Nội dung chính Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 8/2/2013 hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ
Ngày 7/1/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 02/NQ-CP về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu. Để triển khai Nghị quyết số 02 của Chính phủ, tạo điều kiện giảm bớt khó khăn cho các doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 8/2/2013 hướng dẫn việc thực hiện Nghị quyết của Chính phủ nêu trên. Dưới đây là một số nội dung chính của Thông tư số 16/2013/TT-BTC:
I - Gia hạn
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
1.
Gia hạn 06 tháng thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu
nhập doanh nghiệp phát sinh phải nộp quý I và 03 tháng thời hạn nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh phải nộp quý
II và quý III năm 2013 cho các đối tượng sau:
a) Doanh nghiệp
có quy mô vừa và nhỏ, bao gồm cả
chi nhánh, đơn vị
trực thuộc nhưng hạch toán độc lập,
hợp tác xã (sử
dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian năm và có doanh thu năm không
quá 20 tỷ đồng)
không bao gồm
doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng
khoán, xổ số, trò chơi có thưởng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt.
b) Doanh nghiệp sử
dụng nhiều lao động (sử dụng trên 300 lao động) trong lĩnh vực sản xuất, gia
công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện
tử; xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội được gia hạn nộp thuế đối với
số thuế tính trên thu nhập của hoạt động sản xuất, gia công, chế biến: Nông sản,
lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử và từ hoạt động xây dựng
các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.
c) Doanh nghiệp
đầu tư – kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở được gia hạn nộp thuế
đối với số thuế tính trên thu nhập từ hoạt động đầu tư – kinh doanh nhà ở, không
phân biệt quy mô doanh nghiệp và số lao động sử dụng.
2.
Thời gian gia hạn
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:
Doanh nghiệp thực
hiện kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý năm 2013 theo quy
định của Luật Quản lý thuế. Thời gian gia hạn nộp thuế là 06 tháng kể từ ngày
hết thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập doanh
nghiệp phát sinh phải nộp quý I năm 2013 và 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh phải
nộp quý II năm 2013 và quý III năm 2013 theo quy định của Luật Quản lý thuế như
sau:
a) Thời gian gia
hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý I năm 2013 được gia hạn nộp
thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 10 năm 2013.
b) Thời gian gia
hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý II năm 2013 được gia hạn nộp
thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 10 năm 2013.
c) Thời gian gia
hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý III năm 2013 được gia hạn nộp
thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 1 năm 2014.
d) Trường hợp ngày
nộp thuế quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này là các ngày nghỉ theo quy
định của pháp luật thì thời gian gia hạn nộp thuế được tính vào ngày làm việc
tiếp theo.
3.
Trình tự và thủ tục gia hạn nộp thuế:
Doanh nghiệp thuộc
đối tượng được gia hạn theo quy định tại Thông tư này phải lập Phụ lục số 1 (ban
hành kèm theo Thông tư này) và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp kèm theo
tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý được gia hạn, trong đó xác
định rõ: Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp và số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế.
Trong thời gian
được gia hạn nộp thuế, doanh nghiệp không bị coi là vi phạm chậm nộp thuế và
không bị phạt về hành vi chậm nộp tiền thuế đối với số thuế được gia hạn.
II - Gia hạn
nộp thuế giá trị gia tăng
1.
Gia hạn 06 tháng thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với số thuế GTGT
phát sinh phải nộp của tháng 1, tháng 2, tháng 3 năm 2013 (không bao gồm thuế
GTGT ở khâu nhập khẩu) đối với các doanh nghiệp đang thực hiện nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuộc các đối tượng sau đây:
a) Doanh nghiệp có
quy mô vừa và nhỏ.
b) Doanh nghiệp sử
dụng nhiều lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: nông sản, lâm
sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng các công trình hạ
tầng kinh tế - xã hội.
c) Doanh nghiệp
đầu tư – kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở và doanh nghiệp sản xuất
các mặt hàng: sắt, thép, xi măng, gạch, ngói.
2.
Các doanh nghiệp
thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế
GTGT tháng 1, tháng 2, tháng 3 năm 2013 theo quy định nhưng chưa phải nộp ngay
số thuế GTGT phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế GTGT đã kê khai.
- Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 1 năm 2013 chậm nhất là ngày 20/8/2013.
- Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 2 năm 2013 chậm nhất là ngày 20/9/2013.
- Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 3 năm 2013 chậm nhất là ngày 21/10/2013.
3.
Doanh nghiệp tự xác định thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT, số thuế
GTGT được gia hạn, kê khai vào Phụ lục 2 (ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi
cùng Tờ khai thuế GTGT của tháng được gia hạn.
Trường hợp doanh
nghiệp đã nộp Tờ khai thuế GTGT tháng 1, tháng 2, tháng 3 năm 2013 nhưng chưa
lập Phụ lục 2 nêu trên thì lập và gửi bổ sung cho cơ quan thuế. Trong thời gian
được gia hạn nộp thuế, đơn vị không bị xử phạt chậm nộp tiền thuế.
III
– Tiền thuê đất và tiền sử dụng đất
1. Giảm tiền
thuê đất
a) Tổ chức kinh tế (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp có thu, hợp tác xã), hộ gia
đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm từ trước ngày
31/12/2010, sử dụng đất đúng mục đích, trong năm 2011 thuộc diện phải điều chỉnh
đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2010 của Chính phủ và số tiền thuê đất phát sinh năm 2013, năm 2014 tăng hơn
2 lần so với số tiền thuê đất phát sinh năm 2010.
b) Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm a nêu trên trong
năm 2013, 2014 được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định khác mà số
tiền thuê đất còn phải nộp sau khi đã trừ số tiền được giảm theo quy định khác
đó lớn hơn 2 lần số tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì cũng được giảm tiền
thuê đất phải nộp năm 2013, năm 2014 theo quy định tại Thông tư này.
c)
Các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng
được giảm tiền thuê đất năm 2012 theo Thông tư số 83/2012/TT-BTC ngày 23/5/2012
của Bộ Tài chính nhưng chưa được giải quyết do chưa đáp úng quy định về thủ tục,
hồ sơ theo Thông tư số 83/2012/TT-BTC.
d) Các trường hợp sử dụng đất thuê của nhà nước từ trước ngày 31/12/2010 nhưng
chưa có đầy đủ các giấy tờ thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai,
không vi phạm pháp luật liên quan đến việc quản lý sử dụng đất đai, tiền thuê
đất phải nộp năm 2010 được cơ quan thuế tạm tính theo đơn giá thu tiền thuê đất
quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2010 của Chính phủ và năm
2011 được tính theo đơn giá thu tiền thuê đất quy định tại Nghị định số
121/2010/NĐ-CP ngày 03/12/2010 của Chính phủ, nếu số tiền thuê đất phải nộp tạm
tính năm 2013, 2014 lớn hơn 2 lần số tiền thuê đất phải nộp của năm 2010.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng nêu trên được giảm 50% (năm mười
phần trăm) số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2013, 2014. Trường hợp sau
khi được giảm mà số tiền thuê đất phải nộp năm 2013, 2014 vẫn lớn hơn 2 lần số
tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì được tiếp tục giảm đến mức số tiền thuê
đất phải nộp năm 2013, 2014 bằng 2 lần số phải nộp của năm 2010.
- Trình tự, thủ tục và thẩm quyền giảm tiền thuê đất được thực hiện như sau:
a) Các tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được giảm tiền thuê đất theo Khoản 1
Điều này phải có văn bản đề nghị giảm tiền thuê đất gửi tới cơ quan quản lý thuế
trực tiếp để làm thủ tục xét giảm, trong đó phải đầy đủ các thông tin theo mẫu
quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Căn cứ đề nghị của người được nhà nước
cho thuê đất, cơ quan quản lý thuế trực tiếp kiểm tra hồ sơ, lập danh sách, lấy
ý kiến cơ quan tài nguyên môi trường cùng cấp và trình UBND cùng cấp phê duyệt;
Trên cơ sở đó ban hành quyết định giảm tiền thuê đất theo thẩm quyền quy định
tại Điều 16 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ và các văn
bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Đối với các trường hợp sử dụng đất thuê của nhà nước nhưng chưa có đầy đủ các
giấy tờ thuê đất theo quy định, số tiền thuê đất phải nộp của đơn vị đang được
cơ quan thuế tạm tính
thì cơ quan
thuế thực hiện điều chỉnh số phải nộp (số tạm tính) của năm 2013, 2014 và ghi rõ
trên Thông báo nộp tiền thuê đất. Khi đơn vị
hoàn tất thủ tục về thuê đất theo quy định thì cơ quan thuế ban hành quyết định
giảm tiền thuê đất; Số tiền thuê đất được giảm ghi trên quyết định là số tiền
thuê đất đã xác định tạm giảm theo quy định tại Thông tư này.
c) Trong thời
gian đã nộp hồ sơ tới cơ quan thuế mà chưa có ý kiến phê duyệt của UBND cấp tỉnh
(đối với các tổ chức kinh tế) và UBND cấp huyện (đối với các hộ gia đình, cá
nhân), các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc các trường hợp quy định
tại Khoản 1 Điều này được tạm nộp tiền thuê đất theo mức bằng số tiền thuê đất
phải nộp năm 2010.
2. Tiền sử dụng đất
a)
Các dự án sử dụng đất vào mục đích xây nhà để bán, để cho thuê, kinh doanh kết
cấu hạ tầng để chuyển nhượng theo hình thức nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất mà chủ đầu tư đã được bàn giao đất để thực hiện nhưng chưa hoàn thành
nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất do có khó khăn về tài chính như: kết quả
tài chính tính đến 31/12/2012 mà lỗ hoặc chi phí của doanh nghiệp lớn hơn doanh
thu do giá trị hàng tồn kho quá lớn hoặc doanh nghiệp đã thực tế chi phí đầu tư
lớn nhưng chưa có doanh thu do chưa bán được hàng thì được nộp tiền sử dụng đất
trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày phải nộp tiền sử dụng đất ghi trên thông báo
của cơ quan thuế và không bị tính phạt chậm nộp trong thời gian này.
b) Chủ đầu tư của các dự án chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng
đất do có khó khăn về tài chính phải có văn bản đề nghị kèm theo các giấy tờ có
liên quan đến các thông tin nêu trong văn bản gửi tới cơ quan quản lý thuế - nơi
đơn vị kê khai nộp thuế TNDN theo mẫu tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông
tư này; Căn cứ hồ sơ nhận được, cơ quan thuế lập danh sách gửi lấy ý kiến Sở Tài
chính, Sở Tài nguyên và môi trường và báo cáo UBND cấp tỉnh để UBND cấp tỉnh
thông qua Thường trực HĐND xem xét trước khi quyết định trên cơ sở cân đối nguồn
ngân sách địa phương.
Các trường hợp
này, khi kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý, chủ đầu tư dự án
phải thực hiện kê khai nộp tiền sử dụng đất tương ứng với thu nhập đã kê khai
theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành theo Thông tư này. Số tiền SDĐ phải
nộp là số tiền được xác định tương ứng với số tiền thu SDĐ chủ đầu tư dự án đã
thu được theo các hợp đồng chuyển nhượng bất động sản đã ký; Trường hợp hợp đồng
chuyển nhượng không xác định rõ khoản thu SDĐ thì thu theo tỷ trọng tổng doanh
thu SDĐ phải nộp NSNN trên tổng doanh thu bán hàng về hoạt động chuyển nhượng
bất động sản của doanh nghiệp./.
Theo Bộ Tài Chính
0 nhận xét