Thuế TNDN - lồng ghép các thông tư sửa đổi
Phần H
ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
I. ĐIỀU KIỆN, NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Điều
kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: Các ưu đãi về thuế thu
nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế
toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định và đăng ký, nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo kê khai.
2. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
2.1. Trong
thời gian đang ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực
hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải hạch
toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi hoặc miễn, giảm
thuế).
Ảnh mang tính minh hoạ |
2.2. Doanh
nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh doanh lần đầu, trừ các
trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp thành lập trong các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của pháp luật;
b)
Doanh nghiệp thành lập do chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi
sở hữu, trừ trường hợp giao, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;
c) Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mới thành lập mà chủ doanh nghiệp là chủ hộ kinh doanh cá thể và không có thay đổi về ngành nghề kinh doanh trước đây.
d)
Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn
hoặc hợp tác xã mới thành lập mà người đại diện theo pháp luật (trừ
trường hợp người đại diện theo pháp luật không phải là thành viên góp
vốn), thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất đã tham gia
hoạt động kinh doanh với vai trò là người đại diện theo pháp luật, thành
viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất trong các doanh nghiệp
đang hoạt động hoặc đã giải thể nhưng chưa được 12 tháng tính từ thời
điểm giải thể doanh nghiệp cũ đến thời điểm thành lập doanh nghiệp mới.
Dự
án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành
các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Trường
hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư mà dự án đầu tư trong
nước có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm (15) tỷ đồng Việt Nam và không
thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì hồ sơ để xác định dự án
đầu tư là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường
hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư mà dự án đầu tư trong
nước có quy mô vốn đầu tư từ mười lăm (15) tỷ đồng Việt Nam đến dưới ba
trăm (300) tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có
điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư theo mẫu tại cơ quan
nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh.
2.3. Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc
diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian
miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự
lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất.
2.4. Trong
thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính
thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi
thuế quy định tại Thông tư này thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi
trong năm tính thuế đó mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức
thuế suất 25%.
2.5. Trường
hợp trong kỳ tính thuế doanh nghiệp vừa có hoạt động kinh doanh được
hưởng ưu đãi thuế vừa có hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi
thuế thì phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động kinh doanh được
hưởng ưu đãi thuế và hoạt động kinh doanh không được ưu đãi thuế để kê
khai nộp thuế riêng.
Trường
hợp hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh
doanh không được hưởng ưu đãi thuế (trừ hoạt động chuyển nhượng bất động
sản) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào
thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh
nghiệp tự lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động
kinh doanh còn thu nhập.
Trường
hợp trong năm doanh nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh được hưởng
ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế,
thu nhập khác của các hoạt động kinh doanh (không bao gồm thu nhập từ
hoạt động chuyển nhượng bất động sản) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì
doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động có thu nhập
do doanh nghiệp lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng
mức thuế suất thuế TNDN theo mức thuế suất của hoạt động còn thu nhập.
2.6. Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp không áp dụng đối với:
a) Các khoản thu nhập khác quy định tại mục V Phần C Thông tư này.
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác.
c) Thu nhập từ kinh doanh trò chơi có thưởng, cá cược theo quy định của pháp luật.
d) Thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.
2.7. Doanh nghiệp thành lập từ chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất chịu trách nhiệm trả các khoản nợ tiền thuế, tiền phạt về thuế
thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bị chuyển đổi, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất và được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
cho thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp.
2.8. Doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm
tra phát hiện tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp của thời kỳ miễn thuế,
giảm thuế thì doanh nghiệp được hưởng miễn thuế, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
- Doanh nghiệp đang trong thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế
kiểm tra phát hiện số thuế thu nhập doanh nghiệp miễn thuế, giảm thuế
theo quy định nhỏ hơn so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ được
miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo số thuế thu nhập doanh
nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp,
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
II. ƯU ĐÃI VỀ THUẾ SUẤT
1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
1.1.
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
1.2.
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại khu kinh tế, khu công
nghệ cao được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
1.3. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực:
- Công nghệ cao theo quy định của pháp luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
-
Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước;
cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân
bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ
tướng Chính phủ quyết định;
- Sản xuất sản phẩm phần mềm.
2.
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quy định tại
điểm 1.3 khoản 1 Phần này thuộc loại dự án có quy mô lớn, công nghệ cao
hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu
đãi 10% có thể kéo dài thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10%
không quá 30 năm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ căn cứ theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3.
Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với phần thu nhập của
doanh nghiệp có được từ hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy
nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường (sau đây gọi chung là lĩnh
vực xã hội hoá).
Danh mục chi tiết các hoạt động trong lĩnh vực xã hội hoá được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.
4.
Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với
doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
5.
Thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời gian hoạt động được áp dụng đối
với Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và Quỹ tín dụng nhân dân.
Đối với Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân thành lập mới tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ
sau khi hết thời hạn áp dụng thuế suất 10% quy định tại điểm 1.1 khoản 1
Phần này thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%.
6.
Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Phần này được tính liên
tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động được hưởng
ưu đãi thuế.
7. Hết thời gian áp dụng mức thuế suất ưu đãi tại điểm 1, điểm 2, điểm 4 Phần này, doanh nghiệp chuyển sang áp dụng mức thuế suất 25%.
7. Hết thời gian áp dụng mức thuế suất ưu đãi tại điểm 1, điểm 2, điểm 4 Phần này, doanh nghiệp chuyển sang áp dụng mức thuế suất 25%.
III. ƯU ĐÃI VỀ THỜI GIAN MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
1.1.
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
1.2.
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại khu kinh tế, khu công
nghệ cao được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
1.3. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực:
- Công nghệ cao theo quy định của pháp luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
-
Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy thuỷ điện, hệ thống cấp thoát
nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông;
sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do
Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Sản xuất sản phẩm phần mềm.
Bổ sung điểm 1.3 mục III Phần H như sau: (Theo Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/2/2011)
Bổ sung điểm 1.3 mục III Phần H như sau: (Theo Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/2/2011)
Để
được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo trường hợp doanh nghiệp thành lập mới
từ dự án đầu tư vào các ngành nghề đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà
máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng
không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng
đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định thì doanh
nghiệp phải phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động của các
dự án đầu tư nêu trên. Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện thi công,
xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây
dựng các công trình này không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
1.4. Doanh
nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008
của Chính phủ.
2.
Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối
với doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực
hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
3.
Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối
với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
4. Thời
gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Mục này được tính liên tục từ
năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được
hưởng ưu đãi thuế; Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế
trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì
thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Ví
dụ: Năm 2009, doanh nghiệp A thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản
phẩm phần mềm, nếu năm 2009 doanh nghiệp A đã có thu nhập chịu thuế từ
dự án sản xuất sản phẩm phầm mềm thì thời gian miễn giảm thuế được tính
liên tục kể từ năm 2009. Trường hợp dự án sản xuất sản phẩm phầm mềm của
doanh nghiệp A phát sinh doanh thu từ năm 2009, đến năm 2012 doanh
nghiệp A vẫn chưa có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2012.
5.
Năm miễn thuế, giảm thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời điểm
bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính
thuế đầu tiên doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ
các kỳ tính thuế trước chuyển sang). Trường hợp, kỳ tính thuế đầu tiên
doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế, nhưng thời gian hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ dưới 12 tháng thì doanh nghiệp có quyền
đăng ký với cơ quan thuế tính thời gian miễn thuế, giảm thuế ngay kỳ
tính thuế đầu tiên đó hoặc tính từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp
doanh nghiệp đăng ký thời gian miễn giảm thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo
thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào
Ngân sách Nhà nước theo quy định. Kỳ tính thuế hướng dẫn tại điểm 3
Phần B không áp dụng để xác định ưu đãi miễn thuế, giảm thuế theo quy
định tại điểm này.
IV. CÁC TRƯỜNG HỢP GIẢM THUẾ KHÁC
1. Doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải được giảm
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi
thêm cho lao động nữ hướng dẫn tại tiết a điểm 2.10 mục IV Phần C Thông
tư này nếu hạch toán riêng được.
Các
đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty không trực
tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm thuế theo điểm này.
2. Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số hướng dẫn tại tiết b điểm 2.10 mục IV Phần C Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
V. THỦ TỤC THỰC HIỆN ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Cơ
quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra
các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được
miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng
điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp
không đảm bảo các điều kiện để áp
dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan
thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy
định.
0 nhận xét