Những nội dung thay đổi, bổ sung về thuế TTĐB nêu
dưới đây thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc diện nộp thuế TTĐB và được thực hiện từ ngày
01/02/2012; Nhằm góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo đúng tinh thần
Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu
tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội./.
Nội dung tóm lược những thay đổi: (Theo Tổng Cục Thuế - Ngày 09/02/2012)
Để tạo điều kiện thuận lợi trong
sản xuất kinh doanh hàng hoá, nhằm khuyến khích sản xuất phát triển đồng thời
thực hiện tốt chiến lược cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế, đáp ứng trong
tình hình hội nhập quốc tế, ngày 5/01/2012, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số
05/2012/TT-BTC
hướng dẫn thi hành
Nghị
định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày
8/12/2011 của Chính phủ về thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB). Ngoài những nội dung
đã và đang thực hiện tại Thông tư số 64/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài
chính, Thông tư số
05/2012/TT-BTC
hướng dẫn bổ sung thêm một số nội dung mới về thuế TTĐB, cụ thể như sau:
* Về đối tượng
không chịu thuế TTĐB bổ sung thêm một số hàng hoá, dịch vụ sau:
1. Đối với xe ô tô quy định tại khoản 4 Điều 3 của
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là các loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất được
sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ; xe kiểm tra, kiểm soát
tần số vô tuyến điện; xe bọc thép phóng thang; xe truyền hình lưu động; xe thiết
kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy
trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia
giao thông và các loại xe chuyên dụng, xe không đăng ký lưu hành, không tham gia
giao thông do Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan (có hướng dẫn
riêng).
Cơ sở kinh doanh nhập khẩu xe ô tô có thiết kế chỉ
dùng để chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và
không tham gia giao thông thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nêu
tại khoản 5 Điều này phải xuất trình cho cơ quan hải quan nơi mở tờ khai nhập
khẩu hồ sơ, thủ tục sau:
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chứng
minh cơ sở nhập khẩu có chức năng kinh doanh khu vui chơi, giải trí, thể thao (có
chữ ký, đóng dấu của cơ sở nhập khẩu).
- Cơ sở kinh doanh nhập khẩu ghi rõ trên Tờ khai
hàng hoá nhập khẩu nội dung: “xe ô tô được thiết kế, chế tạo chỉ dùng chạy trong
khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao
thông”. Cơ sở nhập khẩu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ nhập
khẩu.
Cơ quan Hải quan nơi cơ sở kinh doanh nhập khẩu đăng
ký mở Tờ khai hàng hóa nhập khẩu kiểm tra hàng hóa và không thu thuế TTĐB mặt
hàng nêu trên, không cấp Tờ khai xác nhận nguồn gốc xe nhập khẩu cho cơ sở kinh
doanh nhập khẩu.
Trường hợp xe ô tô có thiết kế chỉ dùng chạy trong
khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao
thông không phải chịu thuế TTĐB, cơ sở nhập khẩu đã làm thủ tục nhập khẩu với cơ
quan Hải quan, nếu thay đổi mục đích sử dụng so với khi nhập khẩu, không sử dụng
trong khu vui chơi, giải trí, thể thao và là loại xe ô tô thuộc đối tượng chịu
thuế TTĐB thì cơ sở nhập khẩu phải kê khai, nộp thuế TTĐB với cơ quan hải quan
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan;
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu. Trường hợp cơ sở nhập khẩu không khai báo với cơ quan hải quan nơi làm thủ
tục nhập khẩu để nộp thuế TTĐB do thay đổi mục đích sử dụng so với khi nhập khẩu
thì cơ sở nhập khẩu sẽ bị xử phạt theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
2.
Nap-ta (naphtha), condensate, chế phẩm tái hợp (reformade
component) và các chế phẩm khác dùng làm nguyên liệu để sản xuất sản phẩm (trừ
sản xuất xăng) do cơ sở sản xuất sản phẩm trực tiếp nhập khẩu;
Nap-ta (naphtha), condensate, chế phẩm tái hợp (reformade
component) và các chế phẩm khác do cơ sở sản xuất ra nap-ta (naphtha),
condensate, chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác trực
tiếp bán ra cho cơ sở sản xuất khác để sử dụng làm nguyên liệu sản xuất sản
phẩm (trừ sản xuất xăng).
Hàng hóa thuộc đối
tượng không chịu thuế TTĐB theo quy định tại điểm này phải đáp ứng hồ sơ, thủ
tục:
a) Đối với trường hợp cơ sở sản xuất sản phẩm trực
tiếp nhập khẩu, cơ sở phải xuất trình cho cơ quan hải quan các hồ sơ theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (trường
hợp uỷ thác nhập khẩu phải có thêm hợp đồng uỷ thác nhập khẩu); Bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở sản xuất nhập khẩu)
và Bản cam kết của người đại diện theo pháp luật của cơ sở sản xuất nhập khẩu về
các loại hàng hoá là nap-ta (naptha), condensate, chế phẩm tái hợp (reformade
component) và các chế phẩm khác nhập khẩu được sử
dụng làm nguyên liệu để sản xuất sản phẩm (trừ sản xuất xăng);
Đối với trường hợp cơ sở sản xuất trong nước
trực tiếp bán ra cho cơ sở khác để sử dụng làm nguyên liệu
sản xuất sản phẩm (trừ sản xuất xăng) là: Hợp đồng mua bán hàng hóa; Bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của bên mua hàng (có chữ ký, đóng dấu của
bên mua hàng) và Bản cam kết của người đại diện theo pháp luật của bên mua về
hàng hoá là nap-ta (naptha), condensate, chế phẩm tái hợp (reformade component)
và các chế phẩm khác được bên mua hàng
sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất sản phẩm (trừ sản xuất xăng);
b) Chứng từ thanh
toán qua ngân hàng.
Cơ sở sản xuất nhập khẩu các mặt hàng thuộc trường
hợp không phải chịu thuế TTĐB nếu dùng vào mục đích khác thì phải kê khai nộp
thuế TTĐB khâu nhập khẩu với cơ quan hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về
thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp cơ sở sản
xuất nap-ta (naphtha), condensate, chế phẩm tái hợp (reformade component)
và các chế phẩm khác trong nước trực tiếp bán cho
các cơ sở khác để sử dụng làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm (trừ sản xuất xăng)
thì khi xuất hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa thuộc đối tượng không chịu
thuế TTĐB.
Cơ sở sản xuất sản phẩm mua hàng trực tiếp từ cơ sở
sản xuất nap-ta (naphtha), condensate, chế phẩm tái hợp (reformade component) và
các chế phẩm khác thuộc trường hợp không phải chịu thuế TTĐB nếu tiêu thụ (bán
ra) trong nước hoặc xuất dùng vào mục đích khác thì cơ sở mua hàng phải kê khai,
nộp thuế TTĐB đối với các loại hàng hoá này khi tiêu thụ (bán ra) trong nước
hoặc xuất dùng vào mục đích khác.
Riêng đối với trường hợp cơ sở sản xuất nhập khẩu
hoặc mua trực tiếp từ các nhà sản xuất trong nước nap-ta (naphtha), condensate,
chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để làm nguyên liệu
sản xuất đồng thời ra xăng, dầu và các dung môi hóa dầu thì các cơ sở sản xuất
xăng, dầu thực hiện nộp, trả thuế TTĐB khi mua nguyên liệu. Số thuế TTĐB mà cơ
sở sản xuất đã nộp hoặc đã trả được khấu trừ.
3. Điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở
xuống, theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao
gồm ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu bay.
Trường
hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu; uỷ thác nhập khẩu hệ thống điều hoà trung tâm
trên 90.000 BTU hoặc cơ sở kinh doanh nhập khẩu ký hợp đồng với nhà thầu lắp
đặt thiết bị trong nước về việc cung cấp hệ thống điều hòa trung tâm trên 90.000
BTU; việc giao hàng tùy thuộc vào tiến độ thi công công trình (hệ thống điều hòa
này được nhập khẩu thành nhiều lần nhiều chuyến) để không phải tính nộp thuế
TTĐB đối với từng lần nhập khẩu là các chi tiết của thiết bị nhập khẩu như cục
nóng hoặc cục lạnh thì hồ sơ cần xuất trình với cơ quan hải quan gồm:
- Hợp đồng nhập khẩu (trường hợp
uỷ thác nhập khẩu phải có thêm hợp đồng uỷ thác nhập khẩu) hoặc hợp đồng mua bán
(bản chính hoặc bản sao có đóng dấu của doanh nghiệp nhập khẩu) hệ thống điều
hòa trung tâm với nhà thầu thi công trong nước; trong hợp đồng phải thể hiện đây
là thiết bị đồng bộ có công suất trên 90.000 BTU được nhập khẩu nguyên chiếc
theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất kèm theo bảng kê số lượng các chi tiết của
thiết bị nhập khẩu.
- Sơ đồ kết nối hệ thống điều hòa trung tâm có
xác nhận của đơn vị nhập khẩu và nhà thầu thi công (trong trường hợp có nhà thầu
thi công).
- Chứng thư giám định về công suất và tính đồng
bộ của thiết bị nhập khẩu, đồng thời các bộ phận tách rời (cục nóng, cục lạnh)
hoặc nhóm các bộ phận tách rời của thiết bị không thể tự hoạt động độc lập do cơ
quan giám định có thẩm quyền theo quy định của pháp luật cấp.
Trường hợp từng bộ phận tách rời hoặc một số bộ
phận tách rời lắp được thành một máy điều hòa nhiệt độ hoàn chỉnh, có công suất
từ 90.000 BTU trở xuống hoạt động độc lập không cần kết nối với hệ thống thì
từng bộ phận này vẫn phải chịu thuế TTĐB.
- Bản cam kết của cơ sở kinh
doanh nhập khẩu về việc sử dụng hàng nhập khẩu đúng mục đích và tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật về cam kết của mình.
Căn cứ vào hồ sơ xuất trình của cơ sở kinh doanh, cơ
quan hải quan lập phiếu theo dõi trừ lùi để theo dõi quản lý.
* Về giá
tính thuế TTĐB được bổ sung, cụ thể như sau:
1. Đối với hàng hoá sản xuất trong nước, giá tính
thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
Giá tính thuế
tiêu thụ đặc biệt
|
=
|
Giá bán chưa
có thuế GTGT
|
-
|
Thuế bảo vệ môi trường
(nếu có)
|
1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
|
Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được
xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi
trường xác định theo pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.
a) Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc, thì giá làm
căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở trực thuộc hạch
toán phụ thuộc bán ra chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Cơ
sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định và chỉ
hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là
giá bán chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trưòng (nếu có) do cơ sở sản xuất
quy định chưa trừ hoa hồng.
b) Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ
tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi
trường (nếu có) của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán
bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại đó bán ra. Riêng mặt hàng xe ô tô, giá
bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe ô tô theo
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm được nhà sản xuất công bố đối với từng loại xe
chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương
mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng.
Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10%
so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc
biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của Luật quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành
2. Đối với hàng hoá sản xuất dưới hình thức hợp tác
kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn
hiệu) hàng hoá, công nghệ sản xuất thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc
biệt là giá bán ra chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường (nếu có) của cơ
sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hoá, công nghệ sản xuất. Trường hợp cơ
sở sản xuất theo giấy phép nhượng quyền và chuyển giao hàng hoá cho chi nhánh
hoặc đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam để tiêu thụ sản phẩm thì giá
tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của chi nhánh, đại diện công ty nước
ngoài tại Việt Nam.
3. Đối với dịch vụ, giá tính thuế TTĐB là giá cung
ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được
xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB
|
=
|
Giá dịch vụ chưa có thuế
GTGT
|
1 + Thuế suất thuế TTĐB
|
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm
căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số dịch vụ quy định
như sau:
a) Đối với kinh doanh gôn (bao gồm
cả kinh doanh sân tập gôn) là doanh thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên,
bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân cỏ, hoạt
động cho thuê xe (buggy) và thuê người giúp việc trong khi chơi gôn (caddy),
tiền ký quỹ (nếu có) và các khoản thu khác liên quan đến chơi gôn do người chơi
gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn. Trường hợp khoản ký quỹ được trả lại
người ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách khấu trừ vào số
phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu không khấu trừ thì cơ sở sẽ được hoàn theo quy
định. Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ
khác không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như: khách sạn, ăn uống,
bán hàng hóa, hoặc các trò chơi thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt.
* Về khấu trừ thuế TTĐB được bổ
sung như sau:
Người nộp thuế sản xuất hàng hoá
thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng các nguyên liệu chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu
nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong
nước khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Số thuế tiêu thụ đặc biệt
được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng
để sản xuất hàng hóa bán ra.
Trường hợp người nộp thuế sản xuất
đồng thời ra xăng, dầu và các dung môi hóa dầu bằng các nguyên liệu chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên
liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất
trong nước khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Số thuế tiêu thụ đặc
biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử
dụng để sản xuất hàng hóa bán ra.
Điều kiện khấu trừ thuế tiêu thụ
đặc biệt được quy định như sau:
- Đối với trường hợp nhập khẩu
nguyên liệu chịu thuế TTĐB để sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB thì chứng từ để
làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là chứng từ nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu.
- Đối với trường hợp mua nguyên liệu
trực tiếp của nhà sản xuất trong nước:
+ Hợp đồng mua bán hàng hoá,
trong hợp đồng phải có nội dung thể hiện hàng hoá do cơ sở bán hàng trực tiếp
sản xuất; Bản sao Giấy chứng nhận kinh doanh của cơ sở bán hàng (có chữ ký, đóng
dấu của cơ sở bán hàng);
+ Chứng từ thanh toán qua ngân
hàng;
+ Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ
thuế TTĐB là hoá đơn GTGT khi mua hàng. Số thuế TTĐB mà đơn vị mua hàng đã trả
khi mua nguyên liệu được xác định = giá tính thuế TTĐB nhân (x) thuế suất thuế
TTĐB; trong đó:
Giá tính thuế
tiêu thụ đặc biệt
|
=
|
Giá mua chưa
có thuế GTGT
(thể hiện trên hóa đơn GTGT)
|
-
|
Thuế bảo vệ môi trường
(nếu có)
|
1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
|
Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu
trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản
xuất hàng hóa bán ra.
Việc khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc
biệt được thực hiện khi kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp được xác định theo công thức sau:
Số thuế TTĐB phải nộp
|
=
|
Số thuế TTĐB phải nộp của hàng hoá chịu thuế
TTĐB xuất kho tiêu thụ trong kỳ
|
-
|
Số thuế TTĐB đã nộp hoặc đã trả ở khâu
nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng hoá xuất kho tiêu thụ trong kỳ
|
Trường hợp chưa xác định được chính xác số thuế TTĐB
đã nộp (hoặc đã trả) cho số nguyên vật liệu tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ
trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tính số thuế TTĐB được
khấu trừ và sẽ xác định theo số thực tế vào cuối quý, cuối năm. Trong mọi trường
hợp, số thuế TTĐB được phép khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế TTĐB tính cho
phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. Cơ sở
sản xuất phải đăng ký định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm với cơ quan thuế
trực tiếp quản lý cơ sở.
BỘ TÀI CHÍNH
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- |
Số: 05/2012/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 26/2009/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 3 NĂM 2009 VÀ
NGHỊ ĐỊNH SỐ 113 /2011/NĐ-CP NGÀY 8 THÁNG 12 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 26/2009/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 3
NĂM 2009 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TIÊU THỤ
ĐẶC BIỆT
- Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008;
- Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
- Căn cứ Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Nghị định số 113 /2011/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
- Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 và Nghị định số 113 /2011/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ như sau:
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thi hành Nghị định số
26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP
ngày 8 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) được
thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số
27/2008/QH12, Điều 2 Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009
của Chính phủ, khoản 1 Điều 1 Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 8 tháng
12 năm 2011 của Chính phủ.
Đối với mặt hàng điều hoà nhiệt độ công suất từ
90.000 BTU trở xuống thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB: Trường hợp cơ sở
sản xuất bán hoặc cơ sở nhập khẩu nhập tách riêng từng bộ phận là cục
nóng hoặc cục lạnh thì hàng hóa bán ra hoặc nhập khẩu (cục nóng, cục
lạnh) vẫn thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB như đối với sản phẩm hoàn chỉnh
(máy điều hoà nhiệt độ hoàn chỉnh).
Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
Hàng hóa quy định tại Điều 2 Thông tư này không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:
1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu bao gồm:
1.1. Hàng hoá do các cơ sở sản xuất, gia công trực
tiếp xuất khẩu ra nước ngoài bao gồm cả hàng hoá bán, gia công cho doanh
nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi bán cho doanh nghiệp chế
xuất.
Cơ sở có hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế
TTĐB quy định tại điểm này phải có hồ sơ chứng minh là hàng đã thực tế
xuất khẩu, cụ thể như sau:
- Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng gia công cho nước ngoài.
- Hoá đơn bán hàng hoá xuất khẩu hoặc trả hàng, thanh toán tiền gia công.
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu
- Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài
khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại
ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp
đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có
của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của
ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa
thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh
doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp uỷ thác xuất
khẩu thì bên nhận uỷ thác xuất khẩu phải thanh toán với nước ngoài qua
ngân hàng.
1.2. Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế
TTĐB nếu tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái
nhập khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
theo chế độ quy định thì khi tái nhập khẩu không phải nộp thuế TTĐB,
nhưng khi cơ sở sản xuất bán hàng hoá này phải nộp thuế TTĐB.
1.3. Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế.
Cơ sở sản xuất có hàng hoá thuộc trường hợp không
phải chịu thuế TTĐB quy định tại điểm này phải có hồ sơ chứng minh là
hàng hoá đã thực tế xuất khẩu như sau:
- Hợp đồng mua bán hàng hoá để xuất khẩu hoặc hợp
đồng ủy thác xuất khẩu đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu giữa cơ sở
sản xuất và cơ sở kinh doanh xuất khẩu.
- Hóa đơn bán hàng, giao hàng uỷ thác xuất khẩu.
- Biên bản thanh lý (thanh lý toàn bộ hoặc từng phần)
hợp đồng bán hàng hoá để xuất khẩu, biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác
xuất khẩu thể hiện rõ các nội dung sau:
Tên, số lượng, chủng loại, mặt hàng, giá bán của hàng
hoá đã thực tế xuất khẩu; hình thức thanh toán; số tiền và số, ngày
chứng từ thanh toán hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng của người mua nước
ngoài cho cơ sở xuất khẩu; số tiền và số, ngày của chứng từ thanh toán
giữa cơ sở sản xuất với cơ sở xuất khẩu hoặc cơ sở nhận uỷ thác xuất
khẩu; số, ngày của hợp đồng xuất khẩu, bản sao tờ khai Hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu.
Đối với hàng hoá cơ sở xuất khẩu mua, nhận uỷ thác
xuất khẩu để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước, cơ
sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai, nộp thuế TTĐB đối với các hàng hoá
này khi tiêu thụ (bán) trong nước.
1.4. Hàng hoá mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngoài.
Cơ sở có hàng hoá mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm phải có đủ thủ tục:
- Giấy mời hoặc giấy đăng ký tham gia hội chợ triển lãm ở nước ngoài.
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan về hàng hoá đã xuất khẩu.
- Bảng kê hàng bán tại hội chợ triển lãm.
- Chứng từ thanh toán tiền đối với hàng hoá bán tại
hội chợ triển lãm, trường hợp bán hàng thu tiền mặt có giá trị trên mức
quy định thì phải khai báo với cơ quan Hải quan, có chứng từ nộp tiền
vào ngân hàng theo quy định hiện hành.
2. Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau:
2.1. Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng, quà biếu bao gồm:
a) Hàng viện trợ nhân đạo và hàng viện trợ không hoàn
lại, bao gồm cả hàng nhập khẩu bằng nguồn viện trợ không hoàn lại được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; hàng trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn
cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh.
b) Quà tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho
các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
c) Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật.
2.2. Hàng hóa quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu, bao gồm:
a) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến
nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu
vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
b) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến
nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, không
làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra
khỏi Việt Nam.
c) Hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới
Việt Nam trên cơ sở Hiệp định đã ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với
Chính phủ nước ngoài hoặc giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ
Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền.
d) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam.
2.3. Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, nếu thực tái
xuất khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của
pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế
TTĐB tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.
Hàng hóa tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, nếu thực tái
nhập khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định của
pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế
TTĐB tương ứng với số hàng thực tái nhập khẩu.
2.4. Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, nếu
thực tái xuất khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế
độ quy định.
Hết thời gian hội chợ, triển lãm mà tổ chức, cá nhân
không tái xuất hàng tạm nhập khẩu thì phải kê khai, nộp thuế TTĐB; nếu
tổ chức, cá nhân không kê khai mà bị kiểm tra, phát hiện thì ngoài việc
truy thu thuế TTĐB còn bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
2.5. Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo
tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về miễn trừ
ngoại giao.
2.6. Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý
miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi
xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam.
2.7. Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của pháp luật.
3. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
Hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giải quyết không thu
thuế TTĐB đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này
được thực hiện như quy định về giải quyết không thu thuế, miễn thuế nhập
khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Cơ sở nhập khẩu các mặt hàng thuộc các trường hợp
không phải chịu thuế TTĐB khi nhập khẩu theo quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều này, nếu dùng vào mục đích khác thì phải kê khai, nộp thuế
TTĐB khâu nhập khẩu với cơ quan hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách và kinh doanh du lịch.
Trường hợp tàu bay, du thuyền thuộc diện không chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng sau đó không sử dụng cho mục đích kinh
doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách và kinh doanh du lịch thì phải
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Cơ sở kinh doanh có tàu bay, du thuyền nhập khẩu
chuyển đổi mục đích nêu trên phải kê khai nộp thuế TTĐB với cơ quan hải
quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra giám
sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Cơ sở kinh doanh có tàu bay, du thuyền được sản xuất
trong nước chuyển đổi mục đích nêu trên phải kê khai nộp thuế TTĐB theo
giá trị còn lại sau khi trừ giá trị đã khấu hao theo quy định với cơ
quan thuế quản lý trực tiếp.
5. Đối với xe ô tô quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là các loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ; xe kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện; xe bọc thép phóng thang; xe truyền hình lưu động; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông và các loại xe chuyên dụng, xe không đăng ký lưu hành, không tham gia giao thông do Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan có hướng dẫn cụ thể.
Cơ sở kinh doanh nhập khẩu xe ô tô có thiết kế chỉ
dùng để chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu
hành và không tham gia giao thông thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt nêu tại khoản 5 Điều này phải xuất trình cho cơ quan hải
quan nơi mở tờ khai nhập khẩu hồ sơ, thủ tục sau:
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chứng
minh cơ sở nhập khẩu có chức năng kinh doanh khu vui chơi, giải trí, thể
thao (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở nhập khẩu).
- Cơ sở kinh doanh nhập khẩu ghi rõ trên Tờ khai hàng
hoá nhập khẩu nội dung: “xe ô tô được thiết kế, chế tạo chỉ dùng chạy
trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không
tham gia giao thông”. Cơ sở nhập khẩu phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác của hồ sơ nhập khẩu.
Cơ quan Hải quan nơi cơ sở kinh doanh nhập khẩu đăng
ký mở Tờ khai hàng hóa nhập khẩu kiểm tra hàng hóa và không thu thuế
TTĐB mặt hàng nêu trên, không cấp Tờ khai xác nhận nguồn gốc xe nhập
khẩu cho cơ sở kinh doanh nhập khẩu.
Trường hợp xe ô tô có thiết kế chỉ dùng chạy trong
khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham
gia giao thông không phải chịu thuế TTĐB, cơ sở nhập khẩu đã làm thủ tục
nhập khẩu như hướng dẫn tại khoản 5 Điều này với cơ quan Hải quan, nếu
thay đổi mục đích sử dụng so với khi nhập khẩu, không sử dụng trong khu
vui chơi, giải trí, thể thao và là loại xe ô tô thuộc đối tượng chịu
thuế TTĐB thì cơ sở nhập khẩu phải kê khai, nộp thuế TTĐB với cơ quan
hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra
giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhập khẩu không khai
báo với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để nộp thuế TTĐB do
thay đổi mục đích sử dụng so với khi nhập khẩu thì cơ sở nhập khẩu sẽ bị
xử phạt theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
6. Nap-ta (naphtha), condensate, chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác dùng làm nguyên liệu để sản xuất sản phẩm (trừ sản xuất xăng) do cơ sở sản xuất sản phẩm trực tiếp nhập khẩu;
Nap-ta (naphtha), condensate, chế phẩm tái hợp
(reformade component) và các chế phẩm khác do cơ sở sản xuất ra nap-ta
(naphtha), condensate, chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế
phẩm khác trực tiếp bán ra cho cơ sở sản xuất khác để sử dụng làm
nguyên liệu sản xuất sản phẩm (trừ sản xuất xăng ).
Hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB theo quy định tại điểm này phải đáp ứng hồ sơ, thủ tục:
a) Đối với trường hợp cơ sở sản xuất sản phẩm trực
tiếp nhập khẩu, cơ sở phải xuất trình cho cơ quan hải quan các hồ sơ
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát
hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu (trường hợp uỷ thác nhập khẩu phải có thêm hợp
đồng uỷ thác nhập khẩu); Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (có
chữ ký, đóng dấu của cơ sở sản xuất nhập khẩu) và Bản cam kết của người
đại diện theo pháp luật của cơ sở sản xuất nhập khẩu về các loại hàng
hoá là nap-ta (naptha), condensate, chế phẩm tái hợp (reformade
component) và các chế phẩm khác nhập khẩu được sử dụng làm nguyên liệu
để sản xuất sản phẩm (trừ sản xuất xăng);
Đối với trường hợp cơ sở sản xuất trong nước trực
tiếp bán ra cho cơ sở khác để sử dụng làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm
(trừ sản xuất xăng) là: Hợp đồng mua bán hàng hóa; Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh của bên mua hàng (có chữ ký, đóng dấu của bên
mua hàng) và Bản cam kết của người đại diện theo pháp luật của bên mua
về hàng hoá là nap-ta (naptha), condensate, chế phẩm tái hợp (reformade
component) và các chế phẩm khác được bên mua hàng sử dụng làm nguyên
liệu để sản xuất sản phẩm (trừ sản xuất xăng);
b) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Cơ sở sản xuất nhập khẩu các mặt hàng thuộc trường
hợp không phải chịu thuế TTĐB theo quy định tại khoản 6 Điều này nếu
dùng vào mục đích khác thì phải kê khai nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu với
cơ quan hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan;
kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp cơ sở sản xuất nap-ta (naphtha),
condensate, chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác
trong nước trực tiếp bán cho các cơ sở khác để sử dụng làm nguyên liệu
sản xuất sản phẩm (trừ sản xuất xăng) thì khi xuất hóa đơn, trên hóa đơn
ghi rõ hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB.
Cơ sở sản xuất sản phẩm mua hàng trực tiếp từ cơ sở
sản xuất nap-ta (naphtha), condensate, chế phẩm tái hợp (reformade
component) và các chế phẩm khác thuộc trường hợp không phải chịu thuế
TTĐB theo quy định tại khoản 6 Điều này nếu tiêu thụ (bán ra) trong nước
hoặc xuất dùng vào mục đích khác thì cơ sở mua hàng phải kê khai, nộp
thuế TTĐB đối với các loại hàng hoá này khi tiêu thụ (bán ra) trong nước
hoặc xuất dùng vào mục đích khác.
Riêng đối với trường hợp cơ sở sản xuất nhập khẩu
hoặc mua trực tiếp từ các nhà sản xuất trong nước nap-ta (naphtha),
condensate, chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác
để làm nguyên liệu sản xuất đồng thời ra xăng, dầu và các dung môi hóa
dầu thì các cơ sở sản xuất xăng, dầu thực hiện nộp, trả thuế TTĐB khi
mua nguyên liệu. Số thuế TTĐB mà cơ sở sản xuất đã nộp hoặc đã trả được
khấu trừ theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.
Ví dụ 1: Công ty cổ phần lọc hoá dầu A nhập khẩu condensate để làm nguyên liệu sản xuất ra xăng, dầu diesel và một số dung môi hoá dầu khác. Công ty A thực hiện nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu condensate. Số thuế TTĐB mà công ty A đã nộp đối với nguyên liệu condensate này được khấu trừ theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.
Ví dụ 2: Công ty cổ phần lọc hoá dầu B mua condensate từ Công ty Dầu khí C trực tiếp sản xuất ra condensate để làm nguyên liệu sản xuất ra xăng, dầu diesel và một số dung môi hoá dầu khác. Công ty B thanh toán cho Công ty C theo giá đã bao gồm thuế TTĐB. Số thuế TTĐB mà Công ty B đã trả cho Công ty C được Công ty B khấu trừ theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.
7. Điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở
xuống, theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận
tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu bay.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu; uỷ thác nhập
khẩu hệ thống điều hoà trung tâm trên 90.000 BTU hoặc cơ sở kinh doanh
nhập khẩu ký hợp đồng với nhà thầu lắp đặt thiết bị trong nước về việc
cung cấp hệ thống điều hòa trung tâm trên 90.000 BTU; việc giao hàng tùy
thuộc vào tiến độ thi công công trình (hệ thống điều hòa này được nhập
khẩu thành nhiều lần nhiều chuyến) để không phải tính nộp thuế TTĐB đối
với từng lần nhập khẩu là các chi tiết của thiết bị nhập khẩu như cục
nóng hoặc cục lạnh thì hồ sơ cần xuất trình với cơ quan hải quan gồm:
- Hợp đồng nhập khẩu (trường hợp uỷ thác nhập khẩu
phải có thêm hợp đồng uỷ thác nhập khẩu) hoặc hợp đồng mua bán (bản
chính hoặc bản sao có đóng dấu của doanh nghiệp nhập khẩu) hệ thống điều
hòa trung tâm với nhà thầu thi công trong nước; trong hợp đồng phải thể
hiện đây là thiết bị đồng bộ có công suất trên 90.000 BTU được nhập
khẩu nguyên chiếc theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất kèm theo bảng kê số
lượng các chi tiết của thiết bị nhập khẩu.
- Sơ đồ kết nối hệ thống điều hòa trung tâm có xác
nhận của đơn vị nhập khẩu và nhà thầu thi công (trong trường hợp có nhà
thầu thi công).
- Chứng thư giám định về công suất và tính đồng bộ
của thiết bị nhập khẩu, đồng thời các bộ phận tách rời (cục nóng, cục
lạnh) hoặc nhóm các bộ phận tách rời của thiết bị không thể tự hoạt động
độc lập do cơ quan giám định có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
cấp.
Trường hợp từng bộ phận tách rời hoặc một số bộ phận
tách rời lắp được thành một máy điều hòa nhiệt độ hoàn chỉnh, có công
suất từ 90.000 BTU trở xuống hoạt động độc lập không cần kết nối với hệ
thống thì từng bộ phận này vẫn phải chịu thuế TTĐB.
- Bản cam kết của cơ sở kinh doanh nhập khẩu về việc
sử dụng hàng nhập khẩu đúng mục đích và tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật về cam kết của mình.
Căn cứ vào hồ sơ xuất trình của cơ sở kinh doanh, cơ
quan hải quan lập phiếu theo dõi trừ lùi như phụ lục số 1 kèm theo Thông
tư này để theo dõi quản lý.
Điều 4. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế TTĐB là tổ chức, cá nhân có sản
xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
TTĐB, bao gồm:
1.1. Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký
kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là
Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã.
1.2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ
chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
1.3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên
nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động
kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
1.4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
2. Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB
của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong
nước thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế TTĐB. Khi bán
hàng hóa, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai và nộp đủ thuế TTĐB.
CHƯƠNG II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều 5. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán
hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có
thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế giá trị gia tăng,
được xác định cụ thể như sau:
1. Đối với hàng hoá sản xuất trong nước, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
|
=
|
Giá bán chưa có thuế GTGT
|
-
|
Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)
|
1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
|
Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được
xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế bảo
vệ môi trường xác định theo pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.
a) Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc, thì
giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở
trực thuộc hạch toán phụ thuộc bán ra chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ
môi trường (nếu có). Cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng
giá do cơ sở quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định
giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT và thuế bảo
vệ môi trưòng (nếu có) do cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.
b) Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm
căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT và thuế
bảo vệ môi trường (nếu có) của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn
10% so với giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại đó bán ra.
Riêng mặt hàng xe ô tô, giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương
mại để so sánh là giá bán xe ô tô theo tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
được nhà sản xuất công bố đối với từng loại xe chưa bao gồm các lựa chọn
về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm
theo yêu cầu của khách hàng.
Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so
với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ
đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của Luật quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành
2. Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy
định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập
khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số
thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
3. Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB, giá tính thuế
TTĐB là giá chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa
có thuế TTĐB và không loại trừ giá trị vỏ bao bì.
Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ
chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán
số tiền đặt cược vỏ chai thì số tiền đặt cược tương ứng giá trị số vỏ
chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.
Ví dụ 3: Đối với bia hộp, năm 2012 giá bán của 1lít bia hộp chưa có thuế GTGT là 20.000đ, thuế suất thuế TTĐB mặt hàng bia (từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012) là 45% thì giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB 1 lít bia hộp
|
=
|
20.000đ
|
=
|
13.793đ
|
1+ 45%
|
Ví dụ 4: Quý II/2012, giá bán của một két bia chai Hà Nội chưa có thuế GTGT là 120.000đ/két, thì giá tính thuế TTĐB xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB 1 két bia
|
=
|
120.000đ
|
=
|
82.758đ
|
1+ 45%
|
Ví dụ 5: Quý III/2012, Công ty bia A bán 1.000 chai
bia cho khách hàng B và có thu tiền cược vỏ chai với mức 1.200đ/vỏ chai,
tổng số tiền đặt cược là 1.200.000đ. Hết quý Công ty A và khách hàng B
thực hiện quyết toán: số vỏ chai thu hồi là 800 vỏ chai, số vỏ chai
không thu hồi được là 200 vỏ chai, căn cứ số lượng vỏ chai thu hồi, Công
ty A trả lại cho khách hàng B số tiền là 960.000đ, số tiền đặt cược
tương ứng số vỏ chai không thu hồi được là 240.000đ (200 vỏ chai x
1.200đ/vỏ chai) Công ty A phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.
4. Đối với hàng hoá gia công là giá tính thuế của
hàng hoá bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng
loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa có thuế GTGT,
thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB.
5. Đối với hàng hoá sản xuất dưới hình thức hợp tác
kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu
(nhãn hiệu) hàng hoá, công nghệ sản xuất thì giá làm căn cứ tính thuế
tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi
trường (nếu có) của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hoá, công
nghệ sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất theo giấy phép nhượng quyền và
chuyển giao hàng hoá cho chi nhánh hoặc đại diện của công ty nước ngoài
tại Việt Nam để tiêu thụ sản phẩm thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
là giá bán ra của chi nhánh, đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam.
6. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả
chậm, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT,
thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán
theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi
trả chậm.
7. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu
dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại là giá tính thuế tiêu thụ đặc
biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát
sinh các hoạt động này.
8. Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu
thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán
trong nước thì giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này là bán chưa có
thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế GTGT được xác
định cụ thể như sau:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
|
=
|
Giá bán trong nước của cơ sở xuất khẩu chưa có thuế GTGT
|
-
|
Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)
|
1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
|
Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu kê khai giá bán
(đã có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế TTĐB) làm căn
cứ xác định giá tính thuế TTĐB thấp hơn 10% so với giá bán trên thị
trường thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn
định theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
9. Đối với dịch vụ, giá tính thuế TTĐB là giá cung
ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB,
được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB
|
=
|
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT
|
1 + Thuế suất thuế TTĐB
|
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số dịch vụ quy định như sau:
a) Đối với kinh doanh gôn (bao gồm cả kinh doanh sân
tập gôn) là doanh thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán vé chơi
gôn, bao gồm cả tiền bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân cỏ, hoạt động
cho thuê xe (buggy) và thuê người giúp việc trong khi chơi gôn (caddy),
tiền ký quỹ (nếu có) và các khoản thu khác liên quan đến chơi gôn do
người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn. Trường hợp khoản
ký quỹ được trả lại người ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã
nộp bằng cách khấu trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu không khấu
trừ thì cơ sở sẽ được hoàn theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh
gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như: khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc
các trò chơi thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt.
Ví dụ 6: cơ sở kinh doanh gôn có tổ chức các hoạt động kinh doanh khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi không thuộc diện chịu thuế TTĐB thì các hàng hóa, dịch vụ này không phải chịu thuế TTĐB.
b) Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có
thưởng, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu từ kinh
doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng đã trừ tiền trả thưởng cho
khách tức là bằng số tiền thu được (chưa có thuế GTGT) do đổi cho khách
trước khi chơi tại quầy đổi tiền hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi số tiền
đổi trả lại khách hàng.
c) Đối với kinh doanh đặt cược, giá làm căn cứ xác
định giá tính thuế TTĐB là doanh thu bán vé đặt cược trừ (-) tiền trả
thưởng cho khách hàng (giá chưa có thuế GTGT), không bao gồm doanh số
bán vé vào cửa xem các sự kiện giải trí gắn với hoạt động đặt cược.
d) Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và
ka-ra-ô-kê, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu chưa
có thuế GTGT của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và
karaoke, bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi
kèm (ví dụ tắm, xông hơi trong cơ sở mát-xa).
Ví dụ 7: Doanh thu chưa có thuế GTGT kinh doanh vũ trường (bao gồm cả doanh thu dịch vụ ăn uống) của cơ sở kinh doanh A trong kỳ tính thuế là 100.000.000đ.
Giá tính thuế TTĐB
|
=
|
100.000.000đ
|
=
|
71.428.571đ
|
1 + 40%
|
đ) Đối với kinh doanh xổ số, giá làm căn cứ xác định
giá tính thuế TTĐB là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép
kinh doanh theo quy định của pháp luật (doanh thu chưa có thuế GTGT).
10. Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ quy
định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này bao gồm cả khoản thu thêm tính
ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất
kinh doanh được hưởng.
Giá tính thuế được tính bằng đồng Việt Nam. Trường
hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ
ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
Đối với hàng hóa nhập khẩu: Việc quy đổi tỷ giá giữa
đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá tính
thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu.
11. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ hóa đơn, chứng từ thì cơ quan thuế
căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế để ấn định doanh thu
theo quy định của Luật Quản lý thuế và xác định số thuế TTĐB phải nộp.
12. Thời điểm xác định thuế TTĐB như sau:
- Đối với hàng hóa: thời điểm phát sinh doanh thu đối
với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền;
- Đối với dịch vụ: thời điểm phát sinh doanh thu là
thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn
cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
13. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh
dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ khi mua, bán hàng hóa, kinh doanh dịch vụ và vận chuyển hàng
hóa theo quy định của pháp luật.
Cơ sở sản xuất khi bán hàng hóa, giao hàng cho các
chi nhánh, cơ sở phụ thuộc, đại lý đều phải sử dụng hóa đơn. Trường hợp
chi nhánh, cửa hàng trực thuộc đặt trên cùng một tỉnh, thành phố với cơ
sở sản xuất hoặc hàng xuất chuyển kho thì cơ sở được sử dụng phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ.
Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB có sử dụng nhãn hiệu hàng hóa phải đăng ký mẫu nhãn hiệu hàng hóa sử dụng theo quy định.
Điều 6. Thuế suất thuế TTĐB
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, Điều 5 Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày
16/3/2009 của Chính phủ và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 113/2011/NĐ-CP
ngày 8/12/2011 của Chính phủ.
2. Trường hợp cơ sở sản xuất nhiều loại hàng hóa và
kinh doanh nhiều loại dịch vụ chịu thuế TTĐB có các mức thuế suất khác
nhau thì phải kê khai nộp thuế TTĐB theo từng mức thuế suất quy định đối
với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh
doanh dịch vụ không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính
và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở
có sản xuất, kinh doanh.
CHƯƠNG III
HOÀN THUẾ, KHẤU TRỪ, GIẢM THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 7. Hoàn thuế
Người nộp thuế TTĐB được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau đây:
Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm:
a) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ
quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.
b) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng
hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên
các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt
Nam trên các tuyến đường quốc tế theo qui định của Chính phủ.
c) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương
thức kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại
số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.
d) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng
tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã
nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.
đ) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới
thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định
đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế.
e) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo,
nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo; hàng nhập khẩu trong quá
trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB.
g) Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng,
chủng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước
ngoài gửi sai), có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và
xác nhận của chủ hàng nước ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan Hải
quan kiểm tra và xác nhận lại số thuế TTĐB phải nộp, nếu có số thuế đã
nộp thừa thì được hoàn lại, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số phải nộp.
Trường hợp được phép xuất khẩu trả lại nước ngoài thì được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.
Trường hợp trả lại hàng cho bên nước ngoài trong thời
hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì cơ quan Hải
quan kiểm tra thủ tục và thực hiện việc không thu thuế TTĐB phù hợp với
số hàng nhập khẩu trả lại nước ngoài.
2. Hàng hoá là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia
công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp
tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hoá thực tế xuất
khẩu.
Việc hoàn thuế TTĐB theo quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu và thủ tục,
hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối
với hàng nhập khẩu được thực hiện theo quy định như đối với việc giải
quyết hoàn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp
nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao,
bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế tiêu thụ đặc biệt
nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế tiêu thụ
đặc biệt nộp thừa.
4. Hoàn thuế TTĐB trong các trường hợp:
a) Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
b) Hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
c) Hoàn thuế trong trường hợp có số tiền thuế tiêu
thụ đặc biệt đã nộp lớn hơn số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo
quy định.
Thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn
thuế TTĐB theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này được thực hiện
theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 8. Khấu trừ thuế
Người nộp thuế sản xuất hàng hoá thuộc đối tượng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt bằng các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu nhập
khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất
trong nước khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Số thuế tiêu
thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của
nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra.
Trường hợp người nộp thuế sản xuất đồng thời ra xăng,
dầu và các dung môi hóa dầu bằng các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu
nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản
xuất trong nước khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Số thuế
tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt
của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra.
Điều kiện khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
- Đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu chịu thuế
TTĐB để sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB thì chứng từ để làm căn cứ khấu
trừ thuế TTĐB là chứng từ nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu.
- Đối với trường hợp mua nguyên liệu trực tiếp của nhà sản xuất trong nước:
+ Hợp đồng mua bán hàng hoá, trong hợp đồng phải có
nội dung thể hiện hàng hoá do cơ sở bán hàng trực tiếp sản xuất; Bản sao
Giấy chứng nhận kinh doanh của cơ sở bán hàng (có chữ ký, đóng dấu của
cơ sở bán hàng);
+ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng;
+ Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là hoá
đơn GTGT khi mua hàng. Số thuế TTĐB mà đơn vị mua hàng đã trả khi mua
nguyên liệu được xác định = giá tính thuế TTĐB nhân (x) thuế suất thuế
TTĐB; trong đó:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
|
=
|
Giá mua chưa có thuế GTGT (thể hiện trên hóa đơn GTGT)
|
-
|
Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)
|
1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
|
Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với
số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng
hóa bán ra.
Việc khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt được thực
hiện khi kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
được xác định theo công thức sau:
Số thuế TTĐB phải nộp
|
=
|
Số thuế TTĐB phải nộp của hàng hoá chịu thuế TTĐB xuất kho tiêu thụ trong kỳ
|
-
|
Số thuế TTĐB đã nộp hoặc đã trả ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng hoá xuất kho tiêu thụ trong kỳ
|
Ví dụ 8:
Trong kỳ kê khai thuế, cơ sở A phát sinh các nghiệp vụ sau:
+ Nhập khẩu 10.000 lít rượu nước, đã nộp thuế TTĐB
khi nhập khẩu 250 triệu đồng (căn cứ biên lai nộp thuế TTĐB ở khâu nhập
khẩu).
+ Xuất kho 8.000 lít để sản xuất 12.000 chai rượu.
+ Xuất bán 9.000 chai rượu, số thuế TTĐB phát sinh khi xuất bán của 9.000 chai rượu xuất bán là 350 triệu đồng.
+ Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu nước rượu phân bổ cho 9.000 chai rượu đã bán ra là 150 triệu đồng.
Số thuế TTĐB cơ sở A phải nộp trong kỳ là:
350 triệu đồng - 150 triệu đồng = 200 triệu đồng.
Trường hợp chưa xác định được chính xác số thuế TTĐB
đã nộp (hoặc đã trả) cho số nguyên vật liệu tương ứng với số sản phẩm
tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tính số
thuế TTĐB được khấu trừ và sẽ xác định theo số thực tế vào cuối quý,
cuối năm. Trong mọi trường hợp, số thuế TTĐB được phép khấu trừ tối đa
không vượt quá số thuế TTĐB tính cho phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn
định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. Cơ sở sản xuất phải đăng ký định
mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ
sở.
Điều 9. Giảm thuế
Việc giảm thuế TTĐB được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12.
Thủ tục, hồ sơ giảm thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị định 113/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 01/02/2012).
2.Thông tư này thay thế Thông tư số 64/2009/TT-BTC
ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế TTĐB và hoàn, giảm thuế TTĐB đối với cơ sở kinh doanh.
2. Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế TTĐB, hoàn thuế TTĐB đối với hàng hóa nhập khẩu.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh về Bộ Tài chính để
được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - VP Chủ tịch nước, VP Quốc hội; - Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội; - Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - VP Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng; - Cơ quan TW của các đoàn thể; - HĐND, UBND, Sở TC các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Cục thuế, cục Hải quan các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Website Chính phủ; - Các đơn vị thuộc Bộ; - Website Bộ Tài chính; - Lưu: VT; TCT (VT, CS). |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
PHỤ LỤC SỐ 1
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2012 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng
3 năm 2009 và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2009/NĐ-CP
ngày 16 tháng 3 năm 2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt.)
PHIẾU THEO DÕI TRỪ LÙI CÁC CHI TIẾT NHẬP KHẨU CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA TRUNG TÂM CÓ CÔNG SUẤT TRÊN 90.000 BTU NHẬP KHẨU
Số tờ ….
Tờ số…..
1. Kèm theo bảng kê số lượng các chi tiết nhập khẩu của hệ thống điều hòa trung tâm có công suất trên 90.000 BTU nhập khẩu của hợp đồng số…... ; ngày … tháng … năm ……………….
2. Tên tổ chức/cá nhân:.......................................... ; Mã số tổ chức/cá nhân ..............
3. Địa chỉ trụ sở tổ chức/cá nhân:..................................................................................
Số TT
|
Số, ký hiệu, ngày tờ khai hải quan
|
Tên hàng, quy cách phẩm chất
|
Đơn vị tính
|
Hàng hóa nhập khẩu theo tờ khai hải quan
|
Hàng hóa còn lại chưa nhập khẩu
|
Công chức hải quan thống kê, trừ lùi ký tên, đóng dấu công chức
|
||
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
|||||
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
Cơ quan hải quan cấp Phiếu theo dõi, trừ lùi
(Ký tên; đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Số tờ, tờ số và các tiêu chí tại các mục 1, 2, 3, 4
do Hải quan nơi cấp phiếu theo dõi, trừ lùi ghi. Khi cấp phiếu theo
dõi, trừ lùi, nếu 01 phiếu gồm nhiều tờ thì đơn vị Hải quan phải đóng
dấu treo lên tất cả các tờ.
- Số liệu tại các cột từ 1 đến 9 của Phiếu do Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa ghi.
- Khi doanh nghiệp đã nhập khẩu hết hàng hóa theo
Danh mục đã đăng ký thì Chi cục Hải quan cuối cùng thu lại Danh mục và
Phiếu theo dõi trừ lùi của doanh nghiệp để nộp lại cho cơ quan hải quan
nơi đăng ký ban đầu.
0 nhận xét