BỘ TÀI CHÍNH
Số: 02/2010/TT-BTC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 11
tháng 01 năm 2010
|
THÔNG TƯ
Hướng
dẫn bổ sung Thông
tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/208 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân
Căn
cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH 12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 và văn
bản hướng dẫn thi hành;
Căn
cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và văn bản
hướng dẫn thi hành;
Căn
cứ Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2008 của Chính Phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
Căn
cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực
hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 3045/VPCP-KTTH ngày
11/6/2009 và công văn số 8308/VPCP - KTTH ngày 23/11/2009 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập
cá nhân;
Bộ
Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số
84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính, như sau:
Điều 1. Bổ sung điểm
2.4 vào khoản 2, mục II, phần A như sau:
“2.4. Các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công không tính vào thu nhập
chịu thuế:
2.4.1.
Không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công một số khoản mà cán bộ công chức, cán bộ chiến sỹ thuộc lực lượng
vũ trang được chi trả hoặc đơn vị chi trả thanh toán hộ các cá nhân trên theo
chế độ quy định của nhà nước. Cụ thể như sau:
a.
Khoản được nhận theo chế độ ban hành kèm theo Quyết định số 205/2004/QĐ-TTg
ngày 10/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ;
b. Phụ cấp phục vụ ban
hành kèm theo Quyết định số 269/2005/QĐ-TTg
ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp phục vụ;
c. Chế độ trang bị hoặc khoản
được nhận theo chế độ khoán sử dụng xe ôtô phục vụ công tác ban hành kèm theo
Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 7/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi
lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước;
d.
Khoản được nhận theo chế độ nhà công vụ quy định tại Nghị định số 90/2006/NĐ-CP
ngày 6/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở
và Quyết định số 09/2008/QĐ-TTg ngày 11/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành nguyên tắc thiết kế và tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ;
Đối
tượng áp dụng và các khoản được nhận không tính vào thu nhập chịu thuế theo
hướng dẫn nêu trên phải phù hợp với các văn bản pháp luật hiện hành.
2.4.2.
Không tính vào thu nhập chịu thuế các khoản được nhận của cán bộ công chức và
những cá nhân khác nhận được từ các công việc sau: Tham gia ý kiến, thẩm định,
thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các
đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc
khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội
đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; từ Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng; từ Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban
của Thành uỷ, Tỉnh ủy.
2.4.3.
Ngoài các khoản được nhận không tính vào thu nhập chịu thuế của các đối tượng
nêu tại điểm 2.4.1, điểm 2.4.2 nêu trên thì việc xác định các khoản phụ cấp
được trừ khi tính thu nhập chịu thuế hoặc các khoản khoán chi không tính vào
thu nhập chịu thuế của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công được thực
hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, mục
II, phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính nêu trên
và Điều 1 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính”.
Điều 2. Bổ sung điểm 2.6 vào khoản 2 mục III,
phần A như
sau:
“2.6.
Việc miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định trên chỉ áp dụng đối với cá nhân
chuyển nhượng nhà ở, đất ở duy nhất mà nhà ở, đất ở này đã được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng.
Đối với cá
nhân đã có nhà ở, đất ở nay có phát sinh thêm việc chuyển nhượng hợp đồng góp
vốn để có quyền mua nền nhà, căn hộ hoặc chuyển nhượng hợp đồng mua nền nhà,
mua căn hộ thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng này không được áp dụng quy
định miễn thuế thu nhập cá nhân”.
Điều 3. Bổ sung vào cuối khoản 4, mục III, phần A như sau:
“Đối
với các trường hợp nhận thừa kế, quà tặng là hợp đồng góp vốn để có quyền mua
nền nhà, căn hộ không được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại khoản 1
và khoản 4 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ”.
Điều 4. Bổ sung điểm 3.3 vào
khoản 3, mục I, phần B như sau:
“3.3. Giảm trừ đối với khoản bảo hiểm bắt buộc:
3.3.1.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công đóng các khoản
bảo hiểm bắt buộc theo quy định của Bộ Luật Lao động, Luật bảo hiểm xã hội được
trừ các khoản bảo hiểm này vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế. Tiền đóng
bảo hiểm của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó.
3.3.2.
Cá nhân người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá
nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương,
tiền công ở nước ngoài tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia cá nhân cư trú mang quốc tịch tương tự quy định
của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí
bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công khi
tính thuế thu nhập cá nhân.
a).
Căn cứ xác định các khoản bảo hiểm được trừ: Cá nhân thuộc đối tượng nêu tại điểm
3.3.2 nêu trên phải có các chứng từ chứng minh đã nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc
theo quy định của nước ngoài.
Chứng
từ chứng minh bao gồm: chứng từ thu tiền của cơ quan bảo hiểm hoặc xác nhận của
cơ quan chi trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp cơ
quan chi trả nộp thay).
b)
Cá nhân người
nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước
ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có
chứng từ) và quyết toán theo số chính thức khi hết năm; trường hợp không có chứng
từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế”.
Điều 5. Bổ sung điểm 3.5.3 vào
điểm 3.5 mục II, phần B như sau:
“3.5.3.
Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản áp dụng thuế suất 25% tính
trên thu nhập tính thuế đáp ứng các điều kiện sau:
a) Giá chuyển
nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng và kê khai trên tờ khai thuế không thấp
hơn giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định (đối với quyền sử dụng đất) hoặc
không thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quy định
(đối với nhà và các công trình xây dựng) tại thời điểm hợp đồng chuyển nhượng
có hiệu lực theo quy định của Pháp luật.
Trường
hợp giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng và kê khai trên tờ khai
thuế thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định (đối với quyền sử dụng
đất) hoặc thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quy
định (đối với nhà và các công trình xây dựng) tại thời điểm hợp đồng chuyển
nhượng có hiệu lực theo quy định của Pháp luật thì áp dụng thuế suất 2% tính
trên giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.
b)
Giá mua và các chi phí liên quan (các chi phí liên quan đến cấp quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà; chi phí cải tạo đất, nhà; chi phí xây dựng; các chi phí
có liên quan khác) người nộp thuế kê khai phải có hoá đơn, chứng từ hợp pháp
làm căn cứ chứng minh giá mua và các chi phí liên quan mà người nộp thuế kê
khai là đúng.
Đối
với cá nhân chuyển nhượng hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, mua căn hộ
thì giá mua được xác định căn cứ vào chứng từ nộp tiền góp vốn và hoá đơn,
chứng từ khác chứng minh các chi phí liên quan. Các chi phí liên quan đến việc
chuyển nhượng bất động sản bao gồm cả các khoản trả lãi tiền vay của các tổ
chức tín dụng để mua bất động sản. Riêng trường hợp mới chỉ góp một phần vốn
(chưa nộp đủ số tiền theo hợp đồng) thì giá mua được xác định như sau:
Giá mua
|
=
|
{
|
Tổng số vốn phải góp theo hợp đồng
|
-
|
Phần vốn góp còn thiếu (chưa nộp)
|
}
|
+
|
Các chi phí khác có liên quan
|
Trường hợp người nộp thuế kê
khai giá mua và chi phí liên quan nhưng không có đầy đủ hoá đơn, chứng từ chứng
minh giá mua và chi phí hoặc có kèm theo hoá đơn, chứng từ nhưng qua kiểm tra
cơ quan thuế phát hiện có hoá đơn, chứng từ không hợp pháp, không hợp lệ thì áp
dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
c) Cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự
kê khai, tự xác định mức thuế suất áp dụng và chịu trách nhiệm về tính chính
xác của hồ sơ kê khai.
Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế có
trách nhiệm kiểm tra tờ khai và các tài liệu kèm theo hồ sơ, nếu đủ các điều
kiện áp dụng thuế suất 25% tính trên thu nhập chịu thuế thì chấp nhận kết quả
tính thuế của người chuyển nhượng. Trường hợp không chấp nhận kết quả tính thuế
thì phải trả lời rõ để người chuyển nhượng biết.
d) Trường hợp cá nhân kê khai nộp thuế
theo thuế suất 2% tính trên giá chuyển nhượng nhưng qua kiểm tra thấy giá
chuyển nhượng ghi trên hợp đồng và kê khai thuế thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định thì tính thuế theo thuế suất 2% trên giá do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định”.
Điều
6. Bổ sung điểm 2.5.5 vào điểm 2.5 mục II, phần D như sau:
“2.5.5. Thủ tục kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển
nhượng hợp đồng góp vốn, hợp đồng mua nền nhà, mua căn hộ:
a) Trường hợp
chuyển nhượng phần vốn góp để được quyền mua nhà, căn hộ và trường hợp chuyển
nhượng hợp đồng mua nhà, căn hộ thì trong hồ sơ khai thuế cá nhân sẽ nộp bản
sao hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng mua nhà, mua căn hộ đã ký kết giữa cá nhân
với tổ chức, cá nhân xây dựng, kinh doanh nhà thay cho việc nộp bản sao giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở
hữu công trình trên đất theo hướng dẫn tại gạch đầu dòng thứ 2, điểm 2.5.2,
khoản 2, mục II, phần D của Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính và chỉ
tiêu [04] trong mẫu số 11/KK-TNCN phản ánh các giấy tờ về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà thì phản ánh hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng mua nhà, mua căn
hộ đã ký kết giữa cá nhân với tổ chức, cá nhân xây dựng, kinh doanh nhà.
Theo quy định
của Bộ Luật Dân sự, hợp đồng chuyển nhượng bất động sản đã có giấy chứng nhận
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền cấp phải có công chứng. Riêng trường hợp chuyển nhượng hợp đồng góp vốn,
hợp đồng mua nền nhà, mua căn hộ nếu pháp luật quy định phải được tổ chức, cá
nhân xây dựng, kinh doanh nhà chấp thuận chuyển nhượng và đã được chấp thuận thì
không cần có công chứng.
Cá nhân
chuyển nhượng hợp đồng góp vốn, hợp đồng mua nền nhà, căn hộ thực hiện kê khai,
nộp thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế địa phương nơi có bất động sản
chuyển nhượng hoặc tại tổ chức, cá nhân xây dựng, kinh doanh nhà (nếu tổ chức
đó được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu).
b) Để tạo
điều kiện thuận lợi cho cá nhân chuyển nhượng hợp đồng góp vốn, hợp đồng mua
nền nhà, mua căn hộ kê khai, nộp thuế; Cục thuế căn cứ tình hình thực tế tại
địa phương quyết định việc uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân kinh doanh nhà, kinh
doanh hạ tầng (kể cả sàn giao dịch bất động sản) thu thuế thu nhập cá nhân để
cá nhân chuyển nhượng kê khai, nộp thuế thu
nhập cá nhân tại tổ chức, các nhân xây dựng, kinh doanh nhà, kinh doanh hạ
tầng. Trình tự, thủ tục uỷ nhiệm thu, kinh phí uỷ nhiệm thu được thực hiện theo
quy định của Luật Quản lý thuế.
c) Ngoài các
loại giấy tờ trong hồ sơ khai thuế đã được hướng dẫn tại Thông tư số
84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2009 của Bộ Tài chính, Thông tư số 161/2009/TT-BTC
ngày 12/8/2009 của Bộ Tài chính; cơ quan thuế không được yêu cầu cá nhân chuyển
nhượng nộp thêm bất kỳ giấy tờ nào khác”.
Điều 7. Bổ sung khoản 4 vào
mục II phần D như sau:
“4. Về đăng ký thuế, khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế
đối với các trường hợp khác.
4.1.
Việc quản lý thuế (đăng ký thuế, khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán
thuế) đối với cán bộ, công chức có hệ số lương quy định tại Bảng lương ban hành
kèm theo Quyết định số 128 QĐ/TW ngày 14/12/2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng;
Bảng lương ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30/9/2004
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; bậc 3 bảng 1 lương chuyên gia cao cấp, mức 1-2 bảng
lương cấp bậc quân hàm ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ như sau:
Căn
cứ vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có
tính chất tiền lương, tiền công thực trả, đơn vị trực tiếp chi trả tiền lương,
tiền công thực hiện giảm trừ gia cảnh cho bản thân cá nhân có thu nhập và người
phụ thuộc theo đăng ký. Trên cơ sở thu nhập sau khi trừ các khoản được giảm trừ
và căn cứ vào biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Thông tư số
84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính đơn vị trực tiếp chi trả thu
nhập từ tiền lương, tiền công khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và nộp vào ngân
sách Nhà nước theo quy định.
4.1.1. Đăng ký thuế:
Cán
bộ, công chức có mức lương nêu trên khai tờ khai đăng ký thuế thu nhập cá nhân
với cơ quan chi trả thu nhập hoặc cơ quan chi trả thu nhập khai hộ tờ khai đăng
ký thuế. Căn cứ tờ khai đăng ký thuế, cơ quan chi trả thu nhập chuyển hồ sơ cho
cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã số thuế. Hồ sơ đăng ký thuế, trình tự và thủ
tục đăng ký thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ
Tài chính.
4.1.2.
Khấu trừ thuế:
Đơn
vị trực tiếp chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân và kê khai nộp ngân sách Nhà nước theo quy định; việc khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân được thực hiện hàng tháng.
4.1.3.
Giảm trừ gia cảnh:
Đơn
vị trực tiếp trả tiền lương, tiền công căn cứ vào việc kê khai gia cảnh của từng
cán bộ, công chức để xác định số người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh trước
khi khấu trừ thuế.
4.1.4.
Quyết toán thuế:
Đơn
vị trực tiếp trả tiền lương, tiền công lập quyết toán thuế thu nhập cá nhân và
thực hiện quyết toán thay cho từng cán bộ công chức thuộc trách nhiệm quản lý nếu
có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc số thuế đã khấu trừ lớn hơn
số thuế phải nộp, lưu trữ hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế tại đơn vị chi trả
thu nhập mà không phải nộp cho cơ quan thuế.
Trường
hợp khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với từng trường hợp cụ thể, nếu có
số thuế đã tạm khấu trừ trong năm lớn hơn số thuế phải nộp thì đơn vị trực tiếp
trả tiền lương, tiền công thực hiện hoàn trả số thuế nộp thừa hoặc thực hiện bù
trừ số thuế đã nộp thừa vào số thuế phát sinh kỳ sau.
Khi
lập báo cáo quyết toán số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ trong năm, đơn vị
chi trả thu nhập không phải lập danh sách cán bộ có mức lương nêu trên có số
thuế phải khấu trừ vào bảng kê chi trả thu nhập của đơn vị.
4.1.5.
Quản lý thông tin:
Đơn
vị chi trả thu nhập chịu trách nhiệm quản lý theo quy định hiện hành về chế độ
quản lý đối với các thông tin liên quan đến việc xác định thu nhập, đăng ký, kê
khai, khấu trừ, quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cán bộ, công chức quy định
tại Điều này và các quy định của pháp luật có liên quan.
4.2.
Bổ sung hướng dẫn thêmvề quyết toán thuế
thu nhập cá nhân của cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như
sau:
Cá
nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công nếu chỉ nhận thu nhập từ một đơn
vị chi trả duy nhất có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế phải khấu trừ có thể thực hiện quyết toán qua đơn vị chi trả
thu nhập.
Đơn
vị chi trả thu nhập căn cứ vào thu nhập chịu thuế thực trả cho người lao động,
bản đăng ký người phụ thuộc, các chứng từ chứng minh khoản giảm trừ đóng bảo hiểm
(nếu có), đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học của người lao động giao cho để
xác định lại nghĩa vụ thuế của người lao động thực hiện khấu trừ ngay số thuế
phải nộp thêm để nộp vào ngân sách Nhà nước. Trên tờ khai tổng hợp quyết toán
thuế và bảng kê chi tiết cá nhân nhận thu nhập phản ảnh thu nhập và số thuế đã
khấu trừ sau khi quyết toán.
Đơn
vị chi trả thu nhập chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ gia cảnh, các chứng từ chứng
minh các khoản đóng bảo hiểm, đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có)
tại đơn vị và phải xuất trình hoặc cung cấp khi cơ quan thuế có yêu cầu”.
Điều 8. Bổ sung vào phần Đ như
sau:
1. Bổ sung vào cuối khoản 2:
“Trường hợp cá nhân có phát
sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy
định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá
thời hạn”.
2. Bổ sung vào cuối khoản 3:
“- Đối với trường hợp
người sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/01/2009 nay nộp hồ sơ hợp
lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chấp thuận cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ truy thu 01 lần thuế
thu nhập cá nhân của lần chuyển nhượng cuối cùng, các lần chuyển nhượng trước
đó không thực hiện truy thu thuế.
- Từ ngày 01/01/2009 thực
hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, cá nhân chuyển nhượng bất động sản có hợp đồng
có công chứng hoặc không có hợp đồng chỉ có giấy tờ viết tay đều phải nộp thuế thu
nhập cá nhân cho từng lần chuyển nhượng.
Điều 9. Tổ chức thực hiện:
1.
Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và được áp dụng ngay đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Riêng cá
nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh được áp
dụng cho kỳ tính thuế năm 2009. Bãi bỏ các hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân
trái với hướng dẫn tại Thông tư này.
2.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính
phủ;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc
hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- VP Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế
các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư
pháp);
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, TNCN). Hương
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Đỗ Hoàng
Anh Tuấn
|
0 nhận xét