BỘ TÀI CHÍNH
-------------------
Số: 113/2011/TT-BTC
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------------------
Hà Nội, ngày 04 tháng 08 năm 2011
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 62/2009/TT-BTC NGÀY 27/3/2009, THÔNG TƯ SỐ
02/2010/TT-BTC NGÀY 11/01/2010 VÀ THÔNG TƯ SỐ 12/2011/TT-BTC NGÀY
26/01/2011.
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn
cứ Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn
cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Bộ
Tài chính hướng dẫn sửa đổi Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009,
Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 và Thông tư số 12/2011/TT-BTC
ngày 26/01/2011 như sau:
Điều 1. Sửa đổi
Điều 5 Thông tư 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính như sau:
Các
tổ chức, cá nhân chi trả tiền hoa hồng đại lý bán hàng hoá; tiền lương,
tiền công, tiền dịch vụ khác, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các
dịch vụ có tổng mức trả thu nhập từ 1.000.000 đồng/lần trở lên thì thực
hiện khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo hướng dẫn
sau:
-
Áp dụng mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trả cho các cá nhân
có mã số thuế và 20% đối với cá nhân không có mã số thuế, trừ các trường
hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như
tiền hoa hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số).
Tổ
chức ký hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ với các cá nhân, tổ chức ký
hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ có trách nhiệm thông báo cho các cá
nhân về tỷ lệ khấu trừ nêu trên để cá nhân làm thủ tục xin cấp mã số
thuế.
Cơ quan thuế thực hiện cấp ngay mã số thuế trong vòng 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ xin cấp mã số thuế.
-
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu
trừ thuế (kể cả đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số) theo tỷ lệ nêu trên nhưng
ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh
chưa đến mức phải nộp thuế (ví dụ cá nhân có thu nhập không đến 48 triệu
đồng/năm nếu độc thân hoặc dưới 67,2 triệu đồng/năm nếu có 01 người phụ
thuộc được giảm trừ đủ 12 tháng hoặc dưới 86,4 triệu đồng/năm nếu có 02
người phụ thuộc được giảm trừ đủ 12 tháng,...) thì cá nhân có thu nhập
làm cam kết (theo Mẫu số 23/BCK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này) gửi
tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa
khấu trừ thuế TNCN. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức
trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm, tổ chức chi trả thu nhập
vẫn phải cung cấp danh sách và thu nhập của những người chưa đến mức
khấu trừ thuế cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách
nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị
xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
-
Trường hợp tổ chức, cá nhân thuê lao động theo hợp đồng thời vụ từ trên
03 tháng đến dưới 12 tháng thì không áp dụng khấu trừ thuế theo tỷ lệ
nêu trên mà thực hiện tạm khấu trừ thuế theo Biểu luỹ tiến từng phần
tính trên thu nhập tháng.
Điều 2. Sửa đổi Điều 5 Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của Bộ Tài chính như sau:
“3.5.3.
Việc xác định thuế Thu nhập cá nhân đối với cá nhân chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, nhà, căn hộ đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, căn hộ được thực hiện như sau:
a.
Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng hoặc
ghi giá chuyển nhượng thấp hơn bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ
nhà do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung
là UBND cấp tỉnh) ban hành tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển
nhượng được xác định theo bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ do UBND
cấp tỉnh quy định.
b.
Giá vốn bao gồm giá mua và các chi phí liên quan (các chi phí liên quan
đến cấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà; chi phí cải tạo đất, nhà;
chi phí xây dựng; các chi phí liên quan khác) mà người nộp thuế kê khai
phải có hoá đơn, chứng từ hợp pháp chứng minh.
c. Thuế suất là 25% trên thu nhập chuyển nhượng (Giá chuyển nhượng – Giá vốn).
Trường
hợp giá vốn (giá mua và các chi phí liên quan) không có hoá đơn, chứng
từ hợp pháp đầy đủ để chứng minh thì áp dụng thuế suất 2% theo giá
chuyển nhượng thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng; trường hợp trên
hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng hoặc ghi giá chuyển
nhượng thấp hơn bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp
tỉnh quy định thì giá tính thuế lấy theo bảng giá đất, giá tính lệ phí
trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định.”
Điều 3. Sửa đổi Điều 2 Thông tư số 12/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011 của Bộ Tài Chính như sau:
1.
Đối với hợp đồng mua bán nền nhà, hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền
nhà, nhà, căn hộ ký trước thời điểm có hiệu lực thi hành của Nghị định
số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở, nay được chủ đầu tư đồng ý cho cá nhân chuyển
nhượng thì kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân 25% trên thu nhập.
Trường
hợp giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc ghi trên Tờ
khai thuế TNCN thấp hơn giá đất, giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp
tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng hoặc không có hoá đơn, chứng
từ hợp pháp chứng minh giá vốn thì cơ quan thuế ấn định giá chuyển
nhượng và tính thuế 2% trên giá chuyển nhượng ấn định. Việc ấn định giá
chuyển nhượng căn cứ vào bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do
UBND cấp tỉnh quy định.
2.
Đối với chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai
cá nhân kê khai và nộp thuế theo thuế suất 25% trên thu nhập. Trường
hợp giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng, trên tờ khai thuế
thấp hơn giá đất, giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định
tại thời điểm chuyển nhượng; đồng thời không có hoá đơn, chứng từ hợp
pháp chứng minh giá chuyển nhượng, giá vốn thì cơ quan thuế tính thuế 2%
trên giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định.
Điều 4. Tổ chức thực hiện:
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/9/2011. Bãi bỏ các
hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân trái với hướng dẫn tại Thông tư này.
2.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị các tổ
chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để được giải
quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Văn phòng Ban Chỉ đạo phòng chống tham nhũng TW; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể; - HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Website Chính phủ; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Website Bộ Tài chính; - Lưu: VT, TCT (VT, TNCN). HÀ |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
0 nhận xét