Ảnh mang tính minh họa |
QUỐC HỘI
----------
Luật số: 21/2012/QH13
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2012
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11.
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật quản lý thuế:
1. Bổ sung các khoản 4, 5 và 6 vào Điều 4
như sau:
“4. Áp dụng cơ
chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế:
a) Việc áp dụng
cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế bao gồm: thu thập thông tin, dữ liệu
liên quan đến người nộp thuế; xây dựng các bộ tiêu chí quản lý thuế; đánh giá
việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; đề xuất, áp dụng các biện pháp quản
lý thuế;
b) Cơ quan quản
lý thuế quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ để đánh giá rủi ro về
thuế, mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, lựa chọn đối tượng kiểm
tra, thanh tra về thuế và hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản lý
thuế.
5. Áp dụng biện
pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu nếu người nộp thuế đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Không vi phạm
pháp luật về thuế, về hải quan trong hai năm liên tục;
b) Thực hiện
thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện thủ
tục hải quan, thủ tục thuế điện tử;
d) Tuân thủ pháp
luật về kế toán, thống kê;
đ) Có kim ngạch
xuất khẩu, nhập khẩu hằng năm theo mức quy định.
6. Chính phủ quy
định chi tiết khoản 4, khoản 5 Điều này.”
2. Bổ sung các khoản 10, 11 và 12 vào Điều
5 như sau:
“10. Quản lý rủi
ro trong quản lý thuế là việc áp dụng có hệ thống các quy định pháp luật, các
quy trình nghiệp vụ để xác định, đánh giá và phân loại các rủi ro có thể tác
động tiêu cực đến hiệu quả, hiệu lực quản lý thuế, làm cơ sở để cơ quan quản lý
thuế phân bổ nguồn lực hợp lý, áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả.
11. Thoả thuận
trước về phương pháp xác định giá tính thuế là thoả thuận bằng văn
bản giữa cơ quan thuế với người nộp thuế hoặc giữa cơ quan thuế với người
nộp thuế và cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế thu nhập
cho một thời hạn nhất định, trong đó xác định cụ thể các căn cứ tính thuế,
phương pháp xác định giá tính thuế hoặc giá tính thuế theo giá thị trường.
Thoả thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được xác lập
trước khi người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.
12. Xác định
trước mã số, trị giá hải quan, xác nhận trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu là việc cơ quan hải quan ban hành văn bản xác định mã số, trị giá hải
quan, xác nhận xuất xứ của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trước khi làm thủ tục
hải quan.”
3. Khoản 1 và khoản 2 Điều 6 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“1. Được hỗ trợ,
hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế; cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện
nghĩa vụ, quyền lợi về thuế.
2. Yêu cầu cơ
quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế; yêu cầu cơ quan
hải quan xác định trước mã số, trị giá hải quan, xác nhận trước xuất xứ hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải quan theo quy định của Chính
phủ; yêu cầu cơ quan, tổ chức giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu.”
4. Bổ sung khoản 10 vào Điều 7 như sau:
“10. Trường hợp
người nộp thuế là tổ chức kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ
thông tin phải thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế
thông qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Chính phủ quy
định chi tiết khoản này.”
5. Khoản 2 và khoản 3 Điều 8 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“2. Tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; công khai các thủ tục về thuế
tại trụ sở, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế và trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
3. Cơ quan quản
lý thuế có trách nhiệm giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác
định nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế; cơ quan thuế có trách nhiệm công khai
mức thuế phải nộp của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa bàn xã, phường,
thị trấn; cơ quan hải quan có trách nhiệm xác định trước mã số, trị giá hải
quan, xác nhận trước xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trước khi làm thủ
tục hải quan theo quy định của Chính phủ.”
6. Bổ sung khoản 9 vào Điều 9 như sau:
“9. Cơ quan thuế
áp dụng cơ chế thoả thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế với người
nộp thuế, với cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký kết Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế thu
nhập.”
7. Bổ sung khoản 3 vào Điều 30 như sau:
“3. Việc áp dụng
cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được thực
hiện trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và sự thống nhất giữa cơ quan thuế
và người nộp thuế theo thỏa thuận đơn phương, song phương và đa phương giữa cơ
quan thuế, người nộp thuế và cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ có liên
quan.
Chính phủ quy
định chi tiết khoản này.”
8. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều
31; sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 31 như sau:
“1a. Hồ sơ khai
thuế đối với thuế khai và nộp theo quý bao gồm:
a) Tờ khai thuế
quý;
b) Bảng kê hoá
đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra (nếu có);
c) Bảng kê hoá
đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào (nếu có);
d) Tài liệu khác
có liên quan đến số thuế phải nộp.”
“6. Chính phủ
quy định loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai tạm tính
theo quý, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết toán thuế;
tiêu chí xác định người nộp thuế để khai thuế theo quý và hồ sơ khai thuế đối
với từng trường hợp cụ thể.”
9. Các khoản 1, 2 , 3 và 6 Điều 32 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“1. Đối với loại
thuế khai theo tháng, theo quý:
a) Chậm nhất là
ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với
trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là
ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường
hợp khai và nộp theo quý.
2. Đối với loại
thuế có kỳ tính thuế theo năm:
a) Chậm nhất là
ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối
với hồ sơ khai thuế năm.
Đối với thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp và tiền thuê đất thì thời hạn khai thuế theo quy định
của pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và pháp luật về tiền thuê
đất;
b) Chậm nhất là
ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hồ sơ
khai thuế tạm tính theo quý;
c) Chậm nhất là
ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối
với hồ sơ quyết toán thuế năm.
3. Chậm nhất là
ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp
theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.
Đối với các
khoản thu từ đất đai, lệ phí trước bạ thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy
định của Chính phủ và pháp luật có liên quan.”
“6. Địa điểm nộp
hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
a) Người nộp
thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
b) Trường hợp
nộp hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai
thuế thực hiện theo quy định của cơ chế đó;
c) Địa điểm nộp
hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định
của Luật hải quan;
d) Chính phủ quy
định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với các trường hợp: người nộp thuế có
nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh; người nộp thuế thực hiện hoạt động sản
xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối
với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh; người nộp thuế có phát
sinh nghĩa vụ thuế đối với các khoản thu từ đất đai; người nộp thuế thực hiện
khai thuế thông qua giao dịch điện tử và các trường hợp cần thiết khác.”
10. Khoản 2 và khoản 4 Điều 33 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“2. Thời gian
gia hạn không quá ba mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai
thuế quý, khai thuế năm, khai thuế tạm tính, khai thuế theo từng lần phát sinh
nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế, kể từ
ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.”
“4. Trong thời
hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ
khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc
chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.”
11. Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 42. Thời
hạn nộp thuế
1. Trường hợp
người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2. Trường hợp cơ
quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên
thông báo của cơ quan thuế.
Đối với các
khoản thu từ đất đai, lệ phí trước bạ thì thời hạn nộp thuế theo quy định của
Chính phủ và pháp luật có liên quan.
3. Thời hạn nộp
thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như sau:
a) Hàng hóa là
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, thời hạn nộp thuế
tối đa là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nếu
doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Có cơ sở sản
xuất hàng xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam;
- Có hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất hai năm liên tục tính đến ngày
đăng ký tờ khai hải quan mà không có hành vi gian lận thương mại, trốn thuế; nợ
tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt;
- Tuân thủ pháp
luật về kế toán, thống kê;
- Thực hiện
thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp không
đáp ứng các điều kiện nêu trên nhưng được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế
phải nộp thì thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá hai trăm
bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan và không phải nộp tiền
chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh.
Trường hợp không
đáp ứng các điều kiện nêu trên hoặc không được tổ chức tín dụng bảo lãnh thì
phải nộp thuế trước khi được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa;
b) Hàng hóa kinh
doanh tạm nhập, tái xuất phải nộp thuế trước khi hoàn thành thủ tục hải quan
tạm nhập khẩu hàng hóa.
Trường hợp được
tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế theo thời hạn
bảo lãnh nhưng không quá mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái
xuất và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh;
c) Hàng hóa
không thuộc điểm a và điểm b khoản này thì phải nộp thuế trước khi thông quan
hoặc giải phóng hàng hóa.
Trường hợp được
tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng
hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày được thông quan hoặc giải
phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế theo quy định tại Điều 106 của Luật này. Thời
hạn bảo lãnh tối đa là ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;
d) Các trường
hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp
thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), thì tổ chức nhận bảo lãnh có
trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.”
12. Điều 45 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 45. Thứ tự
thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
Trường hợp người
nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền
chậm nộp, tiền phạt thì việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự sau đây:
1. Đối với các
loại thuế do cơ quan thuế quản lý:
a) Tiền thuế nợ;
b) Tiền thuế
truy thu;
c) Tiền chậm
nộp;
d) Tiền thuế
phát sinh;
đ) Tiền phạt;
2. Đối với các
loại thuế do cơ quan hải quan quản lý:
a) Tiền thuế nợ
quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
b) Tiền chậm nộp
thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
c) Tiền thuế nợ
quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
d) Tiền chậm nộp
chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
đ) Tiền thuế
phát sinh;
e) Tiền phạt.”
13. Điều 47 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 47. Xử lý
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Người nộp
thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn mười
năm, kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn
trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không
còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Trường hợp
người nộp thuế yêu cầu trả lại số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định trả lại số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả
trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.”
14. Khoản 1 Điều 49 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“1. Việc gia hạn
nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Bị thiệt hại
vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai,
hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
b) Phải ngừng
hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh
doanh;
c) Chưa được
thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà
nước;
d) Không có khả
năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác theo quy định của Chính
phủ.”
15. Điều 50 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 50. Thẩm
quyền gia hạn nộp thuế
1. Chính phủ gia
hạn nộp thuế trong trường hợp việc gia hạn nộp thuế không dẫn đến điều chỉnh dự
toán thu ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định.
2. Thủ trưởng cơ
quan quản lý thuế quản lý trực tiếp căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định
số tiền thuế được gia hạn nộp, thời gian gia hạn nộp thuế.”
16. Khoản 1 Điều 54 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“1. Việc hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp giải thể được thực hiện
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, kinh doanh bảo
hiểm và pháp luật khác có liên quan.”
17. Điều 58 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 58. Hồ sơ
hoàn thuế
1. Hồ sơ hoàn
thuế bao gồm:
a) Văn bản yêu
cầu hoàn thuế;
b) Các tài liệu
liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.
2. Hồ sơ hoàn
thuế được nộp một bộ tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc tại cơ quan hải
quan có thẩm quyền hoàn thuế.”
18. Điều 60 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 60. Trách
nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế
1. Việc phân
loại hồ sơ hoàn thuế được quy định như sau:
a) Hồ sơ thuộc
diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau là hồ sơ của người nộp thuế có quá trình
chấp hành tốt pháp luật về thuế và các giao dịch được thanh toán qua ngân hàng
theo quy định của pháp luật;
b) Các trường
hợp thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau:
- Hoàn thuế theo
quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên;
- Người nộp thuế
đề nghị hoàn thuế lần đầu, trừ trường hợp đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân;
- Người nộp thuế
đề nghị hoàn thuế trong thời hạn hai năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi
trốn thuế, gian lận thuế;
- Hàng hóa, dịch
vụ không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp
luật;
- Doanh nghiệp
sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu,
chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;
- Hết thời hạn
theo thông báo bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế nhưng người nộp thuế không
giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc có giải trình, bổ sung nhưng không
chứng minh được số thuế đã khai là đúng;
- Hàng hóa nhập
khẩu thuộc diện phải kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với hồ sơ
thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là sáu ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn
thuế theo đề nghị của người nộp thuế; trường hợp không đáp ứng điều kiện hoàn
thuế trước, kiểm tra sau thì thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc
chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau hoặc thông báo lý do không
hoàn thuế.
3. Thời hạn kiểm
tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau được quy định như
sau:
a) Việc kiểm tra
sau hoàn thuế phải được thực hiện trong thời hạn một năm, kể từ ngày có quyết
định hoàn thuế đối với các trường hợp sau đây:
- Cơ sở kinh
doanh kê khai lỗ hai năm liên tục hoặc có số lỗ vượt quá vốn chủ sở hữu;
- Cơ sở kinh
doanh được hoàn thuế từ hoạt động kinh doanh bất động sản; kinh doanh thương
mại, dịch vụ;
- Cơ sở kinh
doanh thay đổi trụ sở từ hai lần trở lên trong vòng mười hai tháng, kể từ ngày
có quyết định hoàn thuế trở về trước;
- Cơ sở kinh
doanh có sự thay đổi bất thường giữa doanh thu tính thuế và số thuế được hoàn
trong giai đoạn mười hai tháng, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về
trước;
b) Đối với
trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này, việc kiểm tra sau hoàn
thuế được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro trong thời hạn mười năm, kể
từ ngày có quyết định hoàn thuế.
4. Đối với hồ sơ
thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất là bốn mươi ngày, kể từ
ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn
thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không hoàn thuế.
5. Quá thời hạn
quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này, nếu việc chậm ra quyết định hoàn thuế
do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn, cơ quan quản
lý thuế còn phải trả tiền lãi theo quy định của Chính phủ.”
19. Khoản 2 Điều 64 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“2. Trường hợp
cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thì
trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế có
trách nhiệm ra quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho
người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế.”
20. Bổ sung khoản 3 vào Điều 65 như sau:
“3. Các khoản nợ
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng tất
cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại
khoản 1 Điều 93 của Luật này và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt này đã quá mười năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nhưng không có khả
năng thu hồi.”
21. Khoản 2 Điều 66 được sửa đổi như sau:
“2. Quyết định
tuyên bố phá sản đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản;”
22. Điều 67 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 67. Thẩm
quyền xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Đối với người
nộp thuế là doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản quy định tại khoản 1 Điều 65, cá
nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 65, hộ gia đình quy định tại khoản 3
Điều 65 của Luật này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Đối với người
nộp thuế không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì thẩm
quyền xoá nợ được quy định như sau:
a) Thủ tướng
Chính phủ xoá nợ đối với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt từ mười tỷ đồng trở lên;
b) Bộ trưởng Bộ
Tài chính xoá nợ đối với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt từ năm tỷ đồng đến dưới mười tỷ đồng;
c) Tổng cục
trưởng Tổng cục thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan xoá nợ đối với trường
hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới năm tỷ đồng.
3. Chính phủ báo
cáo Quốc hội số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xoá hằng năm khi
trình Quốc hội phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
4. Chính phủ quy
định việc tổ chức thực hiện xoá nợ.”
23. Khoản 2 Điều 70 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“2. Cơ quan quản
lý thuế áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để thu thập, trao đổi, xử lý
thông tin trong nước, ngoài nước, thông tin chính thức từ các cơ quan quản lý
thuế, cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài theo các điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, các văn bản ký kết giữa
Việt Nam và các nước liên quan đến lĩnh vực thuế, hải quan để sử dụng
trong công tác quản lý thuế.”
24. Điều 78 được sửa đổi như sau:
“Điều 78. Kiểm
tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế
1. Các trường
hợp kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế:
a) Các trường
hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều 77 của Luật này;
b) Các trường
hợp kiểm tra sau thông quan, bao gồm kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra chọn mẫu
để đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế và kiểm tra đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đã được thông quan có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
Khi kiểm tra sau
thông quan nếu phát hiện có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì Cục trưởng
Cục kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục hải quan, Chi cục trưởng Chi cục
kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp quy định
tại Mục 4 Chương X của Luật này;
c) Các trường
hợp xác định đối tượng kiểm tra theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế qua phân
tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế; kiểm tra đối với
trường hợp có phát sinh dấu hiệu vi phạm pháp luật và các trường hợp được
lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề kiểm tra do thủ trưởng cơ quan quản lý
thuế cấp trên quyết định. Đối với các trường hợp nêu tại điểm này, cơ quan quản
lý thuế thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế không quá một lần trong
một năm.
2. Quyết định
kiểm tra thuế phải được gửi cho người nộp thuế trong thời hạn ba ngày làm việc,
kể từ ngày ký. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết
định kiểm tra thuế mà người nộp thuế chứng minh được số thuế đã khai là đúng
hoặc nộp đủ số tiền thuế phải nộp thì cơ quan quản lý thuế bãi bỏ quyết định
kiểm tra thuế.
3. Trình tự, thủ
tục kiểm tra thuế được quy định như sau:
a) Công bố quyết
định kiểm tra thuế khi bắt đầu tiến hành kiểm tra thuế;
b) Đối chiếu nội
dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu
có liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi, nội dung của quyết định kiểm
tra thuế;
c) Thời hạn kiểm
tra thuế không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra;
trường hợp kiểm tra theo kế hoạch đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì
thời hạn không quá mười lăm ngày;
d) Trong trường
hợp cần thiết, quyết định kiểm tra thuế được gia hạn một lần; thời gian gia hạn
không quá thời hạn quy định tại điểm c khoản này;
đ) Lập biên bản
kiểm tra thuế trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn kiểm
tra;
e) Xử lý theo
thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý theo kết quả kiểm tra.”
25. Bổ sung khoản 4 vào Điều 92 như sau:
“4. Chưa thực
hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan
quản lý thuế cho phép nộp dần tiền nợ thuế trong thời hạn không quá
mười hai tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp
dần tiền nợ thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp
thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Người nộp thuế phải nộp
tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Chính phủ quy
định chi tiết khoản này.”
26. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 93; bổ
sung khoản 3 vào Điều 93 như sau:
“1. Các biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm:
a) Trích tiền từ
tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại
Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong
toả tài khoản;
b) Khấu trừ một
phần tiền lương hoặc thu nhập;
c) Dừng làm thủ
tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Thông báo hoá
đơn không còn giá trị sử dụng;
đ) Kê biên tài
sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật;
e) Thu tiền, tài
sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ
chức, cá nhân khác đang nắm giữ;
g) Thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép
thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.”
“3. Việc áp dụng
các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định
tại các điều 97, 98, 98a, 99, 100, 101 và 102 của Luật này và quy định khác của
các văn bản pháp luật có liên quan. Trong trường hợp người nộp thuế có hành vi
bỏ trốn, tẩu tán tài sản thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế quy
định tại Điều 94 của Luật này quyết định việc áp dụng biện pháp cưỡng chế phù
hợp để đảm bảo thu hồi nợ thuế kịp thời cho ngân sách nhà nước.”
27. Bổ sung Điều 98a vào sau Điều 98 như
sau:
“Điều 98a. Cưỡng
chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
1. Cưỡng chế
bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng được thực hiện khi
cơ quan quản lý thuế không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế
quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 93 của Luật này nhưng vẫn chưa thu
đủ số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Thủ trưởng cơ
quan quản lý thuế có trách nhiệm thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế biết
trong thời hạn ba ngày làm việc trước khi thông báo hóa đơn không còn giá trị
sử dụng.
3. Khi thực hiện
biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều này, cơ quan quản lý thuế phải thông
báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.”
28. Khoản 1 Điều 99 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“1. Biện pháp kê
biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên được áp dụng khi cơ quan quản lý thuế
không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại các
điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 93 của Luật này nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền
thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Không áp dụng
biện pháp kê biên tài sản trong trường hợp người nộp thuế là cá nhân đang trong
thời gian chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập theo quy định
của pháp luật Việt Nam.”
29. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều
100; bổ sung khoản 4 vào Điều 100 như sau:
“a) Cơ quan quản
lý thuế không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại
các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 93 của Luật này nhưng vẫn chưa thu đủ số
tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt;”
“4. Chính phủ
quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng
biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân
khác đang nắm giữ.”
30. Sửa đổi tên Điều 101; sửa đổi khoản 1
Điều 101; bổ sung khoản 3 vào Điều 101 như sau:
“Điều 101. Cưỡng
chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu
1. Cưỡng chế
bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
được thực hiện khi cơ quan hải quan không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện
pháp cưỡng chế quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 93 của Luật này nhưng
vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt.”
“3. Không áp
dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với các trường hợp sau đây:
a) Hàng hoá xuất
khẩu không phải nộp thuế xuất khẩu;
b) Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu phục vụ trực tiếp an ninh, quốc phòng, phòng, chống thiên tai,
dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp; hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.”
31. Điều 102 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 102. Cưỡng
chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề
1. Biện pháp thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề được thực hiện khi
cơ quan quản lý thuế không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 93 của Luật này nhưng vẫn
chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Thủ trưởng cơ
quan quản lý thuế có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
3. Khi thực hiện
biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.”
32. Điều 106 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 106. Xử lý
đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Người nộp
thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế,
thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết
định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp
theo mức luỹ tiến 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày
chậm nộp không quá chín mươi ngày; 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp
đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày.
2. Người nộp
thuế khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền phải nộp nếu tự giác khắc phục hậu quả
bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước khi cơ quan có thẩm quyền phát
hiện thì phải nộp tiền chậm nộp, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành
chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế.
Đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu, nếu người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn sáu mươi
ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan theo quy định tại điểm b khoản 2 điều
34 của Luật này và chủ động nộp số tiền thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước
thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế thiếu theo quy định tại Điều
này, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn
thuế.
3. Người nộp
thuế tự xác định số tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày
chậm nộp và mức tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp người
nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ
quan quản lý thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế
biết.
4. Trường hợp
sau ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp
tiền thuế và tiền chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp
thuế biết số tiền thuế nợ và tiền chậm nộp.
5. Cơ quan, tổ
chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền
chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo mức quy định tại khoản 1 Điều này.”
33. Điều 107 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 107. Xử
phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số
tiền thuế được hoàn
1. Người nộp
thuế đã phản ánh đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa
vụ thuế trên sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ nhưng khai sai dẫn đến thiếu số tiền
thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì phải nộp đủ số tiền thuế
khai thiếu, nộp lại số tiền thuế được hoàn cao hơn và bị xử phạt 20% số tiền
thuế khai thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn và tiền chậm nộp tính trên số
tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn cao hơn.
2. Đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu người nộp thuế khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế
phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng không thuộc các
trường hợp quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 108 của Luật này thì ngoài việc
nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp theo quy định, người nộp thuế còn bị xử phạt
như sau:
a) Phạt 10% số
tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn đối với trường
hợp người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung quá thời hạn sáu mươi ngày, kể
từ ngày đăng ký tờ khai nhưng trước khi cơ quan hải quan kiểm tra, thanh tra
thuế tại trụ sở người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này;
b) Phạt 20% số
tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn đối với trường
hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này.”
34. Khoản 6 và khoản 9 Điều 108 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“6. Khai sai với
thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau
khi hàng hóa đã được thông quan;”
“9. Sử dụng hàng
hoá thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục
đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan
quản lý thuế.”
35. Điều 110 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 110. Thời
hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
1. Đối với hành
vi vi phạm thủ tục thuế, thời hiệu xử phạt là hai năm, kể từ ngày hành vi vi
phạm được thực hiện.
2. Đối với hành
vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi
khai thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, thời hiệu xử phạt là
năm năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
3. Quá thời hiệu
xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn
phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền
chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ
ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế
thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận,
tiền chậm nộp cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi
vi phạm.”
36. Bổ sung cụm từ “tiền chậm nộp,” vào
trước cụm từ “tiền phạt” tại các điều 3, 5, 8, 65, 66, 68, 90, 92, 93, 98, 99,
100, 113, 114 và 118; bổ sung cụm từ “và không phải nộp tiền” vào sau cụm từ
“không bị phạt” tại khoản 4 Điều 49; bỏ từ “phạt” trong cụm từ “tiền phạt chậm
nộp” tại khoản 3 Điều 56 của Luật này.
37. Bổ sung cụm từ “hoặc giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” vào sau cụm từ “giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh” tại các điều 20, 72 và 94 của Luật này.
38. Bãi bỏ điểm đ khoản 3 Điều 77 của
Luật này.
Điều 2
1. Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Các nội dung
về thanh tra thuế quy định tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 khác với quy
định tại Luật thanh tra thì thực hiện theo quy định tại Luật thanh tra.
3. Đối với các
khoản tiền thuế nợ, tiền phạt còn nợ không có khả năng thu hồi phát sinh
trước ngày 01 tháng 7 năm 2007, Chính phủ tổ chức thực hiện xoá nợ và
báo cáo Quốc hội kết quả đối với các trường hợp sau đây:
a) Tiền thuế nợ,
tiền phạt của hộ gia đình, cá nhân gặp khó khăn, không thanh toán được nợ thuế,
đã ngừng kinh doanh;
b) Tiền thuế nợ,
tiền phạt của doanh nghiệp nhà nước đã có quyết định giải thể của cơ quan có
thẩm quyền; tiền thuế nợ, tiền phạt của doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện
cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu và pháp nhân mới không chịu trách
nhiệm đối với các khoản nợ thuế này.
4. Chính phủ quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 20 tháng 11 năm
2012.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn
Sinh Hùng
(Đã
ký)