CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 121/2011/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 123/2008/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG
12 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia
tăng như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 2 như sau:
“2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt
Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ
chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước
ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua
dịch vụ là người nộp thuế.
Quy định về cơ sở thường trú và cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại khoản này”.
2. Bổ sung thêm khoản 3 vào Điều 2 như sau:
“3. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng:
a) Hàng hóa, dịch vụ do đối tượng nộp thuế tại Việt
Nam cung cấp ở ngoài Việt Nam, trừ hoạt động vận tải quốc tế mà chặng
vận chuyển quốc tế có điểm đi và đến ở nước ngoài.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa
diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở nước ngoài nhưng hợp đồng dịch vụ
được ký kết giữa 02 (hai) doanh nghiệp là đối tượng nộp thuế tại Việt
Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì dịch vụ này phải chịu thuế
giá trị gia tăng đối với phần giá trị hợp đồng thực hiện tại Việt Nam,
trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu.
b) Các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ
trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài
chính khác.
c) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam
mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt
Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam như:
sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ
tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi
giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu
chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ
này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.
d) Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là
người nộp thuế giá trị gia tăng thì không phải kê khai, tính thuế giá
trị gia tăng khi bán tài sản, kể cả trường hợp bán tài sản đang sử dụng
để đảm bảo tiền vay tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:
“1. Đối với các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5
Luật Thuế giá trị gia tăng qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được
làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh
và các hình thức bảo quản thông thường khác”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:
“3. Bảo hiểm theo quy định tại khoản 7 Điều 5 Luật
Thuế giá trị gia tăng bao gồm: bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm sức khoẻ, bảo
hiểm tai nạn con người, bảo hiểm người học và các dịch vụ bảo hiểm liên
quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các dịch
vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; tái bảo hiểm.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau:
“4. Một số dịch vụ quy định tại khoản 8 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng;
- Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế;
- Các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
Tài sản sử dụng để đảm bảo tiền vay của người nộp
thuế giá trị gia tăng hoặc đã được chuyển quyền sở hữu sang bên cho vay
khi bán phải chịu thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp là hàng hóa
không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị
gia tăng.
b) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng
khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu
tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản
lý công ty đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán,
dịch vụ tổ chức thị trường của các sở hoặc trung tâm giao dịch chứng
khoán, dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao
dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán và các dịch vụ khác theo quy
định của Bộ Tài chính.
c) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp
cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán
và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật.
d) Bán nợ.
đ) Kinh doanh ngoại tệ”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 12 Điều 3 như sau:
“12. Tài nguyên, khoáng sản chưa qua chế biến quy
định tại khoản 23 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng là những tài nguyên,
khoáng sản chưa được chế biến thành sản phẩm khác.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan hướng dẫn cụ thể việc xác định tài nguyên, khoáng sản khai thác
chưa được chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản này.”
7. Bổ sung thêm khoản 13 vào Điều 3 như sau:
“13. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước
đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây
xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể dịch vụ phục vụ công cộng không thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại khoản này.”
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:
“1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh
doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ
đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế
bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có
thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và
thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế
bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu
cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc
biệt (nếu có) và cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập
tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập
khẩu.
Đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 1
Điều 1 Nghị định này giá tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng
mua dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng.”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:
“2. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu
dùng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng.
Riêng biếu, tặng giấy mời (không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang, thì người đẹp và người mẫu, thi đấu thể
thao do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp
luật thì giá tính thuế được xác định bằng không (0).
Hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ quy định tại khoản
này là hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng
cho tiêu dùng, không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá
trình sản xuất, kinh doanh.”
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:
“3. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá
tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá
đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.
a) Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
- Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư
cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá
trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không
kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng
mặt bằng theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá;
- Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây
dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền
thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước (không bao gồm tiền thuê đất được
miễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định của
pháp luật;
- Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính
thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh
không được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ
tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế
giá trị gia tăng. Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm
nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là
giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy
định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện
theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) đổi công trình lấy đất thì
giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký
hợp đồng BT theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây
dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê giá tính thuế giá trị gia
tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án được tiến độ thu
tiền ghi trong hợp đồng.”
11. Bổ sung thêm khoản 7 vào Điều 4 như sau:
“7. Giá tính thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ
vừa thực hiện tại Việt Nam vừa thực hiện ở nước ngoài là phần giá trị
dịch vụ thực hiện tại Việt Nam quy định trong hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực
hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí
phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.”
12. Sửa đổi, bổ sung các điểm a, b, c và điểm d khoản 1 Điều 6 như sau:
“a) Đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm hàng hóa xuất
khẩu ra nước ngoài, bán vào khu phi thuế quan và các trường hợp khác
được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan
Tổ chức ở nước ngoài là tổ chức không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại
Việt Nam.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú
tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam
trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức,
cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Tài chính quy định cụ thể các dịch vụ cung ứng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài không được áp dụng mức thuế suất 0%.
c) Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu quy định tại điểm a, b
khoản này được áp dụng mức thuế suất 0% phải đáp ứng đủ điều kiện quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng, trừ một số
dịch vụ cung ứng cho hoạt động vận tải quốc tế được coi là xuất khẩu và
được áp dụng mức thuế suất 0% theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.
d) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận
tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra
nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở
nước ngoài. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận
tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa”.
13. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 8 như sau:
“a) Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ được xác
định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ đó trừ (-) giá thanh toán
của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá
thực tế bán ghi trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả thuế giá
trị gia tăng và các khoản phụ thu, phụ phí thu thêm mà bên bán được
hưởng.
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào được xác
định bằng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế
giá trị gia tăng dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng tương ứng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia
tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia
tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá
trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ
giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng
của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-)
không được kết chuyển tiếp sang năm sau.”
14. Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 2 Điều 8 như sau:
“b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ
chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân
nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng
hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển và
khai thác mỏ dầu, khí đốt, bên Việt Nam chịu trách nhiệm khấu trừ và nộp
thay theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân
nước ngoài đăng ký, khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì số thuế
đã nộp theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định được trừ vào số thuế phải
nộp.
c) Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý
Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hoạt động kinh
doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, vừa có hoạt động chế tác sản phẩm
vàng, bạc, đá quý thì áp dụng tính thuế đối với các hoạt động này theo
phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng.”
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng.
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
như sau:
a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị
gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào
không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn
thất.
b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng
đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán
riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu
trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu
trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với
tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định sử
dụng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá
trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ toàn
bộ.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định
trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá
của tài sản cố định: tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ
khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc,
thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm,
bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học;
tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận
chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Tài sản cố định là ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở
xuống (trừ ôtô sử dụng cho kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách,
kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số
thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng với phần giá trị vượt trên 1,6
tỷ đồng không được khấu trừ.
c) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế
giá trị gia tăng thì không được khấu trừ, trừ trường hợp quy định tại
điểm d và điểm đ khoản này.
d) Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mà cơ
sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo,
viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 19 Điều 5 Luật Thuế giá trị
gia tăng được khấu trừ toàn bộ;
đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí được
khấu trừ toàn bộ;
e) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong
tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng
đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu
vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung;
thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là sáu tháng, kể từ thời
điểm phát sinh sai sót, trừ các trường hợp sai sót về số thuế giá trị
gia tăng đã nộp khâu nhập khẩu, số thuế giá trị gia tăng đầu vào đang
trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động được khấu trừ và kê khai
bổ sung theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
g) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không tính thuế
giá trị gia tăng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này được khấu trừ
toàn bộ;
h) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu
trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập
doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định;
i) Bộ Tài chính quy định cụ thể một số trường hợp cơ
sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà
hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền.
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
a) Có hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hóa ở khâu nhập
khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp mua dịch vụ
quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ.
b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng
hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua
vào từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.
Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có
giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng
mua hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán
qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai,
khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ
thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng
thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng
đầu vào. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ
thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng
đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh lại số thuế giá trị
gia tăng đầu vào đã khấu trừ.
Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ
giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán
ra cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng; trường hợp sau khi bù trừ
mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20
triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp
có giá trị dưới 20 triệu đồng, nhưng mua nhiều lần trong cùng ngày có
tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với
trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu ngoài các điều
kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải đáp ứng đủ các
điều kiện sau:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu hoặc
ủy thác gia công hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật; đối
với hàng hóa xuất khẩu phải có tờ khai hải quan.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán dưới hình
thức bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập
khẩu, trả nợ thay Nhà nước thì cũng được coi là thanh toán qua ngân
hàng.
Các trường hợp: bên mua nước ngoài mất khả năng thanh
toán do lâm vào tình trạng phá sản; hàng hóa xuất khẩu không đảm bảo
chất lượng phải tiêu hủy ngay tại cửa khẩu nước nhập và hàng hóa xuất
khẩu bị tổn thất do nguyên nhân khách quan trong quá trình vận chuyển
ngoài biên giới Việt Nam, phải có chứng từ, giấy tờ xác nhận của bên thứ
ba thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cũng được coi là
thanh toán qua ngân hàng. Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan liên
quan hướng dẫn hồ sơ, chứng từ thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân
hàng đối với các trường hợp này.”
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau:
“3. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư cơ
sở sản xuất mới thành lập tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai
đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký
thuế, nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử
dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia
tăng. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với
trường hợp này.”
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2012.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTTH (5b) |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Bản có dấu đỏ dạng pdf
0 nhận xét