Thuế TNDN - lồng ghép các thông tư sửa đổi
Phần B
PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN
phải nộp
|
=
|
Thu nhập
tính thuế
|
x
|
Thuế suất
thuế TNDN
|
Trường
hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN
phải nộp
|
=
|
(
|
Thu nhập tính thuế
|
-
|
Phần trích lập quỹ KH&CN
|
)
|
X
|
Thuế suất
thuế TNDN
|
Trường
hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế tương
tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được
trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp.
2.
Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp
áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định
theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp
mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia
tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy
định của pháp luật về kế toán.
3. Trường
hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kỳ tính thuế năm cuối
cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi
hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản
có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp
theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó
(đối
với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình
thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản)
để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu
nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 130/2008/TT-BTC: (Theo Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/2/2011)
1. Phương pháp tính thuế TNDN.
a) Bổ sung điểm 3 Phần B nội dung sau:
Trường
hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế TNDN từ năm dương
lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại thì kỳ tính thuế TNDN của năm
chuyển đổi không vượt quá 12 tháng.
Ví
dụ: Doanh nghiệp A kỳ tính thuế TNDN năm 2010 áp dụng theo năm dương
lịch, nhưng đầu năm 2011 lựa chọn chuyển đổi sang năm tài chính từ ngày
01/4 năm này sang ngày 31/03 năm sau, thì kỳ tính thuế TNDN năm chuyển
đổi được tính từ ngày 01/01/2011 đến hết ngày 31/03/2011, kỳ tính thuế
TNDN năm tài chính tiếp theo được tính từ ngày 01/04/2011 đến hết ngày
31/03/2012.
4. Đơn
vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (tương ứng với mức thuế suất
25%) sau khi đã thực hiện ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
(nếu có) mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch
toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê
khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán
hàng hoá, dịch vụ, cụ thể như sau:
- Đối với dịch vụ: 5%;
- Đối với kinh doanh hàng hoá: 1%;
- Đơn
vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán
được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập
của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính
theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ: 5%;
+ Đối với kinh doanh hàng hoá: 1%;
+ Đối với hoạt động khác (bao gồm cả hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật): 2%;
Ví
dụ: Đơn vị sự nghiệp A có phát sinh hoạt động cho thuê nhà, doanh thu
cho thuê nhà 1 năm là 100 triệu đồng, đơn vị không hạch toán và xác định
được chi phí, thu nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu trên do vậy đơn
vị lựa chọn kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ %
trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ như sau:
Số thuế TNDN phải nộp = 100.000.000 đồng x 5% = 5.000.000 đồng.
5. Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
0 nhận xét