Ảnh minh họa |
BỘ TÀI CHÍNH
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 64/2013/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 5
năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/2010/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 5 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG HÓA, CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11
năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11
năm 2012;
Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm
2003;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày
20 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định
về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ Nghị định
số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ như
sau:
Chương I
HƯỚNG DẪN
CHUNG
Điều
1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về việc in, phát hành và sử dụng hoá đơn
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (sau đây gọi chung là hoá đơn); xử phạt vi phạm
hành chính về hoá đơn; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thuế các cấp và
các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc in, phát hành, quản lý và sử dụng
hoá đơn; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
việc in, phát hành và sử dụng hoá đơn; kiểm tra, thanh tra về hoá đơn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, gồm:
a) Tổ chức, hộ, cá nhân Việt Nam kinh doanh bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ tại Việt Nam hoặc bán ra nước ngoài;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
tại Việt Nam hoặc sản xuất kinh doanh ở Việt Nam bán hàng ra nước ngoài;
c) Tổ chức, hộ, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài không
kinh doanh nhưng có bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
2. Tổ chức nhận in hoá đơn, tổ chức cung ứng phần mềm
tự in hoá đơn, tổ chức trung gian cung ứng giải pháp hoá đơn điện tử.
3. Tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, dịch vụ.
4. Cơ quan quản lý thuế các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc in, phát hành và sử dụng hoá đơn.
Điều 3. Loại và hình thức hoá đơn
1. Hóa đơn
là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
theo quy định của pháp luật.
2. Các
loại hóa đơn:
a) Hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và
mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hoá đơn dành cho
các tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải
quốc tế;
- Xuất vào khu phi
thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.
b) Hoá đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hoá, dịch vụ trong nội địa, xuất
vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu
số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Tổ chức, cá nhân
trong khu phi thuế quan khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế
quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi
thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
c) Hoá đơn xuất khẩu là loại hoá đơn dùng trong hoạt
động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, hình thức
và nội dung theo thông lệ quốc tế và quy định của pháp luật về thương mại (mẫu
số 5.4 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
Ví dụ:
- Doanh nghiệp A là
doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt
động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp
A sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước. Đối với
hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài, doanh nghiệp A sử dụng hoá đơn xuất khẩu.
- Doanh nghiệp B là doanh
nghiệp là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa
có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động bán hàng cho tổ chức, cá nhân
trong khu phi thuế quan. Doanh nghiệp B sử dụng hoá đơn GTGT cho hoạt động bán
hàng trong nước và cho hoạt động bán hàng vào khu phi thuế quan.
- Doanh nghiệp C là doanh nghiệp chế xuất bán
hàng vào nội địa thì sử dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”. Khi bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt
Nam), doanh nghiệp C sử
dụng hóa đơn xuất khẩu.
- Doanh nghiệp D là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp trực tiếp, khi bán hàng hoá, dịch vụ trong nước và cho khu phi
thuế quan, doanh nghiệp D sử dụng hoá đơn bán hàng, khi xuất khẩu hàng hoá ra
nước ngoài, doanh nghiệp D sử dụng hoá đơn xuất khẩu.
d) Hoá đơn khác gồm:
tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm…
đ) Phiếu thu tiền
cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu
phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và
các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Hình thức hóa đơn.
Hoá đơn được thể hiện bằng các
hình thức sau:
a) Hoá đơn tự in là hoá đơn do
các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc
các loại máy khác khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ;
b) Hoá đơn điện tử là tập hợp
các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi
tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện
tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;
c) Hoá đơn đặt in là hoá đơn do
các tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán
cho các tổ chức, hộ, cá nhân.
4. Các chứng từ được
in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (mẫu số 5.5 và 5.6 Phụ lục 5 ban
hành kèm theo Thông tư này).
Điều 4. Nội dung trên hóa đơn đã lập
1. Nội dung bắt buộc
trên hóa đơn đã lập phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy.
a) Tên loại hoá đơn
Tên loại hóa đơn thể
hiện trên mỗi tờ hoá đơn. Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG…
Trường hợp hoá đơn
còn dùng như một chứng từ cụ thể cho công tác hạch toán kế toán hoặc bán hàng
thì có thể đặt thêm tên khác kèm theo, nhưng phải ghi sau tên loại hoá đơn với
cỡ chữ nhỏ hơn hoặc ghi trong ngoặc đơn. Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG -
PHIẾU BẢO HÀNH, HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU BẢO HÀNH), HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA
TĂNG - PHIẾU THU TIỀN, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU THU TIỀN) …
Đối với hoá đơn xuất
khẩu, thể hiện tên loại hoá đơn là HOÁ ĐƠN XUẤT KHẨU hoặc tên gọi khác theo
thông lệ, tập quán thương mại. Ví dụ: HOÁ ĐƠN XUẤT KHẨU, INVOICE, COMMERCIAL
INVOICE…
b) Ký hiệu mẫu số
hoá đơn và ký hiệu hoá đơn.
Ký hiệu mẫu số hoá
đơn là thông tin thể hiện ký hiệu tên loại hoá đơn, số liên, số thứ tự mẫu
trong một loại hoá đơn (một loại hoá đơn có thể có nhiều mẫu).
Ký hiệu hoá đơn là
dấu hiệu phân biệt hoá đơn bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối
của năm.
Đối với hoá đơn đặt
in, 02 chữ số cuối của năm là năm in hoá đơn đặt in. Đối với hoá đơn tự in, 02
chữ số cuối là năm bắt đầu sử dụng hoá đơn ghi trên thông báo phát hành hoặc
năm hoá đơn được in ra.
Ví dụ: Doanh nghiệp
X thông báo phát hành hoá đơn tự in vào ngày 7/6/2013 với số lượng hoá đơn là
500 số, từ số 201 đến hết số 700. Đến hết năm 2013, doanh nghiệp X chưa sử dụng
hết 500 số hoá đơn đã thông báo phát hành. Năm 2014, doanh nghiệp X được tiếp
tục sử dụng cho đến hết 500 số hoá đơn đã thông báo phát nêu trên.
Trường hợp doanh
nghiệp X không muốn tiếp tục sử dụng số hoá đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng
thì thực hiện huỷ các số hoá đơn chưa sử dụng và thực hiện Thông báo phát hành
hoá đơn mới theo quy định.
c) Tên liên hóa đơn
Liên hóa đơn là các
tờ trong cùng một số hóa đơn. Mỗi số hoá đơn phải có từ 2 liên trở lên và tối
đa không quá 9 liên, trong đó:
+ Liên 1: Lưu.
+ Liên 2: Giao cho người mua.
Các liên từ liên thứ 3 trở đi được đặt tên theo công dụng cụ thể mà người
tạo hoá đơn quy định. Riêng hoá đơn do cơ quan thuế cấp lẻ phải có 3 liên,
trong đó liên 3 là liên lưu tại cơ quan thuế.
Đối với
các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm
quyền thì tổ chức, cá nhân kinh doanh các loại tài sản phải đăng ký quyền sở
hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền tạo, phát hành hoá đơn có từ 3
liên trở lên, trong đó, giao cho người mua 2 liên: liên 2 “giao cho người mua”
và một liên dùng để đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp
tổ chức, cá nhân kinh doanh các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền
sử dụng chỉ tạo hoá đơn 2 liên thì tổ chức, cá nhân mua tài sản thuộc loại phải
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (ô tô, xe máy…) với cơ quan có thẩm quyền
mà liên 2 của hoá đơn phải lưu tại cơ quan quản lý đăng ký tài sản (ví dụ: cơ
quan công an…) được sử dụng các chứng từ sau để hạch toán kế toán, kê khai,
khấu trừ thuế, quyết toán vốn ngân sách nhà nước theo quy định: Liên 2 hoá đơn
(bản chụp có xác nhận của người bán), chứng từ thanh toán theo quy định, biên
lai trước bạ (liên 2, bản chụp) liên quan đến tài sản phải đăng ký.
d) Số thứ tự hoá đơn
Số thứ tự của hoá
đơn là số thứ tự theo dãy số tự nhiên trong ký hiệu hoá đơn, gồm 7 chữ số trong một ký hiệu hóa đơn.
đ) Tên, địa chỉ, mã
số thuế của người bán;
e) Tên, địa chỉ, mã
số thuế của người mua;
g) Tên hàng hóa,
dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hoá, dịch vụ; thành tiền ghi bằng
số và bằng chữ.
Đối với hóa đơn giá
trị gia tăng, ngoài dòng đơn giá là giá chưa có thuế giá trị gia tăng, phải có
dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền
phải thanh toán ghi bằng số và bằng chữ.
h) Người mua, người
bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm
lập hoá đơn.
i) Tên tổ chức nhận in hoá đơn, tổ chức cung ứng
phần mềm tự in hoá đơn, tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hoá đơn điện tử.
Trên hoá đơn đặt in,
hoá đơn tự in, hoá đơn điện tử phải thể hiện tên, mã số thuế của
tổ chức nhận in hoá đơn, tổ chức cung ứng phần mềm tự in hoá đơn, tổ chức trung
gian cung cấp giải pháp hoá đơn điện tử, bao gồm cả trường hợp tổ chức nhận in
tự in hoá đơn đặt in, tự cung ứng phần mềm tự in hoá đơn, tự cung cấp giải pháp
hoá đơn điện tử.
k) Hóa
đơn được
thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước
ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay
dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Chữ số ghi trên hóa đơn
là các chữ số tự nhiên: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn,
triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); nếu có ghi chữ số
sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị. Trường
hợp doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán có sử dụng dấu phân cách số tự nhiên
là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và
sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán; chữ viết
trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các doanh nghiệp được lựa chọn sử
dụng chữ viết là chữ tiếng Việt không dấu và dấu phẩy (,), dấu chấm (.) để phân
cách chữ số ghi trên hóa đơn như trên. Dòng tổng tiền thanh toán trên hóa đơn
phải được ghi bằng chữ. Các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không
dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn. Trước khi sử dụng chữ viết
trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu và chữ số sử dụng dấu phân cách số tự
nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ
tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên hóa đơn, các doanh
nghiệp phải có văn bản đăng ký với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính
chính xác của nội dung hóa đơn lập theo cách ghi chữ viết, chữ số đã đăng ký.
Mỗi mẫu hoá đơn sử dụng của một tổ chức, cá nhân phải có cùng kích thước
(trừ trường hợp hoá đơn tự in trên máy tính tiền được in từ giấy cuộn không
nhất thiết cố định độ dài, độ dài của hoá đơn phụ thuộc vào độ dài của danh mục
hàng hoá bán ra).
Đối với hoá đơn xuất
khẩu, nội dung đã lập trên hoá đơn xuất khẩu phải bao gồm: số thứ tự hoá đơn;
ký hiệu mẫu số hoá đơn; ký hiệu hoá đơn; tên, địa chỉ, mã số thuế đơn vị xuất
khẩu; tên, địa chỉ đơn vị nhập khẩu; tên hàng hoá, dịch vụ, đơn vị tính, số
lượng, đơn giá, thành tiền, chữ ký của đơn vị xuất khẩu (tham khảo mẫu số 5.4
Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp trên hoá đơn xuất khẩu
chỉ sử dụng một ngoại ngữ thì sử dụng chữ tiếng Anh.
2. Nội dung không bắt buộc trên hóa đơn đã lập
a) Ngoài nội dung
bắt buộc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân kinh doanh có
thể tạo thêm các thông tin khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh, kể cả tạo
lô-gô, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo.
b) Các thông tin tạo
thêm phải đảm bảo phù hợp với pháp luật hiện hành, không che khuất, làm mờ các
nội dung bắt buộc phải có trên hóa đơn.
3. Một số trường hợp
hóa đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung bắt buộc:
a) Tổ chức kinh
doanh bán hàng hoá, dịch vụ có thể tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn không nhất
thiết phải có chữ ký người mua, dấu
của người bán trong trường hợp sau: hóa đơn điện; hóa đơn nước; hóa đơn dịch vụ
viễn thông; hoá đơn dịch vụ ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện tự in theo hướng dẫn
tại Thông tư này.
b) Các
trường hợp sau không nhất thiết phải có đầy đủ các nội dung bắt buộc, trừ
trường hợp nếu người mua là đơn vị kế toán yêu cầu người bán phải lập hoá đơn
có đầy đủ các nội dung hướng dẫn tại khoản 1 Điều này:
- Hóa đơn tự in của tổ chức
kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại được thành lập theo quy định của pháp
luật không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký của người mua, dấu
của người bán.
- Đối với tem, vé:
Trên tem, vé có mệnh giá in sẵn không nhất thiết phải có chữ ký người bán, dấu
của người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký người mua.
- Đối với doanh nghiệp sử dụng
hóa đơn với số lượng lớn, chấp hành tốt pháp luật thuế, căn cứ đặc điểm hoạt
động kinh doanh, phương thức tổ chức bán hàng, cách thức lập hóa đơn của doanh
nghiệp và trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, Cục thuế xem xét và có văn bản
hướng dẫn hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “dấu của người bán”.
- Các trường hợp
khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương II
TẠO VÀ
PHÁT HÀNH HOÁ ĐƠN
Điều 5. Nguyên tắc tạo hoá đơn
1. Tạo hoá
đơn là hoạt động làm ra mẫu hoá đơn để sử dụng cho mục đích bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ của tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh thể hiện bằng các hình thức hoá
đơn hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này.
2. Tổ
chức, hộ, cá nhân kinh doanh có thể đồng thời tạo nhiều hình thức hóa đơn khác
nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử) theo quy định tại Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP và Thông tư này.
a) Tổ chức kinh doanh mới thành
lập hoặc đang hoạt động được tạo hoá đơn tự in nếu thuộc các trường hợp hướng
dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
b) Tổ chức kinh doanh đang hoạt
động được tạo hoá đơn tự in nếu đáp ứng điều kiện hướng dẫn tại điểm b khoản 1
Điều 6 Thông tư này.
c) Tổ chức kinh doanh thuộc đối tượng nêu tại điểm a, điểm b khoản này nhưng
không tự in hóa đơn thì được tạo hóa đơn đặt in theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông
tư này.
d) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh
doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế không thuộc đối
tượng nêu tại điểm a, điểm b khoản này được tạo hoá đơn đặt in theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông
tư này.
đ) Tổ chức không phải là doanh
nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước
ngoài, ban quản lý dự án); hộ, cá nhân kinh doanh được mua hoá đơn đặt in của
cơ quan thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này.
e) Các đơn vị sự nghiệp công lập
có hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật đáp ứng đủ điều
kiện tự in hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6 nhưng không tự in hoá đơn thì được tạo
hoá đơn đặt in hoặc mua hoá đơn đặt in của cơ quan thuế.
g) Tổ chức không phải là doanh nghiệp; hộ, cá nhân
không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
cần có hoá đơn để giao cho khách hàng được cơ quan thuế cấp hoá đơn lẻ.
3. Tổ chức, hộ, cá nhân khi tạo hoá đơn không được tạo trùng số hoá đơn
trong cùng ký hiệu.
4. Chất lượng giấy và mực viết hoặc in trên hóa đơn phải đảm bảo thời gian lưu trữ theo quy định
của pháp luật về kế toán.
Điều 6. Tạo hóa đơn tự in
1. Đối tượng được
tạo hóa đơn tự in
a) Các doanh nghiệp,
đơn vị sự nghiệp được tạo hóa đơn tự in kể từ khi có mã số thuế gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất,
khu công nghệ cao.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ từ một (01) tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến thời điểm
thông báo phát hành hóa đơn.
b) Tổ chức kinh doanh đang hoạt động không thuộc các
trường hợp nêu tại điểm a khoản này được tự in hoá đơn để sử dụng cho việc bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ nếu có đủ các điều kiện sau:
- Đã được cấp mã số thuế;
- Có doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ;
- Có hệ thống thiết bị (máy tính, máy in, máy tính tiền) đảm bảo cho việc
in và lập hoá đơn khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ;
- Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm tự in
hoá đơn đảm bảo định kỳ hàng tháng dữ liệu từ phần mềm tự in hoá đơn phải được
chuyển vào sổ kế toán để hạch toán doanh thu và kê khai trên Tờ khai thuế GTGT
gửi cơ quan thuế.
- Không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế hoặc đã bị xử phạt và đã
chấp hành xử phạt vi phạm pháp luật về thuế mà tổng số tiền phạt vi phạm pháp
luật về thuế dưới
năm mươi (50) triệu đồng trong vòng ba trăm sáu mươi lăm (365) ngày tính liên
tục từ ngày thông báo phát hành hoá đơn tự in lần đầu trở về trước.
c) Tổ chức nêu tại điểm a, điểm b khoản này
trước khi tạo hoá đơn phải ra quyết định áp dụng hoá đơn tự in và chịu trách
nhiệm về quyết định này.
Quyết định áp dụng
hoá đơn tự in gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên hệ thống thiết
bị (máy tính, máy in, phần mềm ứng dụng) dùng để in hoá đơn;
- Bộ phận kỹ thuật
hoặc tên nhà cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật tự in hoá đơn;
- Trách nhiệm của từng
bộ phận trực thuộc liên quan việc tạo, lập, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hoá
đơn tự in trong nội bộ tổ chức;
- Mẫu các loại hoá
đơn tự in cùng với mục đích sử dụng của mỗi loại phải có các tiêu thức để khi
lập đảm bảo đầy đủ các nội dung hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Tổ chức được tạo hóa đơn tự in sử dụng chương
trình tự in hoá đơn từ các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy
khác đảm bảo nguyên tắc:
- Việc đánh số thứ tự trên hoá đơn được thực hiện tự động. Mỗi liên của
một số hoá đơn chỉ được in ra một lần, nếu in ra từ lần thứ 2 trở đi phải thể
hiện là bản sao (copy).
- Phần mềm ứng dụng để in hoá đơn phải đảm bảo yêu cầu về bảo mật bằng
việc phân quyền cho người sử dụng, người không được phân quyền sử dụng không
được can thiệp làm thay đổi dữ liệu trên ứng dụng.
3. Điều kiện và
trách nhiệm của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hoá đơn.
a) Điều kiện
Tổ chức cung ứng
phần mềm tự in hoá đơn phải là doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp), trong đó có ngành nghề lập trình
máy vi tính hoặc xuất bản phần mềm, trừ trường hợp tổ chức tự cung ứng phần mềm
tự in hoá đơn để sử dụng.
b) Trách nhiệm
- Ghi thông tin tên, mã số thuế
(nếu có) của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hoá đơn lên các hoá đơn tự in của
tổ chức, cá nhân;
- Đảm bảo phần mềm tự in hoá đơn
cung cấp cho một đơn vị tuân thủ đúng những quy đinh về tự in hoá đơn; không in
giả hoá đơn trùng với các mẫu trong phần mềm đã cung cấp cho doanh nghiệp
- Lập báo cáo về
việc cung cấp phần mềm tự in hoá đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Nội
dung báo cáo thể hiện: tên, mã số thuế, địa chỉ tổ chức sử dụng phần mềm tự in
hoá đơn (mẫu số 3.7 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Báo cáo về việc cung
ứng phần mềm tự in hoá đơn được lập và gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
một năm hai lần: lần 1 báo cáo cung ứng phần mềm tự in hoá đơn 6 tháng đầu năm
chậm nhất là ngày 20 tháng 7, lần 2 báo cáo cung ứng phần mềm tự in hoá đơn 6
tháng cuối năm chậm nhất là ngày 20 tháng 1 năm sau.
Trường hợp tổ chức
cung ứng phần mềm tự in hoá đơn ngừng cung ứng phần mềm tự in hoá đơn thì kỳ
báo cáo in hoá đơn cuối cùng bắt đầu từ đầu kỳ báo cáo cuối đến thời điểm tổ
chức cung ứng phần mềm tự in hoá đơn ngừng cung ứng phần mềm tự in hoá đơn,
thời hạn nộp báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hóa đơn chậm nhất là ngày
20 tháng sau của tháng ngừng hoạt động cung ứng phần mềm tự in hoá đơn.
Trường hợp tổ chức
cung ứng phần mềm tự in hoá đơn mới bắt đầu hoạt động cung ứng phần mềm tự in
hoá đơn hoặc có hoạt động cung ứng phần mềm tự in hoá đơn sau khi ngừng hoạt
động cung ứng phần mềm tự in hoá đơn thì thời gian báo cáo tính từ ngày bắt đầu
hoặc bắt đầu lại hoạt động cung ứng phần mềm tự in hoá đơn đến hết tháng 6 hoặc
hết tháng 12 tùy theo thời điểm bắt đầu hoặc bắt đầu hoạt động cung ứng phần
mềm tự in hoá đơn.
Cơ quan thuế nhận báo cáo và đưa các dữ liệu lên
trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo.
Điều 7. Tạo hóa đơn điện tử
1. Hoá đơn điện tử
được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức, hộ, cá nhân kinh
doanh đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ và được lưu trữ trên máy
tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Hoá đơn điện tử
được sử dụng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
3. Việc quản lý, sử
dụng hóa đơn điện tử được thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài
chính về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ.
Điều 8. Tạo hoá đơn đặt in
1. Đối tượng được tạo hóa đơn đặt in:
a) Tổ chức kinh doanh; hộ và cá nhân kinh doanh có mã số thuế (không bao
gồm hộ, cá nhân nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp) được tạo
hoá đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
b) Cục
Thuế tạo hóa đơn đặt in để bán và cấp cho các đối tượng hướng dẫn tại khoản 1
Điều 11 và khoản 1 Điều 12 Thông tư này.
2. Hoá đơn đặt in được in ra dưới dạng mẫu in sẵn phải có các tiêu thức đảm
bảo khi lập hoá đơn có đầy đủ nội dung bắt buộc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều
4 Thông tư này.
Đối tượng được tạo hóa đơn đặt in tự quyết định mẫu hóa đơn đặt in.
Tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh đặt in hoá đơn phải in sẵn tên, mã số
thuế vào tiêu thức “tên, mã số thuế người bán” trên tờ hoá đơn.
Trường hợp tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh đặt in hóa đơn cho các đơn vị
trực thuộc thì tên tổ chức kinh doanh phải được in sẵn phía trên bên trái của
tờ hóa đơn. Các đơn vị trực thuộc đóng dấu hoặc ghi tên, mã số thuế, địa chỉ
vào tiêu thức “tên, mã số thuế, địa chỉ người bán hàng” để sử dụng.
Đối với hoá đơn do Cục Thuế đặt in, tên Cục Thuế được in sẵn phía trên bên
trái của tờ hóa đơn.
3. In hóa đơn đặt in
a) Hoá
đơn đặt in được in theo hợp đồng giữa tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh hoặc Cục
Thuế với tổ chức nhận in hoá đơn đủ điều kiện tại điểm a khoản 4 Điều này.
b) Hợp
đồng in hoá đơn được thể hiện bằng văn bản theo quy
định của Luật Dân sự. Hợp đồng ghi cụ thể loại hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn,
ký hiệu hóa đơn, số lượng, số thứ tự hoá đơn đặt in (số thứ tự bắt đầu và số
thứ tự kết thúc), kèm theo hóa đơn mẫu.
c) Trường hợp tổ chức nhận in hoá đơn tự in hoá đơn đặt in
để sử dụng cho mục đích bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, phải có quyết định in
hoá đơn của thủ trưởng đơn vị. Quyết định in phải đảm bảo các nội dung quy định
như loại hóa đơn, mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số
lượng, số thứ tự hoá đơn đặt in (số thứ tự bắt đầu và số thứ tự kết thúc), kèm
theo hóa đơn mẫu.
4. Điều kiện và
trách nhiệm của tổ chức nhận in hoá đơn
a) Điều kiện
Tổ chức nhận in hoá
đơn phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh còn hiệu lực và có giấy phép hoạt
động ngành in (bao gồm cả in xuất bản phẩm và không phải xuất bản phẩm).
Trường hợp đơn vị sự
nghiệp công lập có hoạt động sản xuất kinh doanh như doanh nghiệp, có giấy phép
hoạt động ngành in, có máy móc thiết bị ngành in thì được nhận in hoá đơn đặt
in của các tổ chức, cá nhân.
b) Trách nhiệm
- In hoá đơn theo đúng hợp đồng in đã ký, không được giao lại toàn bộ hoặc
bất kỳ khâu nào trong quá trình in hoá đơn cho tổ chức in khác thực hiện;
- Quản lý, bảo quản các bản phim, bản kẽm và các công cụ có tính năng tương
tự trong việc tạo hóa đơn đặt in theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân đặt in
hóa đơn. Trường hợp muốn sử dụng các bản phim, bản kẽm để in cho các lần sau
thì phải niêm phong lưu giữ các bản phim, bản kẽm;
- Hủy
hóa đơn in thử, in sai, in trùng, in thừa, in hỏng; các bản phim, bản kẽm và
các công cụ có tính năng tương tự trong việc tạo hóa đơn đặt in theo thỏa thuận
với tổ chức, cá nhân đặt in;
- Thanh lý hợp đồng in với tổ chức, cá nhân đặt in hoá đơn;
- Lập báo cáo về
việc nhận in hoá đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Nội dung báo cáo thể
hiện: tên, mã số thuế, địa chỉ tổ chức, cá nhân đặt in; loại, ký hiệu hoá đơn, ký
hiệu mẫu số hoá đơn, số lượng hoá đơn đã in (từ số … đến số) cho từng tổ chức, cá nhân (mẫu số 3.7 Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Báo cáo về việc nhận
in hoá đơn được lập và gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một năm hai lần:
lần 1 báo cáo in hoá đơn 6 tháng đầu năm chậm nhất là ngày 20 tháng 7, lần 2
báo cáo in hoá đơn 6 tháng cuối năm chậm nhất là ngày 20 tháng 1 năm sau.
Trường hợp tổ chức
nhận in hoá đơn ngừng hoạt động in hoá đơn thì kỳ báo cáo in hoá đơn cuối cùng
bắt đầu từ đầu kỳ báo cáo cuối đến thời điểm tổ chức nhận in ngừng hoạt động in
hoá đơn, thời hạn nộp báo cáo về việc nhận in hóa đơn chậm nhất là ngày 20
tháng sau của tháng ngừng hoạt động in hoá đơn.
Trường hợp tổ chức
nhận in hoá đơn mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc có hoạt động in
hoá đơn sau khi ngừng hoạt động in thì thời gian báo cáo về việc nhận in hoá
đơn đầu tiên tính từ ngày bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc bắt đầu
lại hoạt động in đến hết tháng 6 hoặc hết tháng 12 tùy theo thời điểm bắt đầu
hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động in.
Cơ quan thuế nhận
báo cáo và đưa các dữ liệu lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong
thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo.
Điều
9. Phát hành hoá đơn của tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh
1. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh
doanh trước khi sử dụng hoá đơn cho việc bán hàng hoá, dịch vụ, trừ hóa đơn được mua, cấp tại cơ quan thuế, phải
lập và gửi Thông báo phát hành hoá đơn (mẫu số 3.5 Phụ lục 3 ban hành kèm theo
Thông tư này), hoá đơn mẫu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Nội dung Thông
báo phát hành hóa đơn gồm: tên đơn vị phát hành hoá đơn, mã số thuế, địa chỉ,
điện thoại, các loại hoá đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu
mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến
số...)), tên và mã số thuế của doanh nghiệp in hoá đơn (đối với hoá đơn đặt
in), tên và mã số thuế của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hoá đơn (đối với hoá
đơn tự in), tên và mã số thuế của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hoá đơn
điện tử (đối với hoá đơn điện tử); ngày lập Thông báo phát hành, tên, chữ ký
của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị.
Trường hợp các ngân
hàng, tổ chức tín dụng và các chi nhánh ngân hàng, tổ chức tín dụng sử dụng
chứng từ giao dịch kiêm hoá đơn thu phí dịch vụ tự in thì gửi Thông báo phát
hành hoá đơn kèm theo hoá đơn mẫu đến cơ quan thuế quản lý, đăng ký cấu trúc
tạo số hoá đơn, không phải đăng ký trước số lượng phát hành.
Đối với các số hoá đơn đã đặt in nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên tờ hoá đơn, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay
đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức, hộ và cá nhân
kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hoá đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên,
địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng
và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ
quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo
Thông tư này).
Trường hợp có sự
thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu
tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng số hoá đơn đã phát hành chưa
sử dụng hết thì đóng dấu địa chỉ mới lên hoá đơn, gửi bảng kê hoá đơn chưa sử
dụng (mẫu số 3.10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và thông báo điều
chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển
đến. Nếu tổ chức, hộ, cá nhân không có nhu cầu sử dụng số hoá đơn đã phát hành
nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện huỷ các số hoá đơn chưa sử dụng và thông
báo kết quả huỷ hoá đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và thực hiện thông báo
phát hành hoá đơn mới với cơ quan thuế nơi chuyển đến.
Trường hợp có sự
thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh
phải thực hiện thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này.
Riêng hoá đơn xuất
khẩu, nếu có sự thay đổi mẫu hoá đơn nhưng không thay đổi các nội dung bắt buộc
thì không phải thực hiện thông báo phát hành mới.
3. Hóa đơn mẫu là
bản in thể hiện đúng, đủ các tiêu thức trên liên của hóa đơn giao cho người mua
loại được phát hành, có số hóa đơn là một dãy các chữ số 0 và in hoặc đóng chữ
“Mẫu” trên tờ hóa đơn. Hoá đơn mẫu kèm thông báo phát hành để gửi cơ quan
Thuế và để niêm yết tại các cơ sở sử dụng bán hàng hoá, dịch vụ là liên giao
cho người mua hàng.
Trường hợp tổ chức, hộ, cá nhân
khi thay đổi tên, địa chỉ thông báo phát hành số lượng hoá đơn còn tiếp tục sử
dụng không có hoá đơn mẫu hoặc các chi nhánh trực thuộc sử dụng chung mẫu hoá
đơn với trụ sở chính khi thông báo phát hành hoá đơn không đủ hoá đơn mẫu thì
được sử dụng 01 số hóa đơn đầu tiên sử dụng theo tên, địa chỉ mới hoặc được
phân bổ để làm hoá đơn mẫu. Trên hóa đơn dùng làm mẫu gạch bỏ số thứ tự đã in
sẵn và đóng chữ “Mẫu” để làm hóa đơn mẫu. Các hóa đơn dùng làm hóa đơn mẫu
không phải thực hiện thông báo phát hành (không kê khai vào số lượng hóa đơn
phát hành tại Thông báo phát hành hóa đơn).
4. Thông báo phát
hành hóa đơn và hoá đơn mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản
lý trực tiếp chậm nhất năm (05) ngày trước khi tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh
bắt đầu sử dụng hóa đơn và trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày ký thông
báo phát hành. Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hoá đơn mẫu phải được niêm
yết rõ ràng ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong
suốt thời gian sử dụng hóa đơn.
Trường hợp tổ chức,
hộ, cá nhân kinh doanh khi gửi thông báo phát hành từ lần thứ 2 trở đi, nếu
không có sự thay đổi về nội dung và hình thức hóa đơn phát hành thì không cần
phải gửi kèm hóa đơn mẫu.
Trường hợp tổ chức
có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức
nhưng khai thuế GTGT riêng thì từng
đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Thông báo phát hành cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp. Trường
hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử
dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng tổ chức thực hiện khai thuế GTGT cho
đơn vị trực thuộc, chi nhánh thì đơn vị trực thuộc, chi nhánh không phải Thông
báo phát hành hoá đơn.
Tổng cục Thuế có
trách nhiệm căn cứ nội dung phát hành hoá đơn của tổ chức, hộ, cá nhân phát
hành, tổ chức xây dựng hệ thống dữ liệu thông
tin về phát hành hoá đơn trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để mọi
tổ chức, cá nhân tra cứu được nội dung cần thiết về hoá đơn đã thông báo phát
hành của tổ chức, hộ, cá nhân.
Trường hợp khi nhận
được Thông báo phát hành do tổ chức, hộ, cá nhân gửi đến, cơ quan Thuế phát
hiện thông báo phát hành không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định thì trong
thời hạn ba (03)ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo, cơ quan thuế phải
có văn bản thông báo cho tổ chức, hộ, cá nhân biết. Tổ chức, hộ, cá nhân có
trách nhiệm điều chỉnh để thông báo phát hành mới.
Điều 10. Phát hành hóa đơn của Cục Thuế
1. Hoá đơn do Cục Thuế đặt in
trước khi bán, cấp lần đầu phải lập thông báo phát hành hoá đơn.
2. Nội dung thông báo phát hành
hóa đơn, hóa đơn mẫu thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều 9 Thông
tư này và theo mẫu số 3.6 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thông báo phát hành hoá đơn
phải được gửi đến tất cả các Cục Thuế trong cả nước trong thời hạn mười (10)
ngày làm việc, kể từ ngày lập thông báo phát hành và trước
khi cấp, bán. Thông báo phát hành hóa đơn niêm yết ngay tại các cơ sở
trực thuộc Cục Thuế trong suốt thời gian thông báo phát hành còn hiệu lực tại
vị trí dễ thấy khi vào cơ quan thuế.
Trường hợp Cục Thuế đã đưa nội
dung Thông báo phát hành hóa đơn lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
thì không phải gửi thông báo phát hành hóa đơn đến Cục Thuế khác.
4. Trường hợp có sự thay đổi về
nội dung đã thông báo phát hành, Cục Thuế phải thực hiện thủ tục thông báo phát
hành mới theo hướng dẫn tại khoản 2 và 3 Điều này.
Điều
11. Bán hoá đơn do Cục Thuế đặt in
1. Cơ quan thuế bán hoá đơn cho tổ chức không phải là doanh
nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án);
hộ, cá nhân kinh doanh.
Tổ chức không phải
là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh theo hướng dẫn tại khoản này là
các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng
không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh
doanh chuyên ngành khác.
2. Hoá đơn do Cục Thuế đặt in
được bán theo giá bảo đảm bù đắp chi phí gồm: giá đặt in
và phí phát hành. Cục trưởng Cục Thuế quyết định và niêm yết giá
bán hoá đơn theo nguyên tắc trên. Cơ quan thuế các cấp không được thu thêm bất
kỳ khoản thu nào ngoài giá bán đã niêm yết.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp
thực hiện bán hoá đơn cho các đối tượng hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
3. Bán hóa đơn tại cơ quan thuế
a) Trách nhiệm của tổ chức, hộ, cá nhân
Tổ chức, hộ, cá nhân
kinh doanh thuộc đối tượng được mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành khi mua
hoá đơn phải có đơn đề nghị mua hoá đơn (mẫu số 3.3 Phụ lục 3 ban hành kèm theo
Thông tư này).
Khi đến mua hóa đơn,
người mua hoá đơn (người có tên trong đơn hoặc người được chủ hộ kinh doanh uỷ
quyền bằng giấy uỷ quyền theo quy định của pháp luật) phải xuất trình giấy
chứng minh nhân dân còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về
giấy chứng minh nhân dân.
Tổ chức, cá nhân mua
hoá đơn do cơ quan thuế phát hành phải tự chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu:
tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của mỗi số hoá đơn trước khi mang ra khỏi
cơ quan thuế nơi mua hoá đơn.
b) Trách nhiệm của
cơ quan thuế
Cơ quan thuế bán hoá
đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh theo tháng.
Sau khi kiểm tra tình
hình sử dụng hoá đơn và đề nghị mua hoá đơn trong đơn đề nghị mua hoá đơn, cơ
quan thuế giải quyết bán hoá đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong
ngày. Số lượng hoá đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh không quá số
lượng hoá đơn đã sử dụng của tháng mua trước đó.
Số lượng hoá đơn bán
cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh lần đầu không quá một quyển năm mươi (50)
số cho mỗi loại hoá đơn. Trường hợp chưa hết tháng đã sử dụng hết hoá đơn mua
lần đầu, cơ quan thuế căn cứ vào thời gian, số lượng hóa đơn đã sử dụng để
quyết định số lượng hoá đơn bán lần tiếp theo.
Trường hợp hộ, cá
nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng
hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số)
theo từng lần phát sinh và không thu tiền.
Điều
12. Cấp hoá đơn do Cục Thuế đặt in
1. Cơ quan thuế cấp
hoá đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh
doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa
đơn để giao cho khách hàng.
Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh
doanh bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải
kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp
hoá đơn.
2. Hoá
đơn do cơ quan thuế cấp theo từng số tương ứng với đề nghị của tổ chức, hộ và
cá nhân không kinh doanh gọi là hoá đơn lẻ.
Tổ chức không phải
là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh
hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cần có hoá đơn để giao cho khách hàng
được cơ quan thuế cấp hoá đơn lẻ là loại hoá đơn bán hàng.
Trường hợp doanh
nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã quyết toán thuế, đã đóng mã số thuế, phát
sinh thanh lý tài sản cần có hoá đơn để giao cho người mua được cơ quan
thuế cấp hoá đơn lẻ là loại hoá đơn bán hàng.
Riêng đối với tổ
chức, cơ quan nhà nước không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ có bán đấu giá tài sản, trường hợp giá trúng đấu giá là
giá bán đã có thuế giá trị gia tăng được công bố rõ trong hồ sơ bán đấu giá do
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được cấp hóa đơn giá trị gia tăng để giao
cho người mua.
3. Cơ quan thuế cấp
hoá đơn lẻ cho việc bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được xác định như sau:
- Đối với tổ chức: Cơ
quan thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức đăng ký mã số thuế hoặc nơi tổ chức đóng
trụ sở hoặc nơi được ghi trong quyết định thành lập.
- Đối với hộ và cá
nhân không kinh doanh: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi cấp mã số thuế hoặc nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú trên sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng minh nhân dân (hoặc
hộ chiếu) còn hiệu lực hoặc nơi cư trú do hộ, cá nhân tự kê khai (không cần có
xác nhận của chính quyền nơi cư trú).
Trường hợp tổ chức,
hộ và cá nhân không kinh doanh có bất động sản cho thuê thì cơ quan thuế quản
lý địa bàn có bất động sản thực hiện cấp hoá đơn lẻ.
Tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu
sử dụng hoá đơn lẻ phải có đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ (mẫu số 3.4 Phụ lục 3 ban
hành kèm theo Thông tư này). Căn cứ đơn đề nghị cấp
hóa đơn lẻ và các chứng từ mua bán kèm theo, cơ quan thuế có trách nhiệm hướng
dẫn người nộp thuế xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về
thuế. Riêng trường hợp được cấp hoá đơn giá trị gia tăng lẻ thì số thuế giá trị
gia tăng phải nộp là số thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng
cấp lẻ.
Người đề nghị cấp
hóa đơn lẻ lập hóa đơn đủ 3 liên tại cơ quan thuế và phải nộp thuế đầy đủ theo
quy định trước khi nhận hóa đơn lẻ. Sau khi có chứng từ nộp thuế của người đề
nghị cấp hoá đơn, cơ quan thuế có trách nhiệm đóng dấu cơ quan thuế vào phía
trên bên trái của liên 1, liên 2 và giao cho người đề nghị cấp hóa đơn, liên 3
lưu tại cơ quan thuế.
Điều
13. Các hình thức ghi ký hiệu để nhận dạng hoá đơn
1. Tổ chức, hộ, cá
nhân khi in, phát hành hóa đơn quy ước các ký hiệu nhận dạng trên hóa đơn do
mình phát hành để phục vụ việc nhận dạng hóa đơn trong quá trình in, phát hành
và sử dụng hoá đơn.
Tuỳ thuộc vào quy
mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý, tổ chức, hộ, cá nhân có
thể chọn một hay nhiều hình thức sau để làm ký hiệu nhận dạng như: dán tem
chống giả; dùng kỹ thuật in đặc biệt; dùng giấy, mực in đặc biệt; đưa các ký
hiệu riêng vào trong từng đợt in hoặc đợt phát hành loại hoá đơn cụ thể, in sẵn
các tiêu thức ổn định trên tờ hoá đơn (như tên, mã số thuế, địa chỉ người bán;
loại hàng hoá, dịch vụ; đơn giá…), chữ ký và dấu của người bán khi lập hoá đơn...
2. Trường hợp phát hiện các dấu
hiệu vi phạm có liên quan đến việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn, tổ
chức, hộ, cá nhân phát hiện phải báo ngay cơ quan thuế. Khi cơ quan thuế và cơ
quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu xác nhận hoá đơn đã phát hành, tổ chức, hộ,
cá nhân in, phát hành hoá đơn phải có nghĩa vụ trả lời bằng văn bản trong thời
hạn mười (10) ngày kể từ khi nhận được yêu
cầu.
Chương III
SỬ DỤNG
HOÁ ĐƠN
Điều
14. Lập hoá đơn
1. Nguyên tắc lập hoá đơn
a) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh chỉ được lập và giao cho người mua
hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này.
b) Người bán phải lập hóa đơn
khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp
hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ
dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu
dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất);
xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá.
Nội dung trên hóa
đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại
mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không
ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống
(nếu có). Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính
nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì gạch chéo bằng bút mực, loại mực không
phai, không sử dụng mực đỏ.
c) Hoá đơn được lập một lần thành nhiều liên. Nội dung lập trên hóa đơn phải được thống nhất trên các liên hóa đơn có
cùng một số.
d) Hoá đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn.
Trường hợp tổ chức
kinh doanh có nhiều đơn vị trực thuộc trực tiếp bán hàng hoặc nhiều cơ sở nhận
ủy nhiệm cùng sử dụng hình thức hoá đơn đặt in có cùng ký hiệu theo phương thức
phân chia cho từng cơ sở trong toàn hệ thống thì tổ chức kinh doanh phải có sổ
theo dõi phân bổ số lượng hoá đơn cho từng đơn vị trực thuộc, từng cơ sở nhận
ủy nhiệm. Các đơn vị trực thuộc, cơ sở nhận ủy nhiệm phải sử dụng hoá đơn theo
thứ tự từ số nhỏ đến số lớn trong phạm vi số hoá đơn được phân chia.
Trường hợp tổ chức kinh doanh có
nhiều cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở được ủy nhiệm đồng thời cùng sử dụng một
loại hoá đơn tự in, hoá đơn điện tử có cùng ký hiệu theo phương thức truy xuất
ngẫu nhiên từ một máy chủ thì tổ chức kinh doanh phải có quyết định phương án
cụ thể về việc truy xuất ngẫu nhiên của các cơ sở bán hàng và đơn vị được ủy
nhiệm. Thứ tự lập hoá đơn được tính từ số nhỏ đến số lớn cho hoá đơn truy xuất
toàn hệ thống của tổ chức kinh doanh.
2. Cách lập một số tiêu thức cụ
thể trên hoá đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm”
lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán
hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho
người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung
ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện
thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu
tiền.
Ngày lập hoá đơn đối với hoạt
động cung cấp điện sinh họat, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ
truyền hình thực hiện chậm nhất không quá bảy (7) ngày kế tiếp kể từ ngày ghi
chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với
việc cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính
lượng hàng hoá, dịch vụ cung cấp căn cứ thoả thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ
viễn thông, truyền hình với người
mua.
Ngày lập hóa đơn đối với xây
dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công
trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp giao hàng nhiều lần
hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn
giao đều phải lập hoá đơn cho khối lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ được giao
tương ứng.
Trường hợp tổ chức kinh doanh
bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có
thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong
hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
Ngày lập hóa đơn đối
với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu do người xuất khẩu tự xác định phù hợp với thoả
thuận giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Ngày xác định doanh thu xuất
khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải
quan.
Trường hợp bán xăng
dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh
doanh; cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, ngày lập hoá đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm
bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày
cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động mua bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ.
Các siêu thị, trung
tâm thương mại thành lập theo quy định của pháp luật được lập chung một (01) hóa đơn GTGT cho tổng doanh
thu người mua không lấy hóa đơn phát sinh trong ngày (không phân biệt tổng giá
trị thanh toán trên 200.000 đồng hay dưới 200.000 đồng). Chỉ
tiêu người mua trên hoá đơn ghi rõ là khách hàng mua lẻ không lấy hoá đơn.
Trường hợp khách hàng mua
hàng tại các siêu thị, trung tâm thương mại (không phân biệt tổng giá trị thanh
toán trên 200.000 đồng hay dưới 200.000 đồng) có yêu cầu xuất hóa đơn, các siêu
thị, trung tâm thương mại phải lập hóa đơn GTGT cho từng khách hàng theo quy
định. Các siêu thị, trung tâm thương mại phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác của số liệu về hàng bán ra với doanh số lập hoá đơn và hàng
tồn kho. Dữ liệu bán hàng phải đảm bảo lưu trữ để phục vụ công tác thanh
tra, kiểm tra của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác.
Ngày lập hoá đơn đối
với việc bán dầu thô, khí thiên nhiên, dầu khí chế biến và một số trường hợp
đặc thù thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
b) Tiêu thức “Tên,
địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”:
ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng
ký thuế.
Trường hợp tổ chức
bán hàng có đơn vị trực thuộc có mã số thuế trực tiếp bán hàng thì ghi tên, địa
chỉ, mã số thuế của đơn vị trực thuộc. Trường hợp đơn vị trực thuộc không có mã
số thuế thì ghi mã số thuế của trụ sở chính.
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc
không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và
ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa
chỉ, mã số thuế”.
Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người mua không yêu cầu lấy
hoá đơn, cuối ngày đơn vị phải lập chung một hoá đơn cho tổng doanh thu người
mua không lấy hoá đơn phát sinh trong ngày.
c) Tiêu thức “Số thứ tự, tên
hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền”: ghi theo thứ tự
tên hàng hóa, dịch vụ bán ra; gạch chéo phần bỏ trống (nếu có). Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng
máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì gạch chéo bằng bút mực, loại
mực không phai, không sử dụng mực đỏ.
Trường hợp người bán quy định mã hàng hoá, dịch vụ để
quản lý thì khi ghi hoá đơn phải ghi cả mã hàng hoá và tên hàng hoá.
Các loại hàng hoá cần phải đăng ký quyền sử dụng, quyền
sở hữu thì phải ghi trên hoá đơn các loại số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng
hoá mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ: số khung, số máy của ô tô, mô
tô; địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của ngôi nhà hoặc căn hộ…
Các loại hàng hoá, dịch vụ đặc
thù như điện, nước, điện thoại, xăng dầu, bảo hiểm…được bán theo kỳ nhất định
thì trên hoá đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
d) Tiêu thức “người bán hàng
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)”
Trường hợp thủ trưởng đơn vị
không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng
đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của
tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.
đ) Tiêu thức “người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)”
Riêng đối với việc mua hàng
không trực tiếp như: Mua hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX thì người mua hàng
không nhất thiết phải ký, ghi rõ họ tên trên hoá đơn. Khi lập hoá đơn tại tiêu
thức “người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)”, người bán hàng phải ghi rõ là bán
hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX.
e) Đồng tiền ghi
trên hoá đơn
Đồng tiền ghi trên
hoá đơn là đồng Việt Nam.
Trường hợp người bán
được bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật, tổng số tiền thanh toán
được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt.
Ví dụ: 10.000 USD -
Mười nghìn đô la Mỹ.
Người bán đồng thời ghi trên hoá đơn tỷ giá
ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hoá
đơn.
Trường hợp ngoại tệ thu về là loại không có tỷ
giá với đồng Việt Nam thì ghi tỷ giá chéo với một loại ngoại tệ được Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá.
Hướng dẫn lập hóa
đơn bán hàng hóa, dịch vụ trong một số trường hợp thực hiện theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 15. Ủy nhiệm lập hóa đơn
1. Người bán hàng
được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hoá đơn cho hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ.
Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập vẫn phải ghi tên đơn vị bán là đơn vị
ủy nhiệm và đóng dấu đơn vị ủy nhiệm phía trên bên trái của tờ hóa đơn (trường
hợp hóa đơn tự in được in từ thiết bị của bên được uỷ nhiệm hoặc hóa đơn điện
tử thì không phải đóng dấu của đơn vị ủy nhiệm). Việc ủy nhiệm phải được xác
định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm.
2. Nội dung văn bản
ủy nhiệm phải ghi đầy đủ các thông tin về hoá đơn ủy nhiệm (hình thức hoá đơn,
loại hoá đơn, ký hiệu hoá đơn và số lượng hoá đơn (từ số... đến số...)); mục
đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài
đặt hoá đơn ủy nhiệm (nếu là hoá đơn tự in hoặc hoá đơn điện tử); phương thức
thanh toán hoá đơn ủy nhiệm.
3. Bên ủy nhiệm phải
lập thông báo ủy nhiệm có ghi đầy đủ các thông tin về hoá đơn ủy nhiệm, mục
đích ủy nhiệm, thời hạn ủy nhiệm dựa trên văn bản ủy nhiệm đã ký kết, có tên,
chữ ký, dấu (nếu có) của đại diện bên ủy nhiệm cho bên nhận ủy nhiệm. Thông báo
ủy nhiệm phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên ủy nhiệm và bên
nhận ủy nhiệm, chậm nhất là ba (03) ngày trước khi bên nhận uỷ nhiệm lập hoá
đơn..
4. Bên nhận ủy nhiệm
phải niêm yết thông báo ủy nhiệm tại nơi bán hàng hoá, dịch vụ được ủy nhiệm
lập hoá đơn để người mua hàng hoá, dịch vụ được biết.
5. Khi hết thời hạn
ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước hạn ủy nhiệm lập hoá đơn, hai bên phải xác định
bằng văn bản và bên nhận ủy nhiệm phải tháo gỡ ngay các thông báo đã niêm yết
tại nơi bán hàng hoá, dịch vụ.
6. Bên ủy nhiệm và
bên nhận ủy nhiệm phải tổng hợp báo cáo định kỳ việc sử dụng các hoá đơn ủy
nhiệm. Bên uỷ nhiệm phải thực hiện báo
cáo sử dụng hoá đơn (trong đó có các
hoá đơn uỷ nhiệm) hàng quý theo
hướng dẫn tại Thông tư này. Bên nhận uỷ nhiệm không phải thực hiện thông báo
phát hành hoá đơn uỷ nhiệm và báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn uỷ nhiệm.
Điều
16. Bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn
1. Bán hàng hoá,
dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa
đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế
và địa chỉ của người bán, tên hàng hoá, dịch vụ, giá trị hàng hoá, dịch vụ bán
ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức
“thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hoá, dịch vụ
bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.7 Phụ lục 5
ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Cuối mỗi
ngày, cơ sở kinh doanh lập một hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng
ghi số tiền bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng
của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển
theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hoá đơn này ghi là “bán
lẻ không giao hoá đơn”.
Điều
17. Lập hoá đơn khi danh mục hàng hoá, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hoá
đơn
Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều
hơn số dòng của một số hóa đơn, người bán hàng có thể lập thành nhiều hoá đơn
hoặc lựa chọn một trong hai hình thức sau:
1. Người bán hàng
ghi liên tiếp nhiều số hoá đơn. Dòng ghi hàng hoá cuối cùng của số hoá đơn
trước ghi cụm từ “tiếp số sau” và dòng ghi hàng hoá đầu số hoá đơn sau ghi cụm
từ “tiếp số trước”. Các hoá đơn liệt kê đủ các mặt hàng theo thứ tự liên tục từ
hoá đơn này đến hoá đơn khác. Thông tin người bán, thông tin người mua được ghi
đầy đủ ở số hoá đơn đầu tiên. Chữ ký và dấu người bán (nếu có), chữ ký người
mua, giá thanh toán, phụ thu, phí thu thêm, chiết khấu thương mại, thuế giá trị
gia tăng được ghi trong hoá đơn cuối cùng và gạch chéo phần còn trống (nếu có).
Trường hợp cơ sở kinh doanh sử
dụng hóa đơn tự in, việc lập và in hóa đơn thực hiện trực tiếp từ phần mềm và
số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn, Cục
thuế xem xét từng trường hợp cụ thể để chấp thuận cho cơ sở kinh doanh được sử
dụng hóa đơn nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu của trang sau của hóa đơn có
hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động);
cùng tên, địa chỉ, MST của người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký
hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “tiep
theo trang truoc – trang X/Y” (trong đó X là số thứ tự trang và Y là tổng số
trang của hóa đơn đó).”
2. Người bán hàng
được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hoá, dịch vụ đã bán kèm theo hoá
đơn.
a)
Nội dung ghi trên hóa đơn
Hóa
đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số..., ngày..., tháng.... năm...”. Mục “tên
hàng” trên hóa đơn chỉ ghi tên gọi chung của mặt hàng.
Các
tiêu thức khác ghi trên hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14
Thông tư này.
b)
Nội dung trên bảng kê
Bảng
kê do người bán hàng tự thiết kế phù hợp với đặc điểm, mẫu mã, chủng loại của
các loại hàng hóa nhưng phải đảm bảo các nội dung chính như sau:
+
Tên người bán hàng, địa chỉ liên lạc, mã số thuế
+
Tên hàng, số lượng, đơn giá, thành
tiền. Trường hợp người bán hàng nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ thì bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất giá trị
gia tăng”, “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán (chưa có
thuế giá trị gia tăng) đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Bảng
kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số... Ngày... tháng.... năm” và có đầy đủ các
chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hoá đơn.
Trường
hợp bảng kê có hơn một (01) trang thì các bảng kê phải được đánh số trang liên
tục và phải đóng dấu giáp lai. Trên bảng kê cuối cùng phải có đầy đủ chữ ký của
người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hoá đơn.
Số
bảng kê phát hành phù hợp với số liên hóa đơn. Bảng kê được lưu giữ cùng với
hóa đơn để cơ quan thuế kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
Người
bán hàng và người mua hàng thực hiện quản lý và lưu giữ bảng kê kèm theo hóa
đơn theo quy định.
Điều 18. Xử lý đối với hoá đơn đã lập
1. Trường hợp lập hóa đơn chưa
giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên
và lưu giữ số hóa đơn lập sai.
2. Trường hợp hóa
đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ
hoặc hoá đơn đã lập và giao cho người mua, người người bán và người mua chưa kê
khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản
thu hồi các liên của số hoá đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hoá đơn phải thể
hiện được lý do thu hồi hoá đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hoá
đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.
3. Trường hợp hóa
đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán
và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người
mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời
người bán lập hoá đơn điều chỉnh sai sót. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng,
giám) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế
giá trị gia tăng cho hoá đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, người
bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).
4. Hướng dẫn xử lý
đối với hóa đơn đã lập trong một số trường hợp cụ thể thực hiện theo Phụ lục 4
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 19. Xử lý hóa đơn trong các trường hợp không tiếp
tục sử dụng
1. Tổ chức, hộ, cá
nhân thông báo với cơ quan thuế hoá đơn không tiếp tục sử dụng trong các trường
hợp sau:
a) Tổ chức, hộ, cá
nhân được cơ quan thuế chấp thuận ngưng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã
số thuế) phải dừng việc sử dụng các loại hóa đơn đã thông báo phát hành còn
chưa sử dụng.
b) Tổ chức, hộ, cá
nhân phát hành loại hóa đơn thay thế phải dừng sử dụng các số hóa đơn bị thay
thế còn chưa sử dụng.
c) Tổ chức, hộ, cá
nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng thì tổ
chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn phải tiến hành hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại
Điều 27 Thông tư này.
d) Hoá đơn mất,
cháy, hỏng theo hướng dẫn tại Điều 22 Thông tư này.
2. Cơ quan thuế quản
lý trực tiếp có trách nhiệm thông báo hết giá trị sử dụng của các hóa đơn sau:
- Hoá đơn
không tiếp tục sử dụng do tổ chức, hộ, cá nhân thông báo với cơ quan thuế thuộc
các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này.
- Hóa đơn chưa lập
mà tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh mà không
thông báo với cơ quan thuế;
- Hóa đơn chưa lập
của tổ chức, hộ, cá nhân tự ý ngừng kinh doanh nhưng không thông báo với cơ
quan thuế;
- Hóa đơn mua của cơ
quan thuế mà tổ chức, hộ, cá nhân có hành vi cho, bán.
Điều
20. Sử dụng hoá đơn bất hợp pháp
Sử dụng hoá đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hoá đơn giả, hoá
đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.
Hoá đơn giả là hoá đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được
phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in,
khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hoá đơn.
Hoá đơn
chưa có giá trị sử dụng là hoá đơn đã được tạo theo hướng dẫn tại Thông tư này,
nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành.
Hoá đơn
hết giá trị sử dụng là hoá đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức, cá
nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại hoá đơn bị mất
sau khi đã thông báo phát hành được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ
quan thuế quản lý trực tiếp; hoá đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngừng sử dụng
mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế).
Điều
21. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn
1. Sử dụng
bất hợp pháp hoá đơn là việc lập khống hoá đơn; cho
hoặc bán hoá đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ (trừ các trường hợp được sử dụng hoá đơn do cơ quan thuế bán hoặc
cấp và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này);
cho hoặc bán hoá đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc
thanh toán vốn ngân sách; lập hoá đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc;
lập hoá đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hoá đơn của hàng hoá,
dịch vụ này để chứng minh cho hàng hoá, dịch vụ khác.
2. Một số trường hợp cụ thể được xác định là sử dụng bất hợp pháp hóa
đơn:
- Hóa đơn có nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ.
-
Sử dụng hoá đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán ra, để hợp thức hoá hàng hoá, dịch
vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hoá, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để
bán hàng hoá nhưng không kê khai nộp thuế.
- Sử
dụng hoá đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán hàng hoá, dịch vụ, nhưng không kê
khai nộp thuế, gian lận thuế; để hợp thức hàng hoá, dịch vụ mua vào không có
chứng từ.
-
Hoá đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hoá, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu
thức bắt buộc giữa các liên của hoá đơn.
- Sử dụng hoá đơn
bán hàng hoá, dịch vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng
khác đã kết luận là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
Điều 22. Xử lý trong trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn
1. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh
doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo
cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp
(mẫu số 3.8 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) chậm nhất không quá năm
(05) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. Trường hợp ngày cuối
cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày
cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
2. Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng
quy định nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa
đơn bản gốc đã lập thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc,
trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong
tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người
được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bán sao chụp liên 1
của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản
sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao có ký
xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người bán kèm theo biên bản về việc mất, cháy,
hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người
mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hoá đơn.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn liên 2 đã sử dụng có liên quan đến bên
thứ ba (ví dụ: bên thứ ba là bên vận chuyển hàng hoặc bên chuyển hoá đơn) thì
căn cứ vào việc bên thứ ba do người bán hoặc người mua thuê để xác định trách
nhiệm và xử phạt người bán hoặc người mua theo quy định.
Điều 23. Sử dụng hoá đơn của người mua hàng
1. Người mua được sử dụng hóa
đơn hợp pháp theo quy định pháp luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu
hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán
hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai
các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn
ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật.
2. Hóa đơn được sử
dụng trong các trường hợp tại khoản 1 phải là:
- Hóa đơn mua hàng
hoá, dịch vụ bản gốc, liên 2 (liên giao khách hàng), trừ các trường hợp nêu tại
khoản 1 Điều 4 và Điều 22 Thông tư này.
- Hóa đơn ghi đầy đủ
các chỉ tiêu, nội dung theo quy định và phải nguyên vẹn.
- Số liệu, chữ viết,
đánh máy hoặc in trên hóa đơn phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo đúng quy
định, không bị tẩy xóa, sửa chữa.
- Hóa đơn không thuộc
các trường hợp nêu tại Điều 20 và Điều 21 Thông tư này.
Chương IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN
Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ,
cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ
1. Tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng
hóa, dịch vụ có quyền:
a) Tạo hóa đơn tự in, hoá đơn
đặt in để sử dụng nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo hướng dẫn tại Thông tư này;
b) Mua hoá đơn do Cục Thuế phát
hành nếu thuộc đối tượng được mua hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này;
c) Sử dụng hóa đơn hợp pháp để
phục vụ cho các hoạt động kinh doanh;
d) Từ chối cung cấp các số liệu
về in, phát hành, sử dụng hóa đơn cho các tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật;
đ) Khiếu kiện các tổ chức, cá
nhân có hành vi xâm phạm các quyền tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn hợp pháp.
2. Tổ chức, cá nhân bán hàng
hóa, dịch vụ có nghĩa vụ:
a) Quản lý các hoạt động tạo hóa
đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này;
b) Ký hợp đồng đặt in hóa đơn
với các tổ chức nhận in có đủ điều kiện hướng dẫn tại khoản 4 Điều 8 Thông tư
này trong trường hợp đặt in hóa đơn; ký hợp đồng mua phần mềm tự in hoá đơn với
các tổ chức cung ứng phần mềm đủ điều kiện hướng dẫn tại khoản 3 Điều 6 Thông
tư này trong trường hợp sử dụng hoá đơn tự in;
c) Lập và gửi Thông báo phát
hành hóa đơn theo quy định;
d) Lập và giao hóa đơn khi bán
hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, trừ trường hợp không bắt buộc phải lập hóa
đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này;
đ) Thường xuyên tự kiểm tra việc
sử dụng hóa đơn, kịp thời ngăn ngừa các biểu hiện vi phạm;
e) Báo cáo tình hình sử dụng hóa
đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư này.
Điều
25. Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn
Hàng quý, tổ chức,
hộ, cá nhân bán hàng hoá, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn)
có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp. Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4;
quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý
IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau (mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm
theo Thông tư này).
Tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hoá, dịch vụ
có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử
dụng hoá đơn khi chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở
hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ
sơ quyết toán thuế.
Trường hợp tổ chức, hộ, cá nhân
chuyển địa điểm kinh doanh đến địa bàn khác địa bàn cơ quan thuế đang quản lý
trực tiếp thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn với cơ quan thuế nơi chuyển
đi.
Hóa đơn thu cước dịch vụ viễn
thông, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, hóa đơn thu phí dịch vụ của các
ngân hàng, vé vận tải hành khách của các đơn vị vận tải, các loại tem, vé, thẻ và
một số trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính không phải báo cáo đến
từng số hoá đơn mà báo cáo theo số lượng (tổng số) hoá đơn. Cơ sở kinh doanh
phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số lượng hoá đơn còn tồn đầu kỳ,
tổng số đã sử dụng, tổng số xoá bỏ, mất, huỷ và phải đảm bảo cung cấp
được số liệu hoá đơn chi tiết (từ số…đến số) khi cơ quan thuế yêu cầu.
Điều
26. Lưu trữ, bảo quản hoá đơn
1. Hoá đơn tự in chưa lập được
lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin.
2. Hoá đơn đặt in chưa lập được
lưu trữ, bảo quản trong kho theo chế độ lưu trữ bảo quản chứng từ có giá.
3. Hoá đơn đã lập trong các đơn
vị kế toán được lưu trữ theo quy định lưu trữ, bảo
quản chứng từ kế toán.
4. Hoá đơn đã lập trong các tổ
chức, hộ, cá nhân không phải là đơn vị kế toán được lưu trữ và bảo quản như tài
sản riêng của tổ chức, hộ, cá nhân đó.
Điều
27. Hủy hoá đơn
1. Hóa đơn được xác
định đã hủy
- Hóa đơn in thử, in sai, in
trùng, in thừa, in hỏng; các bản phim, bản kẽm và các công cụ có tính năng
tương tự trong việc tạo hóa đơn đặt in được xác định đã hủy xong khi không còn nguyên dạng của bất kỳ một tờ hoá đơn nào hoặc
không còn chữ trên tờ hoá đơn để có thể lắp ghép, sao chụp hoặc khôi phục lại
theo nguyên bản.
- Hoá đơn tự in được
xác định đã hủy xong nếu phần mềm tạo hoá đơn được can thiệp để không thể tiếp
tục tạo ra hoá đơn.
2. Các trường hợp hủy hóa đơn
a) Hoá đơn
đặt in bị in sai, in trùng, in thừa phải được hủy trước khi thanh lý hợp đồng
đặt in hoá đơn.
b) Tổ chức, hộ, cá nhân có hoá
đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện huỷ hoá đơn. Thời hạn huỷ hoá đơn
chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Trường
hợp tổ chức, hộ, cá nhân còn lưu giữ hoá đơn thuộc các trường hợp cơ quan thuế
đã thông báo hết giá trị sử dụng, thời hạn huỷ hoá đơn chậm nhất là mười (10) ngày
kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được
hoá đơn đã mất.
c) Các loại hoá đơn đã lập của
các đơn vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán.
d) Các loại hoá đơn chưa lập
nhưng là vật chứng của các vụ án thì không hủy mà được xử lý theo quy định của
pháp luật.
3. Hủy hóa đơn của tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh
a) Tổ chức, hộ, cá
nhân kinh doanh phải lập Bảng kiểm kê hoá đơn cần hủy.
b) Tổ chức kinh
doanh phải thành lập Hội đồng hủy hoá đơn. Hội đồng huỷ hoá đơn phải có đại
diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán của tổ chức.
Hộ, cá nhân kinh
doanh không phải thành lập Hội đồng khi hủy hoá đơn.
c) Các thành viên
Hội đồng hủy hoá đơn phải ký vào biên bản hủy hóa đơn và chịu trách nhiệm trước
pháp luật nếu có sai sót.
d) Hồ sơ hủy hoá đơn gồm:
- Quyết định thành
lập Hội đồng hủy hoá đơn, trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh;
- Bảng kiểm kê hoá
đơn cần hủy ghi chi tiết: tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn,
số lượng hóa đơn hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số hoá đơn nếu
số hoá đơn cần huỷ không liên tục);
- Biên bản hủy hóa
đơn;
- Thông báo kết quả
hủy hoá đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số… đến
số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy (mẫu số 3.11 Phụ lục 3 ban hành
kèm theo Thông tư này).
Hồ sơ hủy hóa đơn
được lưu tại tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn. Riêng Thông báo
kết quả hủy hoá đơn được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến
cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày
thực hiện huỷ hoá đơn.
4. Hủy hoá đơn của cơ quan thuế
Cơ quan thuế thực
hiện hủy hoá đơn do Cục thuế đặt in đã thông báo phát hành chưa bán hoặc chưa
cấp nhưng không tiếp tục sử dụng.
Tổng cục Thuế có
trách nhiệm quy định quy trình huỷ hoá đơn do Cục thuế đặt in.
Chương V
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HOÁ ĐƠN
Điều 28. Xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn
Việc xử phạt vi phạm
hành chính về hoá đơn thực hiện theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành
chính, Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giá, phí, lệ phí và hoá đơn và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 29. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
Thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính về hóa đơn thực hiện theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm
hành chính, Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giá, phí, lệ phí và hoá đơn và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương VI
KIỂM TRA, THANH TRA VỀ HOÁ ĐƠN.
Điều
30. Kiểm tra việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn
1. Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế
a) Cơ quan thuế thực
hiện kiểm tra việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn trên báo cáo tình
hình sử dụng hóa đơn của các tổ chức, hộ, cá nhân.
b) Trường hợp cơ
quan thuế qua kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm, trong thời hạn năm (05)
ngày làm việc kể từ ngày phát hiện, cơ quan thuế có văn bản yêu cầu tổ chức, hộ,
cá nhân báo cáo giải trình.
2. Kiểm tra hoá đơn tại trụ sở của tổ chức, hộ, cá nhân sử dụng hóa đơn
a) Trường hợp tổ
chức, hộ, cá nhân không giải trình hoặc giải trình không thoả đáng, cơ quan
thuế ban hành quyết định kiểm tra hoá đơn tại trụ sở của tổ chức, cá nhân.
b) Nội dung kiểm tra
hoá đơn được quy định cụ thể trong quyết định kiểm tra tại trụ sở hoặc điểm bán
hàng của đơn vị gồm: căn cứ pháp lý để kiểm tra; đối tượng kiểm tra; nội dung,
phạm vi kiểm tra; thời gian tiến hành kiểm tra; trưởng đoàn kiểm tra và các
thành viên của đoàn kiểm tra; quyền hạn và trách nhiệm của đoàn kiểm tra và đối
tượng kiểm tra.
c) Thủ trưởng cơ
quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, hộ, cá nhân ra quyết định kiểm tra và chịu
trách nhiệm về quyết định kiểm tra.
d) Chậm nhất là năm (05)
ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định, quyết định kiểm tra hoá đơn tại trụ sở
của tổ chức, hộ, cá nhân phải được gửi cho tổ chức, hộ, cá nhân. Trong thời
gian ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định kiểm tra hoá đơn
hoặc trước thời điểm tiến hành kiểm tra hoá đơn tại trụ sở tổ chức, hộ, cá
nhân, nếu tổ chức, hộ, cá nhân chứng minh được việc lập, phát hành, sử dụng hoá
đơn đúng quy định thì Thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định bãi bỏ quyết định
kiểm tra hoá đơn.
đ) Việc kiểm tra
phải được tiến hành trong thời hạn mười
(10) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra. Trường
hợp khi nhận được quyết định kiểm tra hoá đơn, tổ chức, hộ, cá nhân đề nghị
hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế nêu rõ
lý do và thời gian hoãn để cơ quan thuế xem xét quyết định. Trong thời hạn năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoãn thời gian kiểm
tra, cơ quan thuế thông báo cho tổ chức, hộ, cá nhân biết về việc chấp nhận hay
không chấp nhận về việc hoãn thời gian kiểm tra.
Thời gian kiểm tra
hoá đơn tại trụ sở, cửa hàng của tổ chức, hộ, cá nhân không quá năm (05) ngày
làm việc kể từ ngày bắt đầu kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết Thủ trưởng cơ
quan thuế có thể gia hạn thời gian kiểm tra một lần, thời gian gia hạn không
quá năm (05) ngày làm việc.
Trong thời hạn năm (05)
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đoàn kiểm tra phải lập Biên bản
kiểm tra.
Tổ chức, hộ, cá nhân
bị kiểm tra được quyền nhận biên bản kiểm tra hóa đơn, yêu cầu giải thích nội
dung Biên bản kiểm tra và bảo lưu ý kiến trong Biên bản kiểm tra (nếu có).
e) Xử lý kết quả
kiểm tra
- Chậm nhất năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản
kiểm tra với tổ chức, cá nhân bị kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo
người ra quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra. Trường hợp phát sinh hành vi
vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn không quá mười (10)
ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản, Thủ trưởng cơ quan thuế phải ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính. Tổ chức, hộ, cá nhân bị kiểm tra có nghĩa vụ
chấp hành quyết định xử lý kết quả kiểm tra .
- Trường hợp qua
kiểm tra phát hiện hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng hóa đơn dẫn đến phải xử
lý về thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà cơ quan thuế ban hành
quyết định kiểm tra, thanh tra về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế,
Luật Thanh tra và quy trình kiểm tra, thanh tra về thuế.
Điều
31. Thanh tra về hoá đơn
Việc thanh tra về hoá đơn được kết hợp với việc thanh tra chấp hành pháp
luật thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Bãi bỏ Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày
28/9/2010, Thông tư số 13/2011/TT-BTC ngày 08/2/2011 sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010. Các nội dung hướng dẫn về hoá đơn tại
các văn bản trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Các văn bản hướng
dẫn khác về hóa đơn không trái với Thông tư này vẫn còn hiệu lực thi hành.
2. Thông tư này gồm 5 Phụ lục, các phụ lục từ
phụ lục 1 đến phụ lục 4 có tính bắt buộc, phụ lục 5 có tính chất tham khảo
(không bắt buộc).
Điều
33. Trách nhiệm thi hành
1. Cơ quan thuế các
cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh,
không kinh doanh và người mua hàng hoá, dịch vụ thực hiện theo nội dung Thông
tư này, kiểm tra và xử lý các vi phạm của tổ chức, hộ, cá nhân sử dụng hoá đơn.
2. Tổ chức, hộ,
cá nhân có hoạt động liên quan đến việc in, phát hành và sử dụng hoá đơn thực
hiện đầy đủ các hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi
nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Quốc hội; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng; - Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể; - HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Website Chính phủ; - Các đơn vị thuộc Bộ; - Website Bộ Tài chính; - Lưu: VT, TCT (VT, CS). Tải tập tin tại đây, bao gồm các phụ lục |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |