không đủ số người
thuộc diện tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
b) Đơn vị hết thời hạn
được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí
và tử tuất theo quy định của pháp luật,
đơn vị điều chỉnh tiền lương
đã đóng BHXH, BHYT của người lao động;
người lao động đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài sau khi về nước truy
đóng BHXH theo quy định của pháp luật.
c) Các trường hợp
khác theo quy định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
2. Điều kiện truy thu:
a) Đơn vị, người lao
động thuộc đối tượng tham gia BHXH
bắt buộc, BHYT, BHTN.
b) Nộp đủ hồ sơ theo quy
định.
3. Phân cấp truy thu
3.1. BHXH huyện.
a) Truy thu số tiền BHXH
bắt buộc đối với các trường hợp
quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều
này thuộc địa bàn quản lý theo phân cấp, có
thời gian truy thu thuộc năm tài chính. Riêng số
tiền BHYT, BHTN thì truy thu toàn bộ thời gian chưa
đóng. Các trường hợp còn lại chuyển BHXH
tỉnh xem xét giải quyết.
b) Truy thu các trường hợp quy
định tại Điểm b, c, Khoản 1 Điều
này.
3.2. BHXH tỉnh
a) Truy thu số tiền BHXH bắt buộc
các trường hợp quy định tại Điểm
a, Khoản 1 Điều này, phát sinh kể từ ngày
01/01/2007, thuộc địa bàn quản lý theo phân cấp và
các trường hợp BHXH huyện gửi về. Riêng
số tiền BHYT, BHTN thì truy thu toàn bộ thời gian
chưa đóng. Các trường hợp phát sinh trước
ngày 01/01/2007 thì báo cáo BHXH Việt Nam xem xét, giải
quyết.
b) Truy thu đối với
các trường hợp quy định tại Điểm
b, c, Khoản 1 Điều này.
4. Tiền lương làm
căn cứ truy thu, tỷ lệ truy thu:
4.1. Tiền lương làm căn cứ
truy thu là tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH,
BHYT, BHTN theo quy định của pháp luật tương
ứng thời gian truy thu. Tiền lương này
được ghi trong sổ BHXH của người lao
động.
4.2. Tỷ lệ truy thu: tính bằng tỷ
lệ % đóng BHXH, BHYT, BHTN do Nhà nước quy
định tương ứng thời gian truy thu.
5.
Số tiền truy thu:
5.1. Số tiền truy thu Stt bằng tổng số tiền phải
đóng BHXH, BHYT, BHTN và tiền lãi:
Stt = (2)
Trong đó:
Spdi: Số tiền phải
đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng i của đơn vị và
người lao động tính theo tiền lương và
tỷ lệ truy thu quy định tại Điểm 4.1
Khoản 4 Điều này.
v: số tháng truy thu
Ltt: Tiền lãi
truy thu, bằng tổng tiền lãi tính trên số tiền
phải đóng BHXH, BHYT, BHTN của từng tháng, tính theo
công thức sau:
Ltt = (3)
Trong đó:
v : số tháng truy thu (ví dụ, truy thu 04
tháng: tháng 1, tháng 2 tháng 4 và tháng 5 năm 2011 thì v = 4)
Ltti : tiền lãi truy thu tính trên số tiền
phải đóng tháng i theo nguyên tắc tính lãi gộp, theo
công thức sau:
Ltti = Spdi x [(1+k)ni -1] = Spdi x [FVF(k, ni) - 1] (đồng) (4)
Trong đó:
Spdi : số tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng i
k (%/tháng): Lãi suất truy thu, tính bằng lãi suất chậm
đóng theo hướng dẫn tại Khoản 3
Điều 56 tại thời điểm tính tiền truy
thu.
ni : Số tháng
chưa đóng khoản tiền Spdi phải tính
lãi (số lần nhập lãi), tính theo công thức sau:
ni = T0 -
Ti
Trong đó: T0: tháng tính tiền truy
thu (theo dương lịch).
Ti: tháng phát sinh số tiền
phải đóng Spdi (tính theo dương lịch).
FVF(k, ni): Thừa
số giá trị tương lai ở mức lãi xuất k%
với ni kỳ hạn tính lãi.
Ví dụ: tính tiền truy
thu tại tháng 11/2011 đối với số tiền
chưa đóng của tháng 8/2011 thì ni = 11/2011 - 8/2011
= 3
Ví dụ về tính lãi truy thu:
Tháng 12/2011, truy thu đơn vị A
khoản tiền chưa đóng BHXH trong 4 tháng: tháng 1, tháng
2, tháng 4 và tháng 5 năm 2011, số tiền phải đóng
của từng tháng theo bảng dưới.
Giả định lãi suất tính lãi
chậm đóng BHXH tại thời điểm tháng 12/2011 là
1%/tháng.
Theo các công thức trên tính được
tiền lãi truy thu như bảng sau:
Bảng tiền lãi truy thu BHXH:
Tháng
phải truy thu
|
Số
tiền BHXH phải đóng của từng tháng
(đồng)
|
Tiền
lãi truy thu
|
||
Số
tháng phải tính lãi (ni)
(tháng)
|
Thừa
số giá trị tương lai
FVF(k, ni)
|
Tiền
lãi truy thu
(đồng)
|
||
1
|
2
|
3
|
4
|
5 = (2) x [(4) -1]
|
01/2011
|
10.000.000
|
11
|
1,1157
|
1.157.000
|
02/2011
|
11.000.000
|
10
|
1,1046
|
1.150.600
|
03/2011
|
0,00
|
--
|
--
|
--
|
04/2011
|
11.000.000
|
8
|
1,0829
|
911.900
|
05/2011
|
12.000.000
|
7
|
1,0721
|
865.200
|
Tổng
số
|
44.000.000
|
--
|
4.084.700
|
Tổng cộng: + Số
tiền BHXH phải truy thu: 44.000.000 (đồng)
+ Số tiền lãi
truy thu: 4.084.700 (đồng)
5.2. Trường hợp truy thu vào quỹ
hưu trí và tử tuất trong vòng 12 tháng kể từ khi
đơn vị hết thời hạn được
tạm dừng đóng thì không tính lãi.
Mục 3
QUẢN LÝ PHÔI , CẤP PHÔI SỔ BHXH, PHÔI
THẺ BHYT
Điều 58. Quy trình giao,
nhận phôi bìa sổ BHXH và phôi thẻ BHYT
1. Tại
BHXH Việt Nam:
1.1. Văn phòng:
a) Nhận phôi bìa sổ BHXH và phôi thẻ
BHYT theo hợp đồng đã ký với nhà in:
- Kiểm tra số lượng, chất
lượng phôi bìa sổ BHXH và phôi thẻ BHYT.
Trường hợp phôi sổ, thẻ không đúng chất
lượng hoặc không đủ số lượng theo
hợp đồng thì lập biên bản yêu cầu nhà in in
bù.
- Lập 03 liên phiếu nhập kho ấn
chỉ đặc biệt theo mẫu quy định
tại chế độ kế toán BHXH: người giao
giữ 01 liên, thủ kho giữ 01 liên, 01 liên cho phòng Tài
vụ Văn phòng để ghi sổ kho và hạch toán
kế toán theo quy định.
b) Chuyển phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT
cho BHXH tỉnh:
- Căn cứ thời điểm
đề nghị cấp phát phôi bìa sổ BHXH và phôi
thẻ BHYT của BHXH tỉnh ghi trong kế hoạch
sử dụng phôi hàng năm của BHXH tỉnh đã
được Tổng giám đốc phê duyệt, thông báo
cho nhà in để thực hiện đóng gói và chuyển
đến BHXH tỉnh, lập 03 liên phiếu xuất kho
ấn chỉ đặc biệt theo mẫu quy
định: gửi người nhận 01 liên, thủ kho
giữ 01 liên, 01 liên chuyển cho phòng Tài vụ Văn phòng
để ghi sổ kho và hạch toán kế toán theo quy
định.
- Sau khi đã chuyển phôi
bìa sổ BHXH và phôi thẻ BHYT đến BHXH tỉnh,
chuyển 01 bản sao vận đơn gửi phôi sổ,
thẻ cho Ban Cấp sổ, thẻ để theo dõi,
đối chiếu tiến độ cấp phát phôi bìa
sổ BHXH và phôi thẻ BHYT của BHXH tỉnh.
1.2. Ban Cấp sổ, thẻ: Hàng quý,
thực hiện đối chiếu với Văn phòng
số lượng phôi bìa sổ BHXH và phôi thẻ BHYT đã
chuyển cho BHXH tỉnh trong năm cấp phát.
2. Tại BHXH tỉnh:
2.1. Phòng Tổ chức hành chính hoặc
Phòng Hành chính Tổng hợp (gọi chung là phòng TCHC):
a) Tiếp nhận, kiểm
tra, xác định số lượng, chất lượng
phôi bìa sổ BHXH và phôi thẻ BHYT. Trường hợp phát
hiện chất lượng phôi không đúng hoặc không
đủ số lượng thì lập biên bản (có
đại diện của các phòng: TCHC; Cấp sổ,
thẻ; KHTC), gửi báo cáo về BHXH Việt Nam kèm theo phôi
bìa sổ BHXH và phôi thẻ BHYT hỏng.
b) Nhập kho. Chuyển chứng từ cho
phòng KHTC để lập 03 liên phiếu nhập kho ấn
chỉ đặc biệt: lưu Phòng KHTC 01 liên, chuyển
Phòng TCHC 01 liên để ghi sổ kho và gửi Văn phòng
BHXH Việt Nam 01 liên.
c) Cấp phôi bìa sổ BHXH và phôi thẻ
BHYT cho phòng Cấp sổ, thẻ và BHXH huyện theo
phiếu xuất kho của Phòng KHTC.
2.2. Phòng KHTC:
Căn cứ kế hoạch phôi bìa sổ
BHXH và phôi thẻ BHYT đã được Giám đốc
BHXH tỉnh phê duyệt, lập 03 liên phiếu xuất kho
ấn chỉ đặc biệt: lưu 01 liên tại Phòng
KHTC, chuyển 01 liên cho đơn vị nhận phôi bìa
sổ BHXH và phôi thẻ BHYT và 01 liên chuyển Phòng TCHC
để ghi sổ kho và thực hiện cấp phát,
hạch toán kế toán theo quy định.
2.3. Phòng Cấp sổ, thẻ:
a) Căn cứ nhu cầu sử dụng
phôi bìa sổ BHXH và phôi thẻ BHYT để cấp phôi cho
từng cán bộ phụ trách công tác in sổ BHXH, thẻ
BHYT tại phòng Cấp sổ, thẻ. Khi cấp phát và
sử dụng phải viết phiếu giao nhận hồ
sơ (mẫu C09-TS). Đối với phôi bìa sổ BHXH và
phôi thẻ BHYT do in hỏng hoặc phôi thẻ BHYT lẻ
chưa sử dụng, sau mỗi lần in từng cán
bộ phụ trách công tác in sổ BHXH, thẻ BHYT phải
cập nhật vào chương trình quản lý để in
Phiếu sử dụng phôi bìa sổ BHXH (mẫu C06-TS) và
phiếu sử dụng phôi thẻ BHYT (mẫu C07-TS).
b) Định kỳ hàng quý, tổng
hợp tình hình sử dụng phôi bìa sổ BHXH và phôi
thẻ BHYT trên địa bàn toàn tỉnh gửi Ban Cấp
sổ, thẻ BHXH Việt Nam.
3. Tại BHXH huyện: Bộ phận TCHC:
3.1. Tiếp nhận, kiểm tra, xác
định số lượng, chất lượng phôi bìa
sổ BHXH và phôi thẻ BHYT. Trường hợp phát
hiện chất lượng phôi không đúng hoặc không
đủ số lượng thì lập biên bản (có đại
diện của bộ phận TCHC; Cấp sổ, thẻ;
KHTC), gửi báo cáo về BHXH tỉnh kèm theo phôi bìa sổ
BHXH và phôi thẻ BHYT hỏng.
3.2. Nhập kho. Chuyển chứng từ
cho bộ phận KHTC để lập 03 liên phiếu
nhập kho ấn chỉ đặc biệt: lưu bộ
phận KHTC 01 liên, chuyển bộ phận TCHC 01 liên
để ghi sổ kho và gửi phòng TCHC 01 liên.
3.3. Căn cứ nhu cầu sử dụng
phôi bìa sổ BHXH và phôi thẻ BHYT, thực hiện cấp
phát phôi bìa sổ BHXH và phôi thẻ BHYT cho bộ phận in
sổ BHXH, thẻ BHYT. Khi cấp phát và sử dụng
phải viết phiết giao nhận (mẫu C13-TS).
Đối với phôi bìa sổ BHXH và phôi thẻ BHYT do in
hỏng hoặc phôi thẻ BHYT lẻ chưa sử
dụng, sau mỗi lần in từng cán bộ phụ trách
công tác in sổ BHXH, thẻ BHYT phải cập nhật vào
chương trình quản lý.
3.4. Phôi bìa
sổ BHXH và phôi thẻ BHYT do in hỏng
lưu tại bộ phận tổ chức hành chính trong
thời hạn 02 năm chuyển BHXH tỉnh kèm theo
Phiếu sử dụng phôi sổ thẻ.
Điều 59. Kiểm kê,
quyết toán phôi bìa
sổ BHXH và phôi thẻ BHYT
1. Kiểm kê phôi bìa sổ BHXH và phôi thẻ
BHYT:
a) Ngày 10 hàng tháng hoặc sau đợt phát
hành thẻ với số lượng lớn, cán bộ in
thẻ BHYT thực hiện đối chiếu, quyết
toán phôi thẻ của tháng trước với cán bộ
được phân công quản lý phôi thẻ của phòng
(bộ phận) Cấp sổ, thẻ, xác định các
chỉ tiêu: số lượng phôi tồn đầu tháng;
số lượng phôi nhận trong tháng; số
lượng đã sử dụng trong tháng; số
lượng còn tồn tại thời điểm cuối
tháng, trong đó: số lượng phôi lẻ còn tồn.
b) Hằng quý, năm, BHXH tỉnh (phòng
Cấp sổ thẻ, phòng TCHC, phòng KHTC), BHXH huyện
(bộ phận Cấp sổ thẻ, bộ phận TCHC,
bộ phận KHTC) thực hiện kiểm kê để xác
nhận số lượng phôi bìa sổ BHXH và phôi thẻ
BHYT còn tồn kho thực tế (phôi thẻ ghi rõ số
serial) và chênh lệch thừa thiếu so với sổ sách
kế toán, lập Biên bản theo mẫu quy định
tại Chế độ kế toán BHXH.
2. Quyết toán phôi thẻ:
a) Hàng quý BHXH tỉnh quyết toán phôi bìa
sổ BHXH và phôi thẻ BHYT với
BHXH huyện;
b) Hàng năm BHXH Việt
Nam quyết toán phôi bìa sổ BHXH và phôi thẻ BHYT với
BHXH tỉnh.
3. Hủy phôi bìa sổ BHXH và phôi thẻ
BHYT:
3.1. BHXH tỉnh lập Hội đồng
hủy sổ BHXH, thẻ BHYT: Giám đốc BHXH
tỉnh làm Chủ tịch, đại diện các phòng TCHC;
Cấp sổ, thẻ; KHTC và phòng Kiểm tra làm ủy viên.
3.2. Định kỳ trước ngày 15/2
hằng năm, tổ chức hủy sổ BHXH, thẻ
BHYT in hỏng của toàn tỉnh sau 02 năm lưu
trữ; khi hủy sổ BHXH, thẻ BHYT phải kiểm đếm,
đối chiếu với Phiếu sử dụng phôi bìa
sổ BHXH và phôi thẻ BHYT, đồng thời lập biên
bản hủy sổ BHXH, thẻ BHYT (mẫu C10-TS).
Riêng phôi
sổ, thẻ hỏng do lỗi nhà in không được
huỷ, phải lập biên bản chuyển về BHXH
Việt Nam để in bù.
Mục 4
CẤP VÀ QUẢN LÝ SỔ BHXH
Điều 60. Cấp sổ
BHXH lần đầu
Người tham gia BHXH, BHTN lần
đầu và người lao động theo quy định
tại Điều 26 được cơ quan BHXH cấp
sổ BHXH để ghi nhận quá trình tham gia BHXH, BHTN.
Điều 61. Cấp lại
sổ BHXH
Người tham gia BHXH, BHTN được
cấp lại sổ BHXH trong các trường hợp
bị mất, hỏng hoặc thay đổi, cải chính
họ tên, ngày tháng năm sinh đã ghi trong sổ BHXH.
Trường hợp cơ quan BHXH làm mất hoặc
hỏng sổ BHXH thì cơ quan BHXH có trách nhiệm cấp
lại sổ BHXH, không làm ảnh hưởng đến
quyền lợi của người tham gia BHXH, BHTN. Sổ
BHXH thu hồi phải lưu cùng hồ sơ cấp
lại sổ BHXH.
Điều 62. Ghi, xác nhận
thời gian đóng BHXH, BHTN trong sổ BHXH
1. Nội dung ghi trong sổ BHXH phải
đầy đủ theo từng giai đoạn
tương ứng với mức đóng và điều
kiện làm việc của người tham gia BHXH, BHTN
(kể cả thời gian nghỉ ốm trên 14 ngày và
nghỉ thai sản), cụ thể:
a) Người lao động thực
hiện chế độ tiền lương do Nhà
nước quy định, mức tiền lương theo
ngạch, bậc và phụ cấp chức vụ thì ghi
hệ số lương; phụ cấp thâm niên nghề,
thâm niên vượt khung (nếu có) thì ghi tỷ lệ (%).
b) Người lao
động hưởng tiền lương, tiền công do
người sử dụng lao động quyết
định thì ghi số tiền Việt Nam đồng, kể
cả người hưởng lương bằng
ngoại tệ.
c) Người lao
động làm việc theo hợp đồng lao
động trong Công ty Nhà nước chuyển thành Công ty
cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà
nước một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu
hạn Nhà nước từ hai thành viên trở lên đóng
BHXH theo tiền lương do Nhà nước quy định
nêu tại Khoản 3 Điều 54 thì ghi hệ số
lương như đối với người thực
hiện chế độ tiền lương do Nhà
nước quy định.
d) Người lao động hoặc thân
nhân người lao động được đóng
tiếp một lần cho số tháng còn thiếu để
đủ điều kiện hưởng chế
độ hưu trí hoặc tử tuất thì phải ghi
đầy đủ thời gian (từ tháng năm ...
đến ... tháng năm) và nội dung đóng.
đ) Trường hợp đơn
vị còn nợ tiền đóng BHXH, BHTN của kỳ
trước (theo thời hạn và phương thức
đóng) thì ghi, xác nhận đến thời điểm
người lao động ngừng việc. Nếu số
tiền đơn vị nợ lớn hơn số
tiền phải đóng của một kỳ đóng thì
đơn vị phải có văn bản cam kết gửi
cơ quan BHXH, ghi rõ thời hạn đóng đủ số
tiền còn nợ và chịu trách nhiệm trước pháp
luật. Giám đốc BHXH tỉnh căn cứ vào
từng trường hợp cụ thể để
giải quyết.
e) Khi điều chỉnh giảm thời
gian hoặc mức đóng BHXH đã ghi trong sổ BHXH,
phải ghi cụ thể nội dung điều chỉnh và
xác nhận tổng thời gian đã đóng BHXH, BHTN.
2. Sổ BHXH được xác nhận
bảo lưu thời gian tham gia BHXH, BHTN, giải quyết
chế độ trợ cấp 01 lần, hưu trí,
tử tuất thì dữ liệu quá trình đóng BHXH, BHTN và
danh sách người hưởng chế độ BHXH
được chuyển về Trung tâm Thông tin BHXH Việt
Nam, cụ thể:
a) Phòng hoặc bộ phận Cấp
sổ, thẻ chuyển danh sách người bảo lưu
thời gian đóng BHXH, BHTN; Phòng hoặc bộ phận
Chế độ BHXH chuyển danh sách người
hưởng chế độ BHXH về phòng CNTT.
b) Phòng CNTT chuyển dữ
liệu quá trình đóng BHXH, BHTN của người tham gia,
người hưởng chế độ BHXH về Trung
tâm Thông tin BHXH Việt Nam.
c) Trung tâm Thông tin BHXH
Việt Nam tích hợp vào cơ sở dữ liệu chung
để BHXH tỉnh, BHXH huyện tra cứu đối
với người lao động tăng mới đã có
quá trình đóng BHXH, BHTN, cấp lại sổ BHXH và giải
các quyết chế độ BHXH.
3. Người tham gia BHXH đã có Quyết
định hưởng các chế độ BHXH, sau đó
có đề nghị điều chỉnh lại mức
hưởng do nội dung ghi trong sổ BHXH không đúng, thì
cơ quan BHXH nơi lưu giữ sổ BHXH có trách
nhiệm điều chỉnh.
Điều
63. Xử lý một số tồn tại trong công tác cấp
sổ BHXH
1. Một người có
từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH không
trùng nhau thì cơ quan BHXH thu hồi tất cả các sổ
BHXH, sau đó hoàn chỉnh lại cơ sở dữ
liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH, BHTN của
các sổ BHXH vào sổ mới. Số sổ BHXH cấp
lại là số của sổ BHXH có thời gian tham gia BHXH
sớm nhất.
2. Một người có từ 02 sổ
BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH trùng nhau thì cơ
quan BHXH hướng dẫn người lao động
lựa chọn 01 sổ BHXH để tiếp tục ghi
quá trình đóng BHXH, BHTN hoặc giải quyết các chế
độ BHXH, BHTN. Các sổ BHXH còn lại thu hồi và
thực hiện hoàn trả cho đơn vị,
người lao động theo quy định tại
Điểm 3.3, Khoản 3 Điều 48. Trường
hợp sổ BHXH bị thu hồi mà đơn vị
đề nghị cấp sổ BHXH đã giải thể
thì thực hiện giải quyết chế độ
trợ cấp một lần cho người lao
động. Khi thu hồi sổ BHXH, đồng thời
phải thu hồi các khoản trợ cấp BHXH đã chi
trả trước đó (nếu có).
3. Số sổ BHXH hủy do gộp sổ
BHXH phải chuyển về Trung tâm Thông tin BHXH Việt Nam
tích hợp vào cơ sở dữ liệu chung để
BHXH tỉnh, BHXH huyện tra cứu khi xác nhận và
giải quyết các chế độ BHXH, BHTN cho
người lao động.
4. Một số sổ BHXH được
cấp cho 2 hay nhiều người thì cơ quan BHXH
giữ lại số sổ BHXH đã cấp cho
người có thời gian tham gia BHXH nhiều nhất, các
sổ BHXH còn lại thì thu hồi và cấp lại sổ
theo số sổ mới.
5. Sổ BHXH đã xác nhận thời gian
đóng BHXH nhưng người lao động không nhận
thì sau 12 tháng kể từ khi xác nhận sổ đơn
vị phải chuyển cho cơ quan BHXH để lưu
trữ. Khi người lao động có yêu cầu thì
trả lại sổ BHXH cho người lao động.
6. Đối với người đã
được cơ quan BHXH cấp giấy xác nhận
thời gian đóng BHTN chưa hưởng (mẫu số
C15-TS): Trường hợp Nhà nước có điều
chỉnh điều kiện hưởng trợ cấp
thất nghiệp, nếu người tham gia có yêu cầu
thì nộp giấy xác nhận cho cơ quan BHXH nơi
thường trú hoặc tạm trú để cấp
lại bìa sổ BHXH, tờ rời sổ in thời gian
đóng BHTN chưa hưởng làm căn cứ giải
quyết.
Mục 5
CẤP VÀ QUẢN LÝ THẺ BHYT
Điều
64. Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT
1. Trẻ em dưới 6 tuổi: thời
hạn sử dụng tối đa 06 năm, đến
ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi.
2. Người tham gia BHYT quy định
tại Điểm 1.3, 1.4, 1.5, 1.6, Khoản 1 Điều 15
và người cao tuổi tham gia BHYT theo quy định
của pháp luật: thời hạn sử dụng không quá 5
năm kể từ ngày đóng BHYT đến ngày 30/6
năm thứ 4 sau năm cấp thẻ.
3. Người tham gia BHYT nêu tại
Điểm 1.9, 1.10, 1.11, 1.15, 1.16, 1.18, 1.25, Khoản 1
Điều 15 và sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ
và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật
đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân:
thời hạn sự dụng không quá 03 năm kể
từ ngày đóng BHYT đến ngày 31/12 năm thứ 2 sau
năm cấp thẻ.
4. Người tham gia BHYT nêu tại
Điểm 1.1, 1.13, 1.23, Khoản 1 Điều 15 (trừ
người cao tuổi): thời hạn sự dụng
không quá 02 năm kể từ ngày đóng BHYT đến ngày
31/12 năm thứ nhất sau năm cấp thẻ.
5. Người tham gia BHYT tại
Điểm 1.14, 1.20, 1.21, 1.22, 1.24, Khoản 1 Điều 15
và Khoản 1 Điều 16: thời hạn sử dụng
tương ứng thời hạn đóng tiền.
6. Thẻ BHYT có thời hạn sử
dụng khác:
a) Hạ sĩ quan, chiến sĩ đang
phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân và thân nhân
của họ; thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ
đang phục vụ trong Quân đội nhân dân: thời
hạn sử dụng thẻ BHYT theo thời hạn
phục vụ kể từ ngày đăng ký cấp
thẻ đến ngày hết thời hạn phục
vụ của hạ sĩ quan, chiến sĩ.
b) Người đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp: thời
hạn sử dụng thẻ BHYT theo thời hạn
hưởng trợ cấp thất nghiệp kể từ
ngày hưởng trợ cấp đến ngày chấm
dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy
định tại Khoản 1, Điều 87 Luật BHXH.
c) Đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân
đương nhiệm các cấp: thời hạn sử
dụng thẻ BHYT theo nhiệm kỳ bầu cử kể
từ ngày đăng ký cấp thẻ đến ngày
kết thúc nhiệm kỳ.
d) Người nước ngoài đang
học tập tại Việt Nam được cấp
học bổng từ Ngân sách của Nhà nước
Việt Nam: thời hạn sử dụng thẻ BHYT theo
thời hạn khóa học kể từ ngày đăng ký
cấp thẻ BHYT đến ngày hết thời hạn
khoá học.
7. Việc cấp lại thẻ do mất,
đổi thẻ (do rách hỏng, điều chỉnh thông
tin, thay đổi quyền lợi, nơi khám chữa
bệnh ban đầu) thì thời hạn sử dụng ghi
như thẻ đã mất, đổi.
Điều
65. Thời điểm thẻ BHYT có giá trị sử
dụng.
1. Người lao động cùng đóng
BHXH, BHYT: thời hạn sử dụng ghi trên thẻ
từ ngày đầu của tháng đóng BHYT.
2. Người có trách nhiệm tham gia BHYT và
người tự nguyện tham gia BHYT đóng liên tục
từ lần thứ hai trở đi theo quy định
của cơ quan BHXH: thời hạn sử dụng ghi trên
thẻ từ ngày đóng BHYT.
3. Người tự nguyện tham gia BHYT
đóng BHYT lần đầu hoặc đóng BHYT không liên
tục: thời hạn sử dụng ghi trên thẻ sau 30
ngày kể từ ngày đóng BHYT.
Để thẻ BHYT có giá trị sử
dụng liên tục, trước khi thẻ BHYT hết
thời hạn sử dụng 10 ngày, người tự
nguyện tham gia BHYT phải đóng tiền cho đại
lý thu hoặc đóng trực tiếp tại BHXH huyện.
4. Trẻ em dưới 6 tuổi: thời
hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày
đăng ký tham gia BHYT đến ngày trẻ đủ 72
tháng tuổi.
Điều
66. Quản lý sử dụng thẻ BHYT
1. Thẻ BHYT cấp cho người tham gia
BHYT và làm căn cứ để người tham gia BHYT
được hưởng các quyền lợi theo quy
định của Luật BHYT.
Thẻ BHYT không có giá trị sử dụng
trong các trường hợp:
a) Đã hết thời hạn sử
dụng.
b) Bị sửa chữa, tẩy xoá.
c) Người có tên trên thẻ BHYT không
tiếp tục tham gia BHYT.
d) Thẻ BHYT không do cơ quan BHXH cấp.
2. Tên cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu được
ghi trong thẻ BHYT.
a) Người tham gia BHYT được
đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban
đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh tuyến xã, tuyến huyện hoặc tương
đương; trừ trường hợp
được đăng ký tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh hoặc tuyến
trung ương theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Y tế.
Người lao động làm việc
lưu động tại địa bàn tỉnh ngoài nơi
đăng ký đóng BHYT thì được đăng ký
khám chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa
bệnh theo đúng tuyến nơi người lao
động làm việc; Người tham gia BHYT cư trú trên
địa bàn giáp ranh giữa hai tỉnh hoặc huyện
thì được đăng ký khám chữa bệnh tại
các cơ sở khám chữa bệnh cùng tuyến thuộc
huyện giáp ranh trên địa bàn tỉnh khác hoặc
huyện khác trong tỉnh. BHXH tỉnh nơi thu tiền,
cấp thẻ BHYT cho người tham gia BHYT.
b) Người tham gia BHYT được
thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh,
chữa bệnh ban đầu vào đầu mỗi quý.
3. Một người thuộc nhiều
đối tượng tham gia BHYT thì đóng BHYT theo quy
định tại Điểm 2.12, Khoản 2 Điều
15 nhưng được cấp thẻ BHYT theo đối
tượng có mã quyền lợi cao nhất của
người đó.
4. Thẻ cấp lại do bị mất
chỉ được thay đổi thông tin về nhân thân
và nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu sau
12 tháng kể từ ngày cấp lại.
5. Không cấp lại thẻ BHYT
đối với các trường hợp sau đây:
a) Thẻ bị tạm giữ do chưa
thanh toán đủ chi phí khám, chữa bệnh theo quy
định với cơ sở khám, chữa bệnh.
b) Thẻ bị tạm giữ do cho
người khác mượn thẻ BHYT đi khám chữa
bệnh.
6. Thẻ bị tạm giữ trong các
trường hợp nêu tại Khoản 5 Điều này
phải chuyển về BHXH tỉnh nơi cấp thẻ.
Người có thẻ BHYT phải đến cơ quan BHXH
nhận lại thẻ và nộp phạt theo quy định
của pháp luật, nộp đủ chi phí khám, chữa
bệnh chưa thanh toán cho cơ sở khám, chữa
bệnh.
7. Thẻ BHYT in hỏng và thẻ BHYT thu
hồi (trừ thẻ BHYT tạm giữ) phải
được cắt góc. Riêng thẻ BHYT thu hồi
được lưu cùng hồ sơ thu, hồ sơ
đổi thẻ BHYT.
8. Người tự nguyện tham gia BHYT,
người được ngân sách hỗ trợ một
phần mức đóng BHYT khi di chuyển sang địa bàn
tỉnh khác, huyện khác khi đi khám chữa bệnh thì
xuất trình thẻ BHYT kèm theo giấy khai báo tạm trú
tạm vắng hoặc sổ hộ khẩu.
Mục 6
KIỂM TRA TẠI ĐƠN VỊ THAM GIA
BHXH, BHYT
Điều
67. Kiểm tra việc kê khai đóng BHXH, BHYT và bảo
quản sổ BHXH tại đơn vị tham gia BHXH, BHYT
Hàng năm BHXH tỉnh, BHXH huyện tổ
chức kiểm tra tình hình đóng BHXH, BHYT, BHTN và quản lý
sổ BHXH đối với các đơn vị tham gia
BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn.
1. Nội dung kiểm tra gồm: Tình hình
đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN: số lao động,
hồ sơ tham gia, tiền lương, tiền công
đóng BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị, người
lao động; quản lý sổ BHXH.
2. Kế hoạch và phương pháp
kiểm tra.
2.1. Căn cứ tình hình cụ thể
của địa phương và kế hoạch kiểm
tra do BHXH Việt Nam giao hàng năm, BHXH tỉnh, BHXH
huyện lập kế hoạch kiểm tra đối
với các đơn vị đang tham gia BHXH, BHYT; Báo cáo
UBND cùng cấp để có kế hoạch phối hợp
với các cơ quan có thẩm quyền hoặc thành lập
đoàn kiểm tra để tổ chức thực
hiện.
2.2. Phương pháp kiểm tra:
2.2.1. Căn cứ hồ sơ đăng
ký và hồ sơ điều chỉnh của đơn
vị gửi cơ quan BHXH trong quá trình đóng BHXH, BHYT,
BHTN, các thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT của
đơn vị và người lao động do cơ quan
BHXH gửi hàng tháng, hàng năm để kiểm tra,
đối chiếu với hồ sơ, chứng từ
đóng BHXH, BHYT, BHTN tại đơn vị như danh sách
lao động trong biên chế của đơn vị, danh
sách trả lương, hợp đồng lao động,
các quyết định của đơn vị đối
với người lao động; các chứng từ
chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN; kiểm tra thực
tế việc bảo quản sổ BHXH tại đơn
vị.
2.2.2. Lập biên bản về tình hình
đóng BHXH, BHYT, BHTN và quản lý sổ BHXH của
đơn vị.
2.2.3. Giải thích, hướng dẫn
đơn vị khắc phục các sai sót, nhầm lẫn
trong quá trình đóng BHXH, BHYT, BHTN; quản lý sổ BHXH theo
đúng quy định của pháp luật. Các trường
hợp đơn vị kê khai thiếu lao động
hoặc kê khai nhầm mức tiền lương, tiền
công của người lao động thì yêu cầu
đơn vị kê khai điều chỉnh và đóng theo
đúng quy định.
Đối với những trường
hợp vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT như trốn
đóng BHXH, BHYT, BHTN; đóng không đúng tiền
lương, tiền công của người lao
động, thu tiền của người lao động
nhưng không đóng, đóng không kịp thời, đóng
không đủ số tiền phải đóng thì yêu cầu
đơn vị truy đóng đủ cho người lao
động, đồng thời báo cáo cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để kiểm tra,
xử lý theo quy định của pháp luật.
0 nhận xét