Ảnh: Nguồn Internet |
Liên
bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội vừa
ban hành Thông tư liên tịch 03 /2012/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTB&XH hướng
dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ về học tập đối với trẻ em, học sinh,
sinh viên các dân tộc rất ít người theo Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày
22/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục
đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010 - 2015.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO -
BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG
THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI
--------------------
Số: 03/2012/TTLT-BGDĐT-BTC-
BLĐTB&XH
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
Hà
Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2012
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn
thực hiện chính sách hỗ trợ về học
tập đối với trẻ em, học sinh, sinh viên các
dân tộc rất ít người theo Quyết định số
2123/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát
triển giáo dục đối với
các dân tộc rất
ít người giai đoạn 2010 - 2015
Căn cứ Nghị định
số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định
số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định
số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội;
Thực hiện Quyết
định số 2123/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án Phát triển giáo dục đối với các dân
tộc rất ít người giai đoạn 2010 - 2015,
Liên Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực
hiện chính sách hỗ trợ về học tập
đối với trẻ em, học sinh, sinh viên các dân tộc
rất ít người theo quy định tại Quyết
định số 2123/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi
tắt là Quyết định 2123/QĐ-TTg) phê duyệt
Đề án Phát triển giáo dục đối với các
dân tộc rất ít người giai đoạn 2010 - 2015
như sau:
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách
hỗ trợ về học tập đối với
trẻ em, học sinh, sinh viên các dân tộc rất ít
người theo quy định tại Điểm 4 Mục
IV Điều 1 của
Quyết định 2123/QĐ-TTg.
2. Đối tượng áp
dụng: Trẻ em 3 - 5 tuổi, học sinh, sinh viên 9 dân
tộc rất ít người Ơ Đu, Pu Péo, Si La, Rơ
Măm, Cống, Brâu, Bố Y, Mảng, Cờ Lao có gia
đình cư trú tại 6 tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Điện
Biên, Lai Châu, Nghệ An, Kon Tum đang học tập trong các
cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề
công lập ở các tỉnh, thành phố của Việt
Nam.
Điều
2. Điều kiện được hưởng chính sách
hỗ trợ học tập
Trẻ em 3 -5 tuổi, học sinh,
sinh viên thuộc đối tượng quy định
tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư này
được hưởng chính sách hỗ trợ học
tập khi đáp ứng hai điều kiện sau đây:
1. Có gia đình cư trú tại vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn theo quy định tại các văn bản
dưới đây:
- Quyết định số
164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc
biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện
đầu tư Chương trình phát triển kinh tế -
xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng
đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn
2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II);
- Quyết định số
113/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt danh sách xã hoàn thành mục
tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các
xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới và
vùng sâu, vùng xa giai đoạn 1999-2005, bổ sung các xã, thôn,
bản vào diện đầu tư của Chương
trình 135 giai đoạn II và xã vùng bãi ngang ven biển và
hải đảo vào diện đầu tư của Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn
2006-2010;
- Quyết định số
01/2008/QĐ-UBDT ngày 11/01/2008 của Ủy ban Dân tộc
về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt
khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện đầu
tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
- Quyết định số
69/2008/QĐ-TTg ngày 28/5/2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt bổ sung danh sách xã
đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào
diện đầu tư Chương trình 135 giai
đoạn II và danh sách xã ra khỏi diện đầu
tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
- Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với 61 huyện nghèo;
- Quyết định số
1105/QĐ-TTg ngày 28/7/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt bổ sung danh sách các xã
đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào
diện đầu tư Chương trình 135 giai
đoạn II và danh sách xã hoàn thành mục tiêu, ra khỏi
diện đầu tư của Chương trình 135 giai
đoạn II.
2. Là nhân khẩu thuộc hộ nghèo
(chuẩn nghèo theo quy định của Chính phủ và
hộ nghèo theo quyết định của Uỷ ban nhân dân
cấp huyện từng năm).
Điều 3. Mức hỗ
trợ, thời gian được hưởng, hình
thức hưởng
1. Mức hỗ trợ:
a) Nhóm 1: gồm các đối
tượng trẻ em 3 - 5 tuổi, học sinh, sinh viên
học tại các trường, lớp công lập được
gọi chung là cơ sở giáo dục, cụ thể như
sau:
- Đối với trẻ em 3 - 5
tuổi (đạt đến 3, 4 hoặc 5 tuổi trong năm học
theo giấy khai sinh) thuộc hộ nghèo đang học tại các
cơ sở giáo dục mầm non công lập, được
hưởng mức hỗ trợ bằng 30% mức
lương tối thiểu chung/trẻ/tháng.
- Đối với học sinh
tiểu học thuộc
hộ nghèo đang học tại các điểm
trường ở thôn, bản được hưởng
mức hỗ trợ bằng 40% mức lương tối
thiểu chung/học sinh/tháng; học sinh tiểu học thuộc hộ nghèo học
tại trường phổ thông dân tộc bán trú và ở
bán trú được hưởng mức hỗ trợ
bằng 60% mức lương tối thiểu chung/học
sinh/tháng.
- Đối với học sinh trung
học cơ sở thuộc hộ nghèo đang học tại
trường phổ thông dân tộc bán trú và ở bán trú
được hưởng mức hỗ trợ bằng
60% mức lương tối thiểu chung/học sinh/tháng;
học sinh trung học cơ sở thuộc hộ nghèo học
tại trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện được
hưởng học bổng bằng 100% mức lương
tối thiểu chung/học sinh/tháng.
- Đối với học sinh trung
học phổ thông thuộc hộ nghèo đang học tại các
trường trung học phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh và
trường phổ thông dân tộc nội trú liên cấp trung học cơ sở và trung
học phổ thông được hưởng học
bổng bằng 100% mức lương tối thiểu
chung/học sinh/tháng.
- Đối với học sinh, sinh
viên thuộc
hộ nghèo học tại các trường, khoa dự
bị đại học, các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp
được hưởng học bổng bằng 100% mức
lương tối thiểu chung/người/tháng.
b) Nhóm 2: gồm các đối
tượng học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo học
tại các trường cao đẳng nghề,
trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề công lập (gọi
chung là cơ sở dạy nghề), được hưởng
học bổng bằng 100% mức lương tối
thiểu chung/người/tháng.
2. Thời gian được
hưởng hỗ trợ: 12 tháng/năm cho đối
tượng có thời gian học 9 tháng/năm trở lên;
trường hợp đối tượng học không
đủ 9 tháng/năm thì được hưởng theo
thời gian học thực tế.
3. Chi phí hỗ trợ học tập
được chi trả bằng tiền mặt; tính trên
mức lương tối thiểu chung theo quy định
của Chính phủ trong từng thời kỳ.
Điều 4. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục và phương thức chi
trả
1.
Hồ sơ xét cấp tiền hỗ trợ học
tập gồm có:
-
Đơn đề nghị hỗ trợ học tập
(mẫu đơn kèm theo Thông tư này: Phụ lục I dùng
cho học sinh mẫu giáo và phổ thông; mẫu đơn
theo Phụ lục II dùng cho học sinh, sinh viên học
tại các trường, khoa dự bị đại
học, các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp và cơ sở dạy nghề);
- Giấy khai sinh (bản sao);
- Giấy
chứng nhận hộ nghèo do uỷ ban nhân dân cấp xã cấp (bản sao).
Đơn
đề nghị hỗ trợ học tập và bản
sao giấy khai sinh chỉ phải nộp lần
đầu khi đề nghị xét cấp trong cùng một
cơ sở giáo dục.
2.
Trình tự và thời gian thực hiện:
a)
Đối với trẻ em 3 - 5 tuổi, học sinh, sinh
viên học tại các cơ sở giáo dục (thuộc Nhóm
1) trực thuộc Uỷ ban nhân dân 6 tỉnh Lào Cai, Hà Giang,
Điện Biên, Lai Châu, Nghệ An, Kon Tum:
-
Đầu năm học, cơ sở giáo dục có học sinh dân tộc
rất ít người theo học tổ chức phổ
biến, thông báo rộng rãi, hướng dẫn cho cha
mẹ (hoặc người giám hộ, người nhận
nuôi) trẻ mẫu giáo hoặc học sinh, sinh viên thuộc
đối tượng được hưởng chính sách
viết, gửi đơn đề nghị hỗ trợ
học tập.
Cha
mẹ (hoặc người giám hộ, người
nhận nuôi) trẻ mẫu giáo hoặc học sinh, sinh viên
khi đến nộp đơn tại cơ sở giáo
dục phải xuất trình bản gốc và 01 bản sao
các loại giấy tờ quy định về hồ
sơ xét cấp tại Khoản 1 Điều này.
Người nhận hồ sơ đối chiếu
bản sao với bản gốc, ký xác nhận tính xác
thực của bản sao và ghi rõ họ tên vào bản sao
để đưa vào hồ sơ.
Trong
vòng 45 ngày, kể từ ngày khai giảng năm học,
cơ sở giáo dục lập danh sách trẻ mẫu giáo,
học sinh, sinh viên được đề nghị
cấp tiền hỗ trợ học tập, kèm hồ
sơ xét cấp, gửi đến phòng giáo dục và
đào tạo (đối với các cơ sở giáo
dục do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý)
hoặc sở giáo dục và đào tạo (đối
với cơ sở giáo dục do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý).
-
Trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận
được hồ sơ, sở giáo dục và đào
tạo, phòng giáo dục và đào tạo tổ chức
thẩm định hồ sơ, phê duyệt danh sách
đối tượng được hưởng và thông
báo kết quả đến các cơ sở giáo dục.
-
Các cơ sở giáo dục niêm yết công khai danh sách
đối tượng được hưởng và
thực hiện chi trả ngay sau khi nhận
được thông báo kết quả.
b)
Đối với học sinh, sinh viên học tại các
cơ sở dạy nghề (thuộc Nhóm 2) trực
thuộc Uỷ ban nhân dân 6 tỉnh Lào Cai, Hà Giang,
Điện Biên, Lai Châu, Nghệ An, Kon Tum:
-
Đầu năm học/khoá học cơ sở
dạy nghề có
học sinh dân tộc rất ít người theo học
tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi,
hướng dẫn cho học sinh, sinh viên thuộc
đối tượng được hưởng chính
sách viết, gửi đơn đề nghị hỗ
trợ học tập.
Học
sinh, sinh viên khi đến nộp đơn tại cơ
sở dạy nghề phải xuất trình bản gốc
và 01 bản sao các loại giấy tờ quy định
về hồ sơ xét cấp tại Khoản 1 Điều
này. Người nhận hồ sơ đối chiếu
bản sao với bản gốc, ký xác nhận tính xác
thực của bản sao và ghi rõ họ tên vào bản sao
để đưa vào hồ sơ.
Trong
vòng 45 ngày, kể từ ngày khai giảng năm học/khoá
học, tất cả cơ sở dạy nghề đóng
trên địa bàn huyện lập danh sách học sinh, sinh
viên được đề nghị cấp tiền
hỗ trợ học tập, kèm hồ sơ xét cấp,
gửi đến phòng lao động - thương binh và
xã hội cấp huyện.
-
Trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận
được hồ sơ, phòng lao động -
thương binh và xã hội tổ chức thẩm
định hồ sơ, phê duyệt, niêm yết công khai
danh sách đối tượng được hưởng
và thực hiện việc chi trả.
c)
Đối với trẻ mẫu giáo 3 - 5 tuổi, học
sinh, sinh viên
thuộc đối tượng được
hưởng ở Nhóm 1 và Nhóm 2 đang học
tại các cơ
sở giáo dục, cơ sở dạy nghề do Trung
ương quản lý và các cơ sở giáo dục, cơ sở dạy
nghề trực thuộc Uỷ ban nhân các tỉnh, thành
phố khác với 6 tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Điện Biên,
Lai Châu, Nghệ An, Kon Tum:
-
Đầu năm học/khoá học, cơ sở
giáo dục và
cơ sở dạy nghề có trẻ, học sinh, sinh viên
dân tộc rất ít người theo học tổ chức
phổ biến, thông báo rộng rãi và hướng dẫn
cho cha mẹ (người giám hộ, người nhận
nuôi) trẻ em học mẫu giáo hoặc học sinh, sinh
viên thuộc đối tượng được
hưởng chính sách viết, gửi đơn đề
nghị hỗ trợ học tập.
Trong
vòng 30 ngày, kể từ ngày khai giảng năm học/khoá
học, cha mẹ (người giám hộ, người
nhận nuôi) trẻ em học mẫu giáo hoặc học
sinh, sinh viên phải làm đơn đề nghị cấp
tiền hỗ trợ học tập, có xác nhận của
cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề nơi
đang theo học gửi đến phòng lao động -
thương binh và xã hội cấp huyện nơi gia
đình cư trú, kèm bản sao chứng thực các loại
giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều
này.
Trường
hợp tại nơi theo học mà trẻ, học sinh, sinh
viên đang được hưởng chính sách cùng tính
chất, nhưng có mức ưu đãi thấp hơn chính
sách hỗ trợ học tập quy định tại Thông
tư này, cơ sở giáo dục, cơ sở dạy
nghề phải ghi rõ mức được hưởng,
thời gian hưởng/năm và xác nhận cụ thể
thời gian ngừng cấp để phòng lao động -
thương binh và xã hội có cơ sở xét duyệt.
Trường
hợp tại nơi theo học mà trẻ, học sinh, sinh
viên đang được hưởng chính sách cùng tính
chất, nhưng có mức ưu đãi cao hơn chính sách
hỗ trợ học tập quy định tại Thông
tư này thì chỉ được tiếp tục
hưởng chính sách đang thực hiện tại cơ
sở giáo dục, cơ sở dạy nghề mà trẻ,
học sinh, sinh viên theo học.
-
Trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận
được hồ sơ, phòng lao động -
thương binh và xã hội tổ chức thẩm
định, phê duyệt, niêm yết công khai danh sách
đối tượng được hưởng và
thực hiện chi trả.
3.
Phương thức chi hỗ trợ:
- Tuỳ theo điều kiện
quản lý cụ thể, cơ sở giáo dục mầm
non, phổ thông thoả thuận với ban đại
diện cha mẹ học sinh để quyết
định phương thức chi trả cho phù hợp
(khuyến khích cơ sở giáo dục tổ chức
bữa ăn tập trung cho học sinh).
- Phòng
lao động - thương binh và xã hội thống
nhất với phòng tài chính - kế hoạch cấp
huyện để chi trả tiền hỗ trợ học
tập trực tiếp cho học sinh, sinh viên hoặc thông
qua cha mẹ của trẻ, học sinh, sinh viên.
- Tuỳ vào tình hình thực tế của từng
địa phương, việc chi trả chi phí hỗ
trợ học tập có thể thực hiện theo tháng,
quý hoặc theo kỳ học, khoá học.
Điều
5. Về nguồn
kinh phí
1. Nguồn kinh phí: kinh phí chi trả
chính sách đối với trẻ mẫu giáo 3 - 5 tuổi,
học sinh, sinh viên các dân tộc rất ít người theo
quy định tại Thông tư này được cân
đối trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục,
đào tạo hàng năm của địa phương.
2. Ngân sách trung ương hỗ
trợ 100% kinh phí cho các địa phương để
thực hiện chính sách hỗ trợ học tập theo
quy định tại Thông tư này.
Điều
6. Về lập
dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí
1. Việc lập và phân bổ dự
toán kinh phí thực hiện chính sách chi hỗ trợ học
tập cho trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên
được thực hiện đồng thời với
thời điểm lập,
phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm
tại địa phương. Dự toán phải ghi rõ kinh
phí thực hiện chính sách cấp hỗ trợ học
tập cho trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên các dân
tộc rất ít người và số lượng
đối tượng được hưởng.
Kinh phí hỗ trợ học tập cho
trẻ mẫu giáo 3 - 5 tuổi và học sinh, sinh viên
đang học tại các cơ sở giáo dục do tỉnh
quản lý cân đối trong dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm phân bổ cho các cơ sở giáo
dục.
Kinh phí hỗ trợ học tập cho
trẻ, học sinh, sinh viên đang học tại các cơ
sở giáo dục ngoài tỉnh, do Trung ương quản lý
và tất cả các cơ sở dạy nghề cân
đối trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm
phân bổ qua phòng lao động - thương binh và xã
hội cấp huyện nơi gia đình trẻ, học
sinh, sinh viên cư trú.
2. Các cơ quan được phân
bổ ngân sách theo quy định tại Khoản 1
Điều 5 Thông tư này chịu trách nhiệm lập
dự toán, thực hiện việc quản lý, chi trả
kinh phí hỗ trợ học tập đúng đối
tượng và thanh quyết toán kinh phí với ngân sách nhà
nước theo đúng quy định của pháp luật.
Quy trình, trách nhiệm và thẩm
quyền trong lập dự toán, chấp hành và quyết toán
kinh phí hỗ trợ học tập thực hiện theo quy
định của Luật ngân sách nhà nước và theo phân
cấp quản lý hiện hành.
3. Cơ quan tài chính các cấp có trách
nhiệm bảo đảm kinh phí hỗ trợ,
hướng dẫn quản lý và kiểm tra, kiểm soát
việc thực hiện.
4. Kho bạc Nhà nước thực
hiện kiểm soát, cấp phát, thanh toán kinh phí hỗ
trợ theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính
về hướng dẫn chế độ quản lý,
cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách qua Kho bạc Nhà
nước; các chế độ chi tiêu và các quy
định tại Thông tư này.
5. Hàng năm ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương căn cứ
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, Thông tư
hướng dẫn của Bộ Tài chính về xây dựng
dự toán ngân sách nhà nước, số lượng
đối tượng được hưởng xây
dựng dự toán kinh phí hỗ trợ học tập,
tổng hợp chung trong dự toán chi ngân sách nhà
nước của địa phương gửi Bộ
Tài chính cùng thời gian báo cáo dự toán ngân sách Nhà
nước năm kế hoạch; đồng thời,
gửi báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
để phối hợp quản lý.
Điều
7. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2012.
2. Thời điểm thực hiện
chính sách hỗ trợ về học tập cho các
đối tượng quy định tại Thông tư này
được tính từ ngày 01/9/2011 đến 31/12/2015.
3. Các đối tượng
được hưởng chính sách hỗ trợ về
học tập theo quy định của Thông tư này mà
cùng một lúc được hưởng nhiều chính sách
cùng tính chất thì chỉ được hưởng chính
sách có chế độ ưu đãi cao nhất.
4. Trường hợp nếu
các văn bản dẫn chiếu để áp dụng trong
Thông tư này được sửa đổi, bổ sung
hay thay thế bằng văn bản mới thì sẽ
được dẫn chiếu áp dụng theo các văn
bản mới đó.
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ
TRƯỞNG
Nguyễn
Ngọc Phi
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI
CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ
TRƯỞNG
Nguyễn
Thị Nghĩa
|
Nơi nhận:
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Văn
phòng Quốc hội và các UB của Quốc hội;
-
Ban
Tuyên giáo Trung ương;
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Toà án nhân dân tối cao;
-
Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao;
-
Ban chỉ đạo Trung
ương về phòng chống tham nhũng;
-
Các Bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
Kiểm toán nhà nước;
-
UBTW Mặt trận tổ
quốc Việt Nam;
-
Cơ quan Trung ương
của các đoàn thể;
-
Các Vụ, Cục, Thanh tra,
Văn phòng thuộc Bộ GD&ĐT,
Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Tài
chính;
-
Cục Kiểm tra văn
bản QPPL (Bộ Tư pháp);
-
HĐND, UBND các tỉnh/thành
phố trực thuộc TW;
-
Các sở GD&ĐT,
sở tài chính; sở LĐ-TB&XH;
-
Công báo;
-
Website
Chính phủ;
-
Website
các Bộ: GD&ĐT; Tài chính; LĐ-TB&XH;
-
Lưu: VT, Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ-TB&XH,
Bộ TC.
Phụ lục I
(Kèm theo Thông tư liên tịch số
/2011/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTB&XH ngày
tháng năm 2011
của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài
chính, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội )
---------------------------------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------
ĐƠN ĐỀ
NGHỊ HỖ TRỢ HỌC TẬP
(Dùng cho cha mẹ trẻ em
học mẫu giáo và học sinh phổ thông)
Kính
gửi: (tên cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông)
Họ
và tên:
Cư
trú tại:
Là
Cha/mẹ (hoặc người giám hộ, nhận nuôi)
của em:
Sinh ngày:
Dân
tộc:
Hiện
đang học tại lớp:
Trường:
Thuộc
đối tượng được hưởng chi phí
hỗ trợ học tập theo quy định tại
Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Tôi làm
đơn này đề nghị các cấp quản lý xem xét,
giải quyết cấp tiền hỗ trợ học
tập theo quy định và chế độ hiện hành.
..., ngày tháng
năm
Người làm đơn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
Xác nhận của cơ sở giáo dục
Cơ sở giáo
dục:
................................................................................................
Xác nhận trẻ/học
sinh:
.....................................................................................
Hiện là
học sinh lớp:…………………………………………………………..
Các chi
tiết nêu trong đơn là phù hợp với hồ sơ
mà cơ sở giáo dục đang quản lý.
Kỷ
luật:
................................................................(ghi rõ
mức độ kỷ luật, nếu có).
Đang hưởng chính
sách cùng tính chất tại trường (nếu có), số
tiền: ...............đồng/tháng và được
hưởng….. tháng/năm.
Đơn vị chúng tôi
sẽ ngừng cấp chính sách cho học sinh/sinh viên trên
tại trường từ tháng…năm…(1); đề
nghị cơ quan quản lý cấp trên xem xét, phê duyệt
tiền hỗ trợ học tập cho trẻ/học sinh
nói trên theo quy định và chế độ hiện hành.
........., ngày ..... tháng .....
năm ...........
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
(1)
Chỉ áp dụng trong trường hợp chính sách đang
hưởng tại nơi học thấp hơn chính sách
hỗ trợ học tập quy định tại Thông
tư này; trường hợp chính sách đang hưởng
cao hơn thì tiếp tục hưởng tại nơi
đang theo học, không gửi đơn đề
nghị nữa.
Phụ lục II
(Kèm theo Thông tư liên tịch số
/2011/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTB&XH ngày
tháng năm 2011
của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài
chính, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội)
----------------------------------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ
HỌC TẬP
(Dùng cho học sinh, sinh viên học tại các
trường, khoa dự bị đại học, các
trường đại học,
cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp và cơ sở dạy nghề)
Kính gửi: Phòng lao
động - thương binh và xã hội (cấp huyện)
Họ
và tên:
Ngày,
tháng, năm sinh:
Dân
tộc:
Ngành
học: Mã
số học sinh/sinh viên:
Họ
tên cha/mẹ học sinh, sinh viên:
Nơi
cư trú của gia đình:
Thuộc
đối tượng được hưởng chi phí
hỗ trợ học tập theo QĐ số 2123/QĐ-TTg
ngày 22/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án Phát triển giáo dục đối
với các dân tộc rất ít người giai đoạn
2010- 2015.
Tôi làm
đơn này đề nghị các cấp quản lý xem xét,
giải quyết cấp tiền hỗ trợ học
tập theo quy định và chế độ hiện hành.
…, ngày tháng năm
Người làm đơn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
Xác nhận của cơ sở giáo dục,
cơ sở dạy nghề
Cơ sở giáo
dục/dạy nghề:
......................................................................................
Xác nhận anh/chị:
.................................................
Hiện là học sinh, sinh
viên năm thứ ..... Học kỳ: ..............Năm
học.......lớp ............. khoa ......... khóa học..........
thời gian khóa học..........(năm) hệ đào tạo
.........................
Các chi tiết nêu trong
đơn là phù hợp với hồ sơ mà cơ sở
giáo dục/dạy nghề đang quản lý.
Kỷ luật: ..............................................(ghi
rõ mức độ kỷ luật, nếu có).
Đang hưởng chính
sách cùng tính chất tại trường (nếu có), số
tiền: ...............đồng/tháng và được
hưởng….. tháng/năm.
Đơn vị chúng tôi
sẽ ngừng cấp chính sách cho học sinh/sinh viên trên
tại trường từ tháng…năm…(1); đề
nghị phòng lao động - thương binh và xã hội
xem xét, giải quyết tiền hỗ trợ học
tập cho anh/chị nói trên
theo quy định và chế độ hiện hành.
........., ngày ..... tháng
..... năm ...........
Thủ trưởng đơn vị
(Ký
tên, đóng dấu)
(1)
Chỉ áp dụng trong trường hợp chính sách đang
hưởng tại nơi học thấp hơn chính sách
hỗ trợ học tập quy định tại Thông
tư này; trường hợp chính sách đang hưởng
cao hơn thì tiếp tục hưởng tại nơi
đang theo học, không gửi đơn đề
nghị nữa.
Tải thông tư dạng word tại đây – Dung lượng: 84 KB
0 nhận xét