Ảnh mang tính minh hoạ |
BỘ TÀI CHÍNH
------------------
Số: 37/2010/TT-BTC
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2010
|
THÔNG TƯ
Hướng dẫn về việc phát hành, sử dụng, quản lý
chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính
-------------------------------
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH 12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 và văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn
cứ Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
Căn
cứ Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ
quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn;
Căn
cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ
quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện cụ thể việc phát hành, sử dụng, quản lý
chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính (sau đây
được hiểu là chứng từ khấu trừ) như sau:
PHẦN A - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và điều kiện áp dụng
Tổ
chức trả các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân có khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân, có đủ các điều kiện sau đây được tự in chứng từ khấu
trừ để cấp cho cá nhân bị khấu trừ thuế:
- Có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật;
- Đã đăng ký thuế và có mã số thuế;
- Có trang thiết bị máy tính và phần mềm bảo vệ;
- Trong thời gian 01 năm trở về trước không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế từ 02 lần trở lên;
Điều 2. Mẫu chứng từ khấu trừ tự in
- Nội dung chứng từ khấu trừ phải có đủ các chỉ tiêu theo mẫu chứng từ khấu trừ chuẩn đính kèm Thông tư này.
-
Chứng từ khấu trừ phải có ký hiệu và ký hiệu được sử dụng các chữ cái
trong 20 chữ cái tiếng Việt in hoa (A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P,
Q, R, S, T, U, V, X, Y), ký hiệu gồm 02 chữ cái và năm in phát hành. (Ví
dụ: AB/2010/T, trong đó AB là ký hiệu; 2010 là năm phát hành chứng từ; T
là chứng từ tự in).
- Chứng từ khấu trừ được đánh số thứ tự liên tục theo dãy số tự nhiên, tối đa không quá 07 chữ số trong 01 ký hiệu.
- Mỗi số chứng từ khấu trừ gồm 02 liên:
Liên 1: Lưu tại tổ chức trả thu nhập.
Liên 2: Giao cho người bị khấu trừ tiền thuế.
-
Những nội dung đặc thù, biểu tượng của đơn vị có thể được đưa vào mẫu
chứng từ khấu trừ. Trường hợp tổ chức trả thu nhập cần sử dụng chứng từ
khấu trừ in song ngữ thì in tiếng Việt trước, tiếng nước ngoài sau.
PHẦN B - NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ PHÁT HÀNH, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ CHỨNG TỪ KHẤU TRỪ TỰ IN TRÊN MÁY TÍNH
Điều 3. Thủ tục đăng ký sử dụng và lưu hành chứng từ khấu trừ tự in
1- Thủ tục đăng ký mẫu chứng từ khấu trừ tự in.
a)
Tổ chức trả thu nhập có nhu cầu sử dụng chứng từ khấu trừ tự in phải
nộp hồ sơ cho Cục thuế tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức
trả thu nhập đóng trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau:
Quyết
định số 814/QĐ-BTC ngày 15/04/2010 của Bộ Tài Chính về việc đính chính một số điều của Thông tư số 37/2010/TT-BTC
ngày 18/3/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành, sử dụng,
quản lý chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính.
Điều 1.
Đính chính Thông tư số 37/2010/TT-BTC ngày 18/3/2010 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về việc phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân tự in trên máy tính:
1- Tại điểm a, khoản 1, Điều 3 đã in:
“... nộp hồ sơ cho Cục thuế tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức trả thu nhập đóng trụ sở chính.”
Nay sửa lại thành:
“...nộp hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý”.
- Công văn đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ tự in (theo mẫu đính kèm Thông tư này).
- Mẫu chứng từ khấu trừ dự kiến tự in theo đúng hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư này.
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế có xác nhận sao y bản chính của tổ chức trả thu nhập;
- Giải pháp kỹ thuật in chứng từ khấu trừ từ máy tính.
b)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký sử
dụng chứng từ tự in hợp lệ của tổ chức trả thu nhập, cơ quan thuế có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và đối chiếu với tình hình thực hiện chính
sách thuế thu nhập cá nhân của đơn vị, ra thông báo chấp thuận việc đăng
ký chứng từ khấu trừ; trường hợp không đủ điều kiện thì thông báo nêu
rõ lý do không chấp thuận để tổ chức trả thu nhập biết.
2- Thông báo lưu hành chứng từ khấu trừ.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo chấp thuận của
Cục thuế tỉnh, thành phố, tổ chức trả thu nhập phải thông báo phát hành
chứng từ khấu trừ tại trụ sở làm việc của mình. Thông báo phát hành
chứng từ khấu trừ phải nêu rõ về hình thức, kích thước, lô gô của mẫu
chứng từ khấu trừ.
Quyết
định số 814/QĐ-BTC ngày 15/04/2010 của Bộ Tài Chính về việc đính chính một số điều của Thông tư số 37/2010/TT-BTC
ngày 18/3/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành, sử dụng,
quản lý chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính.
2- Tại khoản 2 Điều 3 đã in:
“...chấp thuận của Cục thuế tỉnh, thành phố...”
Nay sửa lại thành:
“... chấp thuận của cơ quan thuếĐiều 4. Sử dụng chứng từ khấu trừ tự in
1-
Tổ chức trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người
nhận thu nhập tại đơn vị theo quy định và cấp chứng từ khấu trừ cho
người nhận thu nhập có số thuế đã bị khấu trừ.
2-
Chứng từ khấu trừ phải sử dụng theo đúng thứ tự, từ số nhỏ đến số lớn
(từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch), không
được dùng bỏ cách số thứ tự, trùng số liệu, trùng ký hiệu.
3-
Trường hợp chứng từ khấu trừ lập sai nội dung nhưng chưa giao cho người
nộp thuế cần hủy bỏ chứng từ khấu trừ thì gạch chéo để huỷ bỏ và phải
lưu đầy đủ các liên của số chứng từ khấu trừ.
4- Trường hợp lập lại chứng từ khấu trừ.
Những
trường hợp chứng từ khấu trừ đã được lập và giao cho người nộp thuế,
sau đó phát hiện sai phải lập lại chứng từ khấu trừ thay thế thì tổ chức
trả thu nhập phải lập biên bản ghi rõ nội dung sai, số, ngày chứng từ
khấu trừ đã lập sai có chữ ký
xác nhận của người nhận thu nhập, đồng thời yêu cầu người có thu nhập
nộp lại liên chứng từ đã lập sai (liên giao cho người bị khấu trừ) cho
tổ chức trả thu nhập để lưu cùng với biên bản. Sau khi đã thu hồi chứng
từ khấu trừ lập sai, tổ chức trả thu nhập lập chứng từ khấu trừ mới thay
thế để giao cho người nộp thuế và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về số chứng từ khấu trừ huỷ bỏ.
Điều 5. Báo cáo về việc sử dụng chứng từ khấu trừ tự in
Tổ chức trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ tự in trên máy vi tính thực hiện báo cáo về việc sử dụng chứng từ như sau:
1-
Hàng quý thực hiện báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ (theo
phụ lục đính kèm Thông tư này) chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý
sau.
2-
Tổ chức trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ khi sáp nhập, hợp nhất,
giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu, phá sản, ngừng hoạt động, phải
báo cáo quyết toán sử dụng chứng từ khấu trừ đã phát hành với cơ quan
thuế nơi đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ trong thời hạn chậm nhất là
05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, giải thể,
chuyển đổi hình thức sở hữu, phá sản, ngừng hoạt động.
Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức trả thu nhập đã được phép sử dụng chứng từ khấu trừ tự in
1-
Khi thay đổi hình thức chứng từ khấu trừ tự in, tổ chức trả thu nhập
phải thông báo với Cục thuế tỉnh, thành phố nơi đăng ký sử dụng chứng từ
và cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập mẫu chứng từ
khấu trừ mới.
Quyết
định số 814/QĐ-BTC ngày 15/04/2010 của Bộ Tài Chính về việc đính chính một số điều của Thông tư số 37/2010/TT-BTC
ngày 18/3/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành, sử dụng,
quản lý chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính.
3- Tại khoản 1 Điều 6 đã in:
“...phải thông báo với Cục thuế tỉnh, thành phố nơi đăng ký sử dụng chứng từ và cơ quan thuế trực tiếp quản lý...”
Nay sửa lại thành:
“...phải thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý...”
2-
Thực hiện mở sổ sách theo dõi, bảo quản, lưu giữ chứng từ khấu trừ đã
in, đã sử dụng theo quy định của pháp luật về Thuế và pháp luật về Kế
toán - thống kê.
3- Xuất trình chứng từ khấu trừ đã sử dụng cho cơ quan thuế và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi kiểm tra.
4- Báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ theo quy định.
5-Lưu giữ dữ liệu về chứng từ khấu trừ theo quy định của Luật giao dịch điện tử và Luật kế toán.
Điều 7. Trách nhiệm đối với cơ quan thuế
Cơ quan thuế các cấp phải thực hiện theo dõi quản lý tổ chức trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ tự in:
1-
Lưu giữ hồ sơ: Đăng ký tự in chứng từ khấu trừ của các tổ chức trả thu
nhập; công văn chấp thuận việc đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ của cơ
quan thuế.
2-
Thực hiện huỷ bỏ hiệu lực việc chấp thuận sử dụng chứng từ khấu trừ khi
phát hiện tổ chức trả thu nhập đưa chứng từ khấu trừ ra sử dụng nhưng
có sai phạm.
3-
Thực hiện kiểm tra, đối chiếu số thuế đã khấu trừ trên chứng từ khấu
trừ thuế khi người nộp thuế cung cấp với các tài liệu đã thể hiện trong
các tờ khai khấu trừ thuế, các báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu
trừ của tổ chức trả thu nhập.
PHẦN C- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Điều khoản thi hành
1- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2-
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức trả
thu nhập phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- VP Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, TNCN).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
BỘ TÀI CHÍNH
------------------
Số: 814/QĐ-BTC
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc đính chính Thông tư số 37/2010/TT-BTC ngày 18/3/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính.
____________________________
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật ban hành văn bản qui phạm pháp luật ngày 12/11/1996, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản qui phạm pháp
luật ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ về
Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Nghị định số
51/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ qui
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Đính chính Thông tư số 37/2010/TT-BTC ngày 18/3/2010 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về việc phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân tự in trên máy tính:
1- Tại điểm a, khoản 1, Điều 3 đã in:
“... nộp hồ sơ cho Cục thuế tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức trả thu nhập đóng trụ sở chính.”
Nay sửa lại thành:
“...nộp hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý”.
...”
2- Tại khoản 2 Điều 3 đã in:
“...chấp thuận của Cục thuế tỉnh, thành phố...”
Nay sửa lại thành:
“... chấp thuận của cơ quan thuế
3- Tại khoản 1 Điều 6 đã in:
“...phải thông báo với Cục thuế tỉnh, thành phố nơi đăng ký sử dụng chứng từ và cơ quan thuế trực tiếp quản lý...”
Nay sửa lại thành:
“...phải thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý...”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành cùng thời điểm có hiệu lực của Thông tư số 37/2010/TT-BTC ngày 18/3/2010 của Bộ Tài chính.
|
TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH
------------------
Số: 273 /CT-AC
V/v: Tự in chứng từ khấu trừ thuế TNCN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 1 năm 2012
|
Kính gửi: Các Tổ chức chi trả thu nhập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Căn cứ Thông tư số 37/2010/TT-BTC ngày 18/3/2010 của Bộ Tài chính về việc phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính. Cục Thuế Tp. thông báo đến các Tổ chức chi trả thu nhập trên địa bàn như sau:
- Tổ chức trả các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân có khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, có đủ các điều kiện theo quy định tại Thông tư số 37/2010/TT-BTC thì được tự in chứng từ khấu trừ để cấp cho cá nhân bị khấu trừ thuế.
1/- Mẫu chứng từ khấu trừ tự in
- Nội dung chứng từ khấu trừ phải có đủ các chỉ tiêu theo mẫu chứng từ khấu trừ chuẩn đính kèm Thông tư số 37/2010/TT-BTC (mẫu CTT 56).
- Chứng từ khấu trừ phải có ký hiệu và ký hiệu được sử dụng các chữ cái trong 20 chữ cái tiếng Việt in hoa (A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y), ký hiệu gồm 02 chữ cái và năm in phát hành. (Ví dụ: AB/2010/T, trong đó AB là ký hiệu; 2010 là năm phát hành chứng từ; T là chứng từ tự in).
- Chứng từ khấu trừ được đánh số thứ tự liên tục theo dãy số tự nhiên, tối đa không quá 07 chữ số trong 01 ký hiệu.
- Mỗi số chứng từ khấu trừ gồm 02 liên:
Liên 1: Lưu tại tổ chức trả thu nhập.
Liên 2: Giao cho người bị khấu trừ tiền thuế.
- Những nội dung đặc thù, biểu tượng của đơn vị có thể được đưa vào mẫu chứng từ khấu trừ. Trường hợp tổ chức trả thu nhập cần sử dụng chứng từ khấu trừ in song ngữ thì in tiếng Việt trước, tiếng nước ngoài sau.
2/- Thực hiện thủ tục đăng ký sử dụng và lưu hành chứng từ khấu trừ tự in theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư số 37/2010/TT-BTC. - Nội dung chứng từ khấu trừ phải có đủ các chỉ tiêu theo mẫu chứng từ khấu trừ chuẩn đính kèm Thông tư số 37/2010/TT-BTC (mẫu CTT 56).
- Chứng từ khấu trừ phải có ký hiệu và ký hiệu được sử dụng các chữ cái trong 20 chữ cái tiếng Việt in hoa (A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y), ký hiệu gồm 02 chữ cái và năm in phát hành. (Ví dụ: AB/2010/T, trong đó AB là ký hiệu; 2010 là năm phát hành chứng từ; T là chứng từ tự in).
- Chứng từ khấu trừ được đánh số thứ tự liên tục theo dãy số tự nhiên, tối đa không quá 07 chữ số trong 01 ký hiệu.
- Mỗi số chứng từ khấu trừ gồm 02 liên:
Liên 1: Lưu tại tổ chức trả thu nhập.
Liên 2: Giao cho người bị khấu trừ tiền thuế.
- Những nội dung đặc thù, biểu tượng của đơn vị có thể được đưa vào mẫu chứng từ khấu trừ. Trường hợp tổ chức trả thu nhập cần sử dụng chứng từ khấu trừ in song ngữ thì in tiếng Việt trước, tiếng nước ngoài sau.
3/- Trách nhiệm của tổ chức trả thu nhập đã được phép sử dụng chứng từ khấu trừ tự in theo quy định tại Điều 6 Thông tư 37/2010/TT-BTC.
- Khi thay đổi hình thức chứng từ khấu trừ tự in, tổ chức trả thu nhập phải thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập mẫu chứng từ khấu trừ mới.
- Thực hiện mở sổ sách theo dõi, bảo quản, lưu giữ chứng từ khấu trừ đã in, đã sử dụng theo quy định của pháp luật về Thuế và pháp luật về Kế toán - thống kê.
- Xuất trình chứng từ khấu trừ đã sử dụng cho cơ quan thuế và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi kiểm tra.
- Báo cáo sử dụng: Hàng quý thực hiện báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ (theo phụ lục đính kèm Thông tư 37/2010/TT-BTC) chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
- Lưu giữ dữ liệu về chứng từ khấu trừ theo quy định của Luật giao dịch điện tử và Luật kế toán.
Cục Thuế TP. thông báo để các Tổ chức chi trả thu nhập biết ./.
Nơi nhận:
- Như trên
- Tổng Cục Thuê (để báo cáo); - Ban lãnh đạo Cục (để báo cáo); - Các phòng, các CCT “để biết và thông báo”; - BBT Trang web Cục Thuế “để phối hợp”; - Lưu HC |
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Lê Thị Tám
|
0 nhận xét