Ảnh mang tính minh hoạ |
Thuế TNDN - lồng ghép các thông tư sửa đổi
Phần I
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2009 trở đi.
Các
doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch mà không
được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi thì áp dụng thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25% kể từ kỳ tính thuế năm 2009.
2. Doanh
nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức
thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc
theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì tiếp
tục được hưởng các mức ưu đãi này cho thời gian còn lại. Trường hợp mức
ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả thuế suất ưu đãi và
thời gian miễn thuế, giảm thuế thấp hơn mức ưu đãi theo quy định của
Thông tư này thì được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định của Thông tư này
cho thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2009.
Việc
xác định thời gian còn lại để được hưởng ưu đãi thuế được tính liên tục
kể từ khi thực hiện quy định ưu đãi tại các văn bản quy phạm pháp luật
trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp.
Khoảng thời gian ưu
đãi còn lại bằng số năm doanh nghiệp còn được hưởng ưu đãi thuế (thuế
suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo hướng dẫn tại Thông
tư này trừ
(-) đi số năm doanh nghiệp đã hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời
gian miễn thuế, giảm thuế) theo các văn bản quy phạm pháp luật trước
đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp đến hết năm 2008. Việc xác định khoảng
thời gian ưu đãi còn lại nêu trên phải đảm bảo nguyên tắc:
-
Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp đã hết thời gian được hưởng
ưu đãi về thuế suất theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về
thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì không được chuyển sang áp dụng ưu đãi về
thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp đang trong
thời gian được hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn
thuế, giảm thuế) theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế
thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư đã cấp thì tiếp tục hưởng số năm được áp dụng thuế suất và
mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế cho thời gian còn
lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
-
Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp đang được hưởng thuế suất
ưu đãi, nhưng vừa hết thời gian được miễn thuế theo các văn bản quy phạm
pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì không hưởng thời
gian miễn thuế mà chỉ hưởng toàn bộ số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại
Thông tư này, tiếp tục hưởng số năm áp dụng thuế suất và mức thuế suất
ưu đãi cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
-
Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp đang được hưởng thuế suất
ưu đãi, đang trong thời gian giảm thuế theo các văn bản quy phạm pháp
luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì số năm giảm thuế còn lại
bằng số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này trừ (-) số năm
doanh nghiệp đã giảm
thuế đến hết kỳ tính thuế năm 2008, tiếp tục hưởng số năm áp dụng thuế
suất và mức thuế suất ưu đãi cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại
Thông tư này.
-
Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp đã hết thời gian miễn thuế,
giảm thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu
nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi
đầu tư đã cấp thì không thuộc diện hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi,
thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo hướng dẫn tại Thông tư này.
3.
Doanh nghiệp đang được hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây
về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư đã cấp nhưng không được hưởng mức thuế suất ưu đãi
thì tiếp tục được hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế cho thời gian còn
lại, từ kỳ tính thuế năm 2009 được chuyển sang áp dụng thuế suất 25%.
4. Doanh
nghiệp thuộc diện hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh
nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã
cấp mà đến hết kỳ tính thuế năm 2008 nếu:
4.1.
Chưa có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm
đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế; trường hợp không có thu
nhập chịu thuế trong 3 năm đầu kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời
gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
4.2.
Đã có doanh thu nhưng chưa đủ 3 năm, kể từ khi có doanh thu thì thời
gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu
thuế; trường
hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu kể từ năm đầu tiên có
doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư, cụ
thể như sau:
Doanh
nghiệp có kỳ tính thuế đầu tiên từ năm 2007 trở đi và đã có doanh thu
thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm đầu tiên có
thu nhập chịu thuế. Trường hợp đến hết năm 2009 mà chưa có thu nhập chịu
thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính từ năm 2010.
4.3. Đã có doanh thu từ 3 năm trở lên thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm tính thuế 2009, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp có kỳ tính thuế đầu tiên trước năm 2007 đã có doanh thu nhưng
chưa có thu nhập chịu thuế và chưa tính thời gian miễn giảm thuế thì
thời gian miễn giảm thuế được tính từ kỳ tính thuế năm 2009.
5. Doanh
nghiệp có hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa trước ngày 1/1/2009 mà
đang áp dụng mức thuế suất cao hơn mức 10% thì được chuyển sang áp dụng
thuế suất 10% đối với hoạt động này kể từ ngày 1/1/2009.
- Doanh
nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhưng có phát sinh thu nhập từ
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá,
thể thao và môi trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hoá) nếu đủ
điều kiện thuộc Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn về lĩnh
vực xã hội hoá do Thủ tướng Chính phủ quy định thì áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% trong
suốt thời gian hoạt động đối với phần thu nhập có được từ hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và
môi trường kể từ ngày 01/01/2009.
-
Doanh nghiệp có hoạt động trong lĩnh vực xã hội hoá trước ngày
01/01/2009 và đủ điều kiện thuộc Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô,
tiêu chuẩn về lĩnh vực xã hội do Thủ tướng Chính phủ quy định mà đang áp
dụng mức thuế suất cao hơn mức 10% đối với phần thu nhập từ hoạt động xã hội hoá thì được chuyển sang áp dụng mức thuế suất 10% đối với phần thu nhập từ hoạt động xã hội hoá kể từ ngày 01/01/2009.
6. Doanh
nghiệp đang hoạt động từ năm 2009 có dự án đầu tư xây dựng dây chuyền
sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường
sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì phần thu nhập từ dự án đầu tư
này sẽ không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Các dự án đầu
tư trước năm 2009 đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
(theo diện ưu đãi đầu tư mở rộng) thì tiếp tục được hưởng ưu đãi cho
thời gian còn lại và phần thu nhập tăng thêm của các dự án đầu tư mở
rộng đang áp dụng thuế suất 28% được chuyển sang áp dụng thuế suất 25% .
Doanh
nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31 tháng 12 năm 2008
đang đầu tư xây dựng dở dang và trong năm 2009 hoàn thành đi vào sản
xuất, kinh doanh thì tiếp tục được hưởng thời gian miễn giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với phần
thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở rộng mang lại theo Thông tư số
134/2007/TT-BTC; phần thu nhập tăng thêm của dự án này áp dụng thuế suất
25% và thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu
nhập tăng thêm tính từ năm 2009 dự án đi vào sản xuất, kinh doanh.
Doanh
nghiệp phải có thông báo với cơ quan thuế các dự án đầu tư mở rộng sản
xuất đang đầu tư xây dựng dở dang khi nộp tờ khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp của kỳ tính thuế năm 2008.
7. Doanh
nghiệp đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới
(ngày 11 tháng 1 năm 2007) mà có thu nhập từ hoạt động kinh doanh (trừ
hoạt động dệt, may) đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu theo quy định tại
các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích
đầu tư trong nước, về thuế thu nhập doanh nghiệp thì
tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
tại các văn bản pháp luật này nhưng thời gian được hưởng ưu đãi không
quá năm 2011.
8. Thông tư này thay thế:
-
Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
-
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp dùng cho tổ chức kinh doanh khai thuế
thu nhập doanh nghiệp từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê
đất mẫu số 02/TNDN (ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC).
9. Bãi
bỏ các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính
và các ngành ban hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
10.
Việc giải quyết những tồn tại về thuế, quyết toán thuế, miễn, giảm thuế
và xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước kỳ tính
thuế năm 2009 thực hiện theo các quy định tương ứng hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp ban hành trước kỳ tính thuế năm 2009.
11.
Trường hợp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có tham gia ký kết
một Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế mà Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế
đó có quy định về việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khác với nội dung
hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc
tế đó.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các tổ chức,
doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp
thời./.
- Từ ngày 1/1/2009, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp có thu nhập từ hoạt động dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế suất 20%kể
cả trường hợp hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân
được thành lập trước ngày 1/1/2009 nhưng chưa được hưởng ưu đãi thuế
suất thuế TNDN hoặc đã hết thời gian hưởng ưu đãi thuế suất thuế TNDN (không bao gồm trường hợp hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân đang được áp dụng thuế suất 10%).
-
Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phần mềm đang được hưởng ưu đãi thuế
TNDN theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp mà
mức ưu đãi thuế TNDN (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế,
giảm thuế) theo Thông tư số 130/2008/TT-BTC cao hơn mức ưu đãi quy định
tại Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì doanh
nghiệp được chuyển sang ưu đãi theo các mức ưu đãi quy định tại Thông tư
số 130/2008/TT-BTC cho thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2009.
-
Không áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động khai thác
khoáng sản của các doanh nghiệp được thành lập và cấp giấy phép đầu tư
về hoạt động khai thác khoáng sản từ ngày 01/01/2009. Trường hợp doanh
nghiệp khai thác khoáng sản hoạt động trước ngày 01/01/2009 đang hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì tiếp tục được hưởng
các mức ưu đãi này cho thời gian còn lại.
BẢNG KÊ DANH MỤC MẪU BIỂU BAN HÀNH
KÈM THEO THÔNG TƯ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
- Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn (Mẫu số 01).
- Bảng kê thanh toán tiền điện, nước (Mẫu số 02).
- Biên bản xác nhận tài trợ cho giáo dục (Mẫu số 03).
- Biên bản xác nhận tài trợ cho y tế (Mẫu số 04).
- Biên bản xác nhận tài trợ khắc phục hậu quả thiên tai (Mẫu số 05).
- Biên bản xác nhận tài trợ xây nhà tình nghĩa (Mẫu số 06).
- Biểu thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp của doanh nghiệp có cơ sở sản xuất phụ thuộc (Mẫu số 07).
- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (Mẫu số 08).
- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (Mẫu số 09).
0 nhận xét