BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
---------- |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
QUY
ĐỊNH
Quản lý thu
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
quản lý sổ bảo
hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
MỤC LỤC
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNGChương II - ĐỐI TƯỢNG, MỨC ĐÓNG VÀ PHƯƠNG THỨC ĐÓNG
Mục 1 - BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Mục 2 - BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Mục 3 - BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Mục 4 - BẢO HIỂM Y TẾ
Chương III - HỒ SƠ VÀ THỜI HẠN GIẢI QUYẾT
Mục 1 - ĐỐI TƯỢNG CÙNG ĐÓNG BHXH BẮT BUỘC, BHYT
Mục 2 - ĐỐI TƯỢNG CHỈ THAM GIA BHXH
Mục 3 - ĐỐI TƯỢNG CHỈ THAM GIA BHYT
Mục 4 - CẤP LẠI, ĐỔI SỔ BHXH, THẺ BHYT VÀ ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG ĐÃ GHI TRÊN SỔ BHXH
Mục 5 - THỜI HẠN GIẢI QUYẾT
Chương IV - QUY TRÌNH THU; CẤP SỔ BHXH, THẺ BHYT
Mục 1 - QUY TRÌNH THU; CẤP SỔ BHXH, THẺ BHYT LẦN ĐẦU
Mục 2 - QUY TRÌNH CẤP LẠI, ĐIỀU CHỈNH SỔ BHXH VÀ ĐỔI THẺ BHYT CÓ THAY ĐỔI THÔNG TIN
Mục 3 - QUY TRÌNH CẤP LẠI SỔ BHXH, THẺ BHYT KHÔNG PHẢI THAY ĐỔI THÔNG TIN
Chương V - QUẢN LÝ THU, CẤP SỔ BHXH, THẺ BHYT
Mục I - KẾ HOẠCH THU, CẤP PHÁT PHÔI SỔ BHXH, PHÔI THẺ BHYT
Mục 2 - QUẢN LÝ THU
Mục 3 - QUẢN LÝ PHÔI , CẤP PHÔI SỔ BHXH, PHÔI THẺ BHYT
Mục 4 - CẤP VÀ QUẢN LÝ SỔ BHXH
Mục 5 - CẤP VÀ QUẢN LÝ THẺ BHYT
Mục 6 - KIỂM TRA TẠI ĐƠN VỊ THAM GIA BHXH, BHYT
Chương VI - HỆ THỐNG CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH, BIỂU MẪU VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
Chương VII - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chương
II
ĐỐI TƯỢNG, MỨC ĐÓNG VÀ
PHƯƠNG THỨC ĐÓNG
Mục 1
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Điều 4. Đối
tượng tham gia
1. Người lao động tham gia
BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
1.1. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức,
kể cả cán bộ, công chức cấp xã.
1.2. Người lao động làm việc theo hợp
đồng lao động có thời hạn từ đủ
3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không
xác định thời hạn theo quy định của
pháp luật về lao động; người lao động,
xã viên, cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền
luơng, tiền công theo hợp đồng lao động
từ đủ 3 tháng trở lên trong các hợp tác xã, Liên
hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật
Hợp tác xã.
1.3. Người quản lý
doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công
thuộc các chức danh quy định tại Khoản 13,
Điều 4 Luật Doanh nghiệp, gồm: chủ sở
hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp
danh công ty hợp danh, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám
đốc và các chức danh quản lý khác do Điều
lệ công ty quy định.
1.4. Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm
việc trong các doanh nghiệp thuộc lực lượng
vũ trang.
1.5. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn
kỹ thuật thuộc Công an nhân dân; người làm công
tác Cơ yếu hưởng lương như đối
với quân nhân, Công an nhân dân.
1.6. Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân
đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an
nhân dân; học sinh Cơ yếu hưởng phụ cấp
được đào tạo về kỹ thuật,
nghiệp vụ mật mã do Ban Cơ yếu Chính phủ
quản lý.
1.7. Người lao động đã tham
gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp BHXH
một lần trước khi đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài theo hợp đồng
với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận
thầu, công trình ở nước ngoài.
1.8. Phu nhân, phu quân trong
thời gian hưởng chế độ phu nhân, phu quân
tại các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mà
trước đó đã tham gia BHXH bắt buộc.
1.9. Người lao
động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận
trợ cấp BHXH một lần trước khi đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài theo các
loại hợp đồng:
a) Hợp đồng với tổ
chức sự nghiệp, doanh nghiệp hoạt động
dịch vụ đưa lao động đi làm việc
ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao
động đi làm việc ở nước ngoài
dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề
và doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài có
đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài;
b) Hợp đồng cá nhân.
1.10. Cán bộ, công chức, viên chức
quy định tại Khoản 3, Điều 5 Nghị
định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ
về chính sách tinh giản biên chế được
đơn vị đóng tiếp một lần cho số
tháng còn thiếu để được hưởng
chế độ hưu trí.
1.11. Người lao động
được tự đóng BHXH bắt buộc, gồm:
a) Người lao động đã
đủ tuổi đời để hưởng
chế độ hưu trí nhưng còn thiếu thời gian
đóng BHXH không quá 6 tháng quy định tại Khoản 9,
Điều 58 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày
22/12/2006; Khoản 7, Điều 50 Nghị định
số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ
được tự đóng tiếp một lần thông
qua đơn vị cho số tháng còn thiếu để
được hưởng chế độ hưu trí;
b) Người lao động có thời
gian đóng BHXH chưa đủ 15 năm, còn thiếu
tối đa không quá 6 tháng (kể cả người lao
động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH) mà
bị chết, nếu có thân nhân đủ điều
kiện hưởng chế độ tuất hằng tháng
thì thân nhân được đóng tiếp một lần cho
số tháng còn thiếu thông qua đơn vị nơi
người lao động làm việc trước khi
chết hoặc đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH
nơi cư trú.
1.12. Cán bộ không
đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ
quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội, còn dưới 02 năm (24 tháng) công tác
mới đủ tuổi nghỉ hưu theo quy
định, được cơ quan có thẩm quyền
quyết định cho nghỉ công tác chờ đủ
tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4
Nghị định số 67/2010/NĐ-CP ngày 15/6/2010 của
Chính phủ, được đóng tiếp BHXH bắt
buộc, BHYT thông qua đơn vị đến khi
đủ tuổi nghỉ hưu.
1.13. Người lao động dôi dư
theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 Thông
tư số 38/2010/TT-BLĐTBXH ngày 24/12/2010 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thi hành một số Điều của
Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20/8/2010
của Chính phủ quy định chính sách
đối với người lao động dôi
dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ
sở hữu, được Nhà nước
đóng một lần đối với số
tháng còn thiếu thay cho người lao
động và người sử dụng lao
động vào quỹ hưu trí, tử tuất để
giải quyết chế độ hưu trí theo quy
định.
2. Đơn vị tham
gia BHXH bắt buộc cho người lao động bao
gồm:
2.1.
Cơ quan của Đảng, Nhà nước, đơn
vị sự nghiệp của Nhà nước ở Trung
ương, cấp tỉnh, huyện đến cấp xã
và đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
2.2.
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức
chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc
tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã
hội khác.
2.3. Doanh nghiệp thành
lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
(kể cả các doanh nghiệp thuộc lực
lượng vũ trang) và Luật Đầu tư.
2.4. Hợp tác xã, Liên
hiệp Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo
Luật Hợp tác xã.
2.5. Hộ kinh doanh cá
thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn, sử dụng và trả công cho người lao
động.
2.6. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc
tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có
sử dụng lao động là người Việt Nam,
trừ trường hợp Điều ước Quốc
tế mà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2.7. Các tổ chức
khác có sử dụng lao động được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật.
Điều 5. Mức
đóng và trách nhiệm đóng
1. Mức đóng hằng tháng của
đối tượng quy định tại Điểm
1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 và Điểm 1.7, Khoản 1 Điều
4:
1.1. Mức đóng bằng tỷ lệ
phần trăm (%) mức tiền lương, tiền công
tháng như sau:
- Từ 01/01/2010 đến 31/12/2011:
bằng 22%, trong đó: người lao động đóng
6%; đơn vị đóng 16%.
- Từ 01/01/2012 đến 31/12/2013:
bằng 24%, trong đó: người lao động đóng
7%; đơn vị đóng 17%.
- Từ 01/01/2014 trở đi: bằng
26%, trong đó người lao động đóng 8%;
đơn vị đóng 18%.
1.2. Đơn vị được giữ
lại 2% quỹ tiền lương, tiền công đóng
BHXH bắt buộc của những người lao
động tham gia BHXH bắt buộc để chi trả
kịp thời chế độ ốm đau, thai sản
cho người lao động. Hằng quý hoặc hằng
tháng, đơn vị quyết toán với cơ quan BHXH,
trường hợp số tiền được quyết
toán nhỏ hơn số tiền giữ lại thì
đơn vị phải đóng số chênh lệch
thừa vào tháng tiếp theo tháng quyết toán cho quỹ BHXH.
2. Mức đóng hằng tháng của
đối tượng quy định tại Điểm
1.6, Khoản 1 Điều 4 bằng tỷ lệ % mức
lương tối thiểu chung do Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ đóng toàn bộ như
sau:
- Từ 01/01/2010 đến 31/12/2011:
bằng 19%.
- Từ 01/01/2012 đến 31/12/2013:
bằng 21%.
- Từ 01/01/2014 trở đi: bằng
23%.
3. Mức đóng hằng
tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất của
đối tượng quy định tại Điểm
1.8, Khoản 1 Điều 4 nhưng là cán bộ, công
chức hưởng lương từ Ngân sách nhà
nước, bằng tỷ lệ % mức tiền
lương, tiền công tháng đóng BHXH, như sau:
- Từ 01/01/2010 đến 31/12/2011:
bằng 18%, trong đó: Người lao động đóng
6%; đơn vị đóng 12%.
- Từ 01/01/2012 đến 31/12/2013:
bằng 20%, trong đó: Người lao động đóng
7%; đơn vị đóng 13%.
- Từ 01/01/2014 trở đi: bằng
22%, trong đó: Người lao động đóng 8%;
đơn vị đóng 14%.
Đối tượng quy định
tại Điểm 1.8, Khoản 1 Điều 4 mà không
phải là cán bộ, công chức hưởng lương
từ Ngân sách nhà nước thì tỷ lệ đóng theo quy
định tại Khoản này tính trên mức tiền
lương, tiền công đóng BHXH của người lao
động trước khi đi nước ngoài và do
người lao động đóng toàn bộ.
4. Mức đóng hằng tháng vào quỹ
hưu trí và tử tuất của đối tượng quy
định tại Điểm 1.9, 1.10 và 1.11, Khoản 1
Điều 4 như sau: bằng tỷ lệ % theo quy
định tại Khoản 3 Điều này tính trên mức
tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt
buộc của người lao động trước khi
nghỉ việc hoặc trước khi đi làm việc
ở nước ngoài hoặc chết và do đối
tượng (hoặc thân nhân trong trường hợp
người lao động chết) đóng toàn bộ.
5. Mức đóng hằng tháng của
đối tượng tại Điểm 1.12, Khoản 1
Điều 4 bằng mức đóng BHXH bắt buộc
của tháng trước liền kề tháng nghỉ công tác.
6. Mức đóng hằng tháng của
đối tượng tại Điểm 1.13, Khoản 1
Điều 4 như sau: bằng tỷ lệ % theo quy
định tại Khoản 3 Điều này tính trên mức
tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt
buộc của người lao động trước khi
nghỉ việc và do Nhà nước đóng toàn bộ thông
qua đơn vị.
Điều 6. Tiền
lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc
1. Tiền lương do Nhà nước
quy định:
Người lao động thuộc
đối tượng thực hiện chế độ
tiền lương do Nhà nước quy định thì
tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là
tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc
quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ
cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên
nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên cơ
sở mức lương tối thiểu chung tại
thời điểm đóng.
Tiền lương tháng
đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản
này bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo
lưu theo quy định của pháp luật về tiền
lương, tiền công.
2. Tiền lương, tiền công do
đơn vị quyết định.
2.1. Người lao động thực
hiện chế độ tiền lương do đơn
vị quyết định thì tiền lương, tiền
công tháng đóng BHXH bắt buộc là mức tiền
lương, tiền công ghi trên hợp đồng lao
động.
2.2. Người lao động có
tiền lương, tiền công tháng ghi trên hợp
đồng lao động bằng ngoại tệ thì
tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt
buộc được tính bằng Đồng Việt Nam
trên cơ sở tiền lương, tiền công bằng
ngoại tệ được chuyển đổi
bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời
điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01
tháng 7 cho 6 tháng cuối năm.
Đối với ngoại tệ mà Ngân
hàng Nhà nước không công bố tỷ giá giao dịch bình
quân liên ngân hàng thì áp dụng tỷ giá tính chéo của
Đồng Việt Nam so với ngoại tệ đó áp
dụng để tính thuế xuất nhập khẩu do
Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời
điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01
tháng 7 cho 6 tháng cuối năm.
Trường hợp trùng vào ngày nghỉ
mà Ngân hàng Nhà nước chưa công bố thì
được lấy tỷ giá của ngày tiếp theo
liền kề.
2.3. Người lao
động là người quản lý doanh nghiệp thì
tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt
buộc là mức tiền lương do Điều lệ
của công ty quy định.
2.4. Mức tiền lương, tiền
công đóng BHXH bắt buộc quy định tại
Khoản này không thấp hơn mức lương tối
thiểu chung hoặc mức lương tối thiểu
vùng tại thời điểm đóng:
Người lao
động đã qua học nghề (kể cả lao
động do doanh nghiệp dạy nghề) thì tiền
lương, tiền công đóng BHXH bắt buộc phải
cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối
thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc
độc hại thì cộng thêm 5%.
3. Mức tiền lương, tiền
công đóng BHXH bắt buộc quy định tại
Điều này mà cao hơn 20 tháng lương tối
thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công
tháng đóng BHXH bắt buộc bằng 20 tháng lương
tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
4. Tiền lương, tiền công
đóng BHXH là tiền lương, tiền công tháng quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này
(không đóng BHXH theo tiền lương ngày, giờ,
tiền lương tuần hoặc tiền lương
theo sản phẩm).
Điều 7.
Phương thức đóng
1. Đóng hằng tháng:
1.1. Chậm nhất đến ngày
cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền
đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương,
tiền công tháng của những người lao
động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời
trích từ tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH
bắt buộc của từng người lao động
theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài
khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng
hoặc Kho bạc Nhà nước.
1.2. Đơn vị quản lý
đối tượng nêu tại Điểm 1.12, Khoản
1 Điều 4 đóng BHXH cho người lao động
theo quy định tại Điểm 1.1 Khoản này.
2. Đóng hằng quý hoặc 6 tháng
một lần (một năm 02 lần):
2.1. Đơn vị là doanh nghiệp
thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp trả tiền lương, tiền công cho
người lao động theo chu kỳ sản xuất,
kinh doanh có thể đóng hằng quý hoặc 6 tháng một
lần trên cơ sở đăng ký phương thức
đóng với cơ quan BHXH. Chậm nhất đến
ngày cuối cùng của kỳ đóng, đơn vị
phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
2.2. Hộ kinh doanh cá thể, tổ
hợp tác, cá nhân có thuê mướn trả công cho
người lao động, sử dụng dưới 10
lao động, có thể đóng hằng quý hoặc 6 tháng
một lần trên cơ sở đăng ký với cơ
quan BHXH. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của
kỳ đóng, đơn vị
phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
3. Đóng theo địa bàn: Cơ quan,
đơn vị đóng trụ sở chính ở
địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH
tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của
cơ quan BHXH tỉnh. Chi nhánh của doanh nghiệp đóng
BHXH tại địa bàn nơi cấp giấy phép kinh doanh
cho chi nhánh.
4. Đơn vị quản lý đối
tượng nêu tại Điểm 1.8, Khoản 1
Điều 4 đóng BHXH cho phu nhân, phu quân theo phương
thức quy định tại Khoản 1 (hoặc Khoản
2) và Khoản 3 Điều này.
5. Phương thức khác:
5.1. Đơn vị quản lý
đối tượng nêu tại Tiết a, Điểm
1.11; Điểm 1.13, Khoản 1 Điều 4 đóng một
lần cho người lao động.
5.2. Thân nhân người lao động
chết nêu tại Tiết b, Điểm 1.11, Khoản 1
Điều 4 đóng trực tiếp, một lần cho
đơn vị nơi người lao động làm
việc trước khi chết hoặc trước khi
nghỉ việc bảo lưu thời gian đóng BHXH
hoặc đóng một lần cho cơ quan BHXH nơi cư
trú.
5.3. Người lao động có
thời hạn ở nước ngoài nêu tại
Điểm 1.9, Khoản 1 Điều 4 có thể đóng
hằng quý, 6 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc
đóng trước một lần theo thời hạn ghi
trong hợp đồng đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài.
Đơn vị đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài đăng ký
phương thức đóng với cơ quan BHXH và nộp
BHXH cho người lao động, hoặc người lao
động đóng qua đơn vị mà người lao
động đã tham gia BHXH, hoặc người lao
động đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH nơi
người lao động cư trú trước khi đi
làm việc ở nước ngoài.
Trường hợp người lao
động được gia hạn hợp đồng
hoặc ký hợp đồng mới ngay tại
nước tiếp nhận lao động thì đóng BHXH
theo phương thức quy định tại Điểm
này hoặc truy đóng cho cơ quan BHXH khi về
nước.
Mục
2
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ
NGUYỆN
Điều 8.
Đối tượng tham gia
1. Người tham gia BHXH tự
nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15
tuổi đến đủ 60 tuổi đối với
nam và từ đủ 15 tuổi đến đủ 55
tuổi đối với nữ, không thuộc diện áp
dụng quy định của pháp luật về BHXH
bắt buộc, bao gồm:
1.1. Người lao
động làm việc theo hợp đồng lao
động có thời hạn dưới 3 tháng.
1.2. Cán bộ không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn và tổ dân phố.
1.3. Người tham gia
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ kể cả xã viên không hưởng tiền
lương, tiền công trong các hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã.
1.4. Người lao động tự
tạo việc làm bao gồm những người tự
tổ chức hoạt động lao động
để có thu nhập cho bản thân.
1.5. Người lao
động làm việc có thời hạn ở nước
ngoài mà trước đó chưa tham gia BHXH bắt buộc
hoặc tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã nhận
BHXH một lần.
2. Người tham gia BHXH
tự nguyện đủ 60 tuổi đối với nam,
đủ 55 tuổi đối với nữ, có từ
đủ 15 năm đóng BHXH trở lên, có nhu cầu
đóng tiếp BHXH tự nguyện cho đến khi
đủ 20 năm đóng BHXH.
3. Nam từ đủ 60
tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi
trở lên đã có từ đủ 15 năm đóng BHXH
bắt buộc trở lên mà chưa nhận BHXH một lần,
có nhu cầu đóng tiếp BHXH tự nguyện cho
đến khi đủ 20 năm đóng BHXH.
4. Người tham gia khác.
Điều 9. Mức
đóng
Mức đóng hằng tháng của
người tham gia BHXH tự nguyện như sau:
Mức đóng hằng
tháng
|
=
|
Tỷ lệ % đóng
BHXH tự nguyện
|
x
|
Mức thu nhập tháng
người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn
|
Trong đó:
1. Tỷ lệ % đóng BHXH tự nguyện:
- Từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2011:
bằng 18%;
- Từ tháng 01/2012 đến tháng 12/2013:
bằng 20%;
-
Từ tháng 01/2014 trở đi: bằng 22%.
2. Mức thu nhập tháng
người
tham gia BHXH tự nguyện
lựa chọn
|
=
|
Lmin + m x 50.000
(đồng/tháng)
|
* Lmin:
mức lương tối thiểu chung;
* m = 0, 1,
2... n;
Mức thu
nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa
chọn thấp nhất bằng mức lương tối
thiểu chung, cao nhất bằng 20 tháng lương tối
thiểu chung.
Điều 10. Phương thức đóng
1.
Người tham gia đóng hằng tháng, quý hoặc 06 tháng
một lần trên cơ sở đăng ký với cơ
quan BHXH. Thời điểm đóng là: trong vòng 15 ngày
đầu tháng đối với phương thức đóng
hằng tháng, trong vòng 45 ngày đầu quý đối
với phương thức đóng hằng quý, trong vòng 03
tháng đầu đối với phương thức
đóng 06 tháng một lần.
2.
Người tham gia đóng thông qua đại lý thu hoặc
đóng trực tiếp cho BHXH huyện nơi cư trú.
3.
Trường hợp đã đóng đủ tiền theo
phương thức đóng hằng quý hoặc 6 tháng
một lần, mà trong thời gian đó Chính phủ
điều chỉnh mức lương tối thiểu
chung thì không phải đóng bù chênh lệch số tiền
đã đóng theo mức lương tối thiểu chung
đã được điều chỉnh.
4.
Trường hợp đã quá thời hạn đóng theo quy
định tại Khoản 1 Điều này mà người
tham gia BHXH tự nguyện không đóng và không có yêu cầu
nhận BHXH một lần thì được xem là tạm
dừng đóng. Khi tiếp tục đóng BHXH phải
đăng ký lại. Thủ tục đăng ký lại
thực hiện như đăng ký tham gia lần
đầu và thực hiện vào tháng đầu quý.
Mục 3
BẢO
HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 11. Đối tượng tham gia
1.
Người lao động
1.1. Người
lao động tham gia BHTN là công dân Việt Nam giao kết các
loại hợp đồng lao động, hợp
đồng làm việc sau đây với đơn vị
quy định tại Khoản 2 Điều này:
- Hợp
đồng lao động xác định thời hạn
từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
- Hợp
đồng lao động không xác định thời
hạn;
- Hợp
đồng làm việc xác định thời hạn
từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
- Hợp
đồng làm việc không xác định thời hạn,
kể cả những người được tuyển
dụng vào làm việc tại các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước trước ngày Nghị
định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính
phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các
đơn vị sự nghiệp nhà nước, trừ
những người là công chức theo quy định
tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày
25/01/2010 của Chính phủ quy định những
người là công chức.
1.2.
Người đang hưởng lương hưu, trợ
cấp mất sức lao động hằng tháng có giao
kết hợp đồng lao động hoặc hợp
đồng làm việc với đơn vị quy
định tại Khoản 2 Điều này không thuộc
đối tượng tham gia BHTN.
2.
Đơn vị tham gia BHTN
Đơn
vị tham gia BHTN là những đơn vị quy
định tại Khoản 2 Điều 4 có sử
dụng từ 10 lao động trở lên, cụ thể:
2.1. Số
lao động đơn vị sử dụng từ 10
người lao động trở lên bao gồm: lao
động là người Việt Nam đang thực
hiện hợp đồng lao động hoặc hợp
đồng làm việc không xác định thời hạn;
hợp đồng lao động hoặc hợp
đồng làm việc xác định thời hạn
từ 12 tháng đến 36 tháng; hợp đồng lao
động hoặc hợp đồng làm việc theo mùa
vụ hoặc theo công việc nhất định có
thời hạn từ 03 tháng trở lên. Đối với
cơ quan quản lý nhà nước thì số lao động
được đơn vị sử dụng từ 10
người lao động trở lên gồm cả số
cán bộ, công chức đang làm việc tại cơ quan.
Trường hợp đơn vị thuộc
đối tượng đóng BHTN thành lập chi nhánh
hoặc văn phòng đại diện có dưới 10 lao
động thì những người lao động của
chi nhánh hoặc văn phòng đại diện vẫn
phải đóng BHTN kể cả các trường hợp
luân chuyển lao động.
2.2.
Thời điểm tính số lao động hằng
năm phải đóng BHTN là ngày 01 tháng 01 theo dương
lịch.
Trường
hợp thời điểm khác trong năm đơn vị
sử dụng đủ số lao động thuộc
đối tượng tham gia BHTN theo quy định thì
thời điểm tính số lao động của năm
đó để thực hiện chính sách BHTN của
đơn vị được tính vào ngày mùng một
của tháng tiếp theo, tính theo dương lịch.
Trường hợp đơn vị đã sử
dụng từ 10 lao động trở lên thuộc
đối tượng tham gia BHTN, nếu các tháng trong
năm có sử dụng ít hơn 10 lao động thì
vẫn thực hiện đóng BHTN cho những người
lao động đang đóng BHTN.
Điều 12. Mức đóng và trách nhiệm
đóng
Mức
đóng hằng tháng bằng 3% mức tiền lương,
tiền công tháng đóng BHTN, trong đó: Người lao
động đóng bằng 1%; đơn vị đóng
bằng 1%, Ngân sách nhà nước hỗ trợ bằng 1%
quỹ tiền lương, tiền công đóng BHTN của
những người lao động tham gia BHTN.
Điều 13. Tiền lương, tiền
công tháng đóng BHTN
Tiền
lương, tiền công tháng đóng BHTN là tiền
lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc quy
định tại Điều 6.
Điều 14. Phương thức đóng
1.
Phương thức đóng BHTN đối với
đơn vị và người lao động: tương
tự như quy định tại Khoản 1; Điểm
2.1, Khoản 2; Khoản 3 Điều 7.
2.
Phương thức hỗ trợ quỹ BHTN của Ngân
sách nhà nước:
Quý III
hằng năm, căn cứ dự toán Ngân sách hỗ
trợ quỹ BHTN được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, BHXH các cấp đề nghị cơ quan tài chính chuyển
một lần kinh phí hỗ trợ vào quỹ BHTN.
Kết
thúc năm tài chính, căn cứ báo cáo quyết toán thu BHTN do
cơ quan BHXH lập, cơ quan tài chính thẩm định
để xác định cụ thể số kinh phí hỗ
trợ quỹ BHTN theo quy định. Trường hợp
kinh phí đã cấp lớn hơn mức hỗ trợ thì
được chuyển nguồn sang năm sau sử
dụng và giảm trừ vào dự toán năm sau,
trường hợp thiếu kinh phí thì được
cấp bổ sung vào dự toán Ngân sách hỗ trợ
quỹ BHTN năm sau.
Mục
4
BẢO
HIỂM Y TẾ
Điều 15. Đối tượng có trách
nhiệm tham gia BHYT
1. Đối tượng
1.1. Người lao động,
người quản lý doanh nghiệp, cán bộ, công
chức, viên chức, bao gồm:
1.1.1. Người lao động,
kể cả lao động là người nước ngoài
và đối tượng quy định tại
Điểm 1.7, Khoản 1 Điều 4 làm việc theo
hợp đồng lao động không xác định
thời hạn, hợp đồng lao động có
thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên theo quy
định của pháp luật về hợp đồng
lao động; người quản lý doanh nghiệp
hưởng tiền lương, tiền công theo quy
định của pháp luật về tiền lương,
tiền công làm việc tại các cơ quan, đơn
vị, tổ chức quy định tại Khoản 2
Điều 4.
1.1.2. Cán bộ, công chức theo quy
định của pháp luật về cán bộ, công
chức kể cả đối tượng tại
Điểm 1.12, Khoản 1 Điều 4.
1.1.3. Người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy
định của pháp luật về cán bộ, công
chức.
1.2. Sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn
kỹ thuật, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang
phục vụ có thời hạn trong lực lượng
Công an nhân dân.
1.3. Người hưởng
lương hưu, trợ cấp mất sức lao
động hằng tháng.
1.4. Người đang hưởng
trợ cấp BHXH hằng tháng do bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp.
1.5. Người đã thôi hưởng
trợ cấp mất sức lao động đang hưởng
trợ cấp hằng tháng từ Ngân sách Nhà nước;
công nhân cao su nghỉ việc đang hưởng trợ
cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP
ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là
Chính phủ); người hưởng trợ cấp hằng tháng quy
định tại Điều 1 Thông tư số 16/2010/TT-BLĐTBXH
ngày 01/6/2010 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
1.6. Cán bộ xã, phường, thị
trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ
cấp BHXH hằng tháng.
1.7. Cán bộ xã,
phường, thị trấn đã nghỉ việc đang
hưởng trợ cấp từ Ngân sách nhà nước
hằng tháng bao gồm các đối tượng theo quy
định tại Quyết định số 130/CP ngày
20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính
phủ) và Quyết định số 111/HĐBT ngày
13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay
là Chính phủ).
1.8. Người đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy
định của pháp luật về BHTN.
1.9. Người có công với cách
mạng theo quy định của pháp luật về ưu
đãi người có công với cách mạng.
1.10. Cựu chiến binh đã tham gia
kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước
theo quy định tại Khoản 6, Điều 5 Nghị
định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Pháp lệnh Cựu
chiến binh; thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến
chống Pháp theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg
ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
chế độ BHYT và trợ cấp mai táng phí đối
với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến
chống Pháp.
1.11. Người
trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu
nước là các đối tượng quy định
tại Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005
của Thủ tướng Chính phủ về chế
độ, chính sách đối với một số
đối tượng trực tiếp tham gia kháng
chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa
được hưởng chính sách của Đảng và
Nhà nước và Quyết định số
188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc bổ sung, sửa đổi
Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg.
1.12. Đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp đương nhiệm.
1.13. Người thuộc diện
hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội
hằng tháng là các đối tượng quy định
tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007
của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối
tượng bảo trợ xã hội, Nghị định
số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP.
1.14. Người thuộc hộ gia
đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang
sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ.
1.15. Thân nhân của người có công
với cách mạng thực hiện theo quy định
của pháp luật về ưu đãi người có công
với cách mạng.
1.16. Thân nhân của các đối
tượng sau đây theo quy định của pháp
luật về sĩ quan Quân đội nhân dân, nghĩa
vụ quân sự, Công an nhân dân và Cơ yếu:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
thuộc Quân đội nhân dân đang tại ngũ; hạ
sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân
đội nhân dân;
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp
vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ
thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân
dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục
vụ có thời hạn;
c) Sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp đang làm công tác cơ yếu tại Ban
Cơ yếu Chính phủ và người đang làm công tác
cơ yếu hưởng lương theo bảng
lương cấp bậc quân hàm sĩ quan Quân đội
nhân dân và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp
thuộc Quân đội nhân dân nhưng không phải là quân
nhân, công an nhân dân.
1.17. Trẻ em dưới 6 tuổi.
1.18. Người đã hiến bộ
phận cơ thể người theo quy định
của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ
phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
1.19. Người nước ngoài
đang học tập tại Việt Nam được
cấp học bổng từ Ngân sách của Nhà nước
Việt Nam.
1.20. Người thuộc hộ gia
đình cận nghèo theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ.
1.21. Học sinh, sinh viên đang theo
học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân.
1.22. Người thuộc hộ gia
đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và
diêm nghiệp có trách nhiệm tham gia BHYT từ 01/01/2012.
1.23. Thân nhân của người lao
động có trách nhiệm tham gia BHYT từ 01/01/2014,
gồm: bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ
hoặc chồng; bố, mẹ nuôi hoặc người
nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con
đẻ, con nuôi hợp pháp mà người lao động
có trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ
gia đình.
1.24. Xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh
cá thể có trách nhiệm tham gia BHYT từ 01/01/2014.
1.25. Người lao động
nghỉ việc đang hưởng chế độ
ốm đau theo quy định của pháp luật về
BHXH do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần
chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Y tế.
2. Mức đóng hằng tháng và trách
nhiệm đóng BHYT của đối tượng quy
định tại Khoản 1 Điều này:
2.1. Đối tượng tại
Tiết 1.1.1, 1.1.2, Điểm 1.1 và đối tượng
là sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong lực
lượng Công an nhân dân tại Điểm 1.2: mức
đóng bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công
tháng đóng BHYT trong đó người lao động
đóng 1,5%; đơn vị đóng 3%.
2.2. Đối tượng tại
Tiết c Điểm 1.1: mức đóng bằng 4,5% mức
lương tối thiểu chung, trong đó người lao
động đóng 1,5%; Uỷ ban nhân dân xã đóng 3%.
2.3. Đối tượng tại
Điểm 1.3: mức đóng bằng 4,5% mức tiền
lương hưu, tiền trợ cấp mất sức
lao động hằng tháng; đối tượng tại
Điểm 1.4, 1.5 và 1.6: mức đóng bằng 4,5% mức
lương tối thiểu chung; đối tượng
tại Điểm 1.8: mức đóng bằng 4,5% mức
trợ cấp thất nghiệp, do cơ quan BHXH đóng.
2.4. Đối tượng là hạ
sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời
hạn trong lực lượng Công an nhân dân tại
Điểm 1.2; đối tượng tại Điểm
1.7, 1.22 và đối tượng từ Điểm 1.9
đến 1.18: mức đóng bằng 4,5% mức
lương tối thiểu chung, do Ngân sách Nhà nước
đóng.
2.5. Đối tượng tại
Điểm 1.19: mức đóng bằng 4,5% mức
lương tối thiểu chung, do đơn vị
cấp học bổng đóng.
2.6. Đối tượng tại
Điểm 1.20: mức đóng bằng 4,5% mức
lương tối thiểu chung, trong đó: Ngân sách nhà
nước hỗ trợ tối thiểu 50% mức
đóng, phần còn lại cá nhân tự đóng. Đối
tượng được giảm mức đóng khi toàn
bộ người có tên trong sổ hộ khẩu tham gia
BHYT. Phương pháp xác định mức đóng BHYT
của các thành viên trong hộ gia đình và số tiền
Ngân sách nhà nước hỗ trợ khi có giảm mức
đóng BHYT thực hiện theo hướng dẫn tại
Khoản 3 Điều này.
2.7. Đối tượng tại
Điểm 1.21: mức đóng bằng
3% mức lương tối thiểu chung. Ngân sách nhà
nước hỗ trợ tối thiểu 50% mức
đóng đối với đối tượng tại
Điểm 1.21 mà thuộc hộ cận nghèo và hỗ
trợ tối thiểu 30% mức đóng đối
với đối tượng tại Điểm 1.21 không
thuộc hộ cận nghèo, phần còn lại cá nhân tự
đóng.
2.8. Đối tượng tại
Điểm 1.22: mức đóng bằng
4,5% mức lương tối thiểu chung, nếu
thuộc hộ gia đình có mức sống trung bình thì
được Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối
thiểu 30% mức đóng, phần còn lại cá nhân tự
đóng.
2.9. Đối tượng tại
Điểm 1.23: mức đóng bằng 3% mức
lương tối thiểu chung do người lao
động đóng cho thân nhân của mình.
2.10. Đối tượng tại
Điểm 1.24: mức đóng bằng 4,5% mức
lương tối thiểu chung do cá nhân tự đóng.
2.11. Đối tượng tại
Điểm 1.25: mức đóng bằng 4,5% mức
lương tối thiểu chung do Ngân sách nhà nước
đóng.
2.12. Một người chỉ tham gia
BHYT theo một đối tượng. Trường
hợp một người đồng thời thuộc
nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau thì
đóng theo đối tượng đầu tiên mà
người đó được xác định theo
thứ tự của các đối tượng quy
định tại Khoản 1 Điều này. Riêng
đối tượng tại Điểm 1.17 chỉ
đóng BHYT theo quy định đối với trẻ em dưới
6 tuổi; đối tượng tại Điểm 1.21
tham gia BHYT theo nhà trường nếu thuộc hộ
cận nghèo thì mức đóng bằng mức đóng
của học sinh, sinh viên nhưng mức hỗ trợ của
Ngân sách bằng mức hỗ trợ đối với
người thuộc hộ cận nghèo.
3. Giảm mức đóng
3.1. Đối tượng và
điều kiện giảm mức đóng:
3.1.1. Đối tượng tại
Điểm 1.20 và 1.22, Khoản 1 Điều này
được giảm mức đóng BHYT khi toàn bộ
người có tên trong sổ hộ khẩu và đang
sống chung trong một nhà tham gia BHYT (trừ những
người đã có thẻ BHYT thuộc các nhóm đối
tượng khác).
3.1.2. Đối tượng tại
Điểm 1.23, Khoản 1 Điều này được
giảm mức đóng BHYT khi có từ hai thân nhân trở lên
tham gia BHYT.
3.2. Phương pháp xác định
giảm mức đóng BHYT của các thành viên trong hộ gia
đình và thân nhân người lao động như sau:
- Người thứ nhất đóng
bằng mức quy định;
- Người thứ hai, thứ ba,
thứ tư đóng lần lượt bằng 90%, 80%, 70%
mức đóng của người thứ nhất;
- Từ người thứ năm
trở đi đóng bằng 60% mức đóng của
người thứ nhất.
3.3. Xác định số tiền
được Ngân sách nhà nước hỗ trợ khi có
giảm mức đóng BHYT:
Trường hợp người tham
gia BHYT được nhà nước hỗ trợ một
phần mức đóng BHYT thì số tiền Ngân sách nhà
nước hỗ trợ được tính theo mức
đóng cụ thể của từng người trong
hộ gia đình.
Ví dụ:
Gia đình Bà A có 3 người, thuộc hộ cận nghèo,
được Nhà nước hỗ trợ 60% mức
đóng. Năm 2012 cả 3 người đều tham gia
BHYT.
Số tiền hộ gia đình Bà A
phải đóng và số tiền Ngân sách nhà nước
hỗ trợ đóng BHYT cho hộ gia đình Bà A năm 2012
được xác định như sau (giả
định mức lương tối thiểu chung tại
thời điểm đóng là 830.000 đồng/tháng):
Tổng số tiền hộ gia
đình Bà A phải đóng là 484.056 đồng, gồm:
- Số tiền đóng của
người thứ nhất theo mức 4,5% lương
tối thiểu:
830.000 đồng x 4,5% x 40% x 12 tháng =
179.280 đồng
- Số tiền đóng của
người thứ hai bằng 90% mức đóng của
người thứ nhất:
179.280 đồng x 90% = 161.352
đồng
- Số tiền đóng của
người thứ ba bằng 80% mức đóng của
người thứ nhất:
179.280 đồng x 80% = 143.424
đồng
Tổng số tiền Ngân sách nhà
nước hỗ trợ đóng BHYT cho hộ gia đình Bà
A là: (179.280 + 161.352 + 143.424) : 40% x 60% = 726.084 đồng.
4. Tiền lương, tiền công tháng
đóng BHYT
Tiền lương, tiền công tháng
đóng BHYT của đối tượng nêu Tiết 1.1.1,
1.1.2, Điểm 1.1; Điểm 1.2, Khoản 1 Điều
này là tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH
bắt buộc quy định tại Điều 6.
5. Phương thức đóng của
đối tượng tại Khoản 1 Điều này.
5.1. Đối tượng tại
Điểm 1.1: tương tự như quy định
tại Khoản 1; Điểm 2.1, Khoản 2; Khoản 3
Điều 7.
5.2. Đối tượng tại các
Điểm 1.3, 1.4, 1.5, 1.6 và 1.8: Cơ quan BHXH chuyển
tiền đóng BHYT từ quỹ BHXH, quỹ BHTN sang
quỹ BHYT hằng quý.
5.3. Đối tượng tại các
Điểm 1.7, 1.9, 1.10, 1.11, 1.12, 1.13, 1.15: Cơ quan quản
lý người tham gia BHYT chuyển tiền đóng BHYT vào
quỹ BHYT trong vòng tháng đầu của các quý.
5.4. Đối tượng tại
Điểm 1.19: Cơ quan, đơn vị cấp học
bổng chuyển tiền đóng BHYT vào quỹ BHYT hằng
tháng.
5.5. Đối tượng tại
Điểm 1.20: định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm một
lần đóng phần thuộc trách nhiệm phải
đóng thông qua đại lý thu tại xã. Trường hợp
cơ quan BHXH chưa tổ chức đại lý thu tại
xã thì đóng tại BHXH huyện.
5.6. Đối tượng tại Điểm 1.21: định
kỳ 6 tháng hoặc 1 năm một lần đóng phần
thuộc trách nhiệm phải đóng cho nhà trường.
5.7. Đối tượng tại
Điểm 1.23: Hằng tháng, căn cứ danh sách thân nhân
của người lao động, đơn vị sử
dụng lao động có trách nhiệm trích từ tiền lương,
tiền công của người lao động để
đóng BHYT cho thân nhân.
5.8. Trường hợp đối
tượng tại Điểm 1.20, 1.21 đã đóng BHYT
một lần cho 6 tháng hoặc một lần cho 12 tháng mà
trong thời gian này nhà nước điều chỉnh
mức lương tối thiểu chung thì không phải
đóng bổ sung phần chênh lệch theo mức
lương tối thiểu mới.
5.9. Phương thức đóng
hoặc hỗ trợ mức đóng BHYT của cơ quan
tài chính: Trong tháng đầu của mỗi quý, cơ quan
BHXH đối chiếu với
cơ quan tài chính các cấp để chuyển tiền
đóng BHYT cho đối tượng tại các
Điểm 1.14, 1.17, 1.18, 1.22 và số tiền hỗ
trợ mức đóng cho đối tượng tại các
Điểm 1.20, 1.21 vào quỹ BHYT của cơ quan BHXH cùng
cấp theo quy định tại Điểm 9, Điều
3 Thông tư số 09/2009/TTLT-BYT-BTC.
6. Đối tượng tham gia BHYT do
Bộ Quốc phòng quản lý thực hiện theo quy
định của Thông tư số 25/2010/TTLT-BQP-TYT-BTC ngày
05/3/2010.
Điều 16.
Đối tượng tự nguyện tham gia BHYT
1. Đối tượng.
1.1. Đối tượng tại
Điểm 1.23, Khoản 1 Điều 15 tự nguyện
tham gia BHYT đến 31/12/2013.
1.2. Đối tượng tại
Điểm 1.24, Khoản 1 Điều 15 tự nguyện
tham gia BHYT đến 31/12/2013.
2. Mức đóng
2.1. Mức đóng hằng tháng của
đối tượng tự nguyện tham gia BHYT bằng
4,5% mức lương tối thiểu chung do đối
tượng đóng.
2.2. Việc giảm mức đóng trong
trường hợp tự nguyện tham gia BHYT theo hộ gia
đình thực hiện theo quy định tại
Điểm 3.2, Khoản 3 Điều 15.
3. Phương thức
đóng.
3.1. Người tự nguyện tham gia
BHYT đóng BHYT 6 tháng hoặc 1 năm một lần cho
đại lý thu hoặc đóng trực tiếp cho BHXH
huyện nơi cư trú.
3.2. Trước khi thẻ BHYT hết thời hạn sử dụng ít nhất 10 ngày, người tự nguyện tham gia BHYT phải đóng tiền cho đại lý thu hoặc trực tiếp cho cơ quan BHXH để được tính thời gian tham gia BHYT liên tục.
3.2. Trước khi thẻ BHYT hết thời hạn sử dụng ít nhất 10 ngày, người tự nguyện tham gia BHYT phải đóng tiền cho đại lý thu hoặc trực tiếp cho cơ quan BHXH để được tính thời gian tham gia BHYT liên tục.
0 nhận xét