QUỐC
HỘI
--------
Luật số: 05/2011/QH13
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------------------
Hà
Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2011
|
LUẬT
CƠ YẾU
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật cơ yếu.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt
động cơ yếu; nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của lực lượng
cơ yếu; chế độ, chính sách đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu; quyền,
nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động cơ
yếu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ
chức cơ yếu, người làm việc trong tổ chức cơ yếu và cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động cơ yếu.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động cơ yếu là hoạt
động cơ mật đặc biệt, thuộc lĩnh vực an ninh quốc gia, sử dụng nghiệp vụ mật mã,
kỹ thuật mật mã và các giải pháp có liên quan để bảo vệ thông tin bí mật nhà
nước, do lực lượng chuyên trách đảm nhiệm.
2. Mật mã là những quy tắc,
quy ước riêng dùng để thay đổi hình thức biểu hiện thông tin nhằm bảo đảm bí
mật, xác thực, toàn vẹn của nội dung thông tin.
3. Nghiệp vụ mật mã là những
biện pháp, quy định, giải pháp kỹ thuật nhằm bảo vệ an toàn, bí mật và bảo đảm
độ tin cậy của kỹ thuật mật mã.
4. Kỹ thuật mật mã là phương
pháp, phương tiện có ứng dụng mật mã để bảo vệ thông tin.
5. Mã hóa là quá trình dùng
kỹ thuật mật mã để thay đổi hình thức biểu hiện thông tin.
6. Sản phẩm mật mã là các
tài liệu, trang thiết bị kỹ thuật và nghiệp vụ mật mã để bảo vệ thông tin.
7. Mạng liên lạc cơ yếu là
mạng liên lạc có sử dụng sản phẩm mật mã do tổ chức cơ yếu cung cấp và trực
tiếp quản lý để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về xây dựng và phát triển lực lượng
cơ yếu
1. Xây dựng lực lượng cơ yếu
chính quy, hiện đại, tuyệt đối trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Ưu tiên đầu tư cho nghiên
cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ mật mã; tăng cường đầu tư phát triển hạ
tầng cơ sở mật mã quốc gia, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hoạt động cơ yếu.
3. Mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế về cơ yếu trên cơ sở bảo đảm tính độc lập, tự chủ, chặt chẽ về nguyên
tắc và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của lực lượng cơ yếu
1. Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt
đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà
nước.
2. Tuân thủ Hiến pháp và
pháp luật, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân.
3. Bảo đảm tuyệt đối bí mật,
an toàn, chính xác, kịp thời.
4. Được tổ chức thống nhất,
chặt chẽ, phù hợp yêu cầu lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, chỉ đạo, chỉ
huy của lực lượng vũ trang nhân dân, đáp ứng yêu cầu bảo vệ thông tin bí mật
nhà nước.
5. Có chế độ quản lý chuyên
ngành đặc thù, chế độ công tác nghiêm ngặt; khoa học và nghiệp vụ mật mã tiên
tiến; công nghệ, kỹ thuật mật mã hiện đại.
Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về cơ yếu
1. Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về cơ yếu.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về cơ
yếu, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Ban Cơ yếu Chính phủ.
3. Ban Cơ yếu Chính phủ là
cơ quan mật mã quốc gia, quản lý chuyên ngành về cơ yếu, có trách nhiệm giúp Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về cơ yếu.
4. Cơ quan có thẩm quyền của
Đảng Cộng sản Việt Nam
thực hiện quản lý về cơ yếu thuộc phạm vi mình phụ trách.
5. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về cơ yếu.
6. Ủy ban nhân dân các cấp
thực hiện quản lý nhà nước về cơ yếu theo sự phân cấp của Chính phủ.
Điều 7. Trách nhiệm giúp đỡ lực lượng cơ yếu
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm giúp đỡ lực lượng cơ yếu và người làm công tác cơ yếu thực hiện
nhiệm vụ khi có yêu cầu.
Điều 8. Bảo vệ bí mật sản phẩm mật mã, thông tin trong hoạt động cơ
yếu
Sản phẩm mật mã, thông tin
về tổ chức, mạng liên lạc cơ yếu, nơi làm việc, cơ sở sản xuất, kho cất giữ sản
phẩm mật mã của cơ yếu là bí mật nhà nước, phải được quản lý và bảo vệ theo quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 9. Mã hoá thông tin bí mật nhà nước
1. Thông tin bí mật nhà nước
được truyền bằng các phương tiện thông tin, viễn thông phải được mã hóa bằng
mật mã của cơ yếu.
2. Thông tin bí mật nhà nước
lưu giữ trong các phương tiện thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông
được mã hoá bằng mật mã của cơ yếu.
Chính phủ quy định loại
thông tin bí mật nhà nước cần được mã hóa quy định tại khoản này.
Điều 10. Kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động cơ yếu
1. Nguồn kinh phí phục vụ
hoạt động cơ yếu do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Việc bảo đảm, quản lý, sử
dụng kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động cơ yếu và việc kiểm toán được thực
hiện theo quy định của pháp luật đối với lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
Điều 11. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật công tác trong hoạt động cơ yếu.
2. Sử dụng sản phẩm mật mã
không do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước.
3. Lợi dụng nhiệm vụ, quyền
hạn được giao trong hoạt động cơ yếu gây phương hại đến an ninh quốc gia, lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Truyền thông tin bí mật
nhà nước qua các phương tiện thông tin, viễn thông mà không mã hoá bằng mật mã
của cơ yếu.
5. Nghiên cứu, sản xuất, sử dụng, thu thập, tiêu huỷ sản phẩm mật
mã của cơ yếu trái pháp luật.
6. Cố ý làm hư hỏng, chiếm đoạt sản phẩm mật mã của cơ yếu.
7. Cản trở hoạt động cơ yếu trái pháp luật.
CHƯƠNG II
HOẠT ĐỘNG MẬT MÃ ĐỂ BẢO VỆ THÔNG
TIN BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 12. Hoạt động khoa học và công nghệ mật mã, chuyển giao công
nghệ mật mã
1. Hoạt động khoa học và
công nghệ mật mã, chuyển giao công nghệ mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà
nước phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân có đủ
điều kiện, năng lực được đăng ký, tham gia làm thành viên, cộng tác viên của đề
tài, dự án nghiên cứu khoa học và công nghệ mật mã để bảo vệ thông tin bí mật
nhà nước.
Khi cần thiết, Chính phủ huy
động tiềm lực khoa học và công nghệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phục vụ cho
hoạt động nghiên cứu, sản xuất, sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà
nước.
3. Nhà nước thống nhất quản
lý và tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ mật mã, chuyển giao công nghệ mật
mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước.
4. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 13. Sản xuất và cung cấp sản phẩm mật mã
1. Nhà nước độc quyền sản
xuất và cung cấp sản phẩm mật mã cho các cơ quan, tổ chức để bảo vệ thông tin
bí mật nhà nước.
2. Ban Cơ yếu Chính phủ xây
dựng kế hoạch, tổ chức sản xuất, cung cấp sản phẩm mật mã và trực tiếp quản lý
các cơ sở sản xuất mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước.
Điều 14. Nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ phục vụ nghiên cứu,
sản xuất sản phẩm mật mã
1. Nhà nước có chính sách ưu
tiên nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ
phục vụ hoạt động nghiên cứu, sản xuất sản phẩm mật mã để bảo vệ thông
tin bí mật nhà nước mà trong nước chưa đáp ứng được.
2. Thủ tướng Chính phủ quy
định cơ chế nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ phục vụ hoạt động nghiên cứu,
sản xuất sản phẩm mật mã.
Điều 15. Quy chuẩn kỹ thuật, kiểm định, đánh giá sản phẩm mật mã
1. Sản phẩm mật mã để bảo vệ
thông tin bí mật nhà nước phải áp dụng quy chuẩn kỹ thuật và được kiểm định,
đánh giá trước khi đưa vào sử dụng.
2. Chính phủ quy định việc
xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm mật mã; quy
định việc quản lý hoạt động kiểm định, đánh giá sản phẩm mật mã để bảo vệ thông
tin bí mật nhà nước.
Điều 16. Quản lý, sử dụng sản phẩm mật mã
1. Sản phẩm mật mã để bảo vệ
thông tin bí mật nhà nước phải được quản lý thống nhất, chặt chẽ.
2. Việc sử dụng sản phẩm mật
mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước phải tuân thủ các quy định về nghiệp vụ
và quy trình sử dụng đối với từng loại sản phẩm mật mã.
3. Cơ quan, tổ chức sử dụng
sản phẩm mật mã chịu trách nhiệm bảo đảm nhân lực, trang bị phương tiện và điều
kiện cần thiết để sẵn sàng phục vụ, bảo đảm an ninh, an toàn mật mã.
Điều 17. Triển khai, giải thể mạng liên lạc cơ yếu
1. Mạng liên lạc cơ yếu được
triển khai khi có nhu cầu bảo vệ thông tin bí mật nhà nước bằng mật mã; có đủ điều
kiện về nhân lực, kỹ thuật và bảo đảm an ninh, an toàn.
2. Việc triển khai, giải thể
mạng liên lạc cơ yếu do người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng cơ yếu có thẩm
quyền quyết định sau khi có sự thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ bằng văn bản
của Ban Cơ yếu Chính phủ.
3. Trường hợp cấp thiết cần
triển khai, giải thể mạng liên lạc cơ yếu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử
dụng cơ yếu có thẩm quyền quyết định và kịp thời thông báo bằng văn bản cho Ban
Cơ yếu Chính phủ.
4. Chính phủ quy định chi
tiết điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục triển khai, giải thể mạng liên
lạc cơ yếu phù hợp với nhiệm vụ của từng hệ thống tổ chức cơ yếu.
Điều 18. Triển khai sản phẩm mật mã bảo vệ thông tin bí mật nhà
nước lưu giữ trong các thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thông tin bí mật nhà nước lưu giữ trong các thiết bị điện tử, tin học và
trên mạng viễn thông quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này phải có văn bản
yêu cầu triển khai sản phẩm mật mã gửi tổ chức cơ yếu có thẩm quyền.
2. Tổ chức cơ yếu có thẩm
quyền có trách nhiệm triển khai sản phẩm mật mã bảo vệ thông tin bí mật nhà
nước lưu giữ trong các thiết bị điện tử, tin học và trên mạng viễn thông theo
quy định của Chính phủ.
Điều 19. Bảo đảm an toàn mật mã trong trường hợp khẩn cấp, nguy
hiểm
Trường hợp khẩn cấp, nguy
hiểm mà không còn biện pháp nào khác để bảo đảm an toàn mật mã thì cơ quan, tổ
chức, cá nhân sử dụng sản phẩm mật mã phải thực hiện ngay biện pháp tiêu hủy,
sau đó kịp thời báo cáo với người có thẩm quyền.
CHƯƠNG III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC
CỦA LỰC LƯỢNG CƠ YẾU
Điều 20. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của lực lượng cơ yếu
Lực lượng cơ yếu là một trong những lực lượng chuyên trách bảo vệ
bí mật nhà nước, có chức năng tham
mưu cho Đảng, Nhà nước về công tác cơ yếu, thực hiện hoạt động cơ yếu; góp phần bảo đảm tuyệt đối bí mật, an toàn,
chính xác, kịp thời thông tin phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà
nước, chỉ đạo, chỉ huy của lực lượng vũ trang nhân dân trong mọi tình huống;
chủ động phòng ngừa, tham gia đấu tranh với các hoạt động thám mã gây phương
hại đến an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Cơ yếu Chính phủ
1. Tham mưu, đề xuất để Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chiến
lược, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về cơ yếu.
2. Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng:
a) Tổ chức thực hiện chiến
lược, chính sách, pháp luật về cơ yếu;
b) Chỉ đạo và phối hợp với
các cơ quan hữu quan xây dựng tổ chức cơ yếu thống nhất, chặt chẽ, xây dựng lực
lượng cơ yếu trong sạch, vững mạnh, có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi;
c) Tổ chức xây dựng và thống
nhất quản lý hệ thống mạng liên lạc cơ yếu; quản lý, kiểm soát việc sử dụng các
loại sản phẩm mật mã trong cả nước;
d) Trình Chính phủ quy định
về tổ chức bộ máy, biên chế của Ban Cơ yếu Chính phủ.
3. Tổ chức, chỉ đạo công tác
đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật mật mã trong toàn ngành cơ
yếu.
4. Tổ chức nghiên cứu và
thống nhất quản lý nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mật mã để bảo vệ
thông tin bí mật nhà nước; phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan quản lý
việc nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ phục vụ hoạt động nghiên cứu, sản xuất
sản phẩm mật mã.
5. Thống nhất quản lý và bảo
đảm chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật mật mã cho hoạt động cơ yếu trong phạm vi
cả nước; sản xuất, cung cấp sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước
và xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển lực lượng cơ
yếu chính quy, hiện đại.
6. Bảo đảm tính sẵn sàng của
hệ thống mạng liên lạc cơ yếu và lực lượng dự bị, nguồn dự trữ sản phẩm mật mã
để ứng phó có hiệu quả trong mọi tình huống.
7. Thực hiện nhiệm vụ của
đơn vị đầu mối kế hoạch đầu tư và ngân sách trực thuộc trung ương; trực tiếp
quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật của Ban Cơ yếu Chính phủ.
8. Phối hợp với cơ quan, tổ
chức có liên quan tổ chức thực hiện và kiểm tra việc mã hoá thông tin bí mật
nhà nước.
9. Tổ chức bảo vệ bí mật sản
phẩm mật mã và các thông tin bí mật nhà nước khác trong hoạt động cơ yếu.
10. Phối hợp với cơ quan, tổ
chức liên quan thực hiện công tác quản lý hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh
doanh và sử dụng mật mã phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; cung cấp dịch vụ
bảo mật và an toàn thông tin cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật.
11. Thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cơ yếu
theo quy định của pháp luật.
12. Hợp tác quốc tế về cơ
yếu.
13. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Tổ chức của lực lượng cơ yếu
1. Ban Cơ yếu Chính phủ.
2. Cơ yếu các bộ, ngành bao gồm:
a) Hệ thống tổ chức cơ yếu
Quân đội nhân dân;
b) Hệ thống tổ chức cơ yếu
Công an nhân dân;
c) Hệ thống tổ chức cơ yếu Ngoại
giao;
d) Hệ thống tổ chức cơ yếu
trong cơ quan của Đảng, cơ quan khác của Nhà nước ở trung ương và địa phương.
3. Tổ chức cơ yếu thuộc cơ
yếu các bộ, ngành quy định tại khoản 2 Điều này là đầu mối độc lập đặt dưới sự
lãnh đạo của cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự chỉ đạo của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng cơ yếu và sự quản lý về hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ của tổ chức cơ yếu cấp trên.
4. Chính phủ quy định việc
thành lập, giải thể các tổ chức cơ yếu và cơ cấu tổ chức của Ban Cơ yếu Chính
phủ.
CHƯƠNG IV
NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG TỔ CHỨC
CƠ YẾU VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG TỔ CHỨC CƠ YẾU
ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG TỔ CHỨC CƠ YẾU
Điều 23. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu
1. Người làm việc trong tổ
chức cơ yếu bao gồm:
a) Người được điều động,
biệt phái, bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ của lực lượng cơ yếu (sau đây gọi là
người làm công tác cơ yếu);
b) Người được tuyển chọn để
đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu;
c) Người làm việc trong tổ
chức cơ yếu nhưng không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này
(sau đây gọi là người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu).
2. Chính phủ quy định ngạch,
chức danh người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
Điều 24. Nghĩa vụ, trách nhiệm của người làm việc trong tổ chức cơ
yếu
1. Giữ bí mật thông tin bí
mật nhà nước và bí mật công tác cơ yếu, kể cả khi thôi làm việc trong tổ chức cơ
yếu.
2. Phục tùng sự phân công,
điều động của cơ quan, tổ chức và thực hiện đúng, đầy đủ chức trách được giao;
tận tụy trong công tác, sẵn sàng hoàn thành tốt nhiệm vụ trong mọi tình huống;
nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước, quy chế, chế độ, quy định về công tác cơ yếu; giữ gìn, bảo quản
an toàn tuyệt đối sản phẩm mật mã được giao.
3. Thường xuyên giữ gìn và
trau dồi đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức,
năng lực về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, quân sự, văn hoá và thể lực để
hoàn thành nhiệm vụ.
4. Khi nhận mệnh lệnh của
người có thẩm quyền, nếu có căn cứ cho rằng
mệnh lệnh đó là trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh
lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì báo cáo kịp thời với cấp trên
trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của
việc thi hành mệnh lệnh đó.
5. Thực hiện các nghĩa vụ,
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Tuyển chọn người vào tổ chức cơ yếu
1. Người chỉ có một quốc
tịch Việt Nam, cư trú tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi, có đủ tiêu chuẩn về chính
trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khoẻ, có nguyện vọng và năng lực
phù hợp với công tác cơ yếu thì có thể được tuyển chọn vào tổ chức cơ yếu.
2. Tổ chức cơ yếu được ưu
tiên tuyển chọn sinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc và có đủ các tiêu chuẩn
quy định tại khoản 1 Điều này ở các cơ sở giáo dục để đào tạo, bổ sung vào lực
lượng cơ yếu.
Điều 26. Tiêu chuẩn người làm công tác cơ yếu
1. Người làm công tác cơ yếu
phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có bản lĩnh chính trị
vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản
Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tự nguyện phục vụ lâu
dài trong tổ chức cơ yếu; sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt,
lịch sử chính trị gia đình và bản thân trong sạch, rõ ràng;
c) Có trình độ chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực thực tiễn và sức khỏe đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
được giao;
d) Đã qua đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu.
2. Người làm công tác cơ yếu
khi không đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều này thì không
được tiếp tục làm công tác cơ yếu. Căn cứ từng trường hợp cụ thể, người sử dụng
cơ yếu có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Hạn tuổi phục vụ của người làm công tác cơ yếu
1. Hạn tuổi phục vụ của
người làm công tác cơ yếu là quân nhân, Công an nhân dân thực hiện theo quy
định của pháp luật về Quân đội nhân dân và Công an nhân dân. Người làm công tác
cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Bộ
luật lao động.
2. Người làm công tác cơ yếu
không phải là quân nhân, Công an nhân dân có đủ điều kiện bảo hiểm xã hội của
Nhà nước thì được nghỉ hưu; trường hợp có thời gian công tác trong tổ chức cơ
yếu đủ 25 năm đối với nam, đủ 20 năm đối với nữ và đóng đủ bảo hiểm xã hội,
trong đó có ít nhất 05 năm là người làm công tác cơ yếu mà cơ quan cơ yếu không
còn nhu cầu bố trí công tác trong tổ chức cơ yếu hoặc không chuyển ngành được
thì được nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 28. Biệt phái người làm công tác cơ yếu
1. Căn cứ vào yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ cơ yếu, người làm công tác cơ yếu được biệt phái theo quyết định
của cấp có thẩm quyền.
2. Người làm công tác cơ yếu
biệt phái được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 29. Thời hạn không được tham gia hoạt động mật mã
Người làm việc trong tổ chức
cơ yếu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 23 của Luật này khi nghỉ hưu,
chuyển ngành, chuyển công tác khác hoặc thôi việc thì trong thời hạn 05 năm, kể
từ khi có quyết định nghỉ hưu, chuyển ngành, chuyển công tác khác hoặc thôi
việc không được tham gia hoạt động mật mã cho tổ chức, cá nhân ngoài ngành cơ
yếu.
Điều 30. Đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng người làm việc trong tổ chức
cơ yếu
1. Người làm việc trong tổ
chức cơ yếu được đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, pháp
luật và kiến thức cần thiết khác phù hợp với nhiệm vụ được giao.
2. Người đã qua đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu khi tốt nghiệp được cơ quan có thẩm quyền điều
động, bổ nhiệm làm việc trong tổ chức cơ yếu.
Điều 31. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu
1. Người làm công tác cơ yếu
là quân nhân, Công an nhân dân được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp, các chế
độ, chính sách khác theo quy định đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
2. Người làm công tác cơ yếu
không phải là quân nhân, Công an nhân dân thì được hưởng chế độ tiền lương và
phụ cấp, các chế độ, chính sách khác như đối với quân nhân và được miễn thực
hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
3. Người làm công tác cơ yếu
được hưởng các chế độ, chính sách đặc thù của ngành cơ yếu theo quy định của
pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 32. Chế độ, chính sách đối với người được tuyển chọn để đào
tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu
Người được tuyển chọn để đào
tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu được hưởng các chế độ,
chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường Quân đội, Công
an.
Điều 33. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác khác trong
tổ chức cơ yếu
1. Người làm công tác khác
trong tổ chức cơ yếu là quân nhân, Công an nhân dân được hưởng chế độ tiền
lương và phụ cấp, các chế độ, chính sách theo quy định đối với Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân.
2. Người làm công tác khác
trong tổ chức cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân được hưởng chế
độ tiền lương và phụ cấp, các chế độ, chính sách như đối với công nhân, viên
chức quốc phòng trong Quân đội nhân dân và được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự
tại ngũ.
Điều 34. Chế độ phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật mật mã
Người làm việc trong tổ chức
cơ yếu được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật mật mã theo quy định
của Chính phủ.
Điều 35. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu không
phải là quân nhân, Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc
1. Người làm công tác cơ yếu
không phải là quân nhân, Công an nhân dân khi nghỉ hưu được hưởng quyền lợi sau
đây:
a) Hưởng chế độ hưu trí theo
quy định của pháp luật;
b) Được chính quyền địa
phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống;
c) Khám bệnh, chữa bệnh theo
chế độ bảo hiểm y tế tại cơ sở y tế của quân, dân y.
2. Người làm công tác cơ yếu
không phải là quân nhân, Công an nhân dân khi chuyển ngành được hưởng quyền lợi
sau đây:
a) Bảo lưu mức lương tại
thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng;
b) Trường hợp do yêu cầu
điều động trở lại phục vụ trong lực lượng cơ yếu thì thời gian chuyển ngành
được tính vào thời gian công tác liên tục để xét nâng cấp hàm, bậc lương và
thâm niên công tác;
c) Khi nghỉ hưu thì phụ cấp
thâm niên nghề tính theo thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu tại thời điểm
chuyển ngành được cộng vào mức bình quân tiền lương tháng để làm cơ sở tính
lương hưu.
Trường hợp khi nghỉ hưu mà
mức lương hưu tính tại thời điểm nghỉ hưu thấp hơn mức lương hưu tính tại thời
điểm chuyển ngành thì được hưởng mức lương hưu tính tại thời điểm chuyển ngành.
3. Người làm công tác cơ yếu
không phải là quân nhân, Công an nhân dân khi thôi việc nhưng chưa đủ điều kiện
nghỉ hưu được hưởng quyền lợi sau đây:
a) Được hưởng trợ cấp tạo
việc làm, trợ cấp thôi việc một lần và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của
pháp luật;
b) Được chính quyền địa
phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống;
c) Trường hợp có đủ 15 năm
phục vụ trong lực lượng cơ yếu trở lên khi khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y
tế của Quân đội được miễn hoặc giảm viện phí theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng.
Điều 36. Bảo đảm điều kiện hoạt động cho người làm công tác cơ yếu
1. Người làm công tác cơ yếu
được trang bị, sử dụng phương tiện kỹ thuật, nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ
và được ưu tiên về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, được miễn thủ tục hải quan đối
với sản phẩm mật mã mang theo khi xuất cảnh, nhập cảnh.
2. Cơ quan, tổ chức sử dụng
cơ yếu có trách nhiệm quản lý, sử dụng người làm công tác cơ yếu đúng chuyên
môn, nghiệp vụ và bảo đảm điều kiện làm việc; thường xuyên giáo dục chính trị,
tư tưởng, phẩm chất đạo đức; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách và chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần cho người làm công tác cơ yếu.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
Pháp lệnh cơ yếu số
33/2001/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 38. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XIII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2011.
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn
Sinh Hùng
0 nhận xét