Thuế TNDN - lồng ghép các thông tư sửa đổi
Phần G
NHẬP DOANH NGHIỆP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN
I. THU NHẬP THUỘC DIỆN NỘP THUẾ
1. Thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm thu nhập từ chuyển quyền sử
dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất, cho thuê lại đất của doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai
không phân biệt có hay chưa có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn
liền với đất.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm các hình thức sau:
-
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất; chuyển nhượng quyền thuê
đất; cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.
-
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất; chuyển nhượng quyền thuê
đất; cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản gắn với
tài sản trên đất, bao gồm:
+ Nhà ở;
+ Cơ sở hạ tầng;
+ Công trình kiến trúc trên đất;
+ Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (cây trồng, vật nuôi);
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở.
Thu
nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không
bao gồm trường hợp doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công
trình kiến trúc trên đất.
Sửa đổi, bổ sung điểm 1 mục I Phần G như sau: (Theo Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/2/2011)
Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề
có thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền
thuê đất; các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu nhập từ cho
thuê lại đất thuộc diện phải nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm các hình thức sau:
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; thu nhập từ cho thuê lại đất.
-
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê
đất gắn với tài sản trên đất; thu nhập từ cho thuê lại đất gắn với tài
sản trên đất. Tài sản trên đất bao gồm:
+ Nhà ở;
+ Cơ sở hạ tầng;
+ Công trình kiến trúc trên đất;
+ Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (cây trồng, vật nuôi);
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở.
Thu
nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không
bao gồm trường hợp doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công
trình kiến trúc trên đất.
2.
Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thực hiện kê
khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Phần G Thông tư
này.
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu
nhập tính thuế bằng (=) thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản lỗ của
hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm trước (nếu có).
1. Thu nhập chịu thuế.
Thu
nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh
thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất
động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển
nhượng bất động sản.
1.1. Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
a)
Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định theo
giá thực tế chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm nếu có) tại thời điểm chuyển nhượng bất động sản.
Trường
hợp giá chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thì tính theo giá do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời
điểm chuyển nhượng bất động sản.
Thời
điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán bàn giao bất
động sản cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền sở
hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp doanh nghiệp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của
khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định doanh
thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm thu tiền của khách hàng.
-
Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà đã xác định được
chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm nộp theo doanh thu trừ chi phí.
-
Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định
được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai tạm nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 2% trên doanh thu thu được tiền và
doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh
nghiệp trong năm.
Các
doanh nghiệp trước năm 2009 đã thu tiền của khách hàng theo tiến độ
công trình nhưng chưa kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì số tiền
đã thu được của khách hàng phải kê khai vào năm 2009 để xác định số
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo nguyên tắc nêu trên.
Khi
bàn giao bất động sản, doanh nghiệp quyết toán lại số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm
nộp thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì doanh nghiệp
phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp số thuế
thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì doanh
nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại số thuế đã nộp thừa.
b) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định như sau:
-
Trường hợp doanh nghiệp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hàng năm sau đó doanh nghiệp này cho thuê lại đất có hay chưa có kết cấu
hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất thì doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp
bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước.
-
Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị quyền sử dụng đất bảo đảm tiền
vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm nếu có chuyển
quyền sử dụng đất là tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay thì doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các
bên thoả thuận.
-
Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất là tài sản kê biên bảo đảm thi hành
án thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền
sử dụng đất do các bên đương sự thoả thuận hoặc giá do Hội đồng định giá
xác định.
Việc xác định doanh thu đối với các trường hợp nêu tại tiết b này phải đảm bảo các nguyên tắc nêu tại tiết a điểm này.
1.2. Chi phí chuyển nhượng bất động sản:
a) Nguyên tắc xác định chi phí:
-
Các khoản chi được trừ để xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động
chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế phải tương ứng với doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế.
-
Trường hợp dự án đầu tư hoàn thành từng phần và chuyển nhượng dần theo
tiến độ hoàn thành thì các khoản chi phí chung sử dụng cho dự án, chi
phí trực tiếp sử dụng cho phần dự án đã hoàn thành được phân bổ theo m2
đất chuyển quyền để xác định thu nhập chịu thuế của diện tích đất
chuyển quyền; bao gồm: Chi phí đường giao thông nội bộ; khuôn viên cây
xanh; chi phí đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước; trạm biến thế
điện; chi phí bồi thường về tài sản trên đất; chi phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư, chưa được trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp
Ngân sách; tiền sử dụng đất phải nộp Ngân sách Nhà nước và các chi phí
khác đầu tư trên đất liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
quyền thuê đất. Việc phân bổ các chi phí trên được thực hiện theo công
thức sau:
Chi phí phân bổ cho diện tích đất đã chuyển nhượng
|
=
|
Tổng chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng
______________________________
Tổng diện tích đất được giao làm dự án
(trừ diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định của
pháp luật về đất đai).
|
x
|
Diện tích đất đã chuyển nhượng
|
Trường
hợp một phần diện tích của dự án không chuyển nhượng được sử dụng vào
hoạt động kinh doanh khác thì các khoản chi phí chung nêu trên cũng phân
bổ cho cả phần diện tích này để theo dõi, hạch toán, kê khai nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh khác.
Trường
hợp doanh nghiệp có hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kéo dài từ
trên 01 năm đến 05 năm và chỉ quyết toán giá trị kết cấu hạ tầng khi
toàn bộ công việc hoàn tất thì khi tổng hợp chi phí chuyển nhượng bất
động sản cho phần diện tích đất đã chuyển quyền, doanh nghiệp được tạm
phân bổ chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng thực tế đã phát sinh theo tỷ lệ
diện tích đất đã chuyển quyền theo công thức nêu trên. Sau khi hoàn tất
quá trình đầu tư xây dựng, doanh nghiệp được điều chỉnh lại phần
chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng tạm phân bổ cho phần diện tích đã chuyển
quyền cho phù hợp với tổng giá trị kết cấu hạ tầng. Trường hợp khi điều
chỉnh lại phát sinh số thuế nộp thừa so với số thuế thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa
vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả theo
quy định hiện hành; nếu số thuế đã nộp chưa đủ thì doanh nghiệp có trách
nhiệm nộp đủ số thuế còn thiếu theo quy định.
b) Chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ bao gồm:
- Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
+
Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê
đất thì giá vốn là số tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực nộp
Ngân sách nhà nước;
+
Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào
hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất,
quyền thuê đất; trường hợp không có hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp
pháp thì giá vốn được tính theo giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển
nhượng bất động sản.
+
Đối với đất có nguồn gốc do góp vốn thì giá vốn là giá trị quyền sử
dụng đất, quyền thuê đất theo biên bản định giá tài sản khi góp vốn;
Trường
hợp giá vốn của đất theo biên bản góp vốn cao hơn giá thị trường tại
thời điểm góp vốn thì cơ quan thuế căn cứ vào giá đất của thị trường tại
thời điểm góp vốn để xác định lại mức giá đất khi xác định thu nhập
chịu thuế.
+
Trường hợp doanh nghiệp đổi công trình lấy đất của Nhà nước thì giá vốn
được xác định theo giá trị công trình đã đổi, trừ trường hợp thực hiện
theo quy định riêng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Giá trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất;
+ Đối với đất của doanh nghiệp có
nguồn gốc do thừa kế theo pháp luật dân sự; do được cho, biếu, tặng mà
không xác định được giá vốn thì xác định theo giá các loại đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định căn cứ vào
Bảng khung giá các loại đất do Chính phủ quy định tại thời điểm thừa kế,
cho, biếu, tặng.
Trường hợp đất của doanh nghiệp được
thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác định theo
giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định năm 1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy
định tại Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
+
Đối với đất thế chấp bảo đảm tiền vay, đất là tài sản kê biên để bảo
đảm thi hành án thì giá vốn đất được xác định tùy theo từng trường hợp
cụ thể theo hướng dẫn tại các điểm nêu trên.
- Chi phí đền bù thiệt hại về đất.
- Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu.
-
Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
Các
khoản chi phí bồi thường, đền bù, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nêu trên nếu không có hoá
đơn thì được lập Bảng kê ghi
rõ: tên; địa chỉ của người nhận; số tiền đền bù, hỗ trợ; chữ ký của
người nhận tiền và được Chính quyền phường, xã nơi có đất được đền bù,
hỗ trợ xác nhận theo đúng quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất.
- Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng.
- Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như đường giao thông, điện, cấp nước, thoát nước, bưu chính viễn thông…
- Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất.
- Các khoản chi phí khác liên quan đến bất động sản được chuyển nhượng.
Trường
hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì
phải hạch toán riêng các khoản chi phí. Trường hợp không hạch toán
riêng được chi phí của từng hoạt động thì chi phí chung được phân bổ
theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản so với tổng
doanh thu của doanh nghiệp.
Không
được tính vào chi phí chuyển nhượng bất động sản các khoản chi phí đã
được Nhà nước thanh toán hoặc thanh toán bằng nguồn vốn khác.
2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản là 25%.
3. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:
Số
thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế đối với hoạt động chuyển
nhượng bất động sản bằng thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng
bất động sản nhân (x) với thuế suất 25%.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Không áp dụng mức thuế suất ưu
đãi; thời gian miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại phần H Thông tư
này đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp
hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì khoản lỗ này không được
bù trừ với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập khác mà
được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất
động sản của các năm sau (nếu có). Thời gian chuyển lỗ tối đa không quá 5
năm liên tục, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
III. KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ.
1. Doanh
nghiệp nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản cho cơ quan thuế địa phương nơi có
bất động sản chuyển nhượng.
Hồ
sơ khai thuế, nộp thuế, chứng từ nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản phát sinh tại địa phương nơi có bất động sản chuyển nhượng là
căn cứ làm thủ tục quyết toán thuế nơi đặt trụ sở chính.
2. Đối với doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Doanh
nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động
sản thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần
phát sinh chuyển nhượng bất động sản.
Hồ
sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần chuyển nhượng bất động
sản là Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số
09/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Căn
cứ vào hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng
bất động sản, cơ quan thuế ghi nhận số thuế phải nộp theo hồ sơ khai
thuế hoặc điều chỉnh số thuế phải nộp và thông báo gửi trực tiếp cho
người nộp thuế biết trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ.
Kết thúc năm tính thuế khi lập tờ khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong đó phải quyết toán riêng số thuế
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp số thuế đã nộp theo
thông báo khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thấp hơn
số thuế phải nộp theo tờ khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế
còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số
thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp
thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh
doanh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
của kỳ tiếp theo. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ
thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng và được chuyển lỗ vào thu nhập chịu
thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm sau theo quy
định.
3. Đối với doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Doanh
nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực
hiện khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế theo hướng dẫn tại Thông tư
số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính .
Trường
hợp doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất
động sản đề nghị nộp thuế theo từng lần phát sinh thì khai thuế như
doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất
động sản.
Kết
thúc năm tính thuế, doanh nghiệp làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp cho toàn bộ hoạt động kinh doanh bất động sản đã kê khai
theo tờ khai theo từng lần và tờ khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quý. Trường hợp số thuế đã tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế phải
nộp theo tờ khai quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn
thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp số thuế đã tạm nộp lớn hơn số
thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp
thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo. Trường
hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì được chuyển lỗ vào
thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm
sau theo quy định.
4. Doanh
nghiệp kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển
nhượng bất động sản theo tờ khai số 09/TNDN ban hành kèm theo Thông tư
này. Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp từ số tiền ứng trước của khách
hàng thu theo tiến độ được nộp thuế tại cơ quan thuế địa phương nơi có
bất động sản chuyển nhượng và được kê khai vào Phần II Tờ khai số
09/TNDN. Khi bàn giao bất động sản, doanh nghiệp phải quyết toán chính
thức thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động
sản và kê khai vào Phần I Tờ khai số 09/TNDN.
5.
Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị bất động sản là tài sản bảo
đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm thì tổ
chức tín dụng khi chuyển nhượng bất động sản phải kê khai nộp thuế thu
nhập từ chuyển chuyển nhượng bất động sản vào Ngân sách Nhà nước. Trường
hợp bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay thì số tiền
thu được thực hiện thanh toán
theo quy định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng
và kê khai nộp thuế theo quy định. Sau khi thanh toán các khoản trên,
số tiền còn lại được trả cho các tổ chức kinh doanh đã thế chấp bất động
sản để bảo đảm tiền vay. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức được tổ chức tín
dụng uỷ quyền bán đấu giá tài sản thực hiện kê khai, khấu trừ tiền thuế
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nộp vào Ngân sách Nhà nước theo
tên, địa chỉ, mã số thuế, hoá đơn... của mình. Trên các chứng từ ghi rõ
kê khai, nộp thuế thay về bán tài sản bảo đảm tiền vay.
Sửa đổi, bổ sung điểm 5 mục III Phần G như sau: (Theo Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/2/2011)
Trường
hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị bất động sản là tài sản bảo đảm tiền
vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm thì tổ chức tín
dụng khi được phép chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp
luật phải kê khai nộp thuế thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động
sản vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp bán đấu giá bất động sản là tài
sản bảo đảm tiền vay thì số tiền thu được thực hiện thanh toán theo quy
định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và kê
khai nộp thuế theo quy định. Sau khi thanh toán các khoản trên, số tiền
còn lại được trả cho các tổ chức kinh doanh đã thế chấp bất động sản để
bảo đảm tiền vay.
Trường
hợp tổ chức tín dụng được phép chuyển nhượng bất động sản đã được thế
chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi vốn nếu không xác định được
giá vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định bằng (=) vốn vay phải
trả theo hợp đồng thế chấp bất động sản cộng (+) chi phí lãi vay chưa
trả đến thời điểm phát mãi bất động sản thế chấp theo hợp đồng tín dụng
cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu
có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
6.
Trường hợp cơ quan thi hành án bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo
đảm thi hành án thì số tiền thu được thực hiện theo quy định tại Nghị
định của Chính phủ về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi
hành án. Tổ chức được uỷ quyền bán đấu giá bất động sản thực hiện kê
khai, khấu trừ tiền thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nộp vào
Ngân sách Nhà nước theo tên, địa chỉ, mã số thuế, hoá đơn... của mình.
Trên các chứng từ ghi rõ kê khai, nộp thuế thay về bán tài sản bảo đảm
thi hành án.
Trường
hợp cơ quan thi hành án bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm thi
hành án thì số tiền thu được thực hiện theo quy định tại Nghị định của
Chính phủ về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án.
Tổ chức được uỷ quyền bán đấu giá bất động sản thực hiện kê khai, khấu
trừ tiền thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nộp vào Ngân sách
Nhà nước. Trên các chứng từ ghi rõ kê khai, nộp thuế thay về bán tài sản
đảm bảo thi hành án.
Trường
hợp cơ quan thi hành án chuyển nhượng bất động sản là tài sản đảm bảo
thi hành án nếu không xác định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn
được xác định bằng (=) số tiền nợ phải trả nợ theo quyết định của Toà
án để thi hành án cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng
bất động sản nếu có hóa đơn chứng từ hợp pháp.
0 nhận xét