QUỐC HỘI
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Luật số: 32/2013/QH13
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2013
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ
ĐIỀU
CỦA
LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
đã
được sửa đổi,
bổ
sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12.
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
1. Khoản 3 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:
a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện
vận tải, mỏ dầu, mỏ khí, mỏ hoặc địa
điểm
khai thác tài nguyên thiên nhiên khác
tại
Việt Nam;
b) Địa điểm xây dựng,
công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người
làm
công hoặc tổ chức, cá
nhân khác;
d) Đại lý cho doanh nghiệp nước
ngoài;
đ) Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký
kết
hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá
hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.”
2. Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Thu nhập khác bao gồm thu
nhập
từ chuyển nhượng
vốn,
chuyển
nhượng
quyền
góp
vốn; thu nhập
từ chuyển nhượng
bất động sản,
chuyển nhượng dự
án đầu tư,
chuyển nhượng
quyền tham gia
dự án
đầu
tư,
chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng
sản; thu nhập từ quyền sử
dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo
quy
định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 4 Điều 4; bổ sung các khoản 8, 9, 10 và 11 vào Điều 4 như sau:
“1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.”
“4. Thu nhập
từ
hoạt động sản xuất, kinh
doanh
hàng hoá, dịch vụ của doanh
nghiệp
có từ 30% số lao
động
bình
quân trong năm
trở lên là
người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải ở
người (HIV/AIDS)
và
có số lao động bình
quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.”
“8. Thu nhập
từ chuyển
nhượng
chứng chỉ giảm phát thải (CERs)
của
doanh nghiệp được
cấp
chứng chỉ giảm phát
thải.
9. Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách
khác của Ngân hàng Chính sách xã hội; thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước
và quỹ
khác
của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy
định
của
pháp luật; thu nhập của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để
xử lý nợ
xấu
của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
10. Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác; phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã.
11. Thu
nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh
vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.”
4. Khoản 3 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng
dự án đầu tư,
chuyển
nhượng
quyền tham gia
dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng
sản), thu nhập
từ chuyển
nhượng quyền
tham
gia dự
án đầu
tư (trừ
chuyển nhượng quyền tham gia dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản nếu lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất,
kinh doanh trong kỳ tính thuế.”
5. Điều 9 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được
trừ
mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện
sau
đây:
a) Khoản chi thực
tế phát sinh liên
quan đến hoạt động
sản
xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm
vụ
quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối
với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở
lên
phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
a) Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng
khác
không được
bồi thường;
b) Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
c) Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
d) Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ
cho
cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do
pháp luật Việt Nam quy định;
đ) Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
e) Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150%
mức lãi suất cơ bản
do
Ngân hàng Nhà
nước
Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
g) Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
h) Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
i) Tiền
lương, tiền
công của chủ
doanh
nghiệp tư nhân; thù
lao
trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh
doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người
lao
động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
k) Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
l) Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng
nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế
thu nhập doanh nghiệp;
m) Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 15% tổng số chi được trừ. Tổng số chi được
trừ không
bao gồm
các khoản chi
quy
định
tại
điểm
này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ
không bao gồm giá mua của hàng hoá
bán
ra;
n) Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục
hậu
quả thiên
tai, làm nhà đại đoàn kết,
nhà
tình nghĩa, nhà
cho các đối tượng
chính sách theo quy định của pháp
luật, khoản tài
trợ
theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
o) Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã
hội, mua
bảo hiểm hưu
trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo quy định của pháp luật;
p) Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và
một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác
theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Khoản chi bằng ngoại tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải
quy
đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại
tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh khoản chi bằng ngoại tệ.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.”
6. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10.
Thuế suất
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này.
Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại khoản này chuyển sang áp dụng thuế
suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.
Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được
áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề.
3. Thuế suất thuế thu
nhập
doanh
nghiệp
đối
với
hoạt
động
tìm
kiếm,
thăm
dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.”
7. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 13. Ưu đãi về thuế
suất
1. Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc
biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ
cao;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật
công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; đầu tư xây
dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công
nghệ cao; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước theo
quy định của pháp luật;
sản xuất sản
phẩm
phần mềm; sản
xuất
vật
liệu
composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường;
c) Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
d) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh
vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác
khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba
năm kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng
doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu;
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không
quá
ba năm kể
từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận
đầu
tư và
sử dụng trên ba nghìn lao động.
2. Áp dụng thuế suất 10% đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hoá trong
lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, dạy nghề,
y tế, văn hoá, thể
thao và môi trường;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều
53
của Luật nhà ở;
c) Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in, kể cả quảng cáo trên
báo in theo quy định của Luật báo chí; thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật xuất bản;
d) Thu nhập của
doanh
nghiệp từ: trồng, chăm
sóc,
bảo vệ
rừng; nuôi trồng nông, lâm, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế
muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; đầu tư bảo
quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và
thực
phẩm;
đ) Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của
hợp
tác xã quy định tại khoản 1 Điều 4 của
Luật này.
3. Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy
móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm,
thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền thống.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của doanh nghiệp quy định tại
khoản này được áp dụng thuế
suất 17%.
4. Áp dụng thuế suất 20% đối với thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.
Từ ngày 01 tháng
01
năm 2016, thu nhập
của Quỹ tín dụng nhân
dân và
tổ chức tài chính vi mô được áp dụng thuế suất 17%.
5. Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ
cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian
kéo dài thêm không quá mười lăm năm.
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng
dụng công nghệ cao được
tính từ ngày được
cấp
giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.”
8. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14. Ưu đãi về thời gian miễn thuế,
giảm thuế
1. Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại
khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 13 của Luật này và doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp
nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao
được
miễn
thuế tối
đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm
tiếp theo.
2. Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp, trừ khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội
thuận lợi theo
quy định của pháp luật được miễn thuế tối đa
không
quá
hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo.
3. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì
thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 13 của Luật này được tính
từ
ngày được
cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao.
4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động
thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
Luật này mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (đầu tư mở rộng) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản này
thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian
còn lại (nếu
có) hoặc
được
miễn
thuế, giảm thuế
đối với phần thu nhập
tăng thêm do đầu tư mở rộng. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng
thêm
do đầu tư mở rộng quy định tại khoản này bằng với thời gian miễn thuế,
giảm
thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Dự án đầu tư mở rộng được
hưởng ưu đãi quy định tại khoản này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
a) Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ hai mươi tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng
thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này hoặc
từ mười tỷ đồng đối với các dự
án đầu tư mở rộng thực hiện tại địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc
biệt khó khăn theo quy định của
pháp luật;
b) Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so
với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư;
c) Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế
trước khi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực, địa bàn
ưu đãi thuế
theo quy định của Luật
này
mà không đáp ứng
một
trong ba tiêu chí quy
định tại khoản này thì áp dụng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế theo diện đầu tư mở
rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng; trường
hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác
định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành đưa
vào
sản xuất, kinh doanh.
Ưu đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu
tư
mở rộng do sáp nhập, mua lại doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động.
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Điều này.”
9. Bổ sung khoản 3 vào Điều 15 như sau:
“3. Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân
ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.”
10. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 16. Chuyển
lỗ
1. Doanh nghiệp có lỗ được chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.
2. Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư sau khi đã
thực hiện bù trừ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này nếu còn lỗ và doanh
nghiệp có
lỗ từ
hoạt
động
chuyển nhượng quyền
thăm dò,
khai
thác
khoáng sản được chuyển lỗ sang năm sau vào thu nhập tính thuế của hoạt động
đó.
Thời gian chuyển lỗ theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
11. Khoản 1 Điều 17 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Riêng doanh nghiệp nhà nước, ngoài
việc thực hiện trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của Luật này còn phải bảo đảm tỷ lệ trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tối thiểu theo quy định của pháp luật về khoa học và
công nghệ.”
12. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 18. Điều
kiện
áp dụng ưu đãi thuế
1. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các điều 13, 14, 15, 16 và 17 của Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá
đơn, chứng từ và nộp thuế
theo kê khai.
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện dự án đầu tư mới quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này không áp dụng đối với các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu và
trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp
phải hạch toán
riêng thu nhập từ
hoạt động
sản
xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh không được ưu đãi thuế; trường hợp
không hạch toán riêng được thì thu
nhập từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh được
ưu
đãi thuế
được xác định theo tỷ lệ giữa
doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh được
ưu
đãi thuế
trên
tổng doanh thu của doanh nghiệp.
3. Thuế suất 20% quy định tại khoản 2 Điều 10 và quy định về ưu đãi thuế
tại
khoản 1 và khoản 4 Điều 4, Điều 13 và Điều 14 của Luật này không áp dụng
đối với:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ nhà ở xã hội quy định tại Điều 13 của
Luật này; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham
gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác
khoáng sản; thu nhập
từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
b) Thu nhập
từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
khai
thác
dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và
thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
d) Trường hợp khác theo quy định của
Chính phủ.
4. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.”
Điều 2
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, trừ quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định
về áp
dụng
thuế suất
20%
đối
với doanh
nghiệp có tổng
doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng tại khoản 6 Điều 1 và quy định về
áp dụng thuế suất 10% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án
đầu tư
- kinh doanh nhà ở
xã
hội tại khoản 7 Điều 1 của Luật này
được thực hiện
từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
3. Doanh nghiệp có dự án đầu tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013
còn
đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế suất,
thời gian miễn, giảm thuế)
theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế thu nhập doanh nghiệp trước thời điểm Luật
này
có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng cho thời gian còn
lại theo quy định
của các văn bản đó. Trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Luật này thì được lựa chọn ưu đãi đang hưởng hoặc ưu đãi theo quy định của Luật này theo diện ưu đãi đối với đầu tư mới cho thời gian còn lại nếu đang hưởng theo diện doanh
nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư hoặc theo diện ưu đãi đối với đầu tư mở rộng cho thời gian còn lại nếu đang hưởng theo diện đầu tư mở rộng.
Tính đến hết kỳ tính thuế năm 2015, trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được áp dụng thuế suất ưu đãi 20% quy định tại khoản 3 Điều 13
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
số
14/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 7 Điều 1 của Luật này thì kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 được chuyển
sang áp dụng mức thuế suất 17% cho thời gian còn lại.
4. Bãi bỏ các nội dung quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp tại các
điều, khoản của
các luật sau đây:
a) Khoản 2 Điều 7 của
Luật bảo hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13;
b) Khoản 2 Điều 4 của Luật bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12;
c) Khoản 1 Điều 10; khoản 1 Điều 12; khoản 2 Điều 18; khoản 2 Điều 19;
khoản
1 và
khoản 2 Điều 22; khoản 3
Điều 24 và
khoản 2 Điều 28
của
Luật
công nghệ
cao số 21/2008/QH12;
d) Các khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 44, Điều 45 của Luật chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11;
đ) Khoản 1 Điều 53, khoản 5 Điều 55 và khoản 3 Điều 86 của Luật dạy nghề số 76/2006/QH11;
e) Khoản 1 Điều 68 của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc tại
nước
ngoài số 72/2006/QH11;
g) Khoản 2 Điều 6 của Luật bảo hiểm xã
hội số 71/2006/QH11;
h) Khoản 3 Điều 8 của Luật trợ giúp pháp lý số 69/2006/QH11;
i) Khoản 3 Điều 66 của Luật giáo dục đại học số 08/2012/QH13;
k) Điều 34 của Luật người khuyết tật số 51/2010/QH12;
l) Khoản 4
Điều 33 của
Luật đầu tư số 59/2005/QH11;
m) Khoản 2 Điều 58, khoản 2 Điều 73, khoản 3
Điều 117 và khoản 3 Điều 125 của
Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11.
5. Chính phủ
quy
định chi tiết,
hướng
dẫn
thi hành
các
điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ
họp thứ 5 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2013.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng |