BỘ TÀI CHÍNH
________________
Số: 84/2008/TT-BTC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2008
|
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP
ngày 08/9/2008
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân
____________________________
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số
04/2007/QH 12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật quản lý thuế số
78/2006/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 100/2008/NĐ-CP
ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP
ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một
số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn Nghị định số 100/2008/NĐ-CP
ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân như sau:
Phần A
QUY ĐỊNH CHUNG
I. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ
Theo quy định tại Điều 2 của Luật
Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân (sau đây
gọi tắt là Nghị định số 100/2008/NĐ-CP), đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao
gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định
tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 của Nghị định số
100/2008/NĐ-CP. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của đối tượng nộp thuế như
sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập
chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân
biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu
nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và
nhận thu nhập.
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng
một trong các điều kiện sau đây:
1.1. Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày
trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày
đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó, ngày đến và ngày đi được tính là 01
(một) ngày. Ngày đến và ngày đi được xác định căn cứ vào chứng thực của cơ quan
quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân đó khi
đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày
thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo
hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
1.2. Có nơi ở thường xuyên tại Việt
Nam theo một trong hai trường hợp sau:
1.2.1. Có nơi ở đăng ký thường trú
theo quy định của pháp luật về cư trú:
a) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở
đăng ký thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời
hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký cư trú theo quy định của Luật cư trú.
b) Đối với người nước ngoài: nơi ở
thường xuyên của người nước ngoài là nơi đăng ký và được ghi trong Thẻ thường
trú hoặc Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
1.2.2. Có nhà thuê để ở tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày
trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
a) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở
được đăng ký thường trú, hoặc không được cấp Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú theo
hướng dẫn nêu trên, nhưng có tổng số ngày thuê nhà theo hợp đồng thuê từ 90 ngày
trở lên trong năm tính thuế cũng thuộc đối tượng là cá nhân cư trú, kể cả trường
hợp thuê ở nhiều nơi.
b) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường
hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ
quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho
người lao động.
2. Cá nhân không cư trú là người
không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1 nêu trên.
3. Đối tượng nộp thuế trong một số
trường hợp cụ thể được xác định như sau:
3.1. Đối với cá nhân có thu nhập từ
kinh doanh (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh)
3.1.1. Trường hợp chỉ có một người
đứng tên trong đăng ký kinh doanh thì đối tượng nộp thuế là cá nhân đứng tên
trong đăng ký kinh doanh.
3.1.2. Trường hợp nhiều người cùng
đứng tên trong đăng ký kinh doanh (nhóm cá nhân kinh doanh), cùng tham gia kinh
doanh thì đối tượng nộp thuế được xác định là từng thành viên có tên ghi trong
đăng ký kinh doanh.
3.1.3. Trường hợp trong một hộ gia
đình có nhiều người cùng tham gia kinh doanh nhưng chỉ có một người đứng tên
trong đăng ký kinh doanh thì đối tượng nộp thuế được xác định là người đứng tên
trong đăng ký kinh doanh.
3.1.4. Trường hợp cá nhân, hộ gia
đình thực tế có kinh doanh nhưng không có đăng ký kinh doanh (hoặc giấy phép
hành nghề) thì đối tượng nộp thuế là cá nhân đang thực hiện hoạt động kinh
doanh.
3.1.5. Đối với hoạt động
cho thuê nhà, cho thuê mặt bằng không có đăng ký kinh doanh, đối tượng nộp thuế
là người đứng tên sở hữu nhà, quyền sử dụng đất. Trường hợp nhiều người cùng
đứng tên sở hữu nhà, quyền sử dụng đất thì đối tượng nộp thuế là từng cá nhân
ghi trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất.
3.2. Đối với cá nhân có thu nhập
chịu thuế khác
3.2.1. Trường hợp chuyển nhượng bất
động sản là đồng sở hữu, đối tượng nộp thuế là từng cá nhân đồng sở hữu.
3.2.2. Trường hợp chuyển giao,
chuyển quyền sử dụng các đối tượng được bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí
tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ mà đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng
sở hữu, đồng tác giả của nhiều cá nhân (nhiều tác giả) thì đối tượng nộp thuế là
từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền tác giả và hưởng thu nhập từ việc chuyển
giao, chuyển quyền nêu trên.
3.2.3. Trường hợp cá nhân nhượng
quyền thương mại theo quy định của Luật Thương mại mà đối tượng nhượng quyền
thương mại là nhiều cá nhân tham gia nhượng quyền thì đối tượng nộp thuế là từng
cá nhân được hưởng thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
4. Đối tượng nộp thuế theo hướng dẫn
tại các khoản 1 và 2 mục I nêu trên bao gồm:
4.1. Cá nhân có quốc tịch Việt Nam
kể cả cá nhân được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có thu nhập
chịu thuế.
4.2. Cá nhân là người không mang
quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài làm
việc tại Việt Nam; người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu
nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
II. CÁC KHOẢN THU NHẬP CHỊU THUẾ
Theo quy định tại Điều 3 của Luật
Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP, các khoản thu
nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1. Thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập
có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
1.1. Thu nhập từ sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo
quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hoá; xây dựng; vận tải;
kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, cho thuê mặt
bằng.
1.2. Thu nhập từ hoạt động hành nghề
độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc
chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
1.3. Thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản
không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế quy định tại khoản 6 mục III phần A
Thông tư này.
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
2.1. Thu nhập từ tiền lương, tiền
công là các khoản thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động
dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền, bao gồm:
2.1.1. Tiền lương, tiền công và các
khoản có tính chất tiền lương, tiền công.
2.1.2. Các khoản phụ cấp, trợ cấp kể
cả sinh hoạt phí mà người lao động nhận được, trừ một số khoản phụ cấp, trợ cấp
theo quy định tại điểm 2.2 dưới đây.
2.1.3. Tiền thù lao nhận được dưới
các hình thức như: tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia các đề tài nghiên cứu
khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút do viết sách,
báo, dịch tài liệu; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; biểu diễn văn hoá,
nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền thu được từ các dịch vụ quảng cáo và từ các
dịch vụ khác.
2.1.4. Tiền nhận được do tham gia
vào các hội, hiệp hội nghề nghiệp, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh
nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, hội
đồng doanh nghiệp và các tổ chức khác.
2.1.5. Các khoản lợi ích khác bằng
tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền
công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động, cụ thể như
sau:
a) Tiền nhà ở, tiền điện, nước và
các loại dịch vụ khác kèm theo. Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu
nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà, hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước
và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích
trụ sở làm việc.
b) Tiền mua bảo hiểm đối với các
hình thức bảo hiểm mà pháp luật không quy định trách nhiệm bắt buộc người sử
dụng lao động phải mua cho người lao động.
c) Các khoản phí hội viên phục vụ
cho cá nhân như: thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt các câu lạc
bộ văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao.
d) Các dịch vụ khác phục vụ cho cá
nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ.
đ) Các khoản lợi ích khác mà người
sử dụng lao động chi cho người lao động phù hợp với các quy định của pháp luật
như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê kê khai thuế;
chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công
việc khác trong gia đình theo hợp đồng, trừ các khoản khoán chi như: văn phòng
phẩm, điện thoại, công tác phí, trang phục.
2.1.6. Các khoản thưởng như tháng,
quý, năm, thưởng đột xuất, thưởng tháng lương thứ 13 bằng tiền hoặc không bằng
tiền (kể cả thưởng bằng chứng khoán), trừ một số khoản tiền thưởng quy định tại
điểm 2.3 dưới đây. Trường hợp người lao động được thưởng bằng cổ phiếu thì giá
trị thưởng được xác định theo mức thưởng ghi trên sổ sách kế toán của đơn vị trả
thưởng.
Các khoản thu nhập nêu trên làm căn
cứ xác định thu nhập chịu thuế là thu nhập trước khi khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân (thu nhập trước thuế). Trường hợp thu nhập thực nhận không bao gồm thuế thu
nhập cá nhân (thu nhập sau thuế) thì phải quy đổi thành thu nhập trước thuế theo
phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
2.2. Các khoản phụ cấp,
trợ cấp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công bao
gồm:
2.2.1 Phụ cấp đối với người có công
với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi đối với người có công, bao
gồm: phụ cấp, trợ cấp cho thương binh, bệnh binh, cho thân nhân liệt sỹ; phụ
cấp, trợ cấp cho cán bộ hoạt động cách mạng; phụ cấp, trợ cấp cho các anh hùng
lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
2.2.2. Phụ cấp quốc phòng, an ninh
theo quy định của pháp luật.
2.2.3. Các khoản phụ cấp theo quy
định của Bộ luật Lao động, gồm:
a) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối
với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy
hiểm.
b) Phụ cấp thu hút đối với vùng kinh
tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó
khăn.
c) Phụ cấp khu vực theo quy định của
pháp luật đối với người làm việc ở vùng xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.
2.2.4. Các khoản trợ cấp theo quy
định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động:
a) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
b) Trợ cấp một lần khi sinh con,
nhận con nuôi.
c) Trợ cấp do suy giảm khả năng lao
động.
d) Trợ cấp hưu trí một lần, tiền
tuất hàng tháng.
đ) Các khoản trợ cấp thôi
việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp.
e) Các khoản trợ cấp khác do Bảo
hiểm xã hội trả.
2.2.5. Trợ cấp để giải quyết tệ nạn
xã hội theo quy định của pháp luật.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ
cấp, trợ cấp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công nêu trên thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và được áp dụng thống nhất với tất cả các đối tượng, các
thành phần kinh tế.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về
các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực nhà
nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào
danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực nhà nước để tính trừ.
Các trường hợp chi cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo quy định trên thì phần chi
vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
2.3. Các khoản tiền thưởng được trừ
khi tính thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
2.3.1. Tiền thưởng kèm theo các danh
hiệu được nhà nước phong tặng như cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua,
các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng, cụ
thể:
a) Tiền thưởng kèm theo các danh
hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành,
đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ
sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến;
b) Tiền thưởng kèm theo các hình
thức khen thưởng như Huân chương, Huy chương các loại.
c) Tiền thưởng kèm theo các danh
hiệu vinh dự nhà nước như danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, danh hiệu Anh hùng
lực lượng vũ trang nhân dân, danh hiệu Anh hùng, danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc,
Nghệ sỹ Nhân dân,...
d) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng
Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
đ) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm
chương, Huy hiệu.
e) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen,
Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen
thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
2.3.2. Tiền thưởng kèm theo các giải
thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
2.3.3. Tiền thưởng về cải tiến kỹ
thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
2.3.4. Tiền thưởng về phát hiện,
khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu
nhập nhận được từ hoạt động cho cơ sở sản xuất, kinh doanh vay, mua cổ phần hoặc
góp vốn sản xuất, kinh doanh dưới các hình thức:
3.1. Tiền lãi nhận được từ các hoạt
động cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, nhóm cá nhân kinh
doanh, cá nhân vay theo hợp đồng vay (trừ lãi tiền gửi nhận được từ ngân hàng,
tổ chức tín dụng).
3.2. Lợi tức, cổ tức nhận được từ
việc góp vốn cổ phần.
3.3. Lợi tức nhận được do tham gia
góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên
doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy
định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã .
3.4. Phần tăng thêm của giá trị vốn
góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, sáp nhập,
hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn (không bao gồm vốn gốc được nhận lại).
3.5. Thu nhập nhận được từ các khoản
lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước
phát hành (kể cả các tổ chức nước ngoài được phép thành lập và hoạt động tại
Việt Nam), trừ thu nhập từ lãi trái phiếu do Chính phủ Việt Nam phát hành.
3.6. Các khoản thu nhập nhận được từ
đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện
vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế,...
3.7. Thu nhập từ cổ phiếu trả thay
cổ tức.
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là
khoản tiền lãi nhận được từ việc chuyển nhượng vốn của cá nhân trong các trường
hợp sau:
4.1. Thu nhập từ chuyển nhượng phần
vốn góp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty cổ
phần, các hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác.
4.2. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ
và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán.
4.3. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
dưới các hình thức khác
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
5.1. Thu nhập từ chuyển nhượng quyền
sử dụng đất.
5.2. Thu nhập từ chuyển nhượng quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất, bao gồm:
5.2.1. Nhà ở;
5.2.2. Kết cấu hạ tầng và các công
trình xây dựng gắn liền với đất;
5.2.3. Các tài sản khác gắn liền với
đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây
trồng, vật nuôi).
5.3. Thu nhập từ chuyển nhượng quyền
sở hữu hoặc sử dụng nhà ở.
5.4. Thu nhập từ chuyển quyền thuê
đất, thuê mặt nước.
5.5. Các khoản thu nhập khác nhận
được từ chuyển nhượng bất động sản.
6. Thu nhập từ trúng thưởng
Thu nhập từ trúng thưởng là các
khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây:
6.1. Trúng thưởng xổ số do các công
ty xổ số phát hành thực hiện.
6.2. Trúng thưởng trong các hình
thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hoá, dịch vụ.
6.3. Trúng thưởng trong các hình
thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.
6.4. Trúng thưởng trong các casino
được pháp luật cho phép hoạt động.
6.5. Trúng thưởng trong các trò
chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh
tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ
chức.
7. Thu nhập từ bản quyền
Thu nhập từ bản quyền là thu nhập
nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng của quyền
sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao
công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ, cụ thể:
7.1. Đối tượng của quyền sở hữu trí
tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản
hướng dẫn liên quan, bao gồm:
7.1.1. Đối tượng quyền tác giả bao
gồm các tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên
quan đến quyền tác giả bao gồm: ghi hình, ghi âm chương trình phát sóng, tín
hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
7.1.2. Đối tượng quyền sở hữu công
nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp
bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
7.1.3 Đối tượng quyền đối với giống
cây trồng là giống cây trồng và vật liệu nhân giống.
7.2. Đối tượng của chuyển giao công
nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật Chuyển giao công nghệ, bao gồm:
7.2.1. Chuyển giao các bí quyết kỹ
thuật.
7.2.2. Chuyển giao kiến thức kỹ
thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp
kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy
tính, thông tin dữ liệu.
7.2.3. Chuyển giao giải pháp hợp lý
hoá sản xuất, đổi mới công nghệ.
Thu nhập từ chuyển giao, chuyển
quyền các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ nêu trên
bao gồm cả việc chuyển nhượng lại.
8. Thu nhập từ nhượng quyền thương
mại
Nhượng quyền thương mại là hoạt động
thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình
tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên
nhượng quyền.
Thu nhập từ nhượng quyền
thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng
quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả việc nhượng lại quyền thương mại theo quy
định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.
9. Thu nhập từ nhận thừa kế
Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản
thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về
tài sản thừa kế đối với các loại tài sản sau đây:
9.1. Đối với nhận thừa kế là chứng
khoán bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng
khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán.
9.2. Đối với nhận thừa kế là phần
vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp
tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân,
vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc
toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá
nhân.
9.3. Đối với nhận thừa kế là bất
động sản như quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất,
quyền sở hữu nhà, căn hộ chung cư, quyền thuê đất, mặt nước.
9.4. Đối với nhận thừa kế là các tài
sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý nhà
nước như: ô tô, xe gắn máy (xe mô tô), tàu, thuyền, máy bay.
10. Thu nhập từ nhận quà tặng
Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản
thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đối
với các loại tài sản sau đây:
10.1. Đối với nhận quà tặng là
chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại
chứng khoán khác theo qui định của Luật Chứng khoán.
10.2. Đối với nhận quà tặng là phần
vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác
kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn
trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc
toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá
nhân.
10.3. Đối với nhận quà tặng là bất
động sản như quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất,
quyền sở hữu nhà, căn hộ chung cư, quyền thuê đất, mặt nước.
10.4. Đối với nhận quà tặng là các
tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền như: ô tô, xe gắn máy (xe mô tô), tàu, thuyền, máy
bay.
III. CÁC KHOẢN THU NHẬP ĐƯỢC MIỄN
THUẾ
Căn cứ quy định tại Điều 4
của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP, các
khoản thu nhập được miễn thuế và hồ sơ làm căn cứ xác định thu nhập được miễn
thuế như sau:
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với
con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể;
giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh
chị em ruột với nhau.
Hồ sơ miễn thuế đối với từng trường
hợp cụ thể như sau:
1.1. Đối với bất động sản chuyển
nhượng giữa vợ với chồng cần một trong các giấy tờ sau: Bản sao sổ hộ khẩu hoặc
bản sao giấy chứng nhận kết hôn hoặc quyết định của toà án xử ly hôn, tái hôn
(đối với trường hợp chia nhà do ly hôn, hợp nhất quyền sở hữu do tái hôn).
1.2. Đối với bất động sản chuyển
nhượng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao
sổ hộ khẩu (nếu cùng sổ hộ khẩu) hoặc bản sao giấy khai sinh.
Trường hợp con ngoài giá thú thì
phải có bản sao quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm
quyền.
1.3. Đối với bất động sản chuyển
nhượng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong hai giấy tờ sau: bản
sao sổ hộ khẩu (nếu cùng sổ hộ khẩu) hoặc bản sao quyết định công nhận việc nuôi
con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.
1.4. Đối với bất động sản chuyển
nhượng giữa ông nội, bà nội với cháu nội cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai
sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai sinh của bố cháu nội; hoặc bản sao sổ hộ
khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông nội, bà nội với cháu nội.
1.5. Đối với bất động sản chuyển
nhượng giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy
khai sinh của cháu ngoại và bản sao Giấy khai sinh của mẹ cháu ngoại; hoặc bản
sao sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại.
1.6. Đối với bất động sản chuyển
nhượng giữa anh, chị, em ruột với nhau cần có giấy tờ sau: bản sao sổ hộ khẩu
hoặc bản sao Giấy khai sinh của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển
nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ
khác cha hoặc các giấy tờ khác chứng minh có quan hệ huyết thống.
1.7. Đối với bất động sản chuyển
nhượng giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể cần có
giấy tờ sau: Bản sao sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với
con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và
Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan hệ giữa người
chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với con rể.
Trường hợp chuyển nhượng bất động
sản thuộc đối tượng được miễn thuế nêu trên nhưng người chuyển nhượng không có
Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã
về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng làm căn cứ
để xác định thu nhập được miễn thuế.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở,
quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp
người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2.1. Cá nhân có nhà ở, quyền sử dụng
đất ở duy nhất theo quy định này là cá nhân chuyển nhượng chỉ có quyền sở hữu
một căn nhà duy nhất hoặc chỉ có quyền sử dụng một thửa đất duy nhất ở Việt Nam,
kể cả trường hợp trên thửa đất đó đã hoặc chưa được xây dựng nhà.
2.2. Trường hợp chuyển nhượng nhà ở
có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác mới được miễn thuế. Cá nhân có
chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền
sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.
2.3. Trường hợp vợ chồng cùng đứng
tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy
nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng khác thì
khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng chỉ vợ hoặc chồng chưa có nhà
ở, đất ở riêng khác mới được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng khác
không đựợc miễn.
2.4. Trường hợp cá nhân có quyền
hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng
một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.
2.5. Căn cứ xác định thu nhập từ
chuyển nhượng nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do người chuyển nhượng bất
động sản tự khai và chịu trách nhiệm về tính trung thực trong bản khai. Nếu phát
hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi gian lận thuế theo
quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng
đất của cá nhân được nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
3.1. Cá nhân được miễn, giảm tiền sử
dụng đất khi giao đất, khi chuyển nhượng diện tích đất được miễn, giảm tiền sử
dụng đất thì giá vốn của đất chuyển nhượng được xác định theo giá do Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất.
3.2. Hồ sơ miễn thuế: bản sao quyết
định giao đất của cơ quan có thẩm quyền ghi rõ mức miễn, giảm tiền sử dụng đất.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà
tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, giữa cha
nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ,
mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội, giữa ông ngoại, bà ngoại
với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau.
Hồ sơ miễn thuế đối với các trường
hợp này được áp dụng tương tự như hồ sơ miễn thuế đối với trường hợp chuyển
nhượng bất động sản nêu tại khoản 1 mục III phần A Thông tư này.
5. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
5.1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hoá sản xuất nông
nghiệp thì thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp được miễn thuế.
5.2. Hồ sơ miễn thuế: Văn bản thoả
thuận việc chuyển đổi đất giữa các bên được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
Bản sao các giấy tờ đối với các
trường hợp chuyển nhượng bất động sản tại các khoản 1, 2 , 3, 4, 5 mục III nêu
trên phải có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp
không có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã thì người chuyển
nhượng phải xuất trình bản chính để cơ quan thuế kiểm tra đối chiếu.
Người chuyển nhượng bất động sản
thực hiện thủ tục miễn thuế đối với các trường hợp chuyển nhượng bất động sản
tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 mục III nêu trên theo qui định tại điểm 2.5 khoản 2
mục II phần D Thông tư này.
6. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối,
nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ
qua sơ chế thông thường.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham
gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh
bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông
thường có thu nhập được miễn thuế phải thoả mãn các điều kiện sau:
6.1. Có quyền sử dụng đất, quyền
thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp để sản xuất và
trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi
trồng thuỷ sản.
Trường hợp đi thuê lại đất, mặt nước
của tổ chức, cá nhân khác thì phải có văn bản thuê đất, mặt nước theo quy định
của pháp luật.
Đối với hoạt động đánh bắt thuỷ sản
phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào
mục đích đánh bắt và trực tiếp tham gia hoạt động đánh bắt thuỷ sản.
6.2. Thực tế cư trú tại địa phương
nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng,
đánh bắt thuỷ sản.
Địa phương nơi diễn ra hoạt động sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thuỷ sản theo quy định này là
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là đơn vị hành chính cấp
huyện) hoặc huyện giáp ranh nơi diễn ra hoạt động sản xuất.
Riêng đối với hoạt động đánh bắt
thuỷ sản thì không phụ thuộc nơi cư trú.
6.3. Các sản phẩm nông nghiệp, lâm
nghiệp, làm muối, nuôi trồng đánh bắt thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm
khác hoặc mới chỉ sơ chế thông thường được hiểu như sau:
6.3.1. Đối với sản phẩm trồng trọt
là các sản phẩm mới được phơi, sấy khô, làm sạch, bảo quản tươi bằng hoá chất,
bóc vỏ, phân loại và đóng gói.
6.3.2. Đối với sản phẩm chăn nuôi,
thuỷ sản là các sản phẩm mới được phơi, sấy khô, làm sạch, ướp đông, ướp muối,
phân loại và đóng gói.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân
hàng, tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
7.1. Lãi tiền gửi được miễn thuế
theo quy định tại điểm này là khoản tiền lãi mà cá nhân nhận được từ việc gửi
tiền tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Các trường hợp nhận lãi tiền gửi không
phải từ các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các
tổ chức tín dụng đều không thuộc diện được miễn thuế.
7.2. Lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ là khoản lãi mà cá nhân nhận được theo hợp đồng mua bảo hiểm nhân thọ của
các doanh nghiệp bảo hiểm.
7.3. Căn cứ để xác định thu nhập
miễn thuế đối với các khoản lãi nêu trên như sau:
7.3.1. Đối với thu nhập từ lãi tiền
gửi là sổ tiết kiệm (hoặc thẻ tiết kiệm) của cá nhân.
7.3.2. Đối với thu nhập từ lãi hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ là chứng từ trả tiền lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
8. Thu nhập từ kiều hối
8.1. Thu nhập được miễn thuế từ kiều
hối là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại nước
ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước.
8.2. Căn cứ xác định thu nhập từ
kiều hối được miễn thuế là: các giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận từ nước ngoài
và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).
9. Thu nhập từ phần tiền lương,
tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương,
tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao
động:
9.1. Phần tiền lương, tiền công trả
cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền
lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ đi mức tiền lương, tiền
công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ: Một cá nhân có mức lương trả
theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 20.000
đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ
vào ngày thường, cá nhân được trả 30.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế
là:
30.000 đồng/giờ – 20.000 đồng/giờ =
10.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ
vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 40.000 đồng/giờ thì thu nhập được
miễn thuế là:
40.000 đồng/giờ – 20.000 đồng/giờ =
20.000 đồng/giờ
9.2. Đơn vị sử dụng lao động phải
lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả
thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được gửi
cho cơ quan thuế cùng với hồ sơ khai quyết toán thuế.
10. Thu nhập từ tiền lương hưu do
bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Người lao động có tham gia bảo hiểm
xã hội được nghỉ hưu theo chế độ quy định thì thu nhập từ tiền lương hưu do bảo
hiểm xã hội Việt Nam trả được miễn thuế.
Cá nhân sinh sống tại Việt Nam được
miễn thuế đối với tiền lương hưu do các tổ chức nước ngoài thành lập theo pháp
luật bảo hiểm xã hội của nước đó.
11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
11.1. Học bổng nhận được từ ngân
sách nhà nước bao gồm: học bổng do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào
tạo, các trường công lập hoặc các loại học bổng khác có nguồn từ ngân sách nhà
nước.
11.2. Học bổng nhận được từ tổ chức
trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
11.3. Cơ quan trả học bổng cho cá
nhân phải lưu giữ các quyết định cấp học bổng và các chứng từ trả học bổng .
Trường hợp cá nhân nhận học bổng
trực tiếp từ các tổ chức nước ngoài thì cá nhân nhận thu nhập phải lưu giữ tài
liệu, chứng từ chứng minh thu nhập nhận được là học bổng do các tổ chức ngoài
nước cấp.
12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, các khoản bồi
thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật được
miễn thuế thu nhập cá nhân.
12.1. Thu nhập từ bồi thường hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ là khoản tiền mà cá nhân nhận được do cơ
quan bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ trả cho người được bảo hiểm theo hợp đồng
bảo hiểm đã ký kết.
Căn cứ để xác định thu nhập là tiền
bồi thường bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ là: văn bản hoặc quyết định bồi
thường của cơ quan bảo hiểm hoặc toà án và chứng từ trả tiền bồi thường.
12.2. Thu nhập từ tiền bồi
thường tai nạn lao động là khoản tiền người lao động nhận được từ cơ quan sử
dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn trong quá trình tham gia
lao động.
Căn cứ để xác định thu nhập từ tiền
bồi thường tai nạn lao động là: văn bản hoặc quyết định bồi thường của cơ quan
sử dụng lao động hoặc toà án và chứng từ chi bồi thường tai nạn lao động.
12.3. Thu nhập từ bồi
thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
12.3.1. Thu nhập từ bồi thường nhà
nước là khoản tiền cá nhân được bồi thường do các quyết định xử phạt vi phạm
hành chính không đúng của người có thẩm quyền, của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho người
bị oan do cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết định.
12.3.2. Căn cứ để xác định thu nhập
từ bồi thường nhà nước là: Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc cơ
quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi thường và chứng từ chi bồi thường.
13. Thu nhập nhận được từ các quỹ từ
thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận,
hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi
nhuận.
Quỹ từ thiện nêu tại khoản này là
các quỹ từ thiện được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số
148/2007/NĐ-CP ngày 25/9/2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã
hội, quỹ từ thiện.
Căn cứ để xác định thu nhập nhận
được từ các quỹ từ thiện được miễn thuế là: văn bản hoặc quyết định trao khoản
thu nhập của quỹ từ thiện và chứng từ chi tiền, hiện vật từ quỹ từ thiện.
14. Thu nhập nhận được từ các nguồn
viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ
và phi Chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ để xác định thu nhập nhận
được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài được miễn thuế là văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt việc nhận viện trợ.
IV. GIẢM THUẾ
Theo quy định tại Điều 5 của Nghị
định số 100/2008/NĐ-CP, đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn,
tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế
tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
1. Xác định số thuế được giảm
1.1. Việc xét giảm thuế được thực
hiện theo năm dương lịch. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả
hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm nào thì được xét giảm số thuế phải nộp
của năm đó.
1.2. Số thuế phải nộp làm căn cứ xét
giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà đối tượng nộp thuế phải nộp trong
năm tính thuế, bao gồm:
1.2.1. Thuế thu nhập cá nhân đã nộp
hoặc đã khấu trừ đối với các khoản thu nhập chịu thuế tính theo biểu thuế toàn
phần quy định tại Điều 23 của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
1.2.2. Thuế thu nhập cá nhân phải
nộp đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
1.3. Căn cứ để xác định mức độ thiệt
hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ đi các
khoản bồi thường nhận được từ cơ quan bảo hiểm (nếu có), hoặc từ tổ chức, cá
nhân gây ra tai nạn (nếu có).
1.4. Số thuế giảm được xác định như
sau:
1.4.1. Trường hợp số thuế phải nộp
trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm sẽ bằng mức độ
thiệt hại.
1.4.2. Trường hợp số thuế
phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm sẽ bằng
số thuế phải nộp.
2. Hồ sơ, thủ tục xét giảm thuế
2.1. Đối với đối tượng nộp
thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn
Đối tượng nộp thuế gặp khó
khăn do thiên tai, hoả hoạn được xét giảm thuế phải gửi cho cơ quan thuế trực
tiếp quản lý đối tượng nộp thuế, hồ sơ giảm thuế gồm các giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu
số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Biên bản xác định mức độ thiệt hại
về tài sản của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản xác nhận thiệt hại của Uỷ ban nhân
dân cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hoả hoạn.
- Chứng từ bồi thường của cơ quan
bảo hiểm (nếu có) hoặc thoả thuận bồi thường của người gây hoả hoạn (nếu có).
- Các chứng từ chi liên quan trực
tiếp đến việc khắc phục thiên tai, hoả hoạn.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập
cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
2.2. Đối với đối tượng nộp
thuế gặp khó khăn do bị tai nạn
Đối tượng nộp thuế gặp tai
nạn được giảm thuế phải gửi cho cơ quan thuế nơi trực tiếp quản lý đối
tượng nộp thuế, hồ sơ giảm thuế gồm các giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu
số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai
nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan
y tế.
- Giấy tờ xác định việc bồi thường
của cơ quan bảo hiểm hoặc thoả thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu có).
- Các chứng từ chi liên quan trực
tiếp đến việc khắc phục tai nạn.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập
cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
2.3. Đối với đối
tượng nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo
2.3.1. Đối tượng nộp thuế mắc bệnh
hiểm nghèo được xét giảm thuế theo hướng dẫn này là người bị mắc bệnh, nếu không
điều trị theo chỉ định của cơ quan y tế hoặc bác sỹ sẽ gây ảnh hưởng nguy hại
trực tiếp đến tính mạng.
2.3.2. Người mắc bệnh hiểm nghèo
được xét giảm thuế phải gửi cho cơ quan thuế nơi trực tiếp quản lý đối tượng nộp
thuế, hồ sơ giảm thuế gồm các giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu
số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám
bệnh.
- Các chứng từ chứng minh chi phí
khám chữa bệnh do cơ quan y tế cấp; hoặc hoá đơn mua thuốc chữa bệnh kèm theo
đơn thuốc của bác sỹ.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập
cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
3. Thẩm quyền ban hành quyết định
giảm thuế
Thẩm quyền ban hành quyết định giảm
thuế là thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý đối tượng nộp thuế.
V. QUY ĐỔI THU NHẬP CHỊU THUẾ RA
ĐỒNG VIỆT NAM
1. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá
nhân được tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp thu nhập chịu thuế nhận được bằng
ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Đối với loại ngoại tệ không có tỷ
giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có
tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam
2. Thu nhập chịu thuế nhận được không
bằng tiền phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch
vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh
thu nhập.
VI. KỲ TÍNH THUẾ
1. Đối với cá nhân cư trú
1.1. Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng
đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá
nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì năm tính thuế được tính theo
năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá
nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ
ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm tính thuế đầu
tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Từ năm thứ hai, năm tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.
Ví dụ: Ông X có quốc tịch
Nhật đến Việt Nam từ ngày 15/5/2009. Trong năm 2009, ông X có mặt tại Việt Nam
tổng cộng 140 ngày và trong năm 2010, tính đến 14/5/2010, ông X có mặt tại Việt
Nam trên 43 ngày. Năm tính thuế đầu tiên của ông X được xác định từ ngày
15/5/2009 đến hết ngày 14/5/2010. Năm tính thuế thứ hai được xác định từ ngày
01/01/2010 đến hết ngày 31/12/2010.
1.2. Kỳ tính thuế theo từng lần phát
sinh thu nhập: áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng
vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập
từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập
từ quà tặng.
1.3. Kỳ tính thuế theo từng lần
chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với
cơ quan thuế.
2. Đối với cá nhân không cư trú:
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không
cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu
nhập chịu thuế.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không
cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính thuế
áp dụng như đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
Phần B
CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN
CƯ TRÚ
I. CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI THU
NHẬP TỪ KINH DOANH, THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG
Căn
cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công
là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế được xác định
bằng thu nhập chịu thuế trừ các khoản sau:
- Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt
buộc như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối
với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt
buộc khác theo quy định của pháp luật.
- Các khoản giảm trừ gia cảnh.
- Các khoản đóng góp vào quỹ từ
thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.
Thu nhập chịu thuế đối với cá nhân
vừa có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, vừa có thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh cộng thu nhập chịu
thuế từ tiền lương, tiền công.
1. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan trực tiếp
đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
Cá nhân vừa có thu nhập từ
kinh doanh, vừa có thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất
động sản (trừ bất động sản là tài sản cố định sử dụng vào mục đích kinh doanh),
thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, quà tặng
thì các khoản thu nhập này không tính vào thu nhập từ kinh doanh mà áp dụng nộp
thuế thu nhập cá nhân theo từng khoản thu nhập riêng theo hướng dẫn tại Thông tư
này.
Thu nhập chịu thuế từ kinh
doanh đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
1.1. Đối với cá nhân kinh doanh
không thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ nộp thuế theo phương pháp
khoán, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được xác định theo công thức:
Thu nhập chịu thuế trong
kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh thu ấn định trong kỳ tính thuế
|
x
|
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
|
Doanh thu ấn định được xác định căn cứ vào kê khai
của cá nhân kinh doanh, kết quả điều tra của cơ quan thuế và ý kiến tham gia của
Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
1.2. Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch
toán được doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, không hạch toán, xác định được chi
phí. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được xác định theo công thức:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế
|
x
|
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
|
Trong đó, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được
xác định theo sổ sách kế toán hoá đơn, chứng từ phù hợp với doanh thu để tính
thuế giá trị gia tăng.
Tổng cục Thuế quy định cụ thể tỷ lệ thu nhập chịu
thuế trên doanh thu để áp dụng đối với trường hợp cá nhân kinh doanh không hạch
toán được chi phí hoặc không hạch toán kế toán.
1.3. Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ, thu nhập chịu thuế được
xác định theo công thức:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
-
|
Chi phí hợp lý liên
quan đến việc tạo ra thu nhập trong kỳ tính thuế
|
+
|
Thu nhập chịu thuế
khác trong kỳ tính thuế
|
Trong đó:
- Doanh thu và chi phí được xác
định theo sổ sách kế toán hoá đơn chứng từ. Trường hợp, cá nhân kinh doanh thuộc
đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng thì doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập
chịu thuế phù hợp với doanh thu tính thuế giá trị gia tăng.
- Thu nhập chịu thuế khác là các
khoản thu nhập phát sinh trong quá trình kinh doanh như: tiền phạt vi phạm hợp
đồng; tiền phạt do chậm thanh toán; tiền lãi ngân hàng trong quá trình thanh
toán, tiền lãi do bán hàng trả chậm, trả góp, tiền lãi do bán tài sản cố định;
tiền bán phế liệu, phế phẩm.
1.3.1. Doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế từ kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền hoa hồng,
tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế bao gồm cả khoản
trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền.
a) Thời điểm xác định doanh thu
để tính thu nhập chịu thuế như sau:
- Đối với hàng hoá là thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng.
- Đối với dịch vụ là thời điểm
dịch vụ hoàn thành hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp, thời điểm lập hoá đơn
trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá (hoặc dịch vụ hoàn thành) thì
thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hoá đơn hoặc ngược
lại.
b) Doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế đối với một số trường hợp được xác định như sau:
- Đối với hàng hoá bán theo
phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hoá trả tiền một lần, không
bao gồm tiền lãi trả góp.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ bán
theo phương thức trả chậm là tiền bán hàng hoá, dịch vụ trả một lần, không bao
gồm tiền lãi trả chậm.
Trường hợp việc thanh toán theo
hợp đồng mua bán theo phương thức trả góp, trả chậm kéo dài nhiều kỳ tính thuế
thì doanh thu là số tiền phải thu của người mua trong kỳ tính thuế không bao gồm
lãi trả góp, trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Việc xác định chi phí khi xác
định thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá bán trả góp, trả chậm thực hiện theo
nguyên tắc chi phí phải phù hợp với doanh thu.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cá
nhân kinh doanh làm ra dùng để trao đổi; biếu, tặng; trang bị, thưởng cho người
lao động, doanh thu được xác định theo giá bán hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; biếu, tặng; trang bị, thưởng
cho người lao động.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cá
nhân kinh doanh làm ra tự dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của
cá nhân thì doanh thu là chi phí sản xuất ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đó.
- Đối với hoạt động gia
công hàng
hoá là tổng số tiền thu về từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền công,
nhiên
liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công
hàng hoá.
- Đối với nhận đại lý, ký gửi bán
hàng đúng giá quy định của cá nhân kinh doanh giao đại lý, ký gửi hưởng hoa hồng
thì doanh thu là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hoá.
- Đối với hoạt động cho thuê tài
sản, doanh thu là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê.
Trường hợp bên thuê trả tiền thuê
trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số
năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Trường hợp bên thuê trả tiền thuê
trước cho nhiều năm và chịu toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng
tài sản thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả
tiền trước nhưng phải tính ngay số thuế nộp tương ứng từng năm và nộp cho cả
thời gian thu tiền trước.
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp
đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng
công trình nghiệm thu bàn giao. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế là số tiền từ hoạt
động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
- Đối với hoạt động vận tải là
toàn bộ số tiền thu được từ việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa.
1.3.2. Các khoản chi phí hợp lý
được trừ để tính thu nhập chịu thuế
Các khoản chi phí hợp lý được trừ
là các khoản chi phí thực tế phát sinh, có liên quan trực tiếp đến việc tạo ra
doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và có hoá đơn, chứng từ theo
quy định của pháp luật.
Các khoản chi phí hợp lý được xác
định như sau:
a) Chi phí tiền lương, tiền công,
phụ cấp, trợ cấp, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho người lao động
theo hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể theo quy định của Bộ luật
Lao động.
Chi phí tiền lương, tiền công
không bao gồm khoản tiền lương, tiền công của cá nhân là chủ hộ kinh doanh hoặc
các thành viên đứng tên trong đăng ký kinh doanh của nhóm kinh doanh.
Tiền trang phục trả cho người lao
động không vượt quá 1.000.000 đồng/năm.
b) Chi phí nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế trong
kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý, giá thực tế xuất kho do hộ gia đình, cá
nhân kinh doanh tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Mọi trường hợp tổn thất vật tư,
tài sản, tiền vốn, hàng hoá đều không được tính giá trị tổn thất đó vào chi phí
hợp lý trừ trường hợp tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh và các trường
hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.
Đối với vật tư hàng hoá vừa dùng
cho tiêu dùng cá nhân, vừa dùng cho kinh doanh thì chỉ được tính vào chi phí
phần sử dụng vào kinh doanh.
c) Chi phí khấu hao, duy tu, bảo
dưỡng tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ:
- Tài sản cố định được trích khấu
hao tính vào chi phí hợp lý phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Tài sản cố định sử dụng vào sản
xuất, kinh doanh.
+ Tài sản cố định phải có đầy đủ
hóa đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh tài sản cố định thuộc
quyền sở hữu của cá nhân kinh doanh.
+ Tài sản cố định phải được quản
lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cá nhân kinh doanh theo chế độ
quản lý và hạch toán kế toán hiện hành.
- Mức trích khấu hao tài sản cố
định được tính vào chi phí hợp lý theo quy định về chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định.
- Tài sản cố định đã khấu hao hết
giá trị nhưng vẫn tiếp tục được sử dụng cho sản xuất, kinh doanh thì không được
trích khấu hao.
Đối với tài sản cố định vừa sử
dụng cho mục đích kinh doanh, vừa sử dụng cho mục đích khác thì chi phí khấu hao
được trừ căn cứ vào mức độ sử dụng tài sản cho kinh doanh và mức sử dụng chung.
d) Chi phí trả lãi các khoản tiền
vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ liên quan trực tiếp đến việc tạo
ra doanh thu, thu nhập chịu thuế.
Mức lãi suất tiền vay được tính
theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay vốn của các ngân hàng, tổ chức tín
dụng. Trường hợp vay của các đối tượng không phải là ngân hàng, tổ chức tín dụng
thì chi phí trả lãi tiền vay được căn cứ vào hợp đồng vay nhưng mức tối đa không
quá 1,5 lần mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm vay.
Chi phí trả lãi tiền vay nêu trên
không bao gồm trả lãi tiền vay để góp vốn thành lập cơ sở của cá nhân kinh
doanh.
đ) Chi phí quản lý
- Chi phí trả tiền điện, tiền
nước; tiền điện thoại; tiền mua văn phòng phẩm; tiền thuê kiểm toán; tiền thuê
dịch vụ pháp lý; tiền thuê thiết kế, tiền mua bảo hiểm tài sản; các dịch vụ kỹ
thuật và dịch vụ mua ngoài khác.
- Các khoản chi phí để có các tài
sản không thuộc tài sản cố định như chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật,
bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại được phân
bổ dần vào chi phí kinh doanh.
- Tiền thuê tài sản cố định hoạt
động theo hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài sản cố định một lần cho
nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo
số năm sử dụng tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ có chứng từ, hoá đơn theo chế độ quy định.
- Chi về tiêu thụ hàng hoá, dịch
vụ bao gồm: chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi, bảo
hành sản phẩm, hàng hoá.
e) Các khoản thuế, phí và lệ phí,
tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ theo quy định của pháp luật bao gồm:
- Thuế môn bài, thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông
nghiệp, thuế nhà, đất, tiền thuê đất.
- Thuế giá trị gia tăng mà pháp
luật quy định được tính vào chi phí.
- Các khoản phí, lệ phí mà cơ sở
kinh doanh thực nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phí,
lệ phí.
g) Phần chi phụ cấp cho người lao
động đi công tác (không bao gồm tiền đi lại và tiền ở) tối đa là hai lần mức qui
định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà
nước.
h) Các khoản chi phí khác liên
quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế có chứng từ, hoá
đơn theo chế độ quy định.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công
2.1. Thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao,
các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà đối tượng nộp thuế
nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 mục II phần A Thông tư
này.
2.2. Thời điểm xác định thu nhập
chịu thuế
Thời điểm xác định thu nhập chịu
thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá
nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
3. Xác định các khoản giảm trừ:
3.1. Giảm trừ gia cảnh.
Theo quy định tại Điều 19 của
Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 12 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP, việc giảm
trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
3.1.1. Giảm trừ gia cảnh là số
tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ
kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân
cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú vừa có
thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì sẽ tính
giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền
công.
3.1.2. Mức giảm trừ gia cảnh
a) Đối với đối tượng nộp thuế là
4 triệu đồng/tháng, 48 triệu đồng/năm. Mức 4 triệu đồng/tháng là mức tính bình
quân cho cả năm, không phân biệt một số tháng trong năm tính thuế không có thu
nhập hoặc thu nhập dưới 4 triệu đồng/tháng.
b) Đối với mỗi người phụ thuộc mà
người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng là 1,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng
phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
3.1.3. Nguyên tắc tính giảm trừ
gia cảnh cho người phụ thuộc
- Đối tượng nộp thuế chỉ được
tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đối tượng nộp thuế đã đăng ký
thuế và được cấp mã số thuế. Riêng năm 2009 trường hợp chưa đăng ký thuế thì vẫn
được tạm giảm trừ gia cảnh nếu thực hiện đăng ký giảm trừ gia cảnh và có đủ hồ
sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm 3.1.7 khoản 3 mục I phần B
Thông tư này.
- Việc giảm trừ gia cảnh cho
người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được
tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế trong năm tính thuế. Người phụ
thuộc mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng phát sinh tháng nào thì
được tính giảm trừ tháng đó.
Trường hợp nhiều đối tượng nộp
thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì các đối tượng nộp thuế phải tự
thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một đối tượng nộp thuế.
- Đối tượng nộp thuế có trách
nhiệm kê khai số người phụ thuộc được giảm trừ và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính trung thực trong việc kê khai này.
3.1.4. Người phụ thuộc bao gồm
các đối tượng sau:
a) Con: con đẻ, con nuôi, con
ngoài giá thú, cụ thể:
- Con dưới 18 tuổi (được tính đủ
theo tháng).
Ví dụ: Con anh Nguyễn Văn A sinh
tháng 7 năm 1992. Trường hợp này con anh Nguyễn Văn A được tính là người phụ
thuộc đến hết tháng 6 năm 2010.
- Con trên 18 tuổi bị tàn tật,
không có khả năng lao động.
- Con đang theo học tại các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, không có thu nhập
hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 3.1.5 dưới đây.
b) Vợ hoặc chồng của đối tượng
nộp thuế ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của
pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc
có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 3.1.5 dưới đây.
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ
(hoặc cha chồng, mẹ chồng) của đối tượng nộp thuế ngoài độ tuổi lao động hoặc
trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có
khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức
quy định tại điểm 3.1.5 dưới đây.
d) Các cá nhân khác là người
ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật
nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không nơi nương tựa, không có thu
nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 3.1.5 dưới đây
mà đối tượng nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng, bao gồm:
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của
đối tượng nộp thuế.
- Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà
ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của đối tượng nộp thuế.
- Cháu ruột của đối tượng nộp
thuế (bao gồm con của anh ruột, chị ruột, em ruột).
- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng
khác theo quy định của pháp luật.
3.1.5. Mức thu nhập làm căn cứ để
xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ là mức thu nhập bình quân tháng
trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 500.000 đồng.
3.1.6. Người tàn tật, không có
khả năng lao động theo hướng dẫn nêu trên là những người thuộc đối tượng điều
chỉnh của pháp luật về người tàn tật, cụ thể như sau:
Người tàn tật không có khả năng
lao động là người bị tàn tật, giảm thiểu chức năng không thể trực tiếp sản xuất,
kinh doanh hoặc người bị khuyết tật, dị tật bẩm sinh không có khả năng tự phục
vụ bản thân được cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên xác nhận hoặc bản tự khai có
xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao
động.
3.1.7. Hồ sơ chứng minh người
phụ thuộc
a) Đối với con:
- Con dưới 18 tuổi cần một
trong các giấy tờ sau:
bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao
sổ hộ khẩu.
- Con trên 18 tuổi bị tàn tật,
không có khả năng lao động cần có các giấy tờ sau:
+ Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản
sao sổ hộ khẩu.
+ Bản sao xác nhận của cơ quan y
tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản khai có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về
mức độ tàn tật không có khả năng lao động.
- Con đang theo học đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề (kể cả con đang học ở nước
ngoài) cần có các giấy tờ sau:
+ Bản sao Giấy khai sinh
hoặc bản sao sổ hộ khẩu.
+ Bản sao Thẻ sinh viên hoặc bản
khai có xác nhận của nhà trường hoặc các giấy tờ khác chứng minh đang theo học
tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề.
Trường hợp là con nuôi, con
ngoài giá thú thì ngoài Giấy khai sinh cần có bản sao quyết định công nhận việc
nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
b) Đối với vợ hoặc
chồng:
- Vợ hoặc chồng đã hết tuổi lao
động cần một trong các giấy tờ sau: bản sao sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy chứng
nhận kết hôn.
- Vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao
động thì ngoài các giấy tờ nêu trên phải có thêm bản sao xác nhận của cơ quan y
tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản khai có xác nhận của Uỷ ban nhân cấp xã về mức
độ tàn tật không có khả năng lao động.
c) Đối với cha, mẹ, anh chị em
ruột:
- Trường hợp đã hết tuổi lao động
cần có: bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ liên quan khác để xác định rõ mối quan
hệ của người phụ thuộc với đối tượng nộp thuế (là cha, mẹ, anh, chị, em ruột).
- Trường hợp trong độ tuổi lao
động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, cần có thêm bản sao xác nhận của cơ quan y
tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản khai có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về
mức độ tàn tật không có khả năng lao động.
d) Đối với ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột cần có: các giấy tờ hợp pháp
để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với đối tượng nộp thuế (là ông nội,
bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột) và bản tự
khai có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng nộp thuế cư trú về
trách nhiệm nuôi dưỡng của đối tượng nộp thuế với người phụ thuộc.
Các giấy tờ hợp pháp nêu ở đây là
bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của đối tượng nộp thuế đối
với người phụ thuộc như: bản sao sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), bản sao
Giấy khai sinh thể hiện được quan hệ này.
Trường hợp người phụ
thuộc trong độ tuổi lao động ngoài các giấy tờ nêu trên thì phải có thêm bản sao
xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản khai có xác nhận của Uỷ
ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.
đ) Các giấy tờ trong các hồ sơ
theo hướng dẫn nêu trên, nếu là bản sao thì phải có công chứng hoặc chứng thực
của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Nếu không có công chứng hoặc chứng thực thì phải
xuất trình bản chính cùng với bản sao để cơ quan thuế kiểm tra đối chiếu.
e) Cá nhân cư trú là người nước
ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể nêu trên
thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh người phụ
thuộc.
3.1.8. Kê khai giảm trừ
đối với người phụ thuộc
Đối tượng nộp thuế có thu nhập từ
kinh doanh, từ tiền lương, tiền công từ 4 triệu đồng/tháng trở xuống không phải
kê khai người phụ thuộc.
Đối tượng nộp thuế có thu nhập từ
kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trên 4 triệu đồng/tháng có nuôi dưỡng người
phụ thuộc, để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc cần kê khai theo
hướng dẫn dưới đây:
a) Đối với đối tượng nộp thuế có
thu nhập từ tiền lương, tiền công:
- Đầu năm, chậm nhất là ngày 30
tháng 1, đối tượng nộp thuế lập 02 bản đăng ký người phụ thuộc được giảm trừ gia
cảnh theo mẫu số 16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan trả
thu nhập. Trong năm nếu có sự thay đổi về người phụ thuộc so với đăng ký đầu năm
thì chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày có thay đổi (tăng, giảm), đối tượng nộp
thuế cần khai 02 bản đăng ký điều chỉnh người phụ thuộc theo mẫu số 16/ĐK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan trả thu nhập.
Trường hợp đối tượng nộp thuế ký
hợp đồng lao động (hoặc có quyết định tuyển dụng) sau ngày 30 tháng 1 thì thời
hạn đăng ký người phụ thuộc chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng ký hợp đồng
lao động hoặc quyết định tuyển dụng.
- Đối tượng nộp thuế đăng ký giảm
trừ gia cảnh cho người phụ thuộc phải có đủ hồ sơ chứng minh về người phụ thuộc
theo hướng dẫn tại điểm 3.1.7 nêu trên và phải nộp cho cơ quan thuế trực tiếp
quản lý đơn vị trả thu nhập.
- Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh
người phụ thuộc như sau:
+ Đối với các trường hợp đã đăng
ký giảm trừ gia cảnh từ đầu năm 2009 thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày 30
tháng 6 năm 2009.
+ Đối với các trường hợp đăng ký
giảm trừ gia cảnh sau ngày 30 tháng 1 năm 2009 thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất
là sau 03 tháng kể từ ngày đăng ký giảm trừ.
+ Trường hợp có phát sinh tăng,
giảm về người phụ thuộc so với đăng ký thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là sau
03 tháng kể từ ngày đăng ký điều chỉnh tăng, giảm người phụ thuộc.
Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên,
nếu đối tượng nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được
giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.
- Cơ quan trả thu nhập có trách
nhiệm:
+ Tiếp nhận bản đăng ký người phụ
thuộc được giảm trừ của đối tượng nộp thuế.
+ Hàng tháng, thực hiện tạm giảm
trừ gia cảnh cho số người phụ thuộc theo đúng bản đăng ký người phụ thuộc của
đối tượng nộp thuế trước khi tính số thuế tạm khấu trừ.
+ Chuyển 01 bản đăng ký giảm trừ
người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ
quan trả thu nhập. Thời hạn chuyển chậm nhất là ngày 20 tháng 2 của năm thực
hiện. Trường hợp đăng ký giảm trừ sau ngày 30 tháng 1 của năm thực hiện hoặc
đăng ký điều chỉnh người phụ thuộc, thời hạn chuyển cho cơ quan thuế trực tiếp
quản lý là ngày 20 của tháng sau tháng nhận được bản đăng ký.
b) Đối với đối tượng nộp thuế có
thu nhập từ kinh doanh
- Đối tượng nộp thuế có thu nhập
từ kinh doanh khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc cùng với tờ khai tạm
nộp thuế dành cho cá nhân kinh doanh nộp thuế theo kê khai hoặc tờ khai thuế
dành cho cá nhân kinh doanh nộp theo phương pháp khoán.
- Đối tượng nộp thuế khai giảm
trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại các tờ khai nêu trên vào đầu năm 2009 phải
có đủ hồ sơ chứng minh về người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm 3.1.7 khoản 3
mục I phần B Thông tư này và nộp cho Chi cục Thuế trực tiếp quản lý cá nhân kinh
doanh chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2009.
- Trường hợp có phát sinh tăng,
giảm người phụ thuộc hoặc mới ra kinh doanh thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
phải nộp chậm nhất là sau 03 tháng kể từ ngày khai người phụ thuộc tại tờ khai
thuế.
- Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu
trên, nếu đối tượng nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không
được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp. Đối
với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán phải điều chỉnh lại mức thuế đã khoán.
3.1.9. Đối tượng nộp thuế chỉ
phải nộp hồ sơ chứng minh cho một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian
được tính giảm trừ kể cả trường hợp đối tượng nộp thuế thay đổi nơi làm việc,
thay đổi nơi kinh doanh.
Đối tượng nộp thuế vừa có thu
nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì việc tạm giảm
trừ gia cảnh cho người phụ thuộc vào loại thu nhập nào là do đối tượng nộp thuế
lựa chọn và đăng ký theo hướng dẫn nêu trên. Trường hợp có nhiều người phụ thuộc
nhưng kê khai tạm giảm trừ không hết vào một loại thu nhập thì được tạm giảm trừ
vào cả hai loại thu nhập.
3.2. Giảm trừ đối với
các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
3.2.1. Các khoản đóng góp từ
thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ
kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của đối tượng nộp thuế
là cá nhân cư trú, bao gồm :
a) Khoản chi đóng góp vào các tổ
chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người
tàn tật, người già không nơi nương tựa. Các tổ chức cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng
trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa phải
được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30
tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức,
hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội. Tài liệu để chứng minh đóng góp vào
các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,
người tàn tật, người già không nơi nương tựa là chứng từ thu hợp pháp của tổ
chức, cơ sở.
b) Khoản chi đóng góp vào các quỹ
từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định
tại Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25/9/2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt
động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo,
khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các văn bản khác có
liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ.
Tài liệu chứng minh đóng góp từ
thiện, nhân đạo, khuyến học phải là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các
quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.
3.2.2. Các khoản đóng góp từ
thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu
thuế của năm đó, nếu giảm trừ không hết trong năm thì cũng không được chuyển trừ
vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không
vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh
của năm phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo.
4. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu
thuế luỹ tiến từng phần theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ
thể như sau:
Bậc thuế
|
Phần thu nhập tính
thuế/năm
(triệu đồng)
|
Phần thu nhập tính
thuế/tháng
(triệu đồng)
|
Thuế suất (%)
|
1
|
Đến 60
|
Đến 5
|
5
|
2
|
Trên 60 đến 120
|
Trên 5 đến 10
|
10
|
3
|
Trên 120 đến 216
|
Trên 10 đến 18
|
15
|
4
|
Trên 216 đến 384
|
Trên 18 đến 32
|
20
|
5
|
Trên 384 đến 624
|
Trên 32 đến 52
|
25
|
6
|
Trên 624 đến 960
|
Trên 52 đến 80
|
30
|
7
|
Trên 960
|
Trên 80
|
35
|
Thu nhập tính thuế áp dụng Biểu thuế này là thu nhập của cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công sau khi đã trừ đi khoản giảm trừ gia cảnh, các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
5. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế được tính theo từng
bậc thu nhập và thuế suất tương ứng theo biểu luỹ tiến từng phần, trong đó số
thuế tính theo từng bậc thu nhập được xác định bằng thu nhập tính thuế của bậc
thu nhập nhân (x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
Ví dụ: Ông A là cá nhân cư trú có
thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 10 triệu đồng. Ông A phải nuôi
02 con dưới 18 tuổi; trong tháng ông phải nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc là: 5%
bảo hiểm xã hội, 1% bảo hiểm y tế trên tiền lương; trong tháng ông A không đóng
góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Thuế thu nhập cá nhân ông A tạm nộp
trong tháng được xác định như sau:
- Ông A được giảm trừ khỏi thu nhập
chịu thuế các khoản sau:
+ Cho bản thân là: 4 triệu đồng;
+ Cho 02 người phụ thuộc (2 con) là:
1,6 triệu đồng x 2 = 3,2 triệu đồng;
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là:
10 triệu đồng x 6% = 0,6 triệu đồng
Tổng cộng các khoản được giảm trừ
là: 4 + 3,2 + 0,6 = 7,8 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế áp vào biểu
thuế luỹ tiến từng phần để tính số thuế phải nộp là: 10 triệu đồng – 7,8 triệu
đồng = 2,2 triệu đồng.
- Như vậy sau khi giảm trừ các khoản
theo quy định, thu nhập tính thuế của ông A được xác định thuộc bậc 1của biểu
lũy tiến từng phần là:
2,2 triệu đồng x 5% = 0,11 triệu
đồng
Tổng số thuế phải nộp
trong tháng là: 0,11 triệu đồng.
Ví dụ: Ông B có thu nhập từ tiền
lương, tiền công trong tháng là 90 triệu đồng (đã trừ các khoản bảo hiểm bắt
buộc), ông B phải nuôi 2 con dưới 18 tuổi. Trong tháng ông B không đóng góp từ
thiện, nhân đạo, khuyến học.
a) Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp
trong tháng của ông B được tính như sau:
- Ông B được giảm trừ các khoản sau:
+ Cho bản thân là 4 triệu đồng.
+ Cho 2 người phụ thuộc: 1,6 triệu
đồng x 2 người = 3,2 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế áp vào biểu
thuế luỹ tiến từng phần để tính số thuế phải nộp là:
90 triệu đồng - 4 triệu đồng – 3,2
triệu đồng = 82,8 triệu đồng
- Số thuế phải nộp được tính là:
+ Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5
triệu đồng, thuế suất 5%:
5 triệu đồng x 5% = 0,25 triệu đồng
+ Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5
triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:
(10 triệu đồng - 5 triệu đồng) x 10%
= 0,5 triệu đồng
+ Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10
triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:
(18 triệu đồng - 10 triệu đồng) x
15% = 1,2 triệu đồng
+ Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18
triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:
(32 triệu đồng - 18 triệu đồng) x
20% = 2,8 triệu đồng
+ Bậc 5: thu nhập tính thuế trên 32
triệu đồng đến 52 triệu đồng, thuế suất 25%:
(52 triệu đồng - 32 triệu đồng) x
25% = 5 triệu đồng
+ Bậc 6: thu nhập tính thuế trên 52
triệu đồng đến 80 triệu đồng, thuế suất 30%:
(80 triệu đồng - 52 triệu đồng) x
30% = 8,4 triệu đồng
+ Bậc 7: thu nhập tính thuế trên 80
triệu đồng đến 82,8 triệu đồng, thuế suất 35%:
(82,8 triệu đồng - 80 triệu đồng) x
35% = 0,98 triệu đồng
Như vậy, với mức thu nhập trong
tháng là 90 triệu đồng, tổng số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của
ông B theo biểu thuế luỹ tiến từng phần là:
(0,25 + 0,5 + 1,2 + 2,8 + 5 + 8,4 +
0,98) = 19,13 triệu đồng
Để thuận tiện cho việc tính toán, có
thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
6. Trường hợp nhiều người cùng đứng
tên trong một đăng ký kinh doanh kể cả trường hợp cho thuê nhà, thuê mặt bằng có
nhiều người cùng đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng
đất (gọi chung là nhóm cá nhân kinh doanh), sau khi đã xác định được thu nhập
chịu thuế từ kinh doanh theo hướng dẫn tại khoản 1 mục I phần B Thông tư này,
thu nhập chịu thuế của mỗi cá nhân được phân chia theo một trong các cách sau
đây:
6.1. Theo tỷ lệ vốn góp của từng cá
nhân ghi trong đăng ký kinh doanh; hoặc
6.2. Theo thoả thuận giữa các cá
nhân; hoặc
6.3. Theo số bình quân thu nhập đầu
người trong trường hợp đăng ký kinh doanh không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc
không có thoả thuận về phân chia thu nhập giữa các cá nhân.
Trên cơ sở thu nhập chịu thuế của
mỗi cá nhân cùng tham gia kinh doanh đã xác định theo nguyên tắc phân chia nêu
trên, từng cá nhân được giảm trừ gia cảnh, giảm trừ từ thiện, nhân đạo, khuyến
học, các khoản bảo hiểm bắt buộc để xác định thu nhập tính thuế và số thuế thu
nhập cá nhân phải nộp riêng cho từng cá nhân.
Ví dụ: ông A, ông B, ông C cùng đứng
tên trong một đăng ký kinh doanh, cùng tham gia kinh doanh (nhóm cá nhân kinh
doanh).
- Trường hợp trong đăng ký kinh
doanh có nêu rõ tỷ lệ góp vốn của từng cá nhân là: ông A: 50%, ông B: 30%, ông
C: 20%; giả sử thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân năm X là 300 triệu đồng và
mỗi cá nhân có số người phụ thuộc là 2 người, trong năm không phát sinh các
khoản đóng góp từ thiện. Số thuế thu nhập cá nhân mỗi cá nhân phải nộp được xác
định như sau:
- Bước 1: xác định thu nhập chịu
thuế của từng cá nhân:
Ông A = 300 x 50% = 150 triệu đồng
Ông B = 300 x 30% = 90 triệu đồng
Ông C = 300 x 20% = 60 triệu đồng
- Bước 2: xác định thu nhập tính
thuế của từng cá nhân:
Ông A = 150 - {(4 triệu đồng x 12
tháng) + (1,6 triệu đồng x 2 người x 12 tháng)} = 63,6 triệu đồng
Ông B = 90 - {(4 triệu đồng x 12
tháng) + (1,6 triệu đồng x 2 người x 12 tháng)} = 3,6 triệu đồng
Ông C = 60 - {(4 triệu đồng x 12
tháng) + (1,6 triệu đồng x 2 người x 12 tháng)} = - 26,4 triệu đồng
Vậy Ông C có thu nhập trong năm X
chưa đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân
- Bước 3: Xác định số thuế thu nhập
cá nhân phải nộp trong năm của cá nhân có thu nhập đến mức phải nộp thuế:
Căn cứ biểu thuế luỹ tiến từng phần:
Ông A = (60 triệu đồng x 5%) + (3,6
triệu đồng x 10%) = 3,36 triệu đồng
Ông B = 3,6 triệu đồng x 5% =
180.000 đồng.
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
KHOẢN THU NHẬP KHÁC
1.
Đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập
chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3 mục II phần A Thông tư
này.
1.2. Thuế suất đối với thu nhập từ
đầu tư vốn áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
1.3. Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế
Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả
thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
Trường hợp thu nhập từ đầu tư vốn
qui định tại điểm 3.4 và 3.7 khoản 3 mục II phần A Thông tư này thì thời điểm
xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập về giá trị
phần vốn góp tăng thêm hoặc thời điểm chuyển nhượng cổ phiếu.
Trường hợp cá nhân nhận được thu
nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định
thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.
1.4. Cách tính thuế
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất 5%
|
2. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
2.1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng
phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất.
2.1.1. Thu nhập tính thuế:
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập chịu thuế được xác
định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn góp và các chi phí hợp lý
liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
a) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được
theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá
thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường
thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo qui định của Luật Quản
lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
b) Giá mua
Giá mua của phần vốn góp được xác định đối với từng
trường hợp như sau:
- Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh
nghiệp là trị giá phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn góp được xác định
trên cơ sở sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ.
- Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị
phần vốn đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại
phần vốn góp.
c) Các chi phí liên quan được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng vốn: là những chi phí hợp lý thực tế
phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, có hoá đơn,
chứng từ hợp lệ theo chế độ quy định. Cụ thể như sau:
- Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho
việc chuyển nhượng;
- Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp
ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng;
- Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến
việc chuyển nhượng vốn có hoá đơn, chứng từ hợp lệ.
2.1.2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
2.1.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm
giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.
Thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành quy
định tại khoản này là thời điểm các bên tham gia chuyển nhượng làm thủ tục khai
báo, chuyển quyền sở hữu với cơ quan cấp đăng ký kinh doanh hoặc doanh nghiệp
quản lý vốn góp.
2.1.4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân
phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất (20%)
|
2.2. Đối với chuyển nhượng chứng
khoán
Căn cứ tính thuế đối với hoạt động
chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập tính thuế và thuế suất.
2.2.1. Thu nhập tính thuế: Thu nhập
tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán chứng
khoán trừ giá mua, các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
a) Giá bán chứng khoán được xác định
như sau
- Đối với chứng khoán niêm yết: giá
bán chứng khoán là giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường chứng khoán tại
thời điểm bán. Giá thị trường tại thời điểm bán là giá khớp lệnh do Sở giao dịch
chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán công bố.
- Đối với chứng khoán của công ty
đại chúng chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao
dịch chứng khoán thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng thực tế tại Trung
tâm giao dịch chứng khoán.
- Đối với chứng khoán của các công
ty không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá bán chứng khoán là giá chuyển
nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị
có chứng khoán được chuyển nhượng tại thời điểm bán.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng
không quy định giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng trên hợp đồng không phù
hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo
qui định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
b) Giá mua chứng khoán được xác
định như sau:
- Đối với chứng khoán niêm yết: giá
mua chứng khoán là giá thực tế mua tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao
dịch chứng khoán.
- Đối với chứng khoán của công ty
đại chúng chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao
dịch chứng khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực tế mua tại Trung tâm giao
dịch chứng khoán.
- Đối với chứng khoán mua thông qua
đấu giá thì giá mua là giá trúng đấu giá.
- Đối với chứng khoán không thuộc
các trường hợp nêu trên: Giá mua chứng khoán là giá ghi trên hợp đồng chuyển
nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán tại thời điểm
mua.
Trường hợp trên hợp đồng không quy
định giá mua hoặc giá mua cao hơn giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng
khoán tại thời điểm mua không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có
quyền ấn định giá mua.
c) Các chi phí hợp lệ được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế đối với chuyển nhượng chứng khoán là các
khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng chứng khoán có hoá
đơn, chứng từ theo chế độ quy định bao gồm:
- Chi phí để làm các thủ tục pháp lý
cần thiết cho việc chuyển nhượng;
- Các khoản phí và lệ phí người
chuyển nhượng nộp ngân sách nhà nước khi làm thủ tục chuyển nhượng;
- Phí lưu ký chứng khoán theo quy
định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và chứng từ thu của công ty chứng khoán;
- Phí uỷ thác chứng khoán căn cứ vào
chứng từ thu của đơn vị nhận uỷ thác;
- Các khoản chi phí khác có chứng từ
chứng minh.
2.2.2. Thuế suất và cách tính thuế
a) Trường hợp cá nhân chuyển nhượng
chứng khoán đăng ký nộp thuế theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
Cá nhân áp dụng thuế suất 20% đối
với chuyển nhượng chứng khoán phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đăng ký phương pháp nộp thuế theo
mẫu số 15/ĐK-TNCN với cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty chứng khoán mà cá
nhân đăng ký giao dịch hoặc Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú. Thời hạn đăng ký
được thực hiện như sau:
+ Năm 2009: cá nhân kinh doanh
chứng khoán phải đăng ký ngay từ đầu năm, thời hạn đăng ký chậm nhất là ngày 31
tháng 3 năm 2009.
+ Từ năm 2010 trở đi cá nhân kinh
doanh chứng khoán phải đăng ký chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm trước.
- Thực hiện đăng ký thuế và có mã số
thuế.
- Thực hiện chế độ kế toán hoá đơn
chứng từ, xác định được thu nhập tính thuế từ việc chuyển nhượng chứng khoán
theo quy định.
- Việc áp dụng thuế suất 20% phải
tính trên tổng các loại chứng khoán đã giao dịch trong năm dương lịch.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân phải
nộp như sau:
Thuế thu nhập cá nhân
phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất 20%
|
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã
đăng ký nộp thuế theo thuế suất 20% vẫn phải tạm nộp thuế theo thuế suất 0,1%
trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
b) Trường hợp cá nhân chuyển nhượng
chứng khoán không đăng ký nộp thuế theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%
thì áp dụng thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoản từng lần.
Cách tính thuế phải nộp như sau:
Thuế thu nhập cá nhân
phải nộp
|
=
|
Giá chuyển nhượng
|
x
|
Thuế suất 0,1%
|
2.2.3. Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
a) Đối với chứng khoán niêm yết là
thời điểm Trung tâm giao dịch hoặc Sở giao dịch chứng khoán công bố giá thực
hiện.
b) Đối với chứng khoán chưa niêm yết
nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán là thời
điểm Trung tâm giao dịch công bố giá thực hiện.
c) Đối với chứng khoán không thuộc
trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực.
Trường hợp không có hợp đồng chuyển nhượng chứng khoản thì thời điểm tính
thuế là thời điểm đăng ký chuyển tên sở hữu chứng khoán.
3. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
3.1. Thu nhập tính thuế từ chuyển
quyền sử dụng đất không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với
đất
3.1.1. Thu nhập tính thuế: được xác
định bằng giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trừ đi giá vốn và các chi phí hợp
lý liên quan.
3.1.2. Giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất
Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp không xác định được giá
thực tế chuyển nhượng hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất
do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển
nhượng sẽ được xác định theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3.1.3. Giá vốn: Giá vốn chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a) Đối với chuyển nhượng quyền sử
dụng đất có nguồn gốc nhà nước giao, có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê
đất thì giá vốn căn cứ vào chứng từ thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất
của nhà nước.
b) Đối với quyền sử dụng đất nhận từ
các tổ chức, cá nhân thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ hợp pháp trả tiền khi
nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất (khi mua).
Chứng từ hợp pháp trả tiền là phiếu
thu của tổ chức bán đất, chứng từ chuyển tiền qua ngân hàng, các giấy biên nhận
thanh toán của các cá nhân với nhau...
c) Đối với trường hợp đấu giá chuyển
quyền sử dụng đất thì giá vốn là số tiền phải thanh toán theo giá trúng đấu giá.
d) Trường hợp không xác định được
hoặc xác định không đúng giá vốn tại thời điểm mua thì thuế thu nhập cá nhân
được tính theo thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
3.1.4. Chi phí liên quan được trừ
khi xác định thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất là các chi phí thực tế phát
sinh liên quan đến hoạt động chuyển nhượng có chứng từ, hoá đơn theo chế độ quy
định, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy
định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất mà người chuyển nhượng đã
nộp ngân sách nhà nước;
b) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt
bằng (nếu có);
c) Các chi phí khác liên quan trực
tiếp đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất như chi phí để làm các thủ tục
pháp lý cho việc chuyển nhượng, chi phí thuê đo đạc.
3.2. Thu nhập tính thuế từ chuyển
quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng hoặc công trình xây dựng trên đất.
3.2.1. Thu nhập tính thuế: Thu nhập
tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ đi giá vốn của bất động sản
đó và các chi phí hợp lý có liên quan.
3.2.2. Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi
trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp không xác định được giá
thực tế hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá thị trường tại
thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định như sau:
a) Phần giá trị đất chuyển nhượng
được xác định căn cứ theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại
thời điểm chuyển nhượng.
b) Phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng
và công trình kiến trúc gắn liền với đất, được xác định như sau:
- Căn cứ theo quy định của Bộ Xây
dựng về phân loại giá trị nhà.
- Căn cứ quy định tiêu chuẩn, định
mức xây dựng cơ bản do Bộ Xây dựng ban hành.
- Căn cứ giá trị còn lại thực tế của
công trình trên đất.
Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
có ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng
trên đất được tính theo bảng giá lệ phí trước bạ.
3.2.3. Giá vốn
Giá
vốn được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm
mua.
Trường hợp giá vốn về quyền sử dụng
đất, giá trị nhà không xác định được hoặc giá ghi trên hợp đồng mua cao hơn giá
thực tế tại thời điểm mua thì thuế thu nhập cá nhân được tính theo thuế suất 2%
trên giá chuyển nhượng.
3.2.4. Chi phí liên quan được trừ
khi xác định thu nhập là các khoản chi phí thực tế phát sinh có liên quan đến
hoạt động chuyển nhượng, có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy
định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất người chuyển nhượng đã
nộp ngân sách;
b) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt
bằng;
c) Chi phí xây dựng, cải tạo, nâng
cấp, sửa chữa kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất;
d) Các chi phí khác liên quan trực
tiếp đến việc chuyển nhượng bất động sản như: chi phí để làm các thủ tục pháp lý
cho việc chuyển nhượng, chi phí thuê đo đạc,...
3.3. Thu nhập tính thuế từ chuyển
quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở
3.3.1. Thu nhập tính thuế: thu
nhập tính thuế được xác định bằng giá bán trừ đi giá mua và các chi phí hợp lý
có liên quan.
3.3.2. Giá bán: là giá thực
tế chuyển nhượng được xác định theo giá thị trường và được ghi trên hợp đồng
chuyển nhượng.
Trường hợp giá bán ghi tại hợp đồng
chuyển nhượng thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển
nhượng nhà ở được xác định căn cứ theo quy định của Bộ Xây dựng về việc phân
loại nhà hoặc giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3.3.3. Giá mua: được xác định căn cứ
vào giá ghi trên hợp đồng mua.
Trường hợp không xác định được giá
mua hoặc giá mua ghi trên hợp đồng cao hơn thực tế tại thời điểm mua thì thuế
thu nhập cá nhân được tính theo thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
3.3.4. Chi phí liên quan được trừ là
các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng có hoá đơn,
chứng từ theo chế độ quy định, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy
định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng nhà người chuyển nhượng đã
nộp ngân sách;
b) Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng
cấp nhà;
c) Các chi phí khác liên quan trực
tiếp đến việc chuyển nhượng.
3.4. Thu nhập tính thuế từ chuyển
nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước
Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền
thuê đất, thuê mặt nước được xác định bằng giá cho thuê lại trừ giá đi thuê và
các chi phí có liên quan.
3.4.1. Giá cho thuê lại:
Giá cho thuê lại được xác định bằng
giá thực tế ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển quyền thuê mặt đất, thuê mặt
nước.
Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên
hợp đồng thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định tại thời điểm
cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá thuê do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định.
3.4.2. Giá đi thuê: được xác
định căn cứ vào hợp đồng thuê.
Trường hợp không xác định được giá
thuê hoặc giá thuê ghi trên hợp đồng cao hơn thực tế tại thời điểm thuê thì thuế
thu nhập cá nhân được tính theo thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
3.4.3. Chi phí liên quan được trừ
khi xác định thu nhập tính thuế là các khoản chi phí thực tế phát sinh từ hoạt
động chuyển quyền có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy
định của pháp luật có liên quan đến quyền thuê đất, thuê mặt nước mà người
chuyển quyền đã nộp ngân sách.
b) Các chi phí cải tạo đất, mặt
nước.
c) Các chi phí khác liên quan trực
tiếp đến việc chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước.
3.5. Thuế suất và cách tính thuế
3.5.1. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối
với chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.
Trường hợp không xác định được giá
vốn và các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng
thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
3.5.2. Cách tính thuế
a) Trường hợp xác định được thu nhập
tính thuế, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân
phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất 25%
|
b) Trường hợp không xác định được
giá vốn (giá mua) của hoạt động chuyển nhượng bất động sản và các chi phí liên
quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì thuế thu nhập cá nhân được xác
định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân
phải nộp
|
=
|
Giá chuyển nhượng
|
x
|
Thuế suất 2%
|
3.6. Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế đối với chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng bất
động sản có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
3.7. Trường hợp chuyển nhượng bất
động sản là đồng sở hữu, thì nghĩa vụ thuế sẽ được tính riêng cho từng cá nhân.
Thu nhập tính thuế của từng cá nhân được xác định căn cứ vào tổng thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản và tỷ lệ phân chia thu nhập giữa các cá nhân đồng sở
hữu. Tỷ lệ phân chia thu nhập được xác định căn cứ vào tài liệu hợp pháp như:
thoả thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của toà án,...
Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì tỷ lệ phân chia thu nhập được xác định
bình quân.
4. Đối với thu nhập từ bản quyền
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất.
4.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ tiền bản quyền
là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ
thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà đối tượng nộp thuế nhận
được khi chuyển giao, chuyển quyển sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí
tuệ, chuyển giao công nghiệp.
Trường hợp cùng là một đối tượng của
quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển giao, chuyển
quyền sử dụng thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng sử dụng thì
thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các
hợp đồng chuyển giao.
Trường hợp đối tượng chuyển giao,
chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá
nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là
5%.
4.3. Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế từ bản quyền là thời điểm trả tiền bản quyền.
4.4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân
phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính
thuế
|
x
|
thuế suất 5%.
|
5. Đối với thu nhập từ nhượng quyền
thương mại
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
nhượng quyền thương mại là thu nhập tính thuế và thuế suất.
5.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền
thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền
thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người
nộp thuế nhận được.
Trường hợp cùng là một đối tượng của
quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu
nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng
nhượng quyền thương mại.
5.2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại áp dụng theo biểu thuế toàn
phần là 5%.
5.3. Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng
quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
5.4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân
phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất 5%.
|
6. Đối với thu nhập từ trúng thưởng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
6.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng
là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận
được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
Trường hợp một giải thưởng nhưng có
nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người nhận
giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng
minh. Trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng
tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc
chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải thưởng.
Thu nhập tính thuế đối với một số
trò chơi có thưởng, cụ thể như sau:
- Đối với trúng thưởng xổ số là toàn
bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng nhận được trong một đợt quay
thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
- Đối với trúng thưởng khuyến mại
bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng được
quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận chưa trừ bất cứ một
khoản chi phí nào.
- Đối với trúng thưởng trong các
hình thức cá cược, casino là toàn bộ giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng
mà người tham gia nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
- Đối với trúng thưởng từ các trò
chơi, cuộc thi có thưởng được tính theo từng lần lĩnh thưởng. Giá trị tiền
thưởng bằng toàn bộ số tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người chơi nhận
được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
6.2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo biểu thuế toàn phần là 10%.
6.3. Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng
cho người trúng thưởng.
6.4. Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân
phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất 10%
|
7. Đối với thu nhập từ thừa kế, quà
tặng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
7.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà
tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi
lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng
trường hợp, cụ thể như sau:
7.1.1. Đối với tài sản thừa kế, quà
tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
a) Đối với bất động sản là giá trị
quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào
bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân hưởng
thừa kế làm thủ tục chuyển quyền sử dụng bất động sản.
b) Đối với bất động sản là nhà và
công trình kiến trúc trên đất được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định
mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị
còn lại của nhà, công trình kiến trúc.
Trường hợp không xác định được theo
quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quy định.
7.1.2. Đối với thừa kế, quà tặng là
ô tô, xe gắn máy, tàu thuyền,...: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng
giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá
nhân nhận được thừa kế, quà tặng .
7.1.3. Đối với thừa kế, quà tặng là
vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: giá trị của quà tặng, thừa
kế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào sổ sách kế toán, hoá
đơn, chứng từ tại thời điểm nhận thừa kế, quà tặng. Trường hợp không có sổ sách
kế toán, hoá đơn, chứng từ làm căn cứ xác định thì giá trị phần vốn góp được xác
định theo giá thị trường tại thời điểm nhận.
7.1.4. Đối với thừa kế, quà tặng là
chứng khoán: thu nhập để tính thuế của chứng khoán là giá trị chứng khoán tại
thời điểm chuyển quyền sở hữu, cụ thể như sau:
a) Đối với chứng khoán đã niêm yết:
giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng
khoán hoặc Trung tâm Giao dịch chứng khoán tại ngày nhận thừa kế, quà tặng hoặc
ngày gần nhất trước đó.
b) Đối với chứng khoán của các công
ty đại chúng chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm
giao dịch chứng khoán căn cứ vào giá tham chiếu tại Trung tâm giao dịch chứng
khoán ở thời điểm nhận thừa kế, quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó.
c) Đối với chứng khoán không thuộc
các trường hợp trên căn cứ giá trị ghi trên sổ sách kế toán của công ty phát
hành loại chứng khoán đó tại ngày nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán.
7.2. Thuế suất:
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo biểu
thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
7.3. Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế
7.3.1. Đối với thu nhập từ thừa kế:
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận thừa
kế làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.
7.3.2. Đối với thu nhập từ nhận quà
tặng: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng
cho đối tượng nộp thuế. Trường hợp nhận quà tặng từ nước ngoài thì thời điểm xác
định thu nhập tính thuế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được quà tặng.
7.4. Cách tính số thuế phải nộp
Thuế thu nhập cá nhân
phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
X
|
Thuế suất 10%
|
Phần C
CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN
KHÔNG CƯ TRÚ
I. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ KINH DOANH
Căn cứ Điều 25 của Luật Thuế thu
nhập cá nhân, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân
không cư trú được xác định như sau:
1. Thuế đối với thu nhập từ kinh
doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh nhân (x) với thuế suất.
2. Doanh thu: là toàn bộ số tiền
phát sinh từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng
hoá, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
của cá nhân không cư trú được xác định tương tự như doanh thu làm căn cứ tính
thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1 mục I
Phần B Thông tư này.
Trường hợp thoả thuận tại hợp đồng
không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn
bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc
cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành
các hoạt động kinh doanh.
3. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh
vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
3.1. 1% đối với hoạt động kinh doanh
hàng hoá;
3.2. 5% đối với hoạt động kinh doanh
dịch vụ;
3.3. 2% đối với hoạt động sản xuất,
xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp cá nhân không cư trú có
doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng
không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất thuế
thu nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực,
ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.
II. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG
1. Thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định
bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập
có tính chất tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được bằng tiền
và không bằng tiền do thực hiện công việc tại Việt Nam không phân biệt nơi trả
thu nhập.
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu
nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo
hướng dẫn tại khoản 2 mục I phần B Thông tư này.
III. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ ĐẦU TƯ VỐN
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà
cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt
Nam nhân (x) với thuế suất 5%.
Thu nhập chịu thuế, thời điểm xác
định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú
được xác định tương tự như đối với thu nhập chịu thuế, thời điểm xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú theo hướng dẫn
tại khoản 1 mục II phần B Thông tư này.
IV. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số
tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ
chức, cá nhân Việt Nam nhân (x) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển
nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú
nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là
tổng giá trị chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Tổng số tiền chuyển nhượng đối
với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
2.1. Trường hợp chuyển nhượng phần
vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển
nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng
không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp
với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo qui
định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
2.2. Trường hợp chuyển nhượng chứng
khoán được xác định căn cứ vào giá chứng khoán như sau:
2.2.1. Đối với chứng khoán niêm yết:
giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường chứng khoán tại
thời điểm bán. Giá thị trường tại thời điểm bán là giá khớp lệnh tại Sở giao
dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.
2.2.2. Đối với chứng khoán chưa niêm
yết nhưng đã đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán: giá bán
chứng khoán là giá giao dịch thoả thuận theo quy định của Trung tâm giao dịch
chứng khoán tại ngày chuyển nhượng chứng khoán.
2.2.3. Đối với chứng khoán không
thuộc các trường hợp nêu trên: Giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên
hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá
chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng trên hợp đồng không phù hợp với giá thị
trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú là thời điểm
hợp đồng chuyển nhượng vốn có hiệu lực hoặc thời điểm hoàn tất việc chuyển tên
sở hữu (đối với chuyển nhượng phần vốn góp; chứng khoán chưa niêm yết và chưa
đăng ký giao dịch) hoặc thời điểm Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc Sở giao
dịch chứng khoán công bố giá thực hiện (đối với chứng khoán niêm yết và chứng
khoán chưa niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch).
V. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN
1. Thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư
trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân (x) với thuế suất 2%.
Giá chuyển nhượng bất động sản của
cá nhân không cư trú là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ
việc chuyển nhượng bất động sản không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá
vốn.
2. Giá chuyển nhượng bất
động sản của cá nhân không cư trú trong từng trường hợp cụ thể được xác định như
xác định giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại
khoản 3 mục II phần B Thông tư này.
VI. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ BẢN QUYỀN, NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
1. Thuế đối với thu nhập
từ bản quyền
1.1. Thuế đối với thu nhập từ bản
quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10
triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng
quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ bản quyền được xác định
theo hướng dẫn tại khoản 4 mục II phần B Thông tư này.
1.2. Thời điểm xác định thu nhập từ
bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho đối
tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú.
2. Thuế đối với thu nhập
từ nhượng quyền thương mại
2.1. Thuế đối với thu nhập từ nhượng
quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt
trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân
với thuế suất 5%.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
được xác định theo hướng dẫn tại khoản 5 mục II phần B Thông tư này.
2.2. Thời điểm xác định thu nhập từ
nhượng quyền thương mại là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ
việc nhượng quyền thương mại.
VII. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TRÚNG THƯỞNG, TỪ THỪA KẾ, QUÀ TẶNG
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định
bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 dưới đây nhân với thuế suất
10%.
2. Thu nhập chịu thuế
2.1. Thu nhập chịu thuế từ trúng
thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu
đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam.
Thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân
không cư trú được xác định theo hướng dẫn tại khoản 6 mục II phần B Thông tư
này.
2.2. Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa
kế, quà tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng
vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
của cá nhân không cư trú được xác định theo hướng dẫn tại khoản 7 mục II phần B
Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế
3.1. Đối với thu nhập từ trúng
thưởng: là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả tiền thưởng cho cá nhân
không cư trú.
3.2. Đối với thu nhập từ thừa kế:
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thừa kế làm thủ
tục chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.
3.3. Đối với thu nhập từ nhận quà
tặng: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận quà tặng
làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.
Phần D
ĐĂNG KÝ THUẾ, KHẤU TRỪ THUẾ, KHAI
THUẾ,
QUYẾT TOÁN THUẾ, HOÀN THUẾ
I. ĐĂNG KÝ THUẾ
1. Đối tượng phải đăng ký thuế
Theo quy định tại Điều 21 của Luật
Quản lý thuế; Điều 2 và Điều 8 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, đối tượng phải
đăng ký thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1.1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập,
bao gồm:
1.1.1. Các tổ chức kinh tế, hộ kinh
doanh và cá nhân kinh doanh kể cả các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc, thuộc đối
tượng phải đăng ký thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày
18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký
thuế.
1.1.2. Các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước các cấp.
1.1.3. Các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
1.1.4. Các đơn vị sự nghiệp.
1.1.5. Các tổ chức quốc tế và tổ
chức nước ngoài.
1.1.6. Các Ban quản lý dự án, Văn
phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài.
1.1.7. Các đơn vị trả thu nhập khác.
Trường hợp cơ quan trả thu nhập có
đơn vị trực thuộc, có tư cách pháp nhân, hạch toán riêng thì các đơn vị này cũng
phải thực hiện đăng ký thuế.
1.2. Cá nhân có thu nhập chịu thuế
thu nhập cá nhân, bao gồm:
1.2.1. Cá nhân có thu nhập từ sản
xuất, kinh doanh bao gồm cả cá nhân hành nghề độc lập; cá nhân, hộ gia đình sản
xuất nông nghiệp không thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân có
thu nhập từ sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký thuế thu nhập cá nhân đồng
thời với việc đăng ký các loại thuế khác.
1.2.2. Cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công.
1.2.3. Các cá nhân có thu nhập chịu
thuế khác (nếu phát sinh thường xuyên).
Các đối tượng nêu tại điểm 1.1 và
điểm 1.2 nêu trên nếu đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì không phải đăng
ký mới. Mã số thuế đã cấp được tiếp tục sử dụng trong việc thực hiện nghĩa vụ
thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân có nhiều khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá
nhân thì chỉ đăng ký thuế một lần. Mã số thuế được sử dụng chung để khai thuế
đối với tất cả các khoản thu nhập.
2. Hồ sơ đăng ký thuế
2.1. Đối với tổ chức và cá nhân kinh
doanh, hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại điểm 2 mục I phần II Thông
tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật
Quản lý thuế về việc đăng ký thuế.
Trường hợp nhiều người cùng góp vốn,
cùng tham gia kinh doanh (nhóm cá nhân kinh doanh) thì người đại diện của nhóm
cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuế theo hướng dẫn tại Thông tư
85/2007/TT-BTC nêu trên để được cấp mã số thuế cho bản thân. Mã số thuế của
người đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh được sử dụng khai, nộp thuế giá trị
gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài,... chung cho cả nhóm và khai
thuế thu nhập cá nhân cho bản thân người đại diện. Mỗi cá nhân góp vốn khác đều
phải thực hiện đăng thuế để được cấp mã số thuế riêng như đối với cá nhân kinh
doanh.
2.2. Đối với đơn vị trả thu nhập
không phải là tổ chức kinh doanh, hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại
điểm 2.10 mục I phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC nêu trên.
2.3. Đối với cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công, thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả
chuyển nhượng chứng khoán) và các cá nhân có thu nhập chịu thuế khác, hồ sơ đăng
ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số
01/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao chứng minh thư nhân dân
hoặc hộ chiếu.
3. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế
3.1. Đối với các doanh nghiệp được
thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh bao gồm cả cá
nhân hành nghề độc lập: địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC nêu trên.
3.2. Đối với các cơ quan quản lý
hành chính, đơn vị sự nghiệp, các đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội, nghề
nghiệp, địa điểm nộp hồ sơ như sau:
3.2.1. Cơ quan Trung ương, cơ quan
thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan cấp tỉnh nộp hồ
sơ đăng ký thuế tại Cục thuế.
3.2.2. Cơ quan thuộc, trực thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Chi cục
Thuế.
3.2.3. Cơ quan ngoại giao, tổ chức
quốc tế, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài,... nộp hồ sơ đăng ký
thuế tại Cục thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.
3.3. Cá nhân có thu nhập chịu thuế
từ tiền lương, tiền công nộp hồ sơ đăng ký thuế tại đơn vị trả thu nhập hoặc cơ
quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả thu nhập. Trường hợp cá nhân nộp hồ sơ
đăng ký thuế tại đơn vị trả thu nhập, đơn vị trả thu nhập có trách nhiệm tổng
hợp tờ khai đăng ký thuế của các cá nhân và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản
lý.
3.4. Các cá nhân có các khoản thu
nhập chịu thuế khác nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú.
3.5. Cá nhân có nhiều nguồn thu
nhập: từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công, từ các khoản thu nhập chịu thuế
khác được lựa chọn nơi nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan, đơn vị trả thu nhập
hoặc tại Chi cục Thuế nơi kinh doanh.
II. KHẤU TRỪ THUẾ, KHAI THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá
nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của đối tượng
nộp thuế trước khi trả thu nhập.
1.1. Các loại thu nhập phải khấu
trừ:
1.1.1. Thu nhập của cá nhân không cư
trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam.
1.1.2. Thu nhập của cá nhân cư trú:
a) Thu nhập từ tiền lương, tiền
công;
b) Thu nhập từ đầu tư vốn;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng chứng khoán;
d) Thu nhập từ các hình thức trúng
thưởng;
đ) Thu nhập từ bản quyền;
e) Thu nhập từ nhượng quyền thương
mại.
1.2. Khấu trừ thuế đối với một số
trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
1.2.1. Khấu trừ thuế đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân có ký hợp đồng lao động, được tuyển
dụng làm việc lâu dài, ổn định.
Việc khấu trừ đối với thu nhập từ
tiền lương, tiền công được thực hiện hàng tháng. Cơ quan trả thu nhập căn cứ vào
tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công thực trả
cho người lao động, thực hiện tạm giảm trừ gia cảnh cho đối tượng nộp thuế,
người phụ thuộc theo đăng ký của đối tượng nộp thuế. Trên cơ sở thu nhập còn lại
và biểu thuế luỹ tiến từng phần, cơ quan trả tính thuế và khấu trừ số thuế đã
tính để nộp ngân sách nhà nước.
Ví dụ: Ông A là cá nhân cư trú làm
việc tại công ty X có thu nhập thường xuyên từ tiền lương hàng tháng là 10 triệu
đồng và phải nuôi 2 con nhỏ.
Hàng tháng công ty X thực hiện khấu
trừ thuế của ông A như sau:
Thu nhập của ông A được giảm trừ gia
cảnh 7,2 triệu đồng/tháng, trong đó:
- Cho bản thân: 4 triệu đồng/tháng.
- Cho 2 người phụ thuộc(2 con): 1,6
triệu đồng x 2 = 3,2 triệu đồng/tháng
Thu nhập tính thuế : 10 triệu đồng –
7,2 triệu đồng = 2,8 triệu đồng/tháng
Số thuế thu nhập cá nhân phải khấu
trừ là: 2,8 triệu đồng x 5% = 0,14 triệu đồng/tháng
1.2.2. Khấu trừ thuế đối với thu
nhập từ đầu tư vốn
Trước mỗi lần trả lợi tức, cổ tức
cho cá nhân đầu tư vốn, các tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân. Số thuế khấu trừ được xác định bằng lợi tức, cổ tức mỗi lần trả nhân (x)
với thuế suất 5% .
1.2.3. Khấu trừ thuế đối với thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng
khoán không phân biệt nộp thuế theo thuế suất 0,1% hay 20% đều phải khấu trừ
thuế trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng. Căn cứ để xác định số thuế
khấu trừ là giá chuyển nhượng chưa trừ các khoản chi phí nhân (x) với thuế suất
0,1%.
Công ty chứng khoán, ngân hàng
thương mại nơi nhà đầu tư mở tài khoản chịu trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân. Trường hợp, chứng khoán chưa niêm yết, giao dịch trên Sở giao dịch
chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán mà tổ chức phát hành chứng khoán
không uỷ quyền quản lý danh sách cổ đông cho công ty chứng khoán thì tổ chức
phát hành chứng khoán chịu trách nhiệm khấu trừ thuế.
1.2.4. Khấu trừ thuế đối với thu
nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại:
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản
quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
trước khi trả thu nhập. Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt
trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân với thuế suất 5%.
Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh
toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán,
số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần thanh toán sau
sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.
1.2.5. Khấu trừ thuế đối với thu
nhập từ trúng thưởng:
Tổ chức trả tiền thưởng cho cá nhân
trúng thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng
cho cá nhân trúng thưởng. Căn cứ xác định số thuế khấu trừ là phần giá trị vượt
trên 10 triệu đồng nhân (x) với thuế suất 10%.
1.2.6. Khấu trừ thuế đối với cá
nhân không cư trú có các khoản thu nhập chịu thuế
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu
nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân trước khi trả thu nhập. Căn cứ để khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là thu
nhập tính thuế và thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng khoản thu
nhập, từng ngành nghề.
1.2.7. Khấu trừ thuế đối với một số
trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền
công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ mà không ký
hợp đồng lao động như tiền nhuận bút; tiền dịch sách; tiền giảng dạy; tiền tham
gia các Hiệp hội, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban quản lý; tiền thực
hiện các dịch vụ khoa học kỹ thuật; dịch vụ văn hoá; thể dục thể thao; các dịch
vụ tư vấn thiết kế xây dựng, dịch vụ pháp lý có tổng mức trả thu nhập từ 500.000
đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế trước khi trả cho cá nhân theo hướng dẫn
sau:
- Khấu trừ 10% trên thu nhập áp dụng
đối với các cá nhân đã có mã số thuế.
- Khấu trừ 20% trên thu nhập áp dụng
đối với các cá nhân không có mã số thuế.
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu
nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn trên phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo
yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp cho tổ
chức, cá nhân trả thu nhập chứng từ khấu trừ thuế theo đơn đề nghị (theo mẫu số
17/TNCN ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Khai thuế
Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu
thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế như sau:
2.1. Khai thuế đối với tổ chức, cá
nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế.
2.1.1. Khai thuế tháng
Tổ chức, cá nhân trả các
khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khấu trừ thuế
theo hướng dẫn tại điểm 1 mục II phần D nêu trên có trách nhiệm khai thuế và nộp
tờ khai cho cơ quan thuế hàng tháng, cụ thể như sau:
a) Trường hợp khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thì khai và nộp tờ khai theo
mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trường hợp khấu trừ thuế đối với
thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền
thương mại, trúng thưởng thì khai và nộp tờ khai theo mẫu số 03/KK-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư này.
c) Trường hợp khấu trừ thuế đối với
cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh
doanh thì khai và nộp tờ khai theo mẫu số 04/KK- TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
2.1.2. Thời hạn nộp tờ khai thuế
tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng sau.
Trường hợp hàng tháng tổ chức, cá
nhân trả thu nhập có tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ theo từng loại tờ
khai thấp hơn 5 triệu đồng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được khai, nộp tờ
khai thuế theo quý. Thời hạn nộp tờ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày 30 của
tháng đầu quý sau.
2.1.3. Khai quyết toán thuế
Các tổ chức, cá nhân trả các khoản
thu nhập phải khấu trừ thuế không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không
có khấu trừ thuế, có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy
định cụ thể sau:
a) Hồ sơ khai quyết toán thuế bao
gồm:
-
Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này và các bảng kê chi tiết sau:
+ Bảng kê thu nhập từ tiền lương,
tiền công trả cho cá nhân có ký hợp đồng lao động theo mẫu số 05A/BK-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư này, không phân biệt thu nhập đã đến mức phải nộp thuế
hay chưa phải nộp thuế.
+ Bảng kê thu nhập từ tiền lương,
tiền công trả cho cá nhân không ký hợp đồng lao động theo mẫu số 05B/BK-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp phát sinh khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bản
quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng, phải lập tờ khai quyết toán thuế
thu nhập cá nhân theo mẫu số 06/KK-TNCN và các bảng kê chi tiết kèm theo tờ khai
quyết toán ban hành kèm theo Thông tư này. Cụ thể:
+ Bảng kê chi tiết theo mẫu số
06A/BK-TNCN áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
+ Bảng kê chi tiết theo mẫu số
06B/BK-TNCN áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
+ Bảng kê chi tiết theo mẫu số
06C/BK-TNCN áp dụng đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại.
+ Bảng kê chi tiết theo mẫu số
06D/BK-TNCN áp dụng đối với thu nhập từ trúng thưởng.
b) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán
thuế chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
2.1.4. Nơi nộp hồ sơ khai thuế tháng
hoặc quý và hồ sơ quyết toán thuế.
a) Đối với đơn vị trả thu nhập là tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh: nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực
tiếp quản lý tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh.
b) Đối với các trường hợp khác
- Cơ quan Trung ương, cơ quan thuộc,
trực thuộc Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai
thuế tại Cục thuế.
- Cơ quan thuộc, trực thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế.
- Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc
tế, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài,... nộp hồ sơ khai thuế tại
Cục thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.
2.1.5. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp số thuế đã khấu trừ và
số thuế còn phải nộp khi quyết toán thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế tháng hoặc quý và hồ sơ quyết toán thuế năm.
2.2. Khai thuế thu nhập cá nhân đối
với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh
2.2.1. Khai thuế thu nhập cá nhân
đối với cá nhân kinh doanh đã thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ (nộp
thuế theo kê khai):
a) Khai tạm nộp thuế thu nhập cá
nhân quý: Cá nhân kinh doanh đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá đơn chứng
từ, hàng quý phải tạm xác định thu nhập chịu thuế và kê khai số thuế thu nhập cá
nhân tạm nộp theo mẫu số 08/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này và nộp tờ
khai cho Chi cục Thuế trực tiếp quản lý cá nhân kinh doanh.
- Thời hạn nộp tờ khai chậm nhất là
ngày 30 của tháng đầu quý sau.
- Căn cứ để xác định số thuế thu
nhập cá nhân tạm nộp là:
+ Thu nhập chịu thuế tạm tính trong
quý được xác định bằng doanh thu trong quý trừ đi chi phí tạm tính trong quý:
Doanh thu trong quý được xác định
bằng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ kê khai trong quý phù hợp với doanh thu
tính và nộp thuế giá trị gia tăng của quý.
Chi phí tạm tính trong quý là chi
phí thực tế phát sinh có liên quan đến doanh thu trong quý.
+ Thu nhập tính thuế tạm tính trong
quý được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ giảm trừ gia cảnh tính cho cả quý.
Giảm trừ gia cảnh gồm: Giảm trừ cho
bản thân cá nhân kinh doanh và giảm trừ cho người phụ thuộc. Số người phụ thuộc
được tạm giảm trừ theo kê khai của cá nhân kinh doanh.
+ Số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp
hàng quý được xác định theo công thức sau:
Số thuế tạm nộp hàng quý
|
=
|
[
|
Thu nhập tính thuế tạm tính trong quý
|
x
|
Thuế suất theo biểu luỹ tiến từng phần áp
dụng đối với thu nhập tháng
|
]
|
x
|
3
|
3
|
b) Khai quyết toán thuế
- Cá nhân có thu nhập từ kinh doanh nộp thuế theo kê
khai phải khai quyết toán thuế.
- Hồ sơ khai quyết toán thuế bao gồm:
+ Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN,
phụ lục theo mẫu số 09B/PL-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
+ Các chứng từ chứng minh số thuế đã tạm nộp trong
năm.
- Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế trực
tiếp quản lý.
- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là
ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
c) Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2.2.2. Khai thuế đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch
toán được doanh thu kinh doanh, không hạch toán được chi phí: hồ sơ khai thuế,
căn cứ tính thuế, thời hạn nộp thuế được thực hiện như đối với cá nhân kinh
doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ. Riêng chi phí kinh
doanh được xác định theo mức ấn định của cơ quan thuế.
2.2.3. Khai thuế đối với cá nhân kinh doanh, nhóm cá
nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán hoá
đơn, chứng từ nộp thuế theo phương pháp khoán thuế.
a) Hồ sơ khai thuế
Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không
thực hiện chế độ kế toán hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán hoá đơn, chứng
từ thực hiện khai thuế theo năm (mỗi năm khai 01 lần) tương ứng theo mẫu số
10/KK-TNCN hoặc mẫu số 10A/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 31
tháng 12 của năm trước. Trường hợp mới ra kinh doanh, thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
c) Xác định số thuế khoán phải nộp
- Căn cứ vào kê khai của cá nhân kinh doanh về doanh
thu, về người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh, cơ quan thuế phối hợp với Hội
đồng tư vấn thuế xã, phường kiểm tra, ấn định doanh thu làm căn cứ xác định thu
nhập chịu thuế, xác định số thuế thu nhập cá nhân khoán phải nộp hoặc không
phải nộp thuế.
- Cơ quan thuế niêm yết công khai danh sách cá nhân
kinh doanh, dự kiến mức thu nhập chịu thuế, các căn cứ tính thuế và số thuế phải
nộp của từng cá nhân. Đối với cá nhân phải nộp thuế, cơ quan thuế thông báo số
thuế phải nộp cả năm và số thuế tạm nộp theo từng quý chậm nhất là ngày cuối
cùng của tháng 2 theo mẫu số 10-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp phải nộp thuế, cá nhân kinh doanh phải
nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo qui định tại điểm 3.1.7 khoản 3 mục I
phần B Thông tư này.
- Trường hợp trong năm có sự thay đổi về quy mô
kinh doanh, ngành nghề kinh doanh hoặc số người phụ thuộc thì cá nhân kinh doanh
phải khai với cơ quan thuế để điều chỉnh mức thuế khoán cho phù hợp.
- Đối với nhóm cá nhân kinh doanh: căn cứ thu nhập
chịu thuế ấn định chung cho cả nhóm và tỷ lệ phân chia thu nhập, kê khai giảm
trừ gia cảnh của từng thành viên, cơ quan thuế tính và thông báo mức thuế khoán
cho từng thành viên trong nhóm số thuế phải nộp cả năm và số thuế tạm nộp theo
từng quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng 2 theo mẫu 10-1/TB-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư này.
d) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế là Chi cục Thuế nơi
cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.
đ) Thời hạn nộp thuế chậm nhất không quá ngày cuối
cùng của quý.
e) Cá nhân chỉ có thu nhập từ kinh doanh nộp thuế
thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán không phải quyết toán thuế.
2.2.5. Khai thuế đối với trường hợp nhiều người cùng
góp vốn, cùng tham gia kinh doanh, cùng đứng tên trong một đăng ký kinh doanh kể
cả trường hợp cho thuê nhà, mặt bằng có đồng sở hữu (gọi chung là nhóm kinh
doanh) thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ và nộp thuế theo phương
pháp kê khai:
a) Khai tạm nộp thuế thu nhập cá nhân quý: cá nhân
đại diện cho nhóm kinh doanh khai thuế tạm nộp quý theo mẫu số 08A/KK-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư này. Doanh thu, chi phí tạm tính trong quý được xác định
như đối với cá nhân kinh doanh đã thực hiện đúng chế độ kế toán hoá đơn, chứng
từ.
- Đại diện nhóm kinh doanh tạm phân bổ thu nhập chịu
thuế cho từng cá nhân trong nhóm theo quy định phân chia thu nhập tại khoản 6
mục I phần B Thông tư này.
- Số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp sẽ được tính
riêng cho từng cá nhân của nhóm kinh doanh trên cơ sở thu nhập tạm phân bổ cho
từng cá nhân, gia cảnh của từng cá nhân và biểu thuế. Căn cứ số thuế thu nhập cá
nhân tạm tính cho từng cá nhân, đại diện nhóm kinh doanh nộp thuế vào ngân sách
nhà nước theo chứng từ nộp ngân sách riêng cho từng thành viên.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 30
của tháng đầu quý sau.
b) Khai quyết toán
- Đối với nhóm kinh doanh, cá nhân đứng tên đại diện
cho nhóm kinh doanh lập hồ sơ khai quyết toán theo mẫu số 08B/KK-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư này để xác định thu nhập chịu thuế chung của cả nhóm và thu
nhập chịu thuế riêng của từng cá nhân trong nhóm kinh doanh. Thu nhập chịu thuế
của từng cá nhân được phân chia theo quy định tại khoản 6 mục I phần B Thông tư
này.
- Mỗi cá nhân trong nhóm kinh doanh được nhận 01 bản
chính của tờ khai quyết toán của nhóm và thực hiện khai quyết toán thuế của cá
nhân.
- Hồ sơ khai quyết toán thuế đối từng cá nhân trong
nhóm kinh doanh gồm:
+ Tờ khai quyết toán thuế của nhóm cá nhân kinh
doanh (theo mẫu số 08B/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này).
+ Tờ khai thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo
mẫu số 09C/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Các chứng từ đã tạm nộp thuế thu nhập cá nhân
trong năm.
- Nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là Chi cục Thuế
nơi nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.
c) Thời hạn nộp thuế đối với nhóm cá nhân kinh
doanh, cá nhân trong nhóm chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế.
2.3. Khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
2.3.1. Khai thuế tháng
a) Các trường hợp phải khai thuế tháng
- Cá nhân nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công do
các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
- Các cá nhân là người Việt Nam có thu nhập từ tiền
lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, các Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt
Nam trả.
Cá nhân khác có thu nhập từ tiền lương, tiền công
không thuộc các trường hợp nêu trên không phải khai thuế tháng.
b) Hồ sơ khai thuế tháng: tờ khai thuế thu nhập cá
nhân theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Nơi nộp và thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng
- Nơi nộp hồ sơ khai thuế là Cục thuế nơi cá nhân cư
trú.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là
ngày 20 của tháng sau.
d) Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trực tiếp với cơ quan
thuế nếu thu nhập bình quân tháng ước tính trên 4 triệu đồng và có tính giảm trừ
gia cảnh cho người phụ thuộc phải nộp bản đăng ký người phụ thuộc cùng với thời
điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng đầu tiên của năm tính thuế. Thời điểm nộp hồ sơ
chứng minh người phụ thuộc được thực hiện tương tự như đối với cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công hướng dẫn tại tiết a điểm 3.1.8 mục I phần B Thông
tư này.
Bản đăng ký người phụ thuộc, hồ sơ chứng minh người
phụ thuộc nộp tại Cục thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế.
2.3.2. Khai quyết toán thuế
a) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải
khai quyết toán thuế trong các trường hợp sau:
- Có số thuế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế đã
khấu trừ hoặc đã tạm nộp trong năm hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế nhưng trong
năm chưa bị khấu trừ hoặc chưa tạm nộp.
- Có yêu cầu về hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế vào kỳ
sau.
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài khi
kết thúc Hợp đồng làm việc tại Việt nam trước khi xuất cảnh phải thực hiện quyết
toán thuế với cơ quan thuế. Các trường hợp khác không phải khai quyết toán thuế.
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế
- Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN,
phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN (nếu có đăng ký
giảm trừ gia cảnh) ban hành kèm theo Thông tư này.
- Các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã
tạm nộp trong năm.
- Trường hợp nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế,
Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng
minh hoặc xác nhận về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước
ngoài và kèm theo thư xác nhận thu nhập năm theo mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
c) Thời hạn và nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là
ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cơ quan thuế
trực tiếp quản lý đơn vị trả thu nhập.
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công trực tiếp khai thuế hàng tháng thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế cũng là
nơi nộp hồ sơ khai thuế tháng (Cục thuế).
2.4. Khai thuế đối với cá nhân cư trú vừa có thu
nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công
2.4.1. Khai thuế
Cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu
nhập từ tiền lương, tiền công chỉ phải kê khai tạm nộp thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm 2.2 nêu trên.
2.4.2 Quyết toán thuế
a) Cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu
nhập từ tiền lương, tiền công phải khai quyết toán thuế trong các trường hợp
sau:
- Có tổng thu nhập chịu thuế bình quân tháng trên 4
triệu đồng.
- Có hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp
thừa vào kỳ sau.
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết
thúc Hợp đồng làm việc tại Việt nam trước khi xuất cảnh phải thực hiện quyết
toán thuế với cơ quan thuế. Các trường hợp khác không phải khai quyết toán thuế.
b) Hồ sơ quyết toán thuế bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN;
- Phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN;
- Phụ lục theo mẫu số 09B/PL-TNCN;
- Phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN (nếu có
đăng ký giảm trừ gia cảnh)
c) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục
Thuế nơi cá nhân có hoạt động kinh doanh.
2.5. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản
2.5.1. Thời điểm khai thuế: cá nhân có thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản không phân biệt thuộc đối tượng chịu thuế hay miễn
thuế đều phải lập hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân và nộp cùng hồ sơ chuyển
quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
2.5.2. Hồ sơ khai thuế bao gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá
nhân chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 11/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ
chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất.
- Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
- Trường hợp cá nhân đề nghị được áp dụng tính thuế
theo thuế suất 25% trên thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thì phải xuất
trình thêm các chứng từ hợp lệ làm căn cứ chứng minh các loại chi phí sau:
+ Giá vốn của bất động sản.
+ Chi phí xây dựng cải tạo nhà và các công trình
trên đất.
+ Các loại phí và lệ phí đã nộp.
+ Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc
chuyển nhượng bất động sản.
- Các trường hợp chuyển nhượng bất động sản thuộc
diện được miễn thuế thu nhập cá nhân phải kèm theo các giấy tờ làm căn cứ xác
định thuộc đối tượng được miễn thuế tương ứng với từng trường hợp theo hướng dẫn
tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 mục III phần A Thông tư này.
2.5.3. Nơi nộp hồ sơ khai thuế: cá nhân nộp hồ sơ
khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng bất động sản tại cơ quan quản lý bất động
sản. Trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông thì nộp
hồ sơ trực tiếp cho Chi cục Thuế nơi có bất động sản chuyển nhượng.
Căn cứ hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt
động chuyển nhượng bất động sản, cơ quan thuế kiểm tra, xác định số thuế phải
nộp và thông báo số thuế phải nộp theo mẫu số 11-1/TB-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này cho người nộp thuế biết trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ. Thông báo thuế được gửi trực tiếp cho người nộp thuế hoặc
gửi theo hồ sơ qua cơ quan có thẩm quyền quản lý bất động sản. Trường hợp cá
nhân thuộc đối tượng được miễn thuế, cơ quan thuế sẽ xác nhận vào tờ khai và
chuyển cho cơ quan quản lý bất động sản.
Cơ quan quản lý bất động sản chỉ làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản khi đã có chứng từ nộp thuế thu nhập cá
nhân hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng bất
động sản thuộc đối tượng được miễn thuế.
2.5.4. Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông
báo thuế.
2.6. Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển
nhượng vốn
Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn (trừ thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán) có trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai thuế
cho cơ quan thuế theo quy định sau đây:
2.6.1. Thời điểm khai thuế: cá nhân có thu
nhập từ chuyển nhượng vốn phải khai thuế thu nhập cá nhân đồng thời với việc
thực hiện các thủ tục chuyển quyền sở hữu phần vốn chuyển nhượng cho tổ chức, cá
nhân khác theo quy định của pháp luật.
2.6.2. Hồ sơ khai thuế gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng
đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn theo mẫu số 12/KK-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư này.
- Hợp đồng chuyển nhượng vốn (bản sao).
- Các chứng từ chứng minh chi phí liên
quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
2.6.3. Nơi nộp hồ sơ khai thuế: hồ sơ khai
thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn được nộp tại cơ quan
thuế trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh có diễn ra giao dịch chuyển nhượng vốn
hoặc Chi cục Thuế nơi cá nhân chuyển nhượng vốn (người bán) cư trú.
2.6.4. Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi
trên Thông báo thuế theo mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
2.6.5. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc
doanh nghiệp có vốn chuyển nhượng chỉ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu vốn cho tổ
chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn khi có chứng từ nộp thuế thu nhập cá nhân
đối với hoạt động chuyển nhượng vốn.
2.7. Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán
2.7.1. Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã đăng ký
với cơ quan thuế nộp thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế toàn phần với thuế
suất 20% tính trên thu nhập và phải quyết toán thuế trong trường hợp:
a) Số thuế phải nộp tính theo thuế suất 20% lớn hơn
số thuế đã tạm khấu trừ theo thuế suất 0,1% trong năm.
b) Có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế vào năm
sau.
2.7.2. Hồ sơ quyết toán thuế gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê chi tiết chứng khoán đã chuyển nhượng
trong năm theo mẫu số 13A/BK-TNCN kèm theo Thông tư này.
- Các hoá đơn, chứng từ chứng minh chi phí liên quan
đến việc chuyển nhượng chứng khoán.
- Các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ trong
năm.
2.7.3. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cơ quan thuế
trực tiếp quản lý công ty chứng khoán mà cá nhân đăng ký giao dịch hoặc Chi cục
thuế nơi cá nhân cư trú.
2.7.4. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán chậm nhất là
ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
2.8. Khai thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà
tặng
Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng
có trách nhiệm khai thuế theo từng lần phát sinh thu nhập từ thừa kế, quà tặng.
Riêng đối với thừa kế, quà tặng là bất động sản thì thực hiện khai thuế theo
hướng dẫn tại điểm 2.5 khoản 2 mục II phần D Thông tư này.
2.8.1. Hồ sơ khai thuế gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
thừa kế, quà tặng theo mẫu số 14/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao giấy tờ pháp lý chứng minh quyền được nhận
thừa kế, quà tặng.
2.8.2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế là Chi cục Thuế nơi
cá nhân nhận thừa kế, quà tặng cư trú.
Căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế kiểm tra, tính
thuế để người nhận thừa kế, quà tặng nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Trường hợp
thu nhập từ thừa kế, quà tặng dưới 10 triệu đồng.
Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức có liên
quan chỉ thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán, phần vốn góp và các
tài sản phải đăng ký là tài sản thừa kế, quà tặng cho người nhận thừa kế, nhận
quà tặng khi đã có chứng từ nộp thuế trong trường hợp phải nộp thuế.
2.8.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân có thu nhập từ thừa kế, quà tặng nộp hồ sơ
khai thuế đồng thời với việc thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng tài sản nhận thừa kế, quà tặng.
2.8.4. Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên Thông
báo thuế theo mẫu số 14-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
2.9. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập
phát sinh tại nước ngoài
2.9.1. Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát
sinh tại nước ngoài phải khai và nộp thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập
cá nhân.
Trường hợp thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính
và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân của
nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt
quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu
nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số
thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
2.9.2. Khai thuế đối với từng khoản thu nhập như
sau:
a) Khai thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công và thu nhập từ kinh doanh
Cá nhân là đối tượng cư trú tại Việt Nam có thu nhập
từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh tại nước ngoài phải khai thuế
thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 2 mục II phần D Thông tư này.
b) Khai thuế đối với các khoản thu nhập chịu thuế
khác (thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, bản
quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng, nhận thừa kế, nhận quà tặng).
- Thời hạn kê khai chậm nhất không quá 10 ngày kể từ
ngày phát sinh thu nhập hoặc nhận được thu nhập. Trường hợp khi phát sinh thu
nhập hoặc nhận thu nhập ở nước ngoài nhưng cá nhân có thu nhập đang ở nước ngoài
thì thời hạn khai thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhập cảnh về Việt Nam.
- Hồ sơ khai thuế gồm:
+ Đối với các khoản thu nhập chịu thuế từ đầu tư
vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng phát sinh tại nước ngoài
khai tờ khai thuế theo mẫu số 19/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Đối với các khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản, chuyển nhượng chứng khoán, nhận thừa kế, nhận quà tặng khai thuế theo
các mẫu tờ khai tương ứng áp dụng cho các khoản thu nhập này phát sinh tại Việt
Nam.
Ngoài tờ khai nêu trên, phải kèm theo các chứng từ
trả thu nhập ở nước ngoài, chứng từ chứng minh đã nộp thuế ở nước ngoài làm căn
cứ để xác định thu nhập và số thuế thu nhập cá nhân đã nộp ở nước ngoài .
- Nơi nộp hồ sơ khai thuế thực hiện như đối với các
khoản thu nhập này phát sinh tại Việt Nam.
2.10. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập
từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt
tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính
trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày
trở lên.
- Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết
toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
- Năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết
toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Số thuế phải nộp trong năm thứ 2 sẽ được trừ cho
phần thuế đã nộp trong năm tính thuế thứ nhất tương ứng thời gian trùng với năm
tính thuế thứ 2.
Số thuế tính trùng được trừ vào năm tính thuế thứ 2
được xác định như sau:
Số thuế tính trùng được trừ
|
=
|
Số thuế phải nộp trong năm
tính thuế thứ nhất
|
x
|
Số tháng tính trùng
|
12
|
Ví dụ: Ông A đến Việt Nam làm việc
ngày 01/5/2009 (là ngày ghi trên hộ chiếu của ông A) và có thu nhập chịu thuế
phát sinh tại Việt Nam.
Giả sử từ 01/5/2009 đến 31/12/2009,
ông A có mặt tại Việt Nam là 160 ngày; từ ngày 01/01/2010 đến 30/4/2010, ông A
có mặt tại Việt Nam 30 ngày. Như vậy, trong năm 2009 ông A không đủ thời gian có
mặt tại Việt Nam để được xác định là cá nhân cư trú (160 ngày nhỏ hơn 183 ngày).
Tuy nhiên nếu tính trong 12 tháng liên tục (từ ngày 01/5/2009 đến ngày
30/4/2010) ông A có mặt tại Việt Nam tổng cộng là 190 ngày (160 ngày cộng 30
ngày), do đó ông A vẫn được xác định là cá nhân cư trú.
Năm tính thuế thứ nhất của ông A
được xác định từ ngày 01/5/2009 đến hết ngày 30/4/2010, ông A phải nộp hồ sơ
quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày 30/4/2010.
Năm tính thuế thứ 2 của ông A được
xác định từ ngày 01/01/2010 đến hết ngày 31/12/2010; ông A phải nộp hồ sơ quyết
toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày 31/12/2010.
Số thuế phải nộp trong năm thứ 2 của
ông A được trừ phần thuế đã nộp trong năm thứ nhất tương ứng với thời gian trùng
với năm tính thuế thứ 2 cụ thể là các tháng 1, 2, 3, 4.
Số thuế tính trùng của năm 2009 được
trừ vào năm tính thuế thứ 2010 của ông A được xác định như sau:
Số thuế tính trùng được trừ
|
=
|
Số thuế phải nộp trong năm
2009
|
X
|
4 tháng
|
12
|
3. Hoàn thuế
3.1. Cá nhân được hoàn thuế trong
các trường hợp sau:
3.1.1. Số tiền thuế thu nhập cá nhân
đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế.
3.1.2 Cá nhân đã nộp thuế thu nhập
cá nhân nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế.
3.1.3. Các trường hợp khác theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ
áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký thuế và có mã số thuế.
3.2. Hồ sơ hoàn thuế gồm có:
- Văn bản đề nghị hoàn thuế theo mẫu
số 01/HTBT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ
Tài chính.
- Bản sao chứng minh thư nhân dân
hoặc hộ chiếu.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập
cá nhân.
- Chứng từ khấu trừ thuế, biên lai
thu thuế thu nhập cá nhân.
- Chứng từ xác định tình trạng kết
thúc thời gian làm việc như quyết định nghỉ hưu, quyết định thôi việc, bản thanh
lý hợp đồng lao động, bảng kê xác định ngày cư trú,...(nếu có).
- Giấy uỷ quyền trong trường hợp uỷ
quyền khai hoàn thuế (nếu có).
3.3. Nơi nộp hồ sơ hoàn thuế
- Đối với cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công, từ chuyển nhượng chứng khoán, hồ sơ hoàn thuế nộp tại cơ
quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trả thu nhập.
- Đối với cá nhân có thu nhập từ
kinh doanh, hồ sơ hoàn thuế nộp tại Chi cục Thuế nơi cá nhân thực hiện hoạt động
kinh doanh.
- Đối với cá nhân vừa có thu nhập từ
tiền lương, tiền công vừa có thu nhập từ kinh doanh, hồ sơ hoàn thuế nộp tại Chi
cục Thuế nơi cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh.
3.4. Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
Việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế,
trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại mục II phần
G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.
3.5. Thủ tục hoàn thuế
Sau khi xác định hồ sơ hoàn thuế là
hợp lệ, cơ quan thuế ra quyết định hoàn thuế và gửi quyết định hoàn thuế cho Kho
bạc nhà nước đồng cấp và gửi cho cá nhân được hoàn thuế.
Kho bạc nhà nước đồng cấp nhận được
quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế có trách nhiệm hoàn trả lại tiền thuế cho
cá nhân được hoàn thuế.
Phần Đ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng từ ngày 01/01/2009.
Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng
đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, thuế chuyển quyền sử dụng đất áp dụng
đối với cá nhân chuyển quyền sử dụng đất.
2. Các nội dung khác liên quan đến
quản lý thuế không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại
Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế.
3. Việc giải quyết những
tồn tại, vướng mắc về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, thuế chuyển quyền sử dụng
đất phát sinh trước ngày 01/01/2009 tiếp tục thực hiện theo quy định tại các
Luật, Pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Chính phủ và của Bộ
Tài chính có hiệu lực cùng thời điểm.
4. Cá nhân đang được hưởng
ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân (thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao) đã
được ghi trong giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy phép đầu tư hoặc quy định của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước ngày Luật Thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân ghi trong giấy
phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc quy định của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ cho thời gian ưu đãi còn lại.
5. Trường hợp nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết Điều ước quốc tế có quy định về thuế thu nhập
cá nhân khác với nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định
của Điều ước quốc tế đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng
cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng
Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân
tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan
Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND,
Sở TC, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra
văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website
Chính phủ;
- Các đơn vị
thuộc Bộ ;
- Website Bộ
Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, TNCN).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Công
Nghiệp
|
Các mẫu biểu thuế Thu Nhập Cá Nhân được ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Mẫu số: 01/ĐK-TNCN
TỜ KHAI KHẤU TRỪ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho cá nhân cư trú) Mẫu số: 02/KK-TNCN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI KHẤU TRỪ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
(Dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho cá nhân cư trú)
Chính thức: [ ] Bổ sung: [ ] Lần: [ ]
[01] Kỳ tính thuế: Tháng/Quý……… Năm ...……
[02] Tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập:……………………………………........
[03] Mã số thuế:
|
-
|
[04] Địa chỉ: …………………………………….................................................
[05] Điện thoại:…………..[06] Fax:..........................[07] Email: .......................
A. THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG CỦA CÁ NHÂN CÓ KÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
|
||||
STT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Số lượng/Số tiền
|
|
1
|
Tổng số lao động trong kỳ
|
[08]
|
Người
|
|
2
|
Tổng thu nhập trả cho lao động trong kỳ
|
[09]
|
VNĐ
|
|
3
|
Tổng số lao động thuộc diện khấu trừ thuế trong kỳ
|
[10]
|
Người
|
|
4
|
Tổng thu nhập trả cho lao động thuộc diện khấu trừ
|
[11]
|
VNĐ
|
|
5
|
Tổng số người phụ thuộc được giảm trừ
|
[12]
|
Người
|
|
6
|
Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ
|
[13]
|
VNĐ
|
|
B. THU NHẬP TỪ TIỀN CÔNG, TIỀN THÙ LAO CỦA CÁ NHÂN KHÔNG KÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
|
||||
STT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Số lượng/Số tiền
|
|
1
|
Tổng số lao động trong kỳ.
|
[14]
|
Người
|
|
a
|
Tổng số lao động thuộc diện khấu trừ 10%
|
[15]
|
Người
|
|
b
|
Tổng số lao động thuộc diện khấu trừ 20%
|
[16]
|
Người
|
|
2
|
Tổng thu nhập trả cho lao động trong kỳ.
|
[17]
|
VNĐ
|
|
a
|
Tổng thu nhập trả cho lao động đã khấu trừ 10%
|
[18]
|
VNĐ
|
|
b
|
Tổng thu nhập trả cho lao động đã khấu trừ 20%
|
[19]
|
VNĐ
|
|
3
|
Tổng số thuế khấu trừ trong kỳ.
|
[20]
|
VNĐ
|
|
a
|
Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ 10%.
|
[21]
|
VNĐ
|
|
b
|
Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ 20%.
|
[22]
|
VNĐ
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
|
TỜ KHAI KHẤU TRỪ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng cho cá nhân cư trú) Mẫu số: 03/KK-TNCN
TỜ KHAI KHẤU TRỪ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh cho cá nhân không cư trú) Mẫu số: 04/KK-TNCN
TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú) Mẫu số: 05/KK-TNCN
BẢNG KÊ THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐÃ KHẤU TRỪ ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG CHO LAO ĐỘNG KHÔNG KÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG (Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/KK-TNCN) - Mẫu số: 05B/BK-TNCN
BẢNG KÊ THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐÃ KHẤU TRỪ ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG CHO CÁ NHÂN CÓ KÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG (Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/KK-TNCN) Mẫu số: 05A/BK-TNCN
TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng cho cá nhân cư trú) Mẫu số: 06/KK - TNCN
BẢNG KÊ CHI TIẾT THU NHẬP TÍNH THUẾ VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐÃ KHẤU TRỪ ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ ĐẦU TƯ VỐN (Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 06/KK-TNCN) Mẫu số: 06A/BK-TNCN # BẢNG KÊ CHI TIẾT GIÁ TRỊ CHUYỂN NHƯỢNG VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐÃ KHẤU TRỪ ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG CHỨNG KHOÁN (Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 06/KK-TNCN) - Mẫu số: 06B/BK-TNCN # BẢNG KÊ CHI TIẾT THU NHẬP TÍNH THUẾ VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐÃ KHẤU TRỪ ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ BẢN QUYỀN, NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI (Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 06/KK-TNCN) - Mẫu số: 06C/BK-TNCN # BẢNG KÊ CHI TIẾT THU NHẬP TÍNH THUẾ VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐÃ KHẤU TRỪ ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TRÚNG THƯỞNG (Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 06/KK-TNCN) - Mẫu số: 06D/BK-TNCN, xem 4 biểu mẫu tại đây
TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho cá nhân khai trực tiếp với cơ quan thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công) Mẫu số: 07/KK -TNCN
TỜ KHAI TẠM NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế theo kê khai) - Mẫu số: 08/KK - TNCN
TỜ KHAI TẠM NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế theo kê khai) - Mẫu số: 08A/KK-TNCN
TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho nhóm cá nhân kinh doanh) - Mẫu số: 08B/KK-TNCN
TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và cá nhân có thu nhập từ kinh doanh) - Mẫu số: 09/KK-TNCN
Phụ lục THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG (Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 09/KK–TNCN) - Mẫu số: 09A/PL-TNCN
THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG
(Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 09/KK–TNCN)
[01] Họ và tên cá nhân có thu nhập: …………………………..……………...
[02] Mã số thuế:
|
-
|
Đơn vị tính: đồng Việt Nam
STT
|
Chỉ tiêu
|
Số tiền
|
||
1
|
Tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công phát sinh trong kỳ
|
[03]
|
||
a
|
Thu nhập từ tiền lương, tiền công
|
[04]
|
||
b
|
Tiền thưởng
|
[05]
|
||
c
|
Thu nhập khác
|
[06]
|
||
d
|
Thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh ngoài Việt Nam
|
[07]
|
||
2
|
Tổng số thuế đơn vị trả thu nhập đã khấu trừ trong kỳ
|
[08]
|
||
a
|
Tổng số thuế đã khấu trừ từ tiền lương, tiền công
|
[09]
|
||
b
|
Tổng số thuế đã khấu trừ theo mức 10%
|
[10]
|
||
c
|
Tổng số thuế đã khấu trừ theo mức 20%
|
[11]
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
………, ngày …… tháng … năm ……
CÁ NHÂN CÓ THU NHẬP
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Phụ lục THU NHẬP TỪ KINH DOANH (Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 09/KK–TNCN ) - Mẫu số: 09B/PL-TNCN
THU NHẬP TỪ KINH DOANH
(Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 09/KK–TNCN )
[01] Họ và tên cá nhân có thu nhập: …………………………………...……….......
[02] Mã số thuế:
|
-
|
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT
|
Chỉ tiêu
|
Số tiền
|
||
1
|
Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ
|
[03]
|
||
2
|
Các khoản giảm trừ doanh thu
|
[04]
|
||
a
|
Chiết khấu thương mại
|
[05]
|
||
b
|
Giảm giá hàng bán
|
[06]
|
||
c
|
Giá trị hàng bán bị trả lại
|
[07]
|
||
d
|
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp phải nộp
|
[08]
|
||
3
|
Doanh thu hoạt động tài chính
|
[09]
|
||
4
|
Chi phí sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
|
[10]
|
||
a
|
Giá vốn hàng bán
|
[11]
|
||
b
|
Chi phí bán hàng
|
[12]
|
||
c
|
Chi phí quản lý
|
[13]
|
||
5
|
Chi phí tài chính
|
[14]
|
||
Trong đó:
Chi phí lãi tiền vay dùng cho sản xuất, kinh doanh
|
[15]
|
|||
6
|
Thu nhập chịu thuế từ hoạt động kinh doanh
|
[16]
|
||
7
|
Thu nhập khác
|
[17]
|
||
8
|
Chi phí khác
|
[18]
|
||
9
|
Thu nhập chịu thuế khác
|
[19]
|
||
10
|
Thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam
|
[20]
|
||
11
|
Tổng thu nhập chịu thuế phát sinh trong kỳ
|
[21]
|
||
12
|
Tổng số thuế đã tạm nộp trong kỳ
|
[22]
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
………………, ngày …… tháng…… năm....……
CÁ NHÂN CÓ THU NHẬP
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Phụ lục GIẢM TRỪ GIA CẢNH CHO NGƯỜI PHỤ THUỘC (Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 09/KK–TNCN ) - Mẫu số: 09C/PL-TNCN
TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế) - Mẫu số: 10/KK-TNCN
TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán) - Mẫu số: 10A/KK-TNCN
TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản) - Mẫu số: 11/KK–TNCN
TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn) - Mẫu số: 12/KK - TNCN
TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán) - Mẫu số: 13/KK - TNCN
BẢNG KÊ CHI TIẾT CHỨNG KHOÁN ĐÃ CHUYỂN NHƯỢNG TRONG NĂM (Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 13/KK-TNCN) - Mẫu số: 13A/BK-TNCN
BẢNG KÊ CHI TIẾT
CHỨNG KHOÁN ĐÃ CHUYỂN NHƯỢNG TRONG NĂM
(Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 13/KK-TNCN)
[01] Họ và tên cá nhân có thu nhập:…………………….………………………
[02] Mã số thuế:
|
-
|
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT
|
Chi tiết từng lần chuyển nhượng
|
Thu nhập chịu thuế
|
Chứng từ
|
|||||
Mã chứng khoán
|
Giá bán
|
Giá mua
|
Chi phí
|
Số thuế đã khấu trừ
|
Số chứng từ
|
Ngày chứng từ
|
||
[03]
|
[04]
|
[05]
|
[06]
|
[07]
|
[08]
|
[09]
|
[10]
|
|
1
|
||||||||
2
|
||||||||
….
|
||||||||
....
|
||||||||
….
|
||||||||
....
|
||||||||
….
|
||||||||
Tổng cộng
|
[11]
|
[12]
|
[13]
|
[14]
|
[15]
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
…………, ngày … tháng ..… năm ……
CÁ NHÂN CÓ THU NHẬP
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho cá nhân nhận thừa kế, quà tặng) - Mẫu số: 14/KK - TNCN
ĐĂNG KÝ ÁP DỤNG NỘP THUẾ ĐỐI VỚI CHUYỂN NHƯỢNG CHỨNG KHOÁN - Mẫu số: 15/ĐK-TNCN
MẪU ĐĂNG KÝ NGƯỜI PHỤ THUỘC GIẢM TRỪ GIA CẢNH - Mẫu số: 16/ĐK-TNCN
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP CHỨNG TỪ KHẤU TRỪ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN - Mẫu số: 17/TNCN
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ GIẢM THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN - Mẫu số: 18/MGT-TNCN
TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho cá nhân cư trú có thu nhập từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài) - Mẫu số: 19/KK-TNCN
Phụ lục BẢNG QUY ĐỔI THU NHẬP SAU THUẾ RA THU NHẬP TRƯỚC THUẾ - Phụ lục: 01/PL-TNCN
BẢNG QUY ĐỔI
THU NHẬP SAU THUẾ RA THU NHẬP TRƯỚC THUẾ
Đơn vị: triệu đồng Việt Nam
STT
|
Thu nhập sau thuế
|
Thu nhập trước thuế
|
|
Thu nhập năm
|
Thu nhập tháng
|
||
1
|
Đến 57
|
Đến 4,75
|
NET/0,95
|
2
|
Trên 57 đến 111
|
Trên 4,75 đến 9,25
|
(NET-0,25)/0,9
|
3
|
Trên 111 đến 192,6
|
Trên 9,25 đến 16,05
|
(NET-0,75)/0,85
|
4
|
Trên 192,6 đến 327
|
Trên 16,05 đến 27,25
|
(NET-1,65)/0,8
|
5
|
Trên 327 đến 507
|
Trên 27,25 đến 42,25
|
(NET-3,25)/0,75
|
6
|
Trên 507 đến 742,2
|
Trên 42,25 đến 61,85
|
(NET-5,85)/0,7
|
7
|
Trên 742,2
|
Trên 61,85
|
(NET-9,85)/0,65
|
Ghi chú: NET là thu nhập/tháng của cá nhân thực nhận theo hợp đồng chưa có thuế thu nhập cá nhân.
Phụ lục BẢNG HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ THEO BIỂU THUẾ LUỸ TIẾN TỪNG PHẦN (đối với thu nhập thường xuyên) - Phụ lục: 02/PL-TNCN
BẢNG HƯỚNG DẪN
PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ THEO BIỂU THUẾ LUỸ TIẾN TỪNG PHẦN (đối với thu nhập thường xuyên)
Phương pháp tính thuế luỹ tiến từng phần được cụ thể hoá theo Biểu tính thuế rút gọn như sau:
Bậc
|
Thu nhập tính thuế /tháng
|
Thuế suất
|
Tính số thuế phải nộp
|
|
Cách 1
|
Cách 2
|
|||
1
|
Đến 5 triệu đồng (trđ)
|
5%
|
0 trđ + 5% TNTT
|
5% TNTT
|
2
|
Trên 5 trđ đến 10 trđ
|
10%
|
0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ
|
10% TNTT - 0,25 trđ
|
3
|
Trên 10 trđ đến 18 trđ
|
15%
|
0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ
|
15% TNTT - 0,75 trđ
|
4
|
Trên 18 trđ đến 32 trđ
|
20%
|
1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ
|
20% TNTT - 1,65 trđ
|
5
|
Trên 32 trđ đến 52 trđ
|
25%
|
4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ
|
25% TNTT - 3,25 trđ
|
6
|
Trên 52 trđ đến 80 trđ
|
30%
|
9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ
|
30 % TNTT - 5,85 trđ
|
7
|
Trên 80 trđ
|
35%
|
18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ
|
35% TNTT - 9,85 trđ
|
*Trong đó TNTT là thu nhập tính thuế
Ví dụ : Ông
A có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng đã trừ các khoản
bảo hiểm bắt buộc là 90 triệu đồng và ông A phải nuôi 2 con dưới 18
tuổi. Trong tháng ông A không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
a) Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của ông A được tính như sau:
* Ông A được giảm trừ các khoản sau:
- Cho bản thân là 4 triệu đồng.
- Cho 2 người phụ thuộc: 1,6 triệu đồng x 2 người = 3,2 triệu đồng.
* Thu nhập tính thuế áp vào biểu thuế luỹ tiến từng phần để tính số thuế phải nộp là:
90 triệu đồng - 4 triệu đồng – 3,2 triệu đồng = 82,8 triệu đồng
* Số thuế phải nộp được tính là:
- Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:
5 triệu đồng x 5% = 0,25 triệu đồng
- Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:
(10 triệu đồng - 5 triệu đồng) x 10% = 0,5 triệu đồng
- Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:
(18 triệu đồng - 10 triệu đồng) x 15% = 1,2 triệu đồng
- Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:
(32 triệu đồng - 18 triệu đồng) x 20% = 2,8 triệu đồng
- Bậc 5: thu nhập tính thuế trên 32 triệu đồng đến 52 triệu đồng, thuế suất 25%:
(52 triệu đồng - 32 triệu đồng) x 25% = 5 triệu đồng
- Bậc 6: thu nhập tính thuế trên 52 triệu đồng đến 80 triệu đồng, thuế suất 30%:
(80 triệu đồng - 52 triệu đồng) x 30% = 8,4 triệu đồng
- Bậc 7: thu nhập tính thuế trên 80 triệu đồng đến 82,8 triệu đồng, thuế suất 35%:
(82,8 triệu đồng - 80 triệu đồng) x 35% = 0,98 triệu đồng
Như
vậy, với mức thu nhập trong tháng là 90 triệu đồng, tổng số thuế thu
nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của ông A theo biểu thuế luỹ tiến từng
phần là:
(0,25 + 0,5 + 1,2 + 2,8 + 5 + 8,4 + 0,98) = 19,13 triệu đồng
b) Để thuận tiện cho việc tính toán, ông A có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn như sau:
Sau
khi giảm trừ gia cảnh, thu nhập tính thuế của ông A là 82,8 triệu đồng,
số thuế phải nộp của ông A được xác định thuộc bậc 7 của biểu thuế lũy
tiến từng phần.
- Số thuế được tính theo cách 1 là:
18,15 triệu đồng + (82,8 triệu đồng - 80 triệu đồng) x 35% = 19,13 triệu đồng.
- Số thuế được tính theo cách 2 là:
35% x 82,8 triệu đồng – 9,85 triệu đồng = 19,13 triệu đồng.
THÔNG BÁO Nộp thuế thu nhập cá nhân - Mẫu số: 10-1/TB - TNCN
THÔNG BÁO Nộp thuế thu nhập cá nhân - Mẫu số: 11-1/TB–TNCN
THÔNG BÁO Nộp thuế thu nhập cá nhân - Mẫu số: 12-1/TB - TNCN
THÔNG BÁO Nộp thuế thu nhập cá nhân - Mẫu số: 14-1/TB - TNCN
THƯ XÁC NHẬN THU NHẬP NĂM - Mẫu số: 20/TXN-TNCN
Tải tập tin dạng winrar, và các biểu mẫu đính kèm theo thông tư tại đây – Dung lượng: 400KB
0 nhận xét