Thuế TNDN - lồng ghép các thông tư sửa đổi
Phần E
NHẬP DOANH NGHIỆP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN,
CHUYỂN NHƯỢNG CHỨNG KHOÁN.
1. Thu nhập thuộc diện nộp thuế
1.1. Thu
nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư
cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán toàn
bộ doanh nghiệp).
1.2.
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của doanh nghiệp là thu nhập có
được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số chứng khoán của doanh
nghiệp đã tham gia đầu tư chứng khoán cho một hoặc nhiều tổ chức cá nhân
khác.
Thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm: chuyển nhượng cổ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định.
1.3.
Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng
khoán thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn
tại Phần E Thông tư này.
Trường
hợp công ty cổ phần thực hiện phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn
thì phần chênh lệch lớn hơn giữa giá phát hành và mệnh giá được hạch
toán vào tài khoản thặng dư vốn cổ phần và không tính thuế TNDN đối với
khoản thặng dư vốn cổ phần.
2. Căn cứ tính thuế
2.1. Thu nhập tính thuế:
a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:
Thu nhập tính thuế
|
=
|
Giá
chuyển nhượng
|
-
|
Giá mua
của phần vốn
chuyển nhượng
|
-
|
Chi phí
chuyển nhượng
|
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển
nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
Trường
hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo hình thức
trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm
lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Trường
hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan
thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị
trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. Căn
cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế
hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thời
gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự.
- Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như sau:
+
Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn
tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn được xác định trên cơ sở sổ sách,
hoá đơn, chứng từ kế toán của tổ chức chuyển nhượng vốn tại thời điểm
góp vốn và được các bên tham gia doanh nghiệp hoặc tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh xác nhận.
+
Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị phần vốn tại thời
điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn
góp, chứng từ thanh toán.
Trường
hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ (đã được Bộ Tài
chính chấp thuận) có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển
nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được
xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán
bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển
nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm
chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng
đồng Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm góp vốn hoặc thời điểm mua lại
phần vốn góp.
-
Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến
việc chuyển nhượng, có chứng từ, hoá đơn hợp pháp. Trường hợp chi phí
chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được
một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát
sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của
đại diện có thẩm quyền).
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi
phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các
khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí
giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác
có chứng từ chứng minh.
Ví dụ: Doanh nghiệp A góp 400 tỷ đồng gồm 320 tỷ là
giá trị nhà xưởng và 80 tỷ tiền mặt để thành lập doanh nghiệp liên
doanh sản xuất giấy vệ sinh sau đó doanh nghiệp A chuyển nhượng phần vốn
góp nêu trên cho doanh nghiệp B với giá là 550 tỷ. Vốn góp của doanh
nghiệp A tại thời điểm chuyển nhượng trên sổ sách kế toán là 400 tỷ
đồng, chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng vốn là 70 tỷ đồng. Thu
nhập để tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong trường hợp này là
80 tỷ (550 - 400 - 70).
Bổ sung điểm 1.3 Phần E nội dung sau: (Theo Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/2/2011)
Trường
hợp công ty cổ phần thực hiện phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn
thì phần chênh lệch lớn hơn giữa giá phát hành và mệnh giá được hạch
toán vào tài khoản thặng dư vốn cổ phần và không tính thuế TNDN đối với
khoản thặng dư vốn cổ phần.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm 2.1a Phần E như sau:
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn đầu tư vào cơ sở kinh doanh được xác định:
Thu nhập tính thuế
|
=
|
Giá chuyển nhượng
|
-
|
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng
|
-
|
Chi phí chuyển nhượng
|
Trong đó:
-
Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế theo giá thị
trường mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
Trường
hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo hình thức
trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm
lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Trường
hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan
thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị
trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng.
Doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần vốn góp trong doanh nghiệp mà giá
chuyển nhượng đối với phần vốn góp này không phù hợp theo giá thị
trường thì cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị của doanh
nghiệp tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng
tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp chuyển nhượng.
Căn
cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế
hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thời
gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự tại
thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng của
cơ quan thuế không phù hợp thì được căn cứ theo giá thẩm định của các tổ
chức định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng
tại thời điểm chuyển nhượng theo đúng quy định.
-
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng (giá vốn) được xác định trên cơ sở
sổ sách, chứng từ kế toán về vốn đầu tư vào cơ sở kinh doanh của tổ
chức, cá nhân chuyển nhượng vốn tại thời điểm chuyển nhượng vốn và được
các bên tham gia doanh nghiệp hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Trường
hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ (đã được Bộ Tài
chính chấp thuận) có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển
nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng
ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam
có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được
xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm chuyển nhượng.
-
Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến
việc chuyển nhượng, có chứng từ, hoá đơn hợp lệ. Trường hợp chi phí
chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được
một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát
sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của
đại diện có thẩm quyền).
Chi
phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết
cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ
tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng
chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
b) Thu
nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán trong kỳ được xác định bằng
giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua của chứng khoán chuyển nhượng, trừ
(-) các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
- Giá bán chứng khoán được xác định như sau:
+
Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa
niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng
khoán thì giá bán chứng khoán là giá thực tế bán chứng khoán (là giá
khớp lệnh hoặc giá thoả thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng
khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
+
Đối với chứng khoán của các công ty không thuộc các trường hợp nêu trên
thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển
nhượng.
- Giá mua của chứng khoán được xác định như sau:
+
Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa
niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng
khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực mua chứng khoán (là giá khớp
lệnh hoặc giá thoả thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán,
trung tâm giao dịch chứng khoán.
+
Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán là
mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức
thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền.
+
Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên: giá mua chứng
khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hoá đơn hợp pháp.
Chi
phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết
cho việc chuyển nhượng; Các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ
tục chuyển nhượng; Phí lưu ký chứng khoán theo quy định của Uỷ ban chứng
khoán Nhà nước và chứng từ th của công ty chứng khoán; Phí ủy thác
chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy thác; Các chi phí
giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác
có chứng từ chứng minh.
2.2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán là 25%.
2.3. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:
Thuế TNDN
phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất thuế TNDN
|
3. Kê khai, nộp thuế
3.1. Đối với doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán.
Doanh
nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán thì
khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào
thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bổ sung điểm 3.1 Phần E nội dung sau: (Theo Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/2/2011)
Trường
hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng
tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ....) có phát
sinh thu nhập thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập
khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp.
3.2. Đối với doanh nghiệp nước ngoài, tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp chuyển nhượng vốn.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê
khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp.
Thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 10 kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền
chuẩn y việc chuyển nhượng vốn, hoặc kể từ ngày các bên thỏa thuận
chuyển nhượng vốn tại hợp đồng chuyển nhượng vốn đối với trường hợp
không phải chuẩn y việc chuyển nhượng vốn.
Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng vốn (theo Mẫu số 08/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này);
-
Bản sao hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng bằng
tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt các nội dung chủ yếu: Bên
chuyển nhượng; bên nhận chuyển nhượng; thời gian chuyển nhượng; nội
dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa vụ của từng bên; giá trị của hợp
đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền thanh toán.
- Bản sao quyết định chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
- Bản sao chứng nhận vốn góp;
- Chứng từ gốc của các khoản chi phí.
Trường
hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho tổ chức, cá nhân
nhận chuyển nhượng vốn trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực
tiếp nhận hồ sơ, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Địa
điểm nộp hồ sơ khai thuế: tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp của tổ
chức, cá nhân nước ngoài chuyển nhượng vốn đăng ký nộp thuế.
Thời hạn nộp thuế: cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Sửa đổi, bổ sung điểm 3.2 Phần E như sau: (Theo Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/2/2011)
Đối
với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại
Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn.
Tổ
chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai,
khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước
ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh
nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu
tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế TNDN phải nộp từ hoạt
động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
0 nhận xét